Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Luận văn nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.74 KB, 32 trang )

Lời cảm ơn
Hệ thống Ngân hàng mạnh hay yếu (về hoạt động) là phản ánh của nền
kinh tế tơng ứng. "Ngân hàng là hệ thần kinh, là trái tim của nền kinh tế". Hệ
thống Ngân hàng nói chung và Ngân hàng thơng mại nói riêng vì thế rất quan
trọng. Ngân hµng lµ trung gian tµi chÝnh lín, ngn vèn do Ngân hàng cung
cấp không chỉ lớn về số lợng mà còn có tính ổn định chi phí thấp.
Viết về "Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng thơng mại". Em thấy
đây là vấn đề mang tính thực tiễn và đòi hỏi khả năng cao là sinh viên năm thứ
3, đà đợc học môn chuyên ngành Lý thuyết tài chính tiền tệ. Em đà đợc cung
cấp kiến thức để phân tích về nghiệp vụ này. Tuy nhiên đây là đề án của môn
chuyên ngành đòi hỏi cao ở cách phân tích, và tập trung vấn đề theo trọng
điểm. ở đây, em đà đợc sự giúp đỡ của thầy.Với tầm kiến thức hạn chế, chắc
không tránh đợc những thiếu sót. Rất mong sự chỉ bảo của thầy, cô. Điều này
thực sự cần thiết cho em bây giờ và sau này khi đà đi làm.
Em xin trân trọng cảm ơn!


Phần I: lời nói đầu
Trải qua một tiến trình lịch sử dài tồn tại và không ngừng phát triển. Từ
mông muộn, nguyên sơ đến thông minh uyên bác. Con ngời chúng ta đà tạo đợc đợc trên hành tinh này một nền văn minh rực rỡ. Trí tuệ con ngời đà kết
tinh lại để hình thành nên các giá trị cả về văn hóa và vật chất.
Sự phát triển của nền văn minh nhân loại gắn liền với sự phát triển về
kinh tế - xà hội. Từ cuộc cách mạng công nghiệp lần đầu tiên diễn ra ở Anh
vào thế kỷ 18, đến những cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, cuộc cải cách
kinh tế diễn ra sau này. Và cho đến một nền kinh tế phát triển cao hiện nay.
Nói đến nền kinh tế hiện đại ngời ta thờng so sánh tầm cao của nó nh
tầm mắt hớng lên tới đỉnh của những tòa nhà Ngân hàng nguy nga, tráng lệ.
Vì hơn hết hệ thống Ngân hàng đợc coi nh "Hệ thần kinh, là trái tim của nền
kinh tế", "Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt" đóng vai trò trung tâm trong
vô vàn các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế.
Có thể nói hệ thống Ngân hàng nói chung và ngân hàng Thơng mại nói


riêng có ảnh hởng bao trùm lên toàn bộ nền kinh tế. Các nghiệp vụ hình thành
nên các hoạt động của Ngân hàng Thơng mại gắn với thực tiễn kinh tế sôi
động. Trong đề án này em xin trình bày một trong các nghiệp vụ đó là
"Nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng Thơng mại". Đề án gồm có 4
phần sau:
Phần I : Phần mở đầu
Phần II: Nội dung gồm có hai chơng
Chơng 1: Ngân hàng thơng mại và hoạt động của Ngân hàng thơng
mại trong nền kinh tế thị trờng
Chơng 2: Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
Phần III: Lời kết
Phần IV: Phần phụ lục, danh mục tài liệu tham kh¶o.

2


Phần II: nội dung
Chơng 1: Ngân hàng thơng mại và hoạt động của Ngân
hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
I. Khái quát về Ngân hàng thơng mại.

1. Thế nào là Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng đợc coi là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hóa
trong kinh tế thị trờng. Một động lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản
xuất xà hội. Tất cả các quốc gia muốn nền kinh tế của mình phát triển, đều
phải xây dựng hệ thống Ngân hàng có chất lợng cao. Mỗi nớc khác nhau sẽ có
một khái niệm và mô hình tổ chức Ngân hàng khác nhau. Thông thờng, ngời
ta phải dựa vào tính chất và mục đích, đối tợng hoạt động của nó trên thị trờng
tài chính.
ở nớc ta trong Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty tài

chính năm 1990 có đa ra khái niệm: "Ngân hàng thơng mại là tổ chức kinh
doanh tiền tệ, mà hoạt động thờng xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay thực
hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh to¸n".
Lt c¸c tỉ chøc tÝn dơng (Lt sè 02/1997/QH10) Điều 20: "Ngân
hàng thơng mại là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động
kinh doanh khác có liên quan". Trong đó: "hoạt động Ngân hàng là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận
tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán".
Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa: "Ngân hàng là những
xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình
thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính".
Luật Ngân hàng của ấn Độ, năm 1959 bổ sung: "Ngân hàng là cơ sở
nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu t".
3


Luật Ngân hàng của Đan Mạch năm 1930: "Những nhà băng thiết yếu
gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thơng
mại và các giá trị địa ốc, các phơng tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các
nghiệp vụ chuyển ngân..."
Các định nghĩa trên chỉ khác nhau về mặt thể hiện song trong nội dung
chđ u ®Ịu híng tíi tÝnh chÊt nhËn tiỊn ký thác, tiền gửi không kỳ hạn và có
kỳ hạn, để sử dụng cho vay, chiết khấu và các nghiệp vụ kinh doanh khác.
Đối với nớc ta, trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc. Thực hiện nhất quan chính sách kinh tế nhiều thành
phần theo định hớng XHCN. Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật.
Đợc pháp luật bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp. Các hình thức sở

hữu có thể đan xen với nhau hình thành nên các hình thức tổ chức sản xuất
kinh doanh đa dạng. Theo hớng này, nền kinh tế hàng hóa phát triển tất yếu sẽ
đòi hỏi cần có nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng ra đời.
2. Sơ lợc về lịch sử hình thành.
Ngân hàng thơng mại hình thành và ra đời lần đầu tiên ở Châu Âu. Kể
từ khoảng giữa thế kỷ 14, ở Châu Âu tồn tại các lÃnh địa riêng biệt. Các lÃnh
địa này diện tích và dân số không lớn lắm. Trong sự tồn tại và phát triển của
chúng không thể thiếu đợc sự trao đổi, giao thơng buôn bán với các lÃnh địa
khác. Tuy nhiên, các lÃnh địa khác nhau lại sử dụng các loại tiền tệ khác nhau
và cũng có tiềm lực kinh tế khác nhau. Trớc tình hình đó, để các hoạt động
giao thơng đợc diễn ra nhanh chóng và thuận lợi. ĐÃ hình thành nên các tổ
chức thu đổi tiền. Hình thức này là khi các thơng gia vào lÃnh địa họ sẽ đổi
tiền của mình lấy tiền lu hành trong lÃnh địa, và chịu một phần chi phí thu đổi.
Việc đổi tiền này lấy tiền khác dựa vào tiềm lực kinh tế của những lÃnh địa có
đồng tiền đó. Dần dần tổ chức thu đổi này lớn mạnh và kiêm luôn việc giữ hộ
tiền và thanh toán hộ. Trong khi giữ số tiền nhàn rỗi (do cha đến thời hạn
thanh toán hộ) nhằm thu lợi, họ tiến hành cho vay lấy lÃi. Việc cho vay này có
căn cứ trên đặc tính "vô danh" của đồng tiền. Tức lµ hä hoµn toµn cã thĨ lÊy sè
tiỊn ngêi gưi cha đến thời hạn thanh toán và thanh toán cho ngời rút tiền.
Cùng với thời gian, hoạt động sản xuất kinh doanh giao thơng ngày càng phát
4


triển, tổ chức này cũng ngày càng lớn mạnh và hình thành các loại hình thơng
mại đầu tiên.
Tóm lại, Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính ra đời dựa
trên cơ sở của sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa và dựa trên sự khác
biệt về tiền tệ giữa các vùng, các khu vực.
3. Vai trò, vị thế và tầm quan trọng của Ngân hàng thơng mại
trong nền kinh tế.

Ngân hàng thơng mại ra đời do yêu cầu của sự phát triển của nền kinh
tế. Cơ sở nền sản xuất và lu thông hàng hóa, và nền kinh tế ngày càng phát
triển càng cần đến hoạt động của các Ngân hàng thơng mại. Thông qua việc
thực hiện các chức năng, vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín
dụng Ngân hàng thơng mại ®· trë thµnh mét bé phËn thóc ®Èy nỊn kinh tế
phát triển. Sự đóng góp này thể hiện nh sau:
* Thứ nhất: Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Nền kinh tế phát triển càng cao, thì nhu cầu về vốn càng lớn. Vốn đóng
vai trò rất quan trọng trong việc đầu t mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng nh duy trì chính hoạt động đó nhằm đảm bảo hiệu quả của doanh nghiệp.
Chịu trách nhiệm với nhiệm vụ này. Ngân hàng thơng mại đà đứng ra
huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mọi tổ chức, cá nhân mọi
thành phần kinh tế (vốn tạm thời nhàn rỗi đợc giải phóng từ quá trình sản
xuất, từ nguồn tiết kiệm của dân c...). Thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân
hàng thơng mại đà cung cấp vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho
quá trình tái sản xuất. Nhờ đó các doanh nghiệp sẽ nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, góp phần nâng cao hiệu quả của cả nền
kinh tế.
* Thứ hai: Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế mà trong quá trình vận động chịu
tác động của rất nhiều các quy luật kinh tế khách quan nh quy luật cung, cầu,
cạnh tranh. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế này cũng không
thoát khỏi sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan đó.
5


Muốn tồn tại các doanh nghiệp buộc phải thỏa mÃn các yêu cầu của thị trờng
về: phơng diện giá cả, khối lợng, chất lợng, mẫu mÃ, cải tiến máy móc, trang
thiết bị, tìm tòi nghiên cứu, đầu t... Tuy nhiên tất cả những hoạt động này đều
cần có phải có lợng vốn nhất định (thờng vợt quá khả năng vốn tự có của

doanh nghiệp). Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm đến với
Ngân hàng xin vay vốn. Vì vậy Ngân hàng chính là cầu nối giữa doanh nghiệp
và thị trờng.
* Thứ ba: Ngân hàng thơng mại là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ
mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng trong
hệ thống, các Ngân hàng thơng mại đà góp phần mở rộng hay thu hẹp lợng
tiền trong lu thông. Hơn nữa, bằng việc cấp các khoản tín dụng cho nền kinh
tế, Ngân hàng thơng mại thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp, phân
chia vốn của thị trờng điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò
điều tiết vĩ mô đúng theo phơng châm" Nhà nớc điều tiết Ngân hàng, Ngân
hàng dẫn dắt thị trờng"
* Thứ t: Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa nền ktc quốc gia với
nền tài chính quốc tế.
Xu thế liên kết, hợp tác, khu vực hóa, toàn cầu hóa đà là xu thế chung
trên thế giới hiện nay. Xu thế này có ảnh hởng tới mọi quốc gia. Chính xu thế
đó đà khiến các quốc gia tuy cách xa nhau về mặt địa lý vẫn xích lại gần nhau
hơn. Bởi sự phát triển của nền kinh tế mỗi quốc gia luôn gắn với sự phát triển
của nỊn kinh tÕ thÕ giíi vµ lµ mét bé phËn không thể thiếu, cấu thành nên sự
phát triển đó. Ngân hàng thơng mại với các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay,
nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác đà góp phần
thúc đẩy ngoại thơng mở rộng. Cũng thông qua các hoạt động thanh toán,
buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với Ngân hàng nớc ngoài, hệ thống
Ngân hàng đà thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với sự
vận động của nền tài chính quốc tế.
4. Các loại hình Ngân hàng thơng mại.
6


a. Chia theo tính chất hoạt động.

* Ngân hàng chuyên doanh và đa năng.
- Ngân hàng chuyên doanh: là Ngân hàng ngày chỉ tập trung cung cấp
một số dịch vụ Ngân hàng. Ví dụ nh chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản,
hoặc đối với nông nghiệp, hoặc chỉ cho vay (không bảo lÃnh hoặc cho thuê)...
Tính chuyên môn hóa cao cho phép Ngân hàng có đợc đội ngũ cán bộ giàu
kinh nghiệm, tinh thông nghiệp vụ. Tuy nhiên, loại Ngân hàng này thờng gặp
rủi ro lớn khi ngàng hoặc lĩnh vực hoạt động mà Ngân hàng phục vụ sa sút.
- Ngân hàng đa năng: là Ngân hàng cung cấp mọi dịch vụ Ngân hàng
cho mọi đối tợng. Đây là xu hớng hoạt động chủ yếu hiện nay của các Ngân
hàng thơng mại. Ngân hàng đa năng thờng là Ngân hàng lớn (hoặc sở hữu
Công ty). Tính đa dạng sẽ giúp Ngân hàng tăng thu nhập và hạn chế rủi ro.
* Ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ.
- Ngân hàng bán buôn là Ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ cho
các Ngân hàng, các Công ty tài chính, cho Nhà nớc, cho các doanh nghiệp
lớn. Ngân hàng bán buôn thờng là Ngân hàng lớn hoạt động tại các trung tâm
tài chính quốc tế, cung cấp các khoản tín dụng lớn.
- Ngân hàng bán lẻ là Ngân hàng chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp
cho doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân, với các khoản tín dụng nhỏ.
Với xu hớng phát triển hiện nay, rất ít Ngân hàng chỉ có bán lẻ hoặc
bán buôn. Các Ngân hàng nhỏ thờng là Ngân hàng bán lẻ. Các Ngân hàng lớn
kết hợp cả hai.
b. Các loại hình Ngân hàng thơng mại chia theo cơ cấu tổ chức.
- Đó là Ngân hàng sở hữu Công ty và Ngân hàng không sở hữu Công ty.
Ngân hàng sở hữu Công ty là Ngân hàng nắm giữ phần lớn vốn của Công ty,
cho phép Ngân hàng đợc quyền tham gia quyết định các hoạt động cơ bản của
Công ty.
- Ngân hàng đơn nhất và Ngân hàng có chi nhánh: Ngân hàng đơn nhất
đợc hiểu là Ngân hàng không có chi nhánh, tức là các dịch vụ Ngân hàng chỉ
do một hội sở Ngân hàng cung cấp.
Ngân hàng có chi nhánh thờng là Ngân hàng có vốn tơng đối lớn, cung

7


cấp dịch vụ Ngân hàng thông qua nhiều đơn vị Ngân hàng. Việc thành lập chi
nhánh thờng bị kiểm soát chặt chẽ bởi Ngân hàng Nhà nớc thông qua các quy
định về mức vốn sở hữu, về chuyên môn của đội ngũ cán bộ, về sự cần thiết
của dịch vụ Ngân hàng trong vùng.
5. Vai trò cơ bản về hệ thống Ngân hàng Việt Nam
a. Ngân hàng trong cơ chế kế hoạch hóa.
Tổ chức tín dụng đầu tiên của nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là Nha
tín dụng, đợc thành lập 1951. Là tiền thân của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Trong cơ chế kế hoạch tập trung và trong điều kiện chiến tranh, Ngân hàng
Nhà nớc phải thực hiện các kế hoạch tiền tệ tín dụng đợc giao. LÃi suất, tỷ giá,
tỷ lệ cho vay... phải hớng vào phục vụ các doanh nghiệp Nhà nớc, các HTX và
phục vụ quốc phòng để hoàn thành các kế hoạch 5 năm, phát triển kinh tế
miền Bắc đồng thời chi viện cho tiền tuyến. Ngân hàng Nhà nớc đà đóng vai
trò quan trọng trong công cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mü cøu níc,
x©y dùng chđ nghÜa x· héi ë miỊn Bắc, kiến thiết đất nớc sau năm 1975.
Sau năm 1975, nền kinh tế nớc ta phải đối đầu với thử thách lớn: viện
trợ bị giảm sút, đất nớc đà chịu sự tàn phá khốc liệt của chiến tranh, chuyển
đổi sang mét c¬ chÕ kinh tÕ míi khi chiÕn tranh kÕt thúc... Ngân hàng Nhà nớc phải in tiền để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của các doanh nghiệp, các đơn vị
hành chính sự nghiệp. Lợng tiền cung ứng gia tăng trong điều kiện sản lợng
không tăng kịp đà đẩy lạm phát lên cao trong những năm 80. Lạm phát gia
tăng làm xói mòn tiết kiệm, khuyến khích tích trữ và đầu cơ dẫn đến gia tăng
mạnh nhu cầu vay vốn từ Ngân hàng. LÃi suất thực âm, tỷ giá bị bóp méo, tiền
lơng không đủ trang trải các chi phí tối thiểu... nên Ngân hàng càng phải in
nhiều tiền. Ngân hàng đà không bảo đảm đợc vốn, không tính toán đợc hiệu
quả kinh tế, bị kéo vào vòng xoáy của siêu lạm phát.
b. Hệ thống Ngân hàng trong chuyển đổi cơ chế kinh tế.
Mô hình tổ chức đà đợc thay đổi căn bản tách chức năng quản lý hoạt

động tiền tệ, tín dụng đối với chức năng kinh doanh tiền tệ, đa dạng các loại
hình Ngân hàng, từng bớc xóa bỏ độc quyền, chuyển sang cạnh tranh có sù
8


quản lý của Nhà nớc.
Tháng 5/1990, hai pháp lệnh Ngân hàng (pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc, pháp lệnh Ngân hàng HTX tín dụng và Công ty tài chính) ra đời là bớc
ngoặt quan trọng trong hoạt động của toàn hệ thống Ngân hàng là hệ thống
Ngân hàng hai cấp bao gồm Ngân hàng Nhà nớc và các Ngân hàng thơng mại,
HTX tín dụng, Công ty tài chính... pháp lệnh đà khẳng định tính đa hình thức
sở hữu, đa loại hình, đa thành phần và kinh doanh đa năng của hệ thống Ngân
hàng thơng mại. Pháp lệnh đà mở đờng cho quá trình phát triển các loại hình
Ngân hàng tại Việt Nam, bao gồm Ngân hàng quốc doanh Ngân hàng thơng
mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam và nớc ngoài, chi nhánh
Ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam.
Hiện nay, Quốc hội đà thông qua Luật về Ngân hàng Nhà nớc và Luật
về các tổ chức tín dụng. Luật các tổ chức tín dụng đà tạo môi trờng pháp lý
mới cho sự phát triển của các Ngân hàng.
II. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thơng mại.

1. Nghiệp vụ huy động vốn.
Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên quan trọng nhất của một Ngân hàng
thơng mại. Vốn đợc Ngân hàng huy động dới nhiều hình thức khác nhau và sử
dụng (sau khi đảm bảo một tỷ lệ dự trữ bắt buộc) với trách nhiệm hoàn trả gốc
và lÃi. Nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại gồm vốn tự có (vốn chủ sở hữu),
vốn vay, vốn khác. Ngân hàng thờng sử dụng các nghiệp vụ huy động vốn sau:
* Vốn tự có của Ngân hàng: đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của riêng
các Ngân hàng thơng mại. Trong thực tế nguồn vốn này không ngừng tăng lên
từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng thơng mại mang lại,
nó đóng góp một phần đáng kể vào hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng

thơng mại.
* Nghiệp vụ tiền gửi: đây là nghiệp vụ phản ánh các khoản tiền gửi từ
các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc nhằm mục đích bảo quản tài sản mà
từ đó Ngân hàng thơng mại có thể huy động đợc. Ngoài ra các Ngân hàng còn
9


huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân hay hộ gia đình gửi vào
Ngân hàng với mục đích hởng lÃi.
* Nghiệp vụ tiền vay: phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách
vay các tổ chức tín dụng trên thị trờng tiền tệ và vay Ngân hàng Trung Ương
dới các hình thức tái chiết khấu, vay có bảo đảm... mục đích tạo sự cân đối
trong điều hành vốn của bản thân Ngân hàng thơng mại khi họ không tự cân
đối đợc trên cơ sở khai thác tại chỗ.
* Nghiệp vụ huy động vốn khác: thông qua nghiệp vụ Ngân hàng thơng
mại có thể tạo vốn cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn
cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nớc.
2. Nghiệp vụ sử dụng vốn.
Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian "đi vay để cho vay". Do
vậy mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng sau khi đà huy động đợc một lợng
vốn là làm sao sử dụng nguồn vốn mà không bị rơi vào tình trạng kẹt vốn.
Ngân hàng cần phải nghiên cứu và đa ra chiến lợc sử dụng vốn của mình.
* Một là, Ngân hàng tiến hành cho vay.
Cho vay là một hoạt động quan trọng bậc nhất của Ngân hàng thơng
mại. theo thống kê, khoảng 60 - 70% thu nhập của Ngân hàng là từ các hoạt
động cho vay. Thành công hay thất bại của một Ngân hàng tuy thuộc chủ yếu
vào thực hiện, kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ
chính sách cho vay của Ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng
nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phơng pháp hoàn trả...
* Hai là tiến hành đầu t.

Đi đôi với sự phát triển của xà hội là sự xuất hiện hàng loạt những nhu
cầu khác nhau. Với t cách là chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi
Ngân hàng phỉa luôn nắm baét đợc thông tin, đa dạng các nghiệp vụ đẻ cung
cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là
cho vay, Ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu t. Có hai hình thức chủ yếu mà
các Ngân hàng thơng mại có thĨ tiÕn hµnh lµ:
10


- Đầu t vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu t góp vốn
vào các doanh nghiệp, các Công ty khác.
- Đầu t vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
* Ba là nghiệp vụ ngân quỹ.
Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến
hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục tiêu lớn lao ấy là hàng
loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những nhân tố ấy là tính an toàn.
Nghề Ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của
mình Ngân hàng không thể bỏ qua sự "an toàn". Vì vậy, ngoài việc cho vay và
đầu t để thu đợc lợi nhuận, Ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn
huy động đợc để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán về thực hiện các
quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Trung Ương đề ra.
3. Nghiệp vụ khác.
Là trung gian tài chính Ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những
lợi thế đó là Ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán cho khách hàng
thông qua các hình thức nh séc, thẻ thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi,
thẻ tín dụng hoặc dựa trên việc hạch toán vào các tài khoản có liên quan đến
đối tợng đó.
Cụ thể:
a. Dịch vụ thanh toán bộ: Trên cơ sở khách hàng gửi tiền và mở tài

khoản giao dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng có thể đứng ra thanh toán hộ cho
khách hàng của mình về các khoản tiền mua bán, dịch vụ thông qua việc thu
hộ, chi hộ khách hàng của mình bằng các hình thức trên.
b. Dịch vụ môi giới: mua, bán chứng khoán cho khách hàng và làm đại
lý phát hành chứng khoán cho Công ty.
c. Các nghiệp vụ trung gian khác: dịch vụ ủy thác, bảo quản hộ các
chứng từ có giá cho khách hàng thuê két sắt. Ngoài ra Ngân hàng còn thực
hiện một số dịch vụ trung gian khác.
Tóm lại, ba nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho Ngân hàng
11


tồn tại và phát triển vững mạnh trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Vì các nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thờng xuyên tác động qua lại
với nhau. Nguồn vốn huy động ảnh hởng tới quyết định sử dụng vốn, ngợc lại
nhu cầu sử dụng vốn ảnh hởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động.
Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho Ngân hàng nhng mục đích
chính là thu hút khách hàng qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử
dụng vốn có hiệu quả.

12


Chơng 2: hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng thơng mại
I. Khái niệm về vốn của Ngân hàng thơng mại.

Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thơng mại tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để cho vay đầu t hoặc để thực hiện
các dịch vụ kinh doanh khác.
Về thực chất, nguồn vốn của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc

dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất phân phối và tiêu dùng, mà ngời chủ sở hữu ®Ĩ thùc hiƯn c¸c mơc ®Ých kh¸c nhau (lÊy l·i, nhờ thanh toán
hộ...) mà gửi vào Ngân hàng. Ngân hàng đà thực hiện vai trò tập trung và phân
phối lại vốn dới hình thức tiền tệ, tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục
vụ kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển.
II. Phân loại nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại.

Nơi tập trung mọi sức lực và sự sáng tạo, hình thành nên sức mạnh của
một ngân hàng đó là nguồn vốn. Nguồn vốn này phản ánh nghiệp vụ của ngân
hàng đó là tự có hay khai thác đợc. Trong tất cả các loại vốn của ngân hàng thì
mỗi loạI có một tính chất và vai trò riêng, ngân hàng sẽ phảI xem xét và phân
tích để sử dụng vốn đầu vào có hiệu quả, xét về kết cấu và tính chất vốn kinh
doanh của ngân hàng thơng mạI bao gåm: vèn tù cã, vèn huy ®éng, vèn ®i
vay, vốn khai thác. chúng ta sẽ xem xét từng loại:
* Vốn tự có(vốn chủ sở hữu)
đây là nguồn vốn hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, chỉ
chiếm một tû träng rÊt nhá trong tỉng vèn. Ngn vèn nµy có chức năng quan
trọng: chức năng bảo vệ chức năng điều chỉnh và chức năng họat động. Với ba
chức năng này đà giúp ngân hàng có thể đi vào hoạt độngvà bảo đẩm an toàn
cho quá trình họt động. Vốn tự có gồm:
*Vốn tự có ban đầu.
Vốn đi vay chiếm tỷ trọng nhỏ và là điều kiện pháp lý bắt buộc khi bắt
đầu thành lập ngân hàng. Nó đợc hình thành từ ca nhân(NHTM T Nhân) do
13


ngân sách nhà nớc cấp (NHTM Quốc Doanh) do bán cổ phần, cổ phiếu
(NHTM Cổ Phần), từ sự đóng góp giứa các bên(NHTM liên Doanh) vốn tự có
bổ sung trong quá trình hoạt động:
Trong quá trình hoạt động thì vốn tự có của ngân hàngd đợc bổ sung
thêm do:

Nguồn từ lợi nhuận:Nguồn này mang tính chất thờng xuyên và chiếm thû
träng lín nhÊt trong vèn tù cã cđa cđa ng©n hàng thơng mại
Nguồn đợc cấp thêm: nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần .. để mở
rộng quy mô hoạt động hoặc để đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu
cầu tăng vốn của chủ do Ngân Hàng Nhà nớc qui định. Nguồn vốn này cóa
đặc điểm là không thờng xuyên, song góp phần cho ngân hàng có đợc lợng
vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết. Vốn tự có của ngân hàng đợc hình thành từ
nhiều nguồng nhng điều mang một số đặc điểm chính nh sau:
Là vốn không hoàn lại: Ngân hàng sử dụng vốn tự có chủ yếu để mua
sắm các loại TSCĐ, công nghệ ngân hàng thanh flập các chi nhánh, hùn vốn
đầu t cổ phiếu .. nên nó chỉ giúp ngân hàng mở rộng qui mô, hoạt động kinh
doanh của mình mà không hề trực tiếp mang lại lợi nhuận.
Là vốn nhỏ, tû lƯ vèn tù cã tỉng ngn vèn thêng lµ 1/12
Nớc ta hiện có 6 NHTM quốc doanh là; Ngân hàng ngoại thơng, Ngân
hàng công thơng, Ngân hàng đầu t và phát triển, Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Ngân hàng phục vụ ngời nghèo, NHNN và PTNT là
2200 tỷ VNĐ- đây là nguồn vốn do nhà nớc cấp ban đầu. Trên địa bàn thủ đô
Hà Nội có 6 NHTM cổ phần trong đó ngân hàng kỹ thơng, Ngân hàng thơng
mại cổ phần châu á thái bình dơng có vốn điều lệ là 70 tỷ VNĐ NHTMCP
quân đội có vốn điều lệ 100 tỷ VNĐ,NHTMCP quốc tế và NHTMCP nhà Hà
Nội có vốn điều lệ : theo qui định của NHTW, hành năm ngân hàng phải trích
5% trên lợi nhuận ròng để lập quĩ này. Quỹ này đợc lËp cho ®Õn khi b»ng
50% vèn ®iỊu lƯ thùc cã tại thời điểm trích lập quỹ về quỹ dự trữ đặc biệt :
Hàng năm ngân hàng phải trích tỷ lệ 5% trên lợi nhuận ròng vào quỹ này để
bù đắp dự phòng rủi ro. Quỹ này đợc thành lập cho ®Õn khi b»ng 100% vèn
®iỊu lƯ thùc cã t¹i thêi ®iÓm trÝch lËp.
14


2.Vốn huy động:

Nếu nh vốn tự có để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thơng mại thì vốn huy động chính là nhân tố thúc đẩy hoạt
động khinh doanh của ngân hàng mở réng hay thu hĐp quy m«. Trong tỉng
ngn vèn cđa NHTM thì đây là phần vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, có vai trò
quan trọng nhất. Nó đợc hình thành tõ c¸c ngn sau:
*) Tõ ngn tiỊn gưi:
Trong nỊn kinh tế luôn tồn tại những ngời thừa vốn và những ngời thiếu
vốn. NHTM biết điều hoà mâu thuẫn này bằng việc sử dụng các công cụ, và
các nghiệp vụ của mình huy động các nguồn vốn trong xà hội. Dới đây là một
số hình thức mà NHTM có thể sử dơng ®Ĩ huy®éng vèn tõ ngn tiỊn gưi:
-Thø nhÊt, tiỊn gửi thanh toán (hay tiền gửi không kỳ hạn tiền gửi
giao dịch)
Đây là khoản tiền đúng nh tên gọi của nó là thời gian gửi tiền không xác
định, khách hàng (cá nhân, tổ chức) có quyền rút tiền ra bất cứ lúc nào. Mục
đích của khách hàng đối với loại tiền này là hởng mhững tiện ích trong thanh
toán khi có nhu cầu chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Vì vậy đây là bộ phận tiền chỉ nhàn rỗi tạm thời không phải khoản để dành.
-Thứ hai, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hay tổ
chức tín dụng.
Ngợc với khoản tiền gửi không kỳ hạn , đây là khoản tiền gửi với thời
gian xác định, Nguyên tắc tiến hànhkhoản tiền gửi này là ngời gửi chỉ đợc rút
tiền khi đến thời hạn. Theo quy định, ngân hàng có quyền từ chèi viƯc rót tiỊn
tríc thêi h¹n cđa ngêi gưi tiỊn. Tuy nhiên, ở một số nớc, quy định này đà đợc
nới lỏng: Các ngân hàng cho phép ngời gửi tiền đợc rút ra trớc thời hạn nhng
phải báo trớc cho ngân hàng một khoảng thời gian nhất định, nếu không báo
trớc ngời gửi sẽ không đợc hởng lÃi suất hoặc rất thấp.
-Thứ ba, tiền gửi tiết kiệm của dân c:
Đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế là sự gia tăng mức thu nhập của
ngời dân. Khi mức thu nhập vợt quá chi tiêu thì lúc đó sẽ xt hiƯn hiƯn tỵng
15



tích trữ tiền. Hình

thức tiền gửi tiết kiệm là hình thức thông qua đó ngời

dân không những vừa đảm bảo số tiền của mình không bị mất mát (xét trong
điều kiện nền kinh tế không có yếu tố lạm phát)mà còn sinh sôi nảy nở
thêm.Tiền gửi loại này có rất nhiều các hình thức cổ điển và phổ biến nhất
hiện nay là loại tiền gửi tiết kiệm (savings certifficate). Ngoài ra cßn cã chøng
chØ tiÐt kiƯm.
*) Tõ ngn vèn tiỊn vay:
Vốn đi vay là quan hệ vay mợn giữa NHTM với NHTƯ hoặc giữa các
ngân hàng tm với nhau các tổchức tóin dụng khác. trong một số trờng hợp
khi các nhân hàng đà sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt
động thì NHTM có thể đi vay.
Vay của NHTƯ:
NHTƯ là ngời chovay cuối cùng trong kinh tế, là ngân hàng của các
ngân hàng bất kì ngân hàng thơng mại nào khi đợc NHTƯ cho phép thành lập
đều đợc hởng quyền vay tiềntại NHTƯ trong một sô trờng hợp nh thiếu hụt dự
trữ bắt buộc hay thiếu tiền đáp ứng nhu cầu thanh toán. tuỳ theo mục đích sử
dụng và hình thức vay vốn, vốn vay của NHTM xin vay đợc chia thành: vốn
vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và để tái cấp vốn. Tuy nhiên do vốn
vay NHTƯ là quan hệ trực tiếp giữa NHTM vứi NHTƯ

nằm trong sự điều

tiết của chính sách tiền tệ. Vì vậy không phải lúc nào việc đi vay vôn của
NHTƯ cũng diễn ra suôn se.
Vay các tổ chức tín dụng:

Trong trờng hợp đó, MHTM có thể huy ®éng b»ng c¸ch vay vèn cđa c¸c
tỉ chøc tÝn dơng khác bằng việc mời họ tham gia các hình thức cho vay đồng
tài trợ cho các dự án phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh phục vụ đơì sôngs;
hoặc hình thức qua trên thị trờng tiền tệ.
Một nguồn vốn vay khác mà ngân hàng có thể huy động:
Là phát hành kỳ phiếu có mục đích, trái phiếu và các giấytờ có giá khác.
nếu những hình thức huy động trên mang tính bị động thì hình thức này là
hình thức chủ động.
Cụ thể: khi ngân hàng phát hành trái phiếu, kỳ phiếu có nghĩa là ngân
16


hàng phát hành một phiếu nhận nợ đối với khách hàng của mình nhằm huy
động vốn có mục đích,

có kỳ hạn rõ ràng giữa phát hành kỳ phiếu và trái

phiếu khác ở chỗ: kỳ phiếu có mục đích thờng đợc sử dụng linh hoạt còn
trái phiếu thờng đợc phát hành với qui mô lớn đồng loạt trong cả hệ thống
ngân hàng.
3)Vốn khác:
Nguồn vốn này có đợc là nhờ vào lợi thế hoạt động của ngân hàng thơng
mại. Ví dụ ,trong quá trình làm trung gian thanh toán, ngân hàng đà tạo đợc
một số nguồn vốn gọi là nguồn vốn trong thanh toán : vốn trong tài khoản mở
th tín dụng ,tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản do ngân
hàng chấp nhận các hối phiếu thơng mại. Các khoản tiền này đợc gọi là khoản
tiền tạm thời nhàn rỗi vì thực tế nó tạm thời đợc tính vào t ài khoản này và đợc nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng hay thông qua nghiệp vụ làm đại lý
NHTM cũng thu hút đợc một lợng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi
hộ khách hàng làm đại lý cho các tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn
cho khách hàng hay một dự án đầu t. Nguyên nhân, việc phát tiền đợc thực

hiện theo tiến độ công việc nên ngân hàng có thể sử dụng tạm thời khoản tiền
đó vào kinh doanh.
III.Các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM trong
nền kinh tế thị trờng:

1.Căn cứ vào công cụ huy động
Đây là hình thức huy động đợc các NHTM hay sử dụng nhất. Các
công cụ huy động gồm:
-Huy động tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi có thể phát hành séc)
Đây là loại tiền

gửi mà chủ nhân có thể rut tiền hoặc trả cho bên thứ

bằng cách phát hành séc, ở các nớc phát triển loại tiền gửi này phần lớn đợc
rút thông qua điện thoại hay máy rút tiền tự động ATM. Đặc điểm quan trọng
đối với ngời gửi là: chuyển nhợng dễ dàng mục đích giao dịch là chính, thờng
đợc mệnh danh là tiền gửi theo yêu cầu, không đem lại lÃi suất cụ thể. Đối
với ngân hàng chỉ cần bỏ ra một chút chi phí cho việc quản lý tài khoản hoặc
17


trả lÃi( nếu có thì cũng rất nhỏ) số d của loại tiền này phụ thuộc vào từng
thời kỳ trong năm và khả năng của ngân hàng trong dự đoán sự biến động
Ngân hàng thờng bảo quản loại tiền gửi trên hai loại tài khoản: tài khoản
thanh toán và tài khoản vÃng lai.
Tài khoản thanh

toán là loại tài khoản mà chủ nhân của tài khản có

toàn quyền sử dụng số tiền trong phạm vi số d ,tiền gửi(loại tài khoản này

luôn có số d). cụ thể họ có thể rút ra, thực hiện thanh toán qua ngân hàng; với
điều kiện họ phải hoàn toàn tuân thủ những qui định và hớng dẫn của ngân
hàng trong quá trình thực hiện thanh toán, về phía ngân hàng phải thực hiện
trích tài khoản, không đợc từ chố trừ trờng hợp giấy tờ thanh toán không đúng
yêu cầu.
Tài khoản vÃng lai là tài khoản thờng đợc sử dụng cho các tổ chức kinh
tế, nó có thể có số d bê có và bên nhận. D bên có phản ánh số tiền hiện có
trong tài khoản của khách hàng, ngợc lại số d bên nợ phản ánh khảon tín dụng
ngân hàng cấp cho khách hàng vay. LÃi xuất bên nợ cũng nh bên nợ cũng nh
bên có đều do khách hàng và ngân hàng thoả thuận.
Do tiền gửi không có kỳ hạn có chi phí huy động thấp, nếu hấp dẫn đợc
số lợng khách hàng lớn, bảo đảm luôn có một số d ổn đinh, ngân hàng có thể
dễ dàng trong việc đa dạng hoá nghiệp vụ của mình thjông qua việc mua các
loại chứng khoán có tính linh hoạt cao nh kỳ phiếu, tín phiếu kho bạc. Vì vậy,
trên thực tế các ngân hàng đà dần dần xoá bỏ sự khác biệt giữa hai tia khoản
này.
Đối với Việt Nam thì loại tiền gửi này tồn tại thông qua các hình thức nh
sau: tài khoản tiền gửi thông qua các tổ chức kinh tế, và khoản tiền gửi của
các cá nhân. Việt Nam là nớc có tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
thấp, để khuyến khích việc thanh toán qua ngân hàng, các ngân hàng thơng
mại Việt Nam đà từng áp dụng việc trả lÃi cho loại tìên gửi này(0.5% đối với
tài khoản tiền gửi giao dịch của các đơn vị, tổ chức kinh tế ).
Trên thế giới , ở các nớc phát triển loại tiền gửi này chiếm vị trí quan
trọng trong kết cấu nguồn vốn của NHTM (ở Mỹ loại này chiếm khoản 30%
tiền gửi ngân hàng). Vì lẽ đó, để tạo nguồn tièn gửi trên tài khoản thanh toán,
18


yếu tố quan trọng là việc thu hút và giữ đợc khách hàng. Một số knh nghiệm ở
Đức: quảng cáo nân cao uy tín hoạt động, hiện đại hoá và mở roọngcung ứng

các dịch vụ phạm vi hoạt động trong và ngoài nớc, tạo tiền đề cho các dịch vụ
khách hàng về thời gian tốc độ, giảm chi phí bằng cachs lấy lợi nhuận từ việc
sử dụng vốn tạm thời nhàn dỗi để bù đắp cho các khoản lệ phí thanh toán
phải thu của khách hàng.
Tóm lại loại tiền gửi này có đặc điểm là tính ổn định thấp( muốn sử dụng
có hiệu quả nguồn này phải mở rộng qui mô vốn); chi phí huy động rẻ ( có
những ngân hàng áp dụng mức lÃi 0% hoặc nếu có thì cũng rất thấp) ; luôn là
đối tợng phải chịu dự trữ bắt buộc điều này tạo nên một chi phí thùc cao h¬n
chi phÝ danh nghÜa ; nguån cã tÝnh thanh khoản cao.
Huy đọng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
Nếu tiền gửi không kỳ hạn số d tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản
xuất kinh doanh của khách hàng gửi tiền, thì tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có
kỳ hạn lại phụ thuộc vào lÃi xuất.
Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền mà chủ nhân có quyền rút ra theo nh thời
hạn đà đợc thoả thuận với ngân hàng, mục đích của loại tiền gửi này là hởng
lÃi chứ không phảo là hởng những tiện ích trong thanh toán. đặc điểm của
loạitiền gửi này là không đợc dùng để thanh toán; hiệu quả sử dụng nguồn này
đối với ngân hàng rất cao vì nó có thời hạn rõ ràng; chi phí để huy động đối
với ngân hàng là khá đát vì lÃi suất huy động thờng cao( thông thờng lÃi suất
tỷ lệ thuận theo thời gian; thơi gian gửi càng dài thì lÃi suất phải trả càng cao).
Mỗi nớc lại có cách huy động tiền gửi riêng.
Tiền gửi có kỳ hạn ở Mỹ chiếm 39% tiền gửi ngân hàng, đặc điểm là các
chứnh chỉ tiền gửi đợc ghi rõ hạn định và giá trị thanh toán, việc rút trớc thời
hạn sẽ bị phạt, đôi khi mức phạt vợt quá tiền lÃi đợc hởng tín đến ngày rút
tiền. ở Đức họ đà khắc phục việc rút vốn trớc thời hạn cho khách hàng bằng
cách cấp cho họ một khoản tín dụng và coi khoản tiền gửi theo kỳ hạn là
khoản đảm bảo cho tín dụng đó. LÃi suất đối với khoản tín dụng có kỳ hạn có
thể cố định hoặc linh hoạt tuỳ theo sự lựa chọn của khách hàng với loại tiền
gửi của lÃi suất linh hoạt, khách hàng có thể gửi thêm tiền trớc hạn định. Ngày
19



nay các chứng chỉ tiền gửi ngày càng đợc đa dạng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu
cạnh tranh trong huy động vốn của các ngân hàng. Các chứng chỉ tiên gửi có
khả năng chuyển nhợng tốt thờng đợc các công ty, các tổ chức chính quyền
đầu t với khối lợng và đợc giao dịch trên thị trờng chứng khoán thứ cấp trớc
hạn định thanh toán.
Việt Nam hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi(kỳ
phiếu) đà xuất hiện với các thời hạn ba tháng, sáu tháng. Tuy hình thức này
mới đợc xuất hiện và đợc sử dụng vài năm trở lại đây nhng nó đà phát huy đợc
vai trò của mình trong việc tạo vốn cho các ngân hàng bằng chứng chỉ là tỷ
trọng huy động vốn bằng cách phát hành tỷ phiếu ngân hàng cao hơn các hình
thức huy động khác.
Tiền gửi tiết kiệm
Đối với NHTM tiền gửi tiết kiệm là công cụ vốn huy động từ lâu. Vốn
huy động từ các tài khoản tiết kiệm thờng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong
tiền gửi của các ngân hàng(ở Mỹ loại này chiếm khoảng 25%). Ngân hàng thờng phân chia loại tiền này làm ba loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: khoản tiền này có đặc điểm chủ tài
khoản có thể rút ra bất kỳ lúc nào mà không phải báo trớc, số d tài khoản này
thờng không lớn, u điểm hơn tiền gửi giao dịch là số d này ít biến động, vì lẽ
đó ngân hàng thờng phải trả lÃi suất cac hơn so víi tiỊn gưi thanh to¸n.
TiỊn gưi tiÕt kiƯm cã kỳ hạn: nguyên tắc của loại tiền này là một khi
khách đà gửi tiền vào tài khoản này họ sẽ không đợc rút ra(cả gốc lẫn lÃi) trừ
khi đà hết hạn tiền gửi. Tuy nhiên do yếu tố cạnh tranh trong viƯc thu hót tiỊn
gưi mét sè NHTM vÉn cho phép khách hàng rút tiền trớc thời hạn một phần
tiền lÃi mà khách hàng đợc hởng sẽ bị khấu trừ(có thể là ngân hàng không
chấp nhận trả lại cho một số tháng nào đó hoặc có thể khách hàng chỉ đợc hởng mức lÃi xuất tiền gửi không kỳ hạn cho khoảng thời gian khách hàng gửi
tiền khách hàng
ở Việt Nam đây là loại hình khá phổ biến và quen thuộc, kỳ hạn mà các
ngân hàng Việt Nam thờng áp dụng là huy động tiết kiệm với kỳ hạn t 3 th¸ng

20


đến 1 năm.
Tiền gửi tiết kiệm dài hạn: Loại tiền này rất phổ biến ở một số nớc công
nghiệp, mục đích thu hút số tiền nhàn rỗi tạm thời trong thời hạn dài, đặc
điểm chủ tài khoản có thể gửi vào với số lợng không hạn chế và mọi lúc, nhng
chỉ đợc rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận
dụng để tạo các nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín
dụng dài hạn cho mình.
Huy động qua phát hành công cụ nợ của ngân hàng trên thị trờng tài
chính
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trờng
tài chính gồm: thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn. Là trung gian tài chính, phải
luôn đáp ứngnhu cầu về vốn, do vậy việc ngân hàng thiếu vốn là điều không
thể tránh khỏi. Trong những trờng hợp này, ngân hàng có thể sử dụng nghiệp
vụ huy động vốn trên thị trờng tài chính: phát hành các giấy tờ có giá trị nh
các giấy tờ vay nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc chuyển nhợng các
giấy tờ trên từ chủ sở hữu khác phụ thuộc vào thoả thuận giữa ngân hàng và
khách hàng . Ngân hàng có thể phát hàn kỳ phiếu và phat hành trái phiếu.
Trái phiếu là một tờ giấy có giá, xác nhận khoản nợ của khách hàng đối
với ngời chủ ngân hàng với cam kết nh thanh toán một số tiền xác định vào
một ngày xác định trong tơng lai với thời hạn xác định cho trớc.Trái phiếu
ngân hàng lại đợc phân ra thành nhiều loại, với các tiêu thức phân chia khác
nhau
Nếu theo thời hạn:trái phiếu ngắn hạn và dài hạn
Nếu theo tính chất chuyển đổi:trái phiếu vô danh, trái phiếu ký danh
Việc phát hành trái phiếu của ngân hàng đợc tiến hành trong toàn hệ
thống ngân hàng chủ yếu là để huy động vốn trung và dài hạn phục vụ cho
những kế hoạch kinh doanh có quy mô lớn và dài hạn. Do tính chủ động trong

việc huy đọng vốn nên lÃi suất trái phiếu phải hấp dẫn, cao hơn lÃi suất của
các công cụ nợ khác và tỷ lệ thuận với kỳ hạn của khoản nợ.
Kỳ phiếu ngân hàng là một loại giấy nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn trong dân c, chủ yếu là để phục vụ cho nh÷ng
21


kế hoạch kinh doanh xác đinh của ngân hàng nh một dự án, một chơng trinh
kinh Từ. Kỳ phiếu ngân hàng đợc phát hành theo từng đợt haycòn gọi là kỳ
phiếu có mục đích, phát hành dựa trên cơ sở tình hinh nguồn vốn và nhu cầu
sử dụng vốn trong thời kỳ trớc mắt của ngân hàng. Loại này có u điểm lf vốn
huy động đợc khá linh hoạt, có tính lỏng cao, dễ dàng chuyển đổi sang tiền
hoặc các hình thức khác; mệnh giá ,loại tiền sử dụng, phơng thức trả lÃi đa
dạng đáp ứng nhu cầu của ngời mua. Cũng giống nh trái phiếu do tính chủ
động của nó nên lÃi suất của kỳ phiếu thờng đợc ổn định và hấp dẫn( mức độ
tuỳ thuộc vào mức độ cần thiết về vốn của ngân hàng ).
2.Các chính sách khuyếch trơng Marketing
Giới thiệu hình ảnh của ngân hàng tới khách hàng :
Đây là một công việc rất quan trọng, ngân hàng càng quảng bá đợc hình
ảnh, tên tuổi của mình tới càng nhiều bộ phận công chúng càng tốt.Tuy nhiên
cũng cần lu ý đó là những hình ảnh đó phải gắn với những điều kiện thực tế
mà ngân hàng đang có. Có nhiều cách giới thiệu hình ảnh của ngân hàng tới
khách hàng : đó có thể là qua báo chí, truyền hình, nhân dịp giới thiệu một
dịch vụ mới hấp dẫn của ngân hàng, hay thông qua khách hàng khi họ đà thấy
đợc nguồn lợi mà ngân hàng mang lại..
Không ngừng nâng cao chất lợng hoạt động của ngân hàng :
Song song với công tác khuyếch trơng Marketing ngân hàng cần tiến
hành đầu t phát triển máy móc, thiết bị, trang bị nghiệp vụ, nâng cao năng lực
tổ chức , quản lý, thái độ phục vụ khách hàng. Khi khách hàng đặt niềm tin
vào ngân hàng tức là ngân hàng đà đem lại những lợi ích lớn nhất cho họ thì

hiệu qủa hoạt động lợi nhuận thu về của ngân hàng cũng sẽ tơng ứng.
3.Chi phí hoạt động:
Chi phí huy động vốn của ngân hàng chính là lÃi suất phải trả cho các
khoản vay mà ngân hàng trả cho khách hàng .
LÃi suất này chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố nh: rủi ro nợ, tính lỏng và
tình trạng thuế. Các trái khoán có cùng hạn kỳ thanh toán, nảy sinh do ba yếu
tố này đợc gọi là cÊu tróc rđi ro cđa l·i st.
22


Có ba lý thuyết về cấu trúc hạn kỳ, những lý thuyết này giúp giải thích
các lÃi suất của những trái khoán có hạn kỳ khác nhau tơng quan với nhau nh
thế nào. Giả thuyết về dự tính coi lÃi suất dài hạn nh là bằng trung bình của
những lÃi suất ngắn hạn tơng lai đợc trông đợi xuất hiện trong suốt thời gian
tồn tại của trái khoán dài hạn đó trong khi đó lý thuyết thị trờng phân cách coi
việc xác định các lÃi suất theo kỳ hạn thanh toán của mỗi trái khoán nh là chỉ
do kết quả của cung và cầu trên thị trờng đó.
Hai lý thuyết trên cha giải thích đợc cả hai hiện tợng thực tế là: các lÃi
suất của những trái khoán có kỳ hạn thanh toán khác nhau diễn biến theo nhau
và các đờng cong lÃi suất thờng dốc lên.
Lý thuyết về môi trờng u tiên kết hợp hai đặc điểm của hai lý thuyết khác
nhau nói trên và nhờ làm nh vậy có thể giải thích đợc những hiện tợng trên. Lý
thuyết này coi các lÃi suất dài hạn là bằng trung bình của những lÃi suất ngắn
hạn tơng lai đợc trông đợi trong suốt thời gian tồn tại của một trái khoán có kỳ
hạn cộng với một mức bù hạn kỳ, mức bù này phản ánh lợng cung cầu về
những trái khoán có hạn kỳ khác nhau. Lý thuyết này cho phép ta suy ra
những dự tính của thị trờng về diễn biến của những lÃi suất hoàn vốn.
Một đờng dốc lên mạnh cho biết rằng các lÃi suất ngắn hạn đợc trông đợi
tăng lên. Một đờng dốc lên thoai thoải cho biết rằng các lÃi suất ngắn hạn đợc
trông đợi sẽ giữ nguyên không đổi; một đờng nằm ngang cho biết lÃi suất

ngắn hạn trông đợi sẽ giảm nhẹ và một đờng dốc xuống cho biết rằng một sự
giảm quan trọng của các lÃi ngắn hạn đợc trông đợi trong tơng lai.
IV. Các nhân tố ảnh hởng tới công tác huy động vốn của
NHTM :

Ngân hàng không thể tiến hành các hoạt động của mình có hiệu quả nếu
không có đủ vốn hoặc huy động quá nhiều vốn mà không sử dụng hết tức là
ngân hàng bị kẹt vốn. Do vậy hoạt động quan trọng nhất đối với mỗi ngân
hàng là công tác huy động vốn hay còn gọi là tạo đầu vào.Đầu vào thuận lợi
sẽ góp phần tạođầu ra thông thoáng. Để có đợc đầu vào ngân hàng phải
đối mặt với rất nhiều các nhân tố khác nhau. Sau đây là một vài những nhân tố
23


ảnh hởng đến công tác huy động vốn của các NHTM .
1.Môi trờng kinh doanh
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động kinh tế có liên
quan biện chứng tác động ràng buộc lẫn nhau. Sự biến động của một hoạt
động kinh tế đều ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực còn
lại. Hoạt động kinh doanh của các NHTM đợc coi là chiếc cầu nối giữa các
lĩnh vực kinh té khác nhau trong nền kinh tế. Do vậy, sự tác động ổn định hay
bất ổn định, tăng nhanh hay chậm chạp của nền kinh tế đều tác động mạnh mẽ
đến các hoạt động của ngân hàng. Rõ ràng, hoạt động kinh doanh nói chung
và hoạt động huy động vốn nói riêng của ngân hàng luông gắn với mội trờng
kinh doanh. Môi trờng kinh doanh bao gồm:
Thứ nhất la môi trờng pháp lý
Nh chúng ta đà biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hởng tác
động hết scs mạnh mẽ đối với nỊn kinh tÕ cđa bÊt kú níc nµo. Cơ thĨ việ huy
động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng
trởng của nỊn kinh tÕ, thu nhËp cđa chđ thĨ, tèc ®é chu chuyển vốn tình trạng

thất nghiệp tỷ lệ lạm phát. Chính vì lẽ đó hoạt động của ngân hàng phải chịu
sự quản lý chặt chẽ gắt gao hơn so vơí các doanh nhgiệp khác. Thực tế là ngân
hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, các qui định của chính
phủ, của NHTƯ đó là luật các tổ chức tín dụng, luật kinh tế luật dân sự hàng
loạt hệ thống các qui định cụ thể trong tngg thời ky về lÃi suất, dự trữ, hạn
mức,. Trong sự dàng buộc về luật pháp này thì các yếu tố của nghiệp vụ huy
động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và kết quả làm ảnh hởng đến qui mô và
hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính sách của nhà nớc, của NHTƯ:
chính sách tiền tệ, tài chính, lÃi suất,tín dụng thay đổi sx ảnh hởng đến khả
năng thu hót vèn cịng nh chÊt lỵng ngn vèn cđa NHTM.
Thứ hai là môi trờng chính trị
Không một quốc gia nào có thể phát triển nếu môi trờng chính trị không
ổn định. Sự ổn định về chính trị hay về chính sách ngoại giao cũng tác động
mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vùc
24


và trên thế giới. Điều này cũng là nhân tố ảnh hởng tới công tác huy động vốn
của ngân hàng.
Thứ ba là môi trờng kinh tế.
Môi trờng kinh tế cũng có ảnh hởng lớn đối với công tác huy động vốn
của NHTM. Môi trờng kinh tế hàm chứa tình trạng nền kinh tế, yếu tố cạnh
tranh.
Tình trạng nền kinh tế phát triển hng thịnh, thu nhập của cá nhân, tổ chức
kinh tế trong xà hội cao và ổn định thì tất yếu công việc huy động vốn của
ngân hàng sẽ diễn ra thuận lợi, dễ dàng hơn. Ngợc lại nếu nền kinh tế đang
trong giai đoạn suy thoái thì jhả năng khai thác nguồn vốn đa vào nền kinh tế
ắt hẳn sx bị hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác huy động vốn.
Cạnh tranh là một qui lt tÊt u cđa nỊn knh tÕ thi trêng. Cạnh tranh
không phải lúc nào cũng tốt vì cạnh tranh có thể dẫn đến rẩa nhiều những hạn

chế, tiêu cực. Vì vậy cạnh tranh là một thách thức với sự phát triển va là nhaan
tố thúc đẩy sự phát triển. Để công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động
kinh doanh ngân hàng nói chung đạt đợc hiệu quả, ngân hàng phải quan tâm
đén vấn đề cạnh tranh. Cụ thể gân hàng phải xác định rõ trong địa bàn hoạt
động của mình có bao nhiêu ngân hàng, các đối thủ khác cũng cung cấp các
dịch vụ tơng đơng nh ngân hàng, có bao nhiêu cơ hội để đầu t kinh doanh.
Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ tính toán đa ra loại hình dịch vụ nào có hiệu quả
nhất, ấn định một mức lÃi suất phù hợp không chỉ với thị trờng mà còn tiết
kiệm đợc chi phí huy động.
Thứ t là môi trờng văn hoá.
Mỗi quốc gia đều có văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên bản
sắc của các dân tộc: tập quán, thói quyen tâm lý..Đối với hoạt động ngân hàng
trong đó công tác huy động vốn là yếu tố chịu ảnh hởng của môi trờng văn
hoá. Cụ thể ở các quốc gia phát triển ngời dân có thói quen gửi tiền vào ngân
hàng để hởng những tiện ích trong thanh toán, hởng lÃi và trong tiềm thức của
họ ngân hàng là một cái gì đó không thể thiếu đợc trong cuộc sống. Do vậy
ngân hàng khôg mấy khó khăn trong vấn đề huy động vốn nhàn rỗi trong dân
c, các tổ chức kinh tế xà hội. Ngợc lại đối với các nớc ®ang ph¸t triĨn nh ViƯt
25


×