Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Luận văn giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng NHNoPTNT (agribank) VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.41 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Từ một nớc nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, qua hơn 10
năm đổi mới Việt Nam đà và đang từng bớc vơn lên bớc đầu khẳng định đợc uy
tín, chinh phục đựơc khách hàng chiếm lĩnh đợc thị trờng lớn, ổn định góp phần
nâng cao vị thế của mình trên chính trờng quốc tế. Hiện nay với cơ chế mở cửa,
các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo hiến pháp và pháp
luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là
sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nớc cũng nh nớc ngoài đòi hỏi
các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng
sản xuất do đó cần thiết phải có một lợng vốn lớn mà các ngân hàng thơng mại là
nơi cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế một cách có hiệu
quả.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân
hàng Nhà nớc thực hiện quản lý nhà nớc và cấp kinh doanh là các ngân hàng thơng mại. Cùng với việc triển khai thực hiện pháp lệnh ngân hàng ở nớc ta trong
thời gian qua đà tạo ra những chuyển biến rõ nét cả về tổ chức, hoạt động và trình
độ nghiệp vụ của hệ thống ngân hàng góp phần tăng trởng kinh tế, ổn định giá trị
đồng tiền... Các tổ chức tín dụng hình thành mạng lới trên hầu khắp các địa bàn
cả nớc. Ngoài hệ thống ngân hàng thơng mại quốc doanh còn có các ngân hàng
thơng mại cổ phần, ngân hàng liên doanh... Nghiệp vụ ngân hàng cũng đợc đổi
mới và từng bớc hiện đại hoá, tiếp cận với công nghệ và thông lệ quốc tế. Với
hoạt động tín dụng và các dịch vụ đa dạng ngân hàng đà đáp ứng đợc phần lớn
nhu cầu của khách hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc. Ngày nay ngân hàng đà trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự
vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác ngân hàng
có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trờng tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo
môi trờng đầu t thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, phát triển thị
trờng ngoại hối.
Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ mới chuyển đổi
sang cơ chế thị trờng, môi trờng kinh tế cha ổn định, môi trờng pháp lý đang dần
đợc hoàn thiện nên hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thơng mại đang gặp
nhiều khó khăn nhất là chất lợng tín dụng cha cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ
khó đòi lớn. Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát


sinh rủi ro tín dụng, từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lợng tín dụng là một nhiệm vụ cơ bản, thờng xuyên của ngành ngân hàng. Vấn đề
càng trở nên bức xúc và cần thiết đối với hệ thống Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn có thị trờng tín dụng chủ yếu là khu vực nông thôn.
Trớc tình hình trên, là một sinh viên khoa ngân hàng - tài chính đang thực
tập tại Sở Giao Dịch - Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, em đÃ
quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là: Giải pháp nâng cao chất lỵng tÝn

5


dụng tại Sở Giao Dịch - Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam.
Em hy vọng rằng bài viết của mình sẽ góp phần đẩy lùi những khó khăn cản
trở trong công tác tín dụng, đa hiệu quả tín dụng ngày càng tốt hơn, tạo đà cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Sở phát triển trong nền kinh tế thị trờng.
Bài viết của em đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Tín dụng và chất lợng tín dụng của Ngân Hàng Thơng Mại.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng tại Sở Giao Dịch - Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại Sở Giao Dịch - Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.
Do trình độ lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế và thời gian
nghiên cứu có hạn nên đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất
mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài đợc hoàn thiện
hơn.

6


Chơng I: Tín dụng ngân hàng và chất lợng tín dụng của

ngân hàng thơng mại
I - Tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng

1. Tín dụng - Sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc
dân :
Tín dụng đợc coi là mối quan hệ vay mợn lẫn nhau giữa ngời cho vay và ngời đi vay trong điều kiện có hoàn trả cả vốn và lÃi sau một thời gian nhất định.
Hay nói một cách khác tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ
kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay một tổ chức nhờng quyền sử dụng một khối
lợng giá trị hoặc hiện vật cho một cá nhân hay một tổ chức khác với những ràng
buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lÃi suất, cách thức vay mợn và thu hồi.
Trải qua quá trình phát triển đà có nhiều hình thức tín dụng khác nhau. Đầu
tiên là tín dụng nặng lÃi xuất hiện ở thời kỳ tan rà của chế độ công xà nguyên
thuỷ. Trong thời kỳ này do lực lợng sản xuất phát triển, phân công lao động xÃ
hội mở rộng, xà hội đà có sự phân chia giai cấp kẻ giàu ngời nghèo. Trong quá
trình đầu tiên chủ yếu là cho vay bằng hiện vật, về sau chủ yếu cho vay bằng tiền.
Đây là hình thức cho vay nặng lÃi với lÃi suất rất cao, không có giới hạn và là
hình thức tín dụng tiêu dùng, chủ yếu để giải quyết nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Sự ra đời của phơng thức sản xuất t bản cho thấy tín dụng nặng lÃi không còn
phù hợp nữa, nó cản trở sự phát triển của nền kinh tế bởi các nhà t bản kinh doanh
với mục đích lợi nhuận không thể vay với mức lÃi suất cao hơn tỷ suất lợi nhuận.
Vì vậy hoạt động của nó ngày càng thu hẹp và tín dụng thơng mại xuất hiện. Đây
là hình thức tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau do đó chủ thể
tham gia quá trình vay mợn này cũng là các nhà sản xuất kinh doanh.
Trong quan hệ mua bán chịu, thông thờng giá bán chịu hàng hoá cao hơn giá
bán bằng tiền mặt, phần chênh lệch này chính là lÃi của hàng hoá đem bán chịu.
Quan hệ mua bán chịu chỉ diễn ra giữa các đơn vị liên quan trực tiếp với nhau. Vì
vậy nó không đáp ứng đợc nhu cầu vay mợn ngày càng tăng của nền sản xuất
hàng hoá và tín dụng ngân hàng ra đời.
Mặt khác do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất, xà hội thờng xuyên xuất hiện hiện tợng thừa vốn tạm thời ở các tổ chức cá nhân này và
nhu cầu thiếu vốn ở các tổ chức cá nhân khác. Hiện tợng thừa, thiếu vốn phát sinh

do có sự chênh lệch về thời gian. Trong khi đó số lợng các khoản thu nhập và chi
tiêu ở các tổ chức cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải đợc tiến hành
một cách liên tục. Vậy để khắc phục tình trạng này thì chỉ có ngân hàng - một tổ
chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết đợc những mâu thuẫn
đó.

7


Vậy tín dụng ngân hàng là gì ?.
"Tín dụng ngân hµng lµ quan hƯ tÝn dơng b»ng tiỊn tƯ mµ một bên là
ngân hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên
là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xà hội trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa
là ngời đi vay, vừa là ngời cho vay "
Đây là hình thức tín dơng chđ u trong nỊn kinh tÕ thÞ trêng, nã luôn luôn
đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
Thật vậy, chúng ta xem xét trờng hợp sau:
Giả sử: ĐÃ vào đầu mùa hè, nhu cầu về nớc giải khát rất lớn và nếu tôi biết
tận dụng cơ hội này thì việc sản xuất ra nớc giải khát phục vụ trong hè không
những đem lại lợi nhuận cho tôi mà còn đem lại sự phát triển của nền kinh tế.
Song để mua đợc một dây chuyền sản xuất nớc giải khát thì phải cần một lợng
vốn rất lớn mà nếu một mình tôi sẽ không đủ vốn. Trong khi đó cã mét sè ngêi
kh¸c cã mét mãn tiÕt kiƯm do tích luỹ đợc trong nhiều năm. Nếu tôi, những ngời
đó gặp nhau và những ngời đó cung cấp vốn cho tôi thì kế hoạch của tôi sẽ trở
thành hiện thực.
Nhng một vấn đề đợc đặt ra là liệu tôi - ngời thiếu vốn và những ngời thừa
vốn đó có gặp nhau không? Và trong nền kinh tế thị trờng hàng ngày hàng giờ
diễn ra không biết bao nhiêu mối quan hệ nh vậy? Nó đà hình thành nên: một bên
là những ngời có tiền tích luỹ, có khả năng cung cấp và phía bên kia là những ngòi có nhu cầu vay cho đầu t phát triển. Nh vậy nảy sinh vấn đề là làm thế nào để
họ có thể tìm gặp đợc nhau và làm thế nào để cùng một lúc thoả mÃn đợc nhu cầu

vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiết kiệm còn đang nằm phân tán trong
xà hội. Không phải bất kỳ ai cũng có khả năng đầu t hoặc vay vốn trên thị trờng
tài chính, ngoài ra khi giao dịch trên thị trờng tài chính đòi hỏi chi phí về tiền bạc
và thời gian rất lớn. Do đó các ngân hàng thơng mại với chức năng cơ bản là
trung gian tài chính, hoạt động nh một chiếc cầu nối liền giữa khả năng cung ứng
và nhu cầu về vốn tiền tệ trong xà hội đà cơ bản giải quyết đợc những vấn đề nẩy
sinh trên. Đồng thời với t cách là một trung gian tín dụng ngân hàng đóng vai trò
là ngời môi giới giữa một bên là ngời có tiền cho vay và một bên là ngời có nhu
cầu vay vốn. Thông qua cơ chế thị trờng bằng những biện pháp kinh tế năng động
và áp dụng các phơng pháp kỹ thuật theo hớng hiện đại tiên tiến ngân hàng có
khả năng thu hút hầu hết những nguồn vốn tiền tệ tiết kiệm dự trữ trong xà hội để
chuyển giao đúng nơi, đúng lúc phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh
doanh. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền tạm thời nhàn rỗi
đà trở thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền phân tán thành ngn vèn tËp
trung phơc vơ cho nhu cÇu kinh doanh. Qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh giúp cho nền kinh tế ngày càng phát triển.

8


2. Các hình thức tín dụng ngân hàng :
Cùng với sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ víi xu híng tự do hoá, các ngân hàng
phải luôn luôn nghiên cứu và đa ra các hình thức tín dụng khác nhau để có thể
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của quá trình tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa
danh mục đầu t để mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và thực
hiện phân tán rủi ro.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta tiến hành phân loại các hình
thức tín dụng ngân hàng:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây

dựng bất động sản nhà ở đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thơng mại dịch vụ.
+ Cho vay công nghiệp và thơng mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệp, thơng mại, dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nh:
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động...
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng nh mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện cho
vay để trang trải chi phí thông thờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín
dụng.
- Căn cứ vào tài sản thế chấp có các hình thức tín dụng ngân hàng sau:
+ Cho vay có tài sản thế chấp: Ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách hàng
để đảm bảo cho việc trả nợ của khách hàng.
. Cho vay cầm cố: Là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản khách hàng
mang đến cầm cố tại ngân hàng. Tài sản của khách hàng do ngân hàng bảo quản,
trong suốt thời gian cầm cố khách hàng không đợc sử dụng nhợng bán, cho thuê...
. Cho vay thế chấp: Là việc ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách
hàng để đảm bảo cho khả năng trả nợ của khách hàng. Tài sản không cần mang
đến ngân hàng, khách hàng có quyền sử dụng nhng không có quyền bán và cho
thuê.
+ Cho vay không có tài sản thế chấp (Tín chấp): Ngân hàng cho vay trên cơ
sở tin tởng khách hàng, tài sản thế chấp là uy tín, danh dự của khách hàng. Ngoài
ra còn có hình thức cho vay thông qua việc bảo lÃnh bằng tín chấp của tổ chức
đoàn thể chính trị - xà hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn.
Ví dụ: Hội nông dân Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt Nam.
- Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng có các hình thức tín dụng ngân
hàng sau:
+ Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng đợc
cung cấp bằng tiền nh: Thấu chi, tÝn dơng thêi vơ, tÝn dơng tr¶ gãp...
+ Cho vay bằng tài sản: Phổ biến là tài trợ thuê mua.
9



- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng có các hình thức tín dụng sau:
+ Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho khách hàng và khách
hàng trực tiếp trả lÃi và gốc cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay đợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ớc hoặc các chứng từ nợ đà phát sinh và còn lại trong thời hạn thanh toán
gồm các hình thức:
ã Chiết khấu thơng mại.
ã Mua các khoản nợ của các doanh nghiệp ( factoring): Là dịch vụ mua các yêu
cầu ( giấy đòi nợ) của các công ty sau đó nhận tiền thanh toán về các yêu cầu
này. Các yêu cầu ở đây thờng là các giấy đòi nợ ngắn hạn phát sinh do cung
cấp hàng hoá.
ã Tín dụng chứng từ...
- Căn cứ vào thời hạn cho vay có các hình thức tín dụng sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng
(1 năm). Đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động phát sinh trong quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân...
+ Tín dụng trung hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng
đến 60 tháng (5 năm). Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài
sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công
nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 60 tháng trở lên.
Mục đích sử dụng là để sửa chữa, khôi phục, thay thế tài sản cố định, đổi mới
công nghệ và xây dựng mới đối với những công trình mới... thời hạn thu hồi vốn
lâu.
II - Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế :

Cho ®Õn hiƯn nay, mäi ngêi ®Ịu thèng nhÊt ý kiến cho rằng kinh tế hàng hoá

nhiều thành phần tạo ra động lực lớn, đẩy nhanh sự tăng trởng kinh tế, tăng thu
nhập, cải thiện đời sống nhân dân, đa lại sự phồn vinh kinh tế cho nớc ta trong
những năm qua. Và để đạt đợc những kết quả nh vậy thì phải kể đến một nhân tố
góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nớc đó chính là tín dụng ngân
hàng. Khác so với tín dụng trớc đây, trong thời kỳ bao cấp tín dụng đợc coi nh là
một công cụ cấp phát thay ngân sách, vì lẽ đó mà đà xảy ra tình trạng có nơi cần
vốn sản xuất thì không có hoặc không kịp thời để đáp ứng nhu cầu sản xuất trong
khi đó vẫn có nơi lại có một lợng vốn ứ đọng tơng đối lớn trong xà hội. Ngày nay
khi chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc thì tín
10


dụng ngân hàng đợc sử dụng nh một đòn bẩy kinh tế, điều hoà vốn từ nơi thừa
đến nơi thiếu một cách hiệu quả, giúp cho nền kinh tế ngày một phát triển.
Biểu hiện:
1. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi
trong xà hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :
Sự ra đời của tín dụng ngân hàng đà góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát
triển kinh tế trong những thập kỷ qua. Với chức năng là trung gian tài chính đứng
giữa ngời gửi tiền và ngời đi vay ngân hàng đà biến mọi nguồn ngoại tệ phân tán
trong xà hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hoà quan hệ cung cầu về tiền
tệ trong xà hội, thoả mÃn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các
ngân hàng thơng mại luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi tức thu
đợc của các ngân hàng đợc hình thành từ hai hoạt động đó là: Hoạt động tín dụng
và các dịch vụ của ngân hàng trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Tín
dụng ở đây chúng ta hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng. Vậy ngân hàng lấy
vốn ở đâu ra để cho vay? Phải chăng là vốn tự có của ngân hàng. Ơ đây các ngân
hàng phải huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân c
trong xà hội sau đó phân phối vốn trở lại một cách hợp lý. Chính nhờ có tín dụng

ngân hàng mà các chủ thể thừa vốn có cơ hội không những bảo tồn vốn mà còn
tạo thu nhập (thu lÃi), còn đối với chủ thể thiếu vốn tín dụng ngân hàng giúp họ
bổ sung vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc đời sống. Trong công
tác huy động vốn một mặt các ngân hàng phải cố gắng đa ra những mức lÃi suất
hấp dẫn đối với khách hàng mặt khác phải đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Nguồn vốn nhàn rỗi mà ngân hàng huy động bao gồm:
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế: Đó là thu nhập bằng tiền
của xí nghiệp để bù đắp hao phí vật chất trong quá trình sản xuất, thu nhập thuần
tuý sáng tạo từ các xí nghiệp sản xuất...
+ Vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c...
Bằng các hình thức khác nhau ngân hàng đà động viên, tập trung các nguồn
vốn đó về một mối. Trên cơ sở các nguồn tài chính tạm thời ngân hàng sẽ tiến
hành khai thác và sử dụng một cách triệt để nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao
tránh tình trạng vốn chết, góp phần phát triển kinh tế đất nớc.
Thông qua công tác tín dụng, ngân hàng đà đáp ứng đợc hầu hết các nhu cầu
về vốn của các thành phần kinh tế trong xà hội, giúp cho quá trình sản xuất đợc
liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời việc tập trung và phân phối
vốn tín dụng đà góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa đến
11


nơi thiếu. Bên cạnh việc đáp ứng vốn kịp thời đầy đủ cho các doanh nghiệp, các
ngân hàng còn có những ý kiến đóng góp cho phơng án sản xuất kinh doanh, lựa
chọn đối tác thông qua quá trình sử dơng vèn cđa doanh nghiƯp...
Ngoµi ra khi sư dơng vèn vay ngân hàng các doanh nghiệp bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hoàn trả vốn gốc + lÃi trong thời gian nhất định khi ký kết hợp đồng
tín dụng. Do đó buộc các doanh nghiệp phải hết sức nỗ lực, tận dụng hết khả
năng của mình để sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn tín dụng bằng
cách động viên vật t hàng hoá, thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật để
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xà hội đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và

đảm bảo nghĩa vụ với ngân hàng. Nh vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng góp
phần đẩy lùi lạm phát,thúc đẩy sự tăng trởng của nền kinh tế quốc dân.
2. Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng,
đẩy mạnh đầu t ph¸t triĨn :
Thùc tÕ cho thÊy bÊt kú mét doanh nghiệp nào muốn hoạt động và sản xuất
kinh doanh cũng phải cần có một lợng vốn nhất định, trong trờng hợp muốn mở
rộng sản xuất kinh doanh thì cần phải có một lợng vốn lớn hơn. Hiện nay trong
nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp
đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và mở rộng sản xuất. Vậy lấy
vốn ở đâu ra? Và tín dụng ngân hàng là nguồn vốn cơ bản hình thành nên vốn cố
định và vốn lu động của doanh nghiệp. Thông qua việc đầu t tín dụng tín dụng
ngân hàng sẽ góp phần hình thành cơ cấu vốn hợp lý cho các doanh nghiệp.Ơ nớc
ta hiện nay cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hớng công nghiệp hoá hiện đại
hoá, mở cửa thông thơng với nhiều nớc trên thế giới do vậy nhu cầu về vốn ngày
càng cao, các thành phần kinh tế đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển của xà hội đòi hỏi các ngân hàng
cần phải nỗ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các doanh
nghiệp. Muốn vậy các ngân hàng cần phải làm tốt công tác huy động vốn tạm
thời nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến lợc kinh doanh hợp lý, phù hợp
với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế. Có nh vậy các ngân hàng mới có
thể đáp ứng một cách tốt nhÊt nhu cÇu vỊ vèn cho doanh nghiƯp, gãp phÇn đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất đa nền kinh tế nớc nhà ngày càng phát triển.
3. Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều hoà lu
thông tiền tệ :
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các ngân hàng đÃ
huy động và tập trung lợng vốn nhàn rỗi trong xà hội, đồng thêi rót ra khái lu
th«ng mét bé phËn tiỊn tƯ không cần thiết góp phần giảm lạm phát. Bởi việc Ngân
hàng Nhà nớc phát hành tiền để tạo ra nguồn vốn đầu t phát triển sẽ làm tăng khối
12



lợng tiền tệ trong lu thông, gây mất cân đối trong quan hệ tiền hàng dẫn đến lạm
phát cho nền kinh tế. Mặt khác, dựa vào quy luật của lu thông tiền tệ trong quá
trình cân đối nguồn vốn tín dụng với nhu cầu vay mà Ngân hàng Nhà nớc Trung ơng thực hiện pháp lệnh đa tiền vào lu thông. Do đó sự vận động của vốn tín dụng
là dựa trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế để tổ chức điều hoà lu thông tiền
tệ.
Hơn nữa quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với việc thanh toán
không dùng tiền mặt góp phần giảm bớt lợng tiền mặt lu thông trôi nổi trên thị trờng mà không có sự quản lý của nhà nớc nhằm mục đích ổn định lu thông tiền tệ.
Điều này đồng nghĩa với việc làm giảm lạm phát - một vấn đề mà nền kinh tế
phải đơng đầu khi có tốc độ tăng trởng gia tăng nhanh.
Nh vậy tín dụng ngân hàng đợc coi là một công cụ có thể điều hoà vốn trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
4. Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cờng việc chấp hành chế độ hạch toán
trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn :
Trong quá trình nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trớc khi cho vay ngân
hàng có nghiệp vụ giúp đỡ các đơn vị vay vốn xây dựng kế hoạch vay vốn dựa
trên cơ sở các kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính. Khi xét duyệt cho vay ngân
hàng còn căn cứ vào tình hình chấp hành các nguyên tắc cơ bản của chế độ tín
dụng ngân hàng, tình hình thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đối với các đơn vị
bạn cũng nh tôn trọng các quy chế thủ tục cho vay. Đặc biệt cần phải có các báo
cáo tài chính kế hoạch sản xuất kinh doanh trong đó nêu rõ mục đích và khẳng
định tính khả thi và mức sinh lợi của dự án. Nh vậy muốn vay đợc vốn các doanh
nghiệp cần phải thực hiện chế độ hạch toán thật tốt. Tất cả những công tác trên
giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, ngân hàng có khả năng thu hồi
đợc vốn.
Đặc trng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả cả
gốc lẫn lÃi của các con nợ đối với ngân hàng. Các đơn vị kinh tế, cá nhân khi vay
vốn ngân hàng đều phải cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện mà ngân hàng đa
ra nhằm ®¶m b¶o sư dơng vèn ®óng mơc ®Ých, cã hiƯu quả, phù hợp với điều kiện
sản xuất kinh doanh của đơn vị và hoàn trả vốn + lÃi đúng thời hạn. Trong trờng

hợp các đơn vị vay vốn không thực hiện đúng cam kết thì ngân hàng sẽ dùng đến
các biện pháp chế tài tín dụng. Do vậy các đơn vị sản xuất kinh doanh luôn luôn
tìm mọi biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn nh: Đẩy nhanh vòng quay vốn,
tăng năng xuất, giảm giá thành nhằm tạo ra nhiều lợi nhuận, để có thể hoàn trả
gốc và lÃi đúng thời hạn. Điều này đà thúc đẩy đơn vị sản xuất kinh doanh tăng cờng khâu hạch toán kế toán một cách chặt chẽ đảm bảo doanh lợi ngày càng cao,
tăng hiệu quả sử dụng vốn tín dụng.

13


5. Tín dụng ngân hàng là công cụ chủ yếu để đầu t, tài trợ cho các ngành
kinh tế then chốt và các ngành, vùng kinh tế kém phát triển :
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là tập trung lợng vốn nhàn rỗi trong xÃ
hội của các tổ chức, cá nhân để cho các đơn vị kinh tế vay. Nhng không phải tất
cả các chủ thể có nhu cầu vay đều đợc ngân hàng đáp ứng, bởi để tránh rủi ro tín
dụng các ngân hàng chỉ thực hiện đầu t tập trung vào một các đơn vị có triển
vọng sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong điều kiện đất nớc ta hiện nay một bộ phận lớn dân c đang
sống bằng nghề nông. Ơ hầu hết các tỉnh miền núi vấn đề đa máy móc vào nông
nghiệp còn rất hạn chế nguyên nhân ở đây là do thiếu vốn. Vì vậy trong giai đoạn
trớc mắt thông qua công tác tín dụng Nhà nớc cần tập trung vào phát triển nông
nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xà hội đồng thời tạo điều kiện
phát triển các ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó nớc ta đang trên con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá tham
gia vào các quan hÖ kinh tÕ mang tÝnh chÊt quèc tÕ. Bëi vËy chúng ta cần phải tập
trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn nh: công nghiệp chế biến, dầu khí...
và tín dụng ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp phần quan trọng vào
việc phát triển các ngành này điều đó đợc thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các
dự án, các chơng trình trọng điểm ®Ĩ khai th¸c triƯt ®Ĩ ngn lùc, ®Èy nhanh tèc
®é chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ.

Với một chính sách tín dụng và mức lÃi suất hợp lý sử dụng trong việc khuyến
khích phát triển một số ngành kinh tế mũi nhọn sẽ là một công cụ linh hoạt tích
cực trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc một cách vững chắc.
7. Tín dụng ngân hàng góp phần giải quyết các vấn đề xà hội :
Trong những năm qua với sự lÃnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nớc
cùng với sự cố gắng của tất cả các thành viên trong xà hội nớc ta đà và đang từng
bớc đi lên và đạt đợc những thành tựu đáng kể nh: Tốc độ tăng trởng tơng đối
cao, tăng thu nhập, đời sống nhân dân đợc cải thiƯn... Nhng cïng víi sù ph¸t triĨn
cđa nỊn kinh tÕ ®Êt níc ®· nÈy sinh c¸c vÊn ®Ị x· héi lớn: Sự phân hoá giàu
nghèo ngày càng rõ rệt, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị này càng doÃng
rộng, tham nhũng có dấu hiệu gia tăng cả về quy mô và số vụ, thất nghiệp ở tỷ lệ
cao... Nhận thức sâu sắc thực trạng này, các nghị quyết của Đảng luôn luôn nhấn
mạnh yêu cầu phải kết hợp tăng trởng với công bằng, giải quyết các yêu cầu về
công b»ng vµ tiÕn bé x· héi ngay trong tõng bíc tăng trởng và tín dụng ngân
hàng đợc sử dụng nh một công cụ để khắc phục tình trạng này.
14


Thông qua cơ chế tín dụng u tiên và u đÃi chúng ta đang dần dần khắc phục
đợc các vấn đề xà hội. Tín dụng u tiên là hình thức tËp trung ngn vèn cho mét
vïng, giíi, ngµnh trong mét thời gian nhất định nhằm đạt tới một mục tiêu nào
đó. Tín dụng u đÃi là cho vay các đối tợng cần u đÃi với lÃi suất thấp hơn lÃi suất
thị trờng gọi là lÃi suất u đÃi.
Bằng cách các ngân hàng cung cấp nguồn vốn với lÃi suất u đÃi cho ngời
nghèo, ngời khó khăn để họ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
áp dụng kỹ thuật mới, mở rộng thị trờng từ đó tăng thu nhập. Với mức lÃi suất u
đÃi, tín dụng ngân hàng có vai trò to lớn trong việc giúp ngời nghèo tự vơn lên, tự
giải quyết đợc tình trạng nghèo đói của mình. Đồng thời chúng ta phải khẳng
định rằng giúp ngời nghèo bằng tín dụng là giải quyết vấn đề công bằng theo

quan điểm hiện đại, coi trọng sự nỗ lực và tham gia của bản thân ngời nghèo. Đó
là sự giúp đỡ tích cực Cho cần câu chứ không cho xâu cá. Song để đạt đợc mục
đích trên các ngân hàng cần phải có một cơ chế giám sát chặt chẽ bởi thực tế cho
thấy do lÃi suất u đÃi thấp hơn lÃi suất thị trờng cán bộ tín dụng có cơ hội lạm
dụng quyền hạn để cho vay với những đòi hỏi ngoài lÃi suất làm cho ngời nghèo
khó lòng đáp ứng.
Ngoài ra các cán bộ tín dụng ngân hàng cần phải quan tâm đến vấn đề làm
sao để vốn đợc sử dụng đúng mục đích là phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật để
tăng thu nhập, tránh rủi ro cho ngân hàng không thu hồi ®ỵc vèn...
Trong ®iỊu kiƯn hiƯn nay chóng ta hy väng rằng tín dụng ngân hàng sẽ phát
huy tốt vai trò to lín cđa m×nh trong viƯc cung cÊp ngn lùc để giải quyết các
vấn đề xà hội theo hớng chủ động, tích cực, phù hợp với kinh tế thị trờng.

8. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển quan hệ đối ngoại :
Ngày nay khi tất cả các quốc gia trên thế giới đều có xu hớng chuyển từ đối
đầu sang đối thoại thì việc phát triển kinh tế không chỉ bó hẹp trong phạm vi đất
nớc mình mà phải hoà vào sự phát triển chung của các quốc gia trong khu vực và
trên thế giới.
Tín dụng ngân hàng đà trở thành một phơng tiện nối liền nền kinh tế các nớc
với nhau. Đặc biệt là các nớc đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.
Tín dụng ®ãng vai trß quan träng trong viƯc xt nhËp khÈu hàng hoá và hiện đại
hoá nền kinh tế. Sở dĩ nó có một tầm quan trọng nh vậy là bởi các hoạt động này
đòi hỏi phải có một lợng vốn lớn đặc biệt là vốn ngoại tệ mà chính bản thân một
tổ chức hay một cá nhân không thể có đợc. Vì vậy mà tín dụng ngân hàng sẽ là
nguồn vốn tài trợ đắc lực cho các nhà đầu t, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá,
dịch vụ. Hơn nữa nếu ngân hàng có một chính sách tín dụng đúng đắn thì nó sẽ
15


có tác động tích cực tới hoạt động xuất nhập khẩu. Một chính sách tín dụng u đÃi

đối với các sản phẩm xuất khẩu sẽ làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá này trên
thị trờng quốc tế, nâng cao vị thế của quốc gia.
Sự phát triển của hoạt động tín dụng giữa các tổ chức tài chính quốc tế, các
quỹ tiền tệ quốc tế và các ngân hàng nớc ngoài với chính phủ Việt Nam đà góp
phần to lớn trong viƯc thóc ®Èy nỊn kinh tÕ níc ta cã những bớc tiến vợt bậc để có
thể có khả năng héi nhËp víi c¸c tỉ chøc kinh tÕ trong khu vực và trên thế giới.
III - Chất lợng tín dụng ngân hàng :

1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng ngân hàng :
Trong nền kinh tế thị trờng, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đựoc thì phải thắng trong cạnh tranh. Khi nền sản xuất hàng hoá ngày càng phát
triển thì cạnh tranh ngày càng gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên 3 phơng diện: Số lợng, chất lợng, giá cả trong đó chất lợng đóng vai trò quan trọng hàng đầu, tạo
điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trờng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và
có tác động rất lớn tới toàn bộ nền kinh tế bởi thực tế cho thấy nguyên nhân của
hầu hết các cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra đều bắt nguồn từ ngân hàng. Do
đó vấn đề nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng là rất cần thiết, vậy ta hiểu
chất lợng tín dụng ngân hàng là nh thế nào?
" Chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu
của khách hµng (ngêi gưi tiỊn vµ ngêi vay tiỊn) trong quan hệ tín dụng, đảm
bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận cho ngân hàng phù hợp
và phục vụ sự phát triển kinh tế xà hội "
ViƯt Nam trong ®iỊu kiƯn hiƯn nay víi sù bung ra của cơ chế mới ngoài các
ngân hàng quốc doanh đà xuất hiện hàng loạt các loại hình ngân hàng khác nhau
nh: Các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng cổ phần, các chi nhánh ngân hàng
nớc ngoài. Chính sự xuất hiện này đà làm cho mức độ cạnh tranh trên thị trờng
ngân hàng ngày càng tăng. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải luôn luôn tìm ra
những giải pháp nhằm thắng trong cạnh tranh, nâng cao uy tín vị thế của mình
trên thị trờng. Một trong những biện pháp đó chính là phải nâng cao chất lợng tín
dụng. Chất lợng tín dụng đợc thể hiện cụ thể qua các chỉ tiêu có thể tính toán đợc

nh kết quả kinh doanh, d nợ, nợ quá hạn..., đồng thời nó cũng đợc thể hiện qua
khả năng thu hút khách hàng và mức độ tác động tới nền kinh tế. Để có đợc chất
lợng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín. Hiểu đúng bản chất của tín dụng hiện tại
16


cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân của những tồn tại về chất lợng sẽ
giúp cho ngân hàng tìm đợc những biện pháp thích hợp để có thể đứng vững trong
nền kinh tế thị trờng.
Cùng với sự phát triển mÃnh mẽ của sản xuất và lu thông hàng hoá, tín dụng
ngân hàng cũng không ngừng phát triển nhằm cung cấp thêm các phơng tiện để
đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng của xà hội đòi hỏi chất lợng tín dụng
cần phải đợc quan tâm hơn. Hơn nữa việc đảm bảo chất lợng tín dụng là điều kiện
để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm thanh toán của mình. Chất lợng đảm bảo
sẽ tăng vòng quay của vốn tín dụng để có thể tạo ra đợc số lần giao dịch lớn hơn,
làm giảm lợng tiền trong lu thông, mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền
mặt từ đó giảm chi phí lu thông cho xà hội. Nh vậy nghiệp vụ tín dụng của ngân
hàng thơng mại có quan hệ chặt chẽ với số lợng tiền mặt trong lu thông - nguyên
nhân tiềm ẩn của lạm phát. Làm tốt công tác tín dụng sẽ giảm bớt lợng tiền trong
lu thông, góp phần kiềm chế lạm phát, điều hoà và ổn định lu thông tiền tệ.
Mặt khác chóng ta thÊy r»ng víi mét chÝnh s¸ch tÝn dơng đúng đắn và đợc
thực hiện có chất lợng không những hỗ trợ cho các ngành kém phát triển, thúc
đẩy các ngành mũi nhọn mà còn góp phần vào việc tăng hiệu quả sản xuất kinh tế
xà hội, đảm bảo sự cân đối giữa các vùng, giải quyết các vấn đề mang tính xÃ
hội... tạo điều kiện đa đất nớc ta tiến nhanh trên con đờng công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
Thông qua khâu phân tích khả năng phát triển của đối tợng định đầu t để
đánh giá chất lợng khoản tín dụng từ đó đa ra những quyết định đầu t đúng đắn sẽ
khai thác tốt tiềm năng về tài nguyên, lao động... tăng cờng năng lực sản xuất,
cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xà hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng

thu nhập cho ngời lao động. Việc thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng sẽ góp phần
cho vay đúng đối tợng, hạn chế và xoá bỏ nạn cho vay nặng lÃi ở các vùng nông
thôn xa xôi hẻo lánh.
Một lý do quan trọng mà ta phải đề cập đến là việc nâng cao chất lợng tín
dụng có vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Bởi chất
lơng tín dụng có tốt mới tăng khả năng cung cấp dịch vụ do tạo thêm đợc nguồn
vốn từ việc quay vòng vốn tín dụng, thu hút đợc nhiều khách hàng bởi các hình
thức sản phẩm dịch vụ đa dạng. Chất lợng tín dụng ngân hàng tốt sẽ làm tăng khả
năng sinh lời do giảm đợc sự chậm chễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý,
các chi phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn đà cho vay. Từ đó tạo ra thế mạnh
và nâng cao uy tín cho ngành ngân hàng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của
mình. Chính nhờ đó mà tạo ra điều kiện cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của
ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng luôn luôn phải quan tâm tới việc nâng cao chất
lợng tín dụng.
17


2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng ngân hàng :
2.1 Tổng vốn huy động :
Tổng vốn huy động cho biết tổng nguồn tiền mà ngân hàng huy động đợc
trong nền kinh tế. Chỉ tiêu này cho thấy ngân hàng có hoạt động uy tín, có đợc
ngời gửi tin tởng không, mức giá mà ngân hàng đa ra có phù hợp không,có
khuyến khích đợc nhân dân gửi tiền vào không? đồng thời cho thấy ngân hàng đÃ
tham gia vào các hình thức huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng nh thế nào?
2.2 Tỷ trọng từng loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn huy động :
Thông thờng nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm các loại tiền gửi
nh : Tiền gửi của các doanh nghiệp (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có thể phát
hành séc...) ,tiền gửi tiết kiệm (không kỳ hạn, có kỳ hạn). Mỗi loại tiền gửi khác
nhau có các mức lÃi suất khác nhau. Chỉ tiêu này xác định kết cấu của nguồn vốn
huy động, để phát hiện ra mặt mạnh, mặt yếu của ngân hàng trong kinh doanh từ

đó để đa ra các biện pháp để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng một cách phù
hợp.Trong trờng hợp ngân hàng có tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn cao ngân hàng
đó sẽ có nhiều thuận lợi trong việc tạo ra lợi nhuận bởi lÃi suất của loại hình tiền
gửi này tơng đối thấp. Ngợc lại nếu tỷ lệ tiền gửi với lÃi suất cao chiếm tỷ trọng
lớn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn.
Song đây mới chỉ xét về một khía cạnh là lÃi suất, còn việc đem lại lợi nhuận cao
hay thấp và độ rủi ro ra sao thì còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố.
2.3 Tổng d nợ :
Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng cho vay đợc nhiều hay ít, mối quan hệ giữa
ngân hàng với khách hàng nh thế nào? Chỉ tiêu này cao cho thấy ngân hàng đÃ
tạo đợc uy tín đối với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng phong phú thu
hút đợc khách hàng.
2.4 Hiệu suất sử dụng vốn vay :
Tỉng d nỵ
HiƯu st sư dơng vèn vay =
Tỉng vèn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng
với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy
động. Vậy tỷ lệ này lớn là tốt hay nhỏ là tốt? Chúng ta cha thể khẳng định đợc
bởi: Nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải tìm kiếm nguồn vốn có
chi phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào
tình trạng thừa vốn.
2.5 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ :

18


Chỉ tiêu này đợc tính nh sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng d nợ
Chỉ tiêu này thể hiện chất lợng của những khoản vay. Khi tỉ lệ này vợt quá
một giới hạn cho phép thì nó thể hiện sự yếu kém của hoạt động tín dụng( Mức
giới hạn của mỗi nớc là khác nhau, ở Việt Nam hiện nay chÊp nhËn tû lƯ nµy lµ
5%).
Theo thêi gian, tû lệ này có thể phân làm 2 trờng hợp:
Nợ quá hạn bình thờng + Nợ quá hạn có vấn đề
Tỷ lệ nợ quá hạn dới 12 tháng=
Tổng d nợ
Nợ quá hạn khó thu hồi
Tỷ lệ nợ quá hạn trên 12 tháng=
Tổng d nợ
Qua việc phân loại nợ quá hạn, ta có thể biết rõ các khoản nợ đang gặp khó
khăn hay những khoản nợ không thể thu hồi đợc từ đó đa ra các biện pháp hợp lý
rủi ro tới mức thấp nhất.
2.7 Chỉ tiêu lợi nhuận :
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Tổng d nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản
ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lÃi suất huy động) và thu lÃi đầu ra.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng :
Hiện nay vấn đề chất lợng tín dụng đang đợc các ngân hàng rất quan tâm và
đang tìm mọi cách để có thể nâng cao chất lợng tín dụng một cách tốt nhất. Để
quản lý và đa ra những biện pháp nâng cao chất lợng tín dụng một cách có hiệu
quả đòi hỏi chúng ta phải có một sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố tác động đến
19



nó. Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ngân hàng nhng chúng
ta có thể phân thành các nhóm nhân tố nh :
3.1 Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng kinh tế :
ở đây chúng ta xét đến cả môi trờng kinh tế trong nớc và quốc tế:
Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng
phát triển, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đợc tiến
hành một cách bình thờng, không bị ảnh hởng bởi lạm phát, khủng hoảng tài
chính dẫn đến khả năng cho vay và khả năng trả nợ vay không có biến động lớn.
Tuy nhiên để xà hội phát triển đi lên đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng trởng mà
tăng trởng thì dẫn đến lạm phát. Nếu chúng ta không quản lý tốt để lạm phát ở
con số cao thì các ngân hàng sẽ là ngời chịu thiệt thòi nhất do đồng tiền mất giá
và nh vậy chất lợng tín dụng sẽ bị giảm sút nghiêm trọng. Ngoài ra do chính sách
vĩ mô của nhà nớc u tiên hay hạn chế phát triển một số ngành nghề kinh tế đảm
bảo cho sự ổn định phát triển chung cho nền kinh tế cũng có ảnh hởng không nhỏ
tới chất lợng tín dụng ngân hàng.
Hiện nay với chủ trơng chuyển từ đối đầu sang đối thoại nớc ta đà có quan
hệ với nhiều nớc trên thế giới và đem lại nhiều thuận lợi. Song việc đầu t nớc
ngoài vào trong nớc một cách ồ ạt sẽ làm mất cân bằng cung cầu tiền tệ gây ra
lạm phát làm ảnh hởng tới chất lợng tín dụng một cách sâu sắc. Do vậy với hệ
thống ngân hàng nớc ta hiện nay cha thực sự phát triển, chúng ta cần phải cố gắng
hơn nữa trong vấn đề kiểm soát luồng tiền từ níc ngoµi vµo trong níc bëi lng
tiỊn nµy sÏ lµm tăng khối lợng tiền trong lu thông gây ra lạm phát ảnh hởng tới
chất lợng tín dụng ngân hàng.
Chu kỳ phát triển kinh tế cũng có tác động không nhỏ tới chất lợng tín dụng.
Trong thời kỳ sản xuất kinh doanh đình trệ, nhu cầu vốn tín dụng giảm gây nên
tình trạng ứ đọng vốn và các khoản tín dụng đà đợc thực hiện cũng khó hoàn trả.
Ngợc lại trong thời kỳ hng thịnh của nền kinh tế, các doanh nghiệp đua nhau mở
rộng sản xuất kinh doanh dẫn đến nhu cầu vay vốn ngày càng lớn. Trong một vài
trờng hợp do sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế đà gây ra những bất lợi cho
doanh nghiệp làm cho khả năng trả các khoản nợ sẽ gặp nhiều khó khăn.

Một yếu tố mà chúng ta cần phải đề cạp đến ở đây đó chính là lÃi suất tín
dụng cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngân hàng. Với phơng châm Đi vay
để cho vay các ngân hàng luôn luôn phải cố gắng để có thể đa ra mét møc l·i
st hỵp lý sao cho võa thu hót đợc vốn nhàn rỗi vừa đem lại lợi nhuận.Bởi nếu
lÃi suất huy động tiền nhàn rỗi quá thấp sẽ không khuyến khích đợc các tổ chức,
cá nhân gửi tiền vào ngân hàng dẫn đến ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng.Ngợc lại nếu lÃi suất huy động đặt ra cao sẽ ảnh hởng trực
tiếp đến lợi ích của ngân hàng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong vấn đề cho vay.
20


Và đối với lÃi suất cho vay cũng vậy trờng hợp đa ra mức lÃi suất cao sẽ dẫn đến
tình trạng không cho vay đợc, ứ đọng vốn hoặc có cho vay đợc nhng khó thu hồi
bởi khách hàng của ngân hàng không phải tất cả đều làm ăn có hiệu quả mà có
những khách hàng làm ăn không có lÃi hoặc lÃi thấp sẽ khó có thể trả đợc những
khoản nợ lớn của ngân hàng gây rủi ro cho hoạt động của ngân hàng.
3.2 Nhóm nhân tố thuộc về môi trờng pháp lý :
Hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng cũng nh hoạt động của nền kinh tế
nói chung muốn hoạt động có hiệu qủa thì cần phải có một hệ thống pháp luật
đồng bộ, thống nhất, đầy đủ đi kèm hỗ trợ. Pháp luật đà trở thành một bộ phận
không thể thiếu trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, không có pháp
luật hoặc một hệ thống pháp luật không đầy đủ, không phù hợp với những yêu
cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế sẽ trở nên hỗn
độn, không thể tiến hành trôi chảy. Pháp luật đà tạo lập hành lang pháp lý giúp
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao.
Chỉ trong trờng hợp các chủ thĨ tham gia quan hƯ tÝn dơng chÊp hµnh lt pháp
một cách nghiêm minh thì quan hệ tín dụng mới đạt kết quả mong muốn đem lại
chất lợng cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Trong điều kiện nớc ta hệ thống văn bản cha đợc hoàn thiện đà gây khó khăn
cho ngân hàng trong hoạt động của mình nh: Hiện nay văn bản quy định về biện

pháp đảm bảo tiền vay đối với các tổ chức Đảng cha đợc ban hành trong khi đó
các tổ chức này đang có nhu cầu vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp. Vì vậy
Ngân hàng Nhà nớc và các ban ngành có liên cần sớm ban hành thêm các văn bản
cần thiết nhằm hoàn thiện dần hệ thống các văn bản tạo điều kiện thuận lợi cho
các ngân hàng trong hoạt động của mình,góp phần nâng cao chất lợng tín dụng.
3.3 Nhóm nhân tố về phía ngân hàng :
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân nội tại của ngân hàng có liên quan,
ảnh hởng tới hoạt động tín dụng bao gồm:
- Chính s¸ch tÝn dơng:
ChÝnh s¸ch tÝn dơng cã mét ý nghÜa to lớn quyết định đến sự thành công hay
thất bại của cả hệ thống ngân hàng. Do vậy khi xây dựng chính sách tín dụng cần
phải đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của ngời gửi tiền, của ngân hàng
và của ngời sử dụng vốn vay. Đồng thời chính sách tín dụng phải phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nớc và cần đợc dựa trên những cơ sở
thực tiễn và khoa học nhất định.
Đối với các ngân hàng thơng mại một chính sách tín dụng đúng đắn phải
đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân

21


thủ pháp luật và đờng lối chính sách của Đảng, Nhà nớc đảm bảo công bằng xÃ
hội.
- Công tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức của ngân hàng cần đợc cụ thể hoá và sắp xếp một cách có khoa học,
có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tín dụng đà đợc quy định cả
về huy động vốn cũng nh cho vay, quản lý đựơc cơ cấu tài sản nợ, tài sản có của
ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt
động tín dụng là loại hình kinh doanh tiỊn tƯ cã rđi ro rÊt lín nªn cần có sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, bộ phận trong từng ngân hàng
trong toàn hệ thống ngân hàng, giữa ngân hàng với các cơ quan khác nh tài chính,

pháp lý... Việc thiết lập các mối quan hệ tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu
quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các vấn đề có liên
quan đến tín dụng khi cần thiết.
- Chất lợng nhân sự:
Con ngời là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng
nói riêng và trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Hiện nay khi nghiệp vụ
hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển thì đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng
cao để có thể sử dụng các phơng tiện làm việc hiện đại, phù hợp với sự phát triển
nghiệp vụ không ngừng. Do vậy việc tuyển chọn nhân sự cần phải đợc tiến hành
kỹ lỡng, cán bộ tín dụng phải là ngời có trách nhiệm cao, có đạo đức nghề nghiệp
tốt, phải có chuyên môn giỏi thì mới có thể ngăn ngừa những sai phạm khi thùc
hiƯn chu kú khÐp kÝn cu¶ mét kho¶n tÝn dơng, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh
của ngân hàng mình trên thị trờng và đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu đa dạng
của một xà hội ngày càng phát triển.
- Quy trình tín dụng:
Đây là những giai đoạn, công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất
định trong việc cho vay, thu nợ bắt đầu từ việc xét đơn xin vay của khách hàng
cho đến khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Chất lợng tín dụng phụ
thuộc vào việc lập ra một quy trình tín dụng có đảm bảo tính khoa học không và
việc thực hiện các giai đoạn trong quy trình tín dụng cũng nh sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các giai đoạn nh thế nào?
Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
+ Xét đề nghị vay của khách hàng và thực hiện cho vay: Đây là giai đoạn rất
quan trọng trong quy trình tín dụng, nó quyết định đến chất lỵng tÝn dơng cđa
22


khoản tín dụng sẽ đợc thực hiện và là cơ sở định lợng rủi ro trong khi cho vay.
Trong giai đoạn này chất lợng tín dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định
khách hàng và việc chấp hành các quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của

ngân hàng.
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay vµ theo dâi rđi ro: ViƯc thiÕt
lËp hƯ thèng kiểm tra hữu hiệu áp dụng có hiệu quả các hình thức, biện pháp sẽ
giúp cho ngân hàng kịp thời nắm bắt những thông tin về các khoản tín dụng đÃ
cung cấp để có thể đa ra kịp thời những quyết định can thiệp khi cần thiết, sớm
ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra góp phần nâng cao chất lợng tín dụng.
+ Thu nợ và thanh lý: Đây là giai đoạn mang tính chất quyết định đến sự tồn
tại của ngân hàng bởi nếu không thu đợc nợ đến hạn, ngân hàng sẽ mất vốn kinh
doanh, chất lợng tín dụng bị ảnh hởng xấu nghiêm trọng, khủng hoảng có thể xảy
ra mà điều tồi tệ hơn cả là khi hệ thống ngân hàng lâm vào tình trạng đó sẽ dẫn
đến tình trạng khủng hoảng toàn bộ nền kinh tế. Chính vì vậy mà ngân hàng cần
phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự linh hoạt của ngân hàng trong việc phát
hiện kịp thời điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử
lý chính xác, kịp thời sẽ giúp ngân hàng giảm thiểu đợc những rủi ro, hạn chế
những khoản nợ quá hạn, bảo toàn vốn, nâng cao chất lợng tín dụng.
- Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng có tác động trực tiếp đến quyết định cho vay, giúp cho
các cán bộ tín dụng có câu trả lời đúng: Cho vay hay không cho vay? Xét trên
tầm vĩ mô thông tin tín dụng là cơ sở đánh giá chất lợng tín dụng và đa ra các dự
báo phát triển kinh tế. Thông tin tín dụng có thể thu đợc nhiều nguồn: Hồ sơ vay
vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh ... thông tin càng đầy đủ, chính xác, kịp thời thì khả năng ngăn ngừa
rủi ro càng lớn, chất lợng tín dụng càng cao.
- Kiểm soát nội bộ:
Thông qua công tác này các nhà lÃnh đạo ngân hàng sẽ nắm đợc tình hình
hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những khó khăn, thuận lợi trong việc chấp
hành các quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách kinh doanh, thủ tục tín
dụng từ đó giúp các nhà lÃnh đạo ngân hàng đa ra những chủ trơng chính sách
phù hợp nhằm giải quyết những khó khăn và phát huy những nhân tố thuận lợi
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp

hành các quy định, thể lệ... và mức độ kịp thời phát hiện sai sót cũng nh nguyên
nhân dẫn dến sai sót trong qúa trình thực hiện một khoản tín dụng.
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng:

23


Trang thiết bị góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lợng tín dụng
của ngân hàng. Nó là công cụ, phơng tiện thực hiện tổ chức quản lý ngân hàng,
kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thực hiện nghiệp vụ giao dịch với khách
hàng. Đặc biệt với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin hiện nay, các
trang thiết bị tin học đà giúp cho ngân hàng cập nhật đợc thông tin nhanh chóng,
kịp thời, chính xác. Trên cơ sở đó đa ra quyết định tín dụng đúng đắn, không bỏ
lỡ thời cơ trong kinh doanh, giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán đợc
thuận tiện, nhanh chóng và chính xác.
3.4 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng:
Để đảm bảo khoản tín dụng đựoc sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả,
mang lại lợi ích cho ngân hàng góp phần vào sự tăng trởng và phát triển kinh tế
xà hội thì khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Một khách hàng có t cách
đậo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả
đầy đủ những khoản vay vốn của ngân hàng khi đến hạn qua đó đảm bảo an toàn
và nâng cao chất lợng tín dụng.
Những nhân tố này bao gồm:
Trình độ quản lý điều hành của cán bộ doanh nghiệp có đáp ứng đợc trong
nền kinh tế thị trờng hay không, năng lực về vốn và tài sản của doanh nghiệp có
đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không, chất lợng hoạt động sản xuất
kinh doanh tôt hay xÊu, hiƯu qu¶ s¶n xt kinh doanh cao hay thÊp, tơng lai phát
triển của doanh nghiệp nh thế nào? ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp trong
công tác trả nợ ngân hàng.
Những yếu tố trên đặt ra cho SGD cần phải chọn khách hàng để đầu t, thẩm

định kỹ lỡng và cần phải giám sát một cách chặt chẽ quá tr×nh tríc, trong, sau khi
cho vay, cã nh vËy míi đảm bảo đợc chất lợng tín dụng.
3.5 Các yếu tố tự nhiên :
Đây là những nguyên nhân bất khả kháng nh thiên tai, hoả hoạn, dịch
bệnh...Khi xẩy ra thờng gây ra hậu quả lớn tác động đến cả ngân hàng và khách
hàng, ngân hàng khó có khả năng thu hồi đợc vốn điều đó ảnh hởng đến chất lợng
tín dụng. Trớc sự tác động của các yếu tố này ngân hàng khi tiến hành đầu t cần
phải cân nhắc, báo cáo một cách cụ thể, chủ động phòng ngừa nhằm giảm thiểu
rủi ro.
Nh vậy việc nắm vững các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng ngân
hàng và biết tận dụng các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế của ngân hàng
mình sẽ tạo ra một chất lợng tín dụng tốt, góp phần vào sự phát triển vững mạnh
của ngân hàng và của nền kinh tế quốc dân.
24


Chơng II
thực trạng chất lợng tín dụng tại sở giao dịch ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam
I - Giới thiệu chung về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt nam

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Việt Nam
Ngân Hàng Phát Triển Nông Thôn Việt Nam đựoc thành lập ngày 26 tháng
3 năm 1988 là tổ chức tiền thân của Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Việt Nam ( viết tắt là nhno&ptntvn ). nhno&ptntvn có số
vốn điều lệ là 2200 tỷ đồng, tổng tài sản có năm 2001 là 37598 tỷ. Ngày
22/11/1999 Thống đốc ngân hàng nhà nớc đà phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt
động của nhno&ptntvn. Theo điều lệ nhno&ptntvn là một doanh

nghiệp nhà nớc đặc biệt đợc tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nớc, có t cách
pháp nhân, thời hạn hoạt động là 99 năm, có trụ sở chính tại Hà Nội, tự chủ về tài
chính và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn.
nhno&ptntvn với t cách là một ngân hàng thơng mại quốc doanh do
Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc điều hành thực hiện chức năng kinh doanh
đa năng chủ yếu là kinh doanh tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với
khách hàng trong nớc và nớc ngoài. Đầu t vào dự án phát triển kinh tế xà hội, uỷ
thác tín dụng đầu t cho chính phủ, các chủ đầu t trong nớc và nớc ngoài trong các
ngành kinh tế mà trớc hết là trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn.
Từ một ngân hàng đợc bao cấp với số vốn nhỏ bé, cán bộ nhân viên đông,
trình độ thấp... Khi chuyển sang kinh doanh theo cơ chế thị trờng NH Nông
nghiệp đà có nhiều cố gắng trong việc tổ chức lại để tăng cờng huy động vốn
phục vụ kinh tế nông nghiệp, nông thôn, mở rộng các loại hình dịch vụ đa dạng
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xà hội, bớc đầu đà đạt đợc những kết
25


quả đáng kể nh: nhanh chóng khắc phục cơ bản thói quen cũ của ngân hàng trong
cơ chế bao cấp chuyển từ một ngân hàng lỗ sang một ngân hàng có lÃi, cải
thiện đáng kể đời sống cán bộ công nhân viên, góp phần thực hiện tốt nghĩa vụ
với nhà nớc.
Trong những năm gần đây ngân hàng đà không ngừng tăng cờng quan hệ đa
phơng và các hoạt động kinh doanh đối ngoại, uy tín quốc tế của ngân hàng
nhanh chóng đợc khẳng định, đó chính là cánh cửa mở ra con đờng hội nhập vào
cộng đồng ngân hàng khu vực và quốc tế.
Sở giao dịch (SGD) mới đợc thành lập tháng 5 năm 2001 trên cơ sở Sở Kinh
Doanh Hối Đoái trớc đây, hoạt động tín dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Năm 2001 vừa qua với sự cố gắng của Ban lÃnh đạo, cán bộ công nhân viên và đợc sự quan tâm của Hội Đồng Quản Trị, Ban điều hành, các Ban nghiệp vụ tại
trung tâm điều hành Sở đà đảm nhiệm đợc chức năng sở đầu mối của toàn ngành.
2. Đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng trong năm 2001 :

- Tổng doanh số cho vay 47432 tỷ tăng 18,3 % so với năm 2000
- Tổng doanh số thu nợ 42624 tỷ tăng 20% so với năm 2000
- D nợ đạt 32210 tỷ tăng 18% so với năm 2000 (vợt kế hoạch 3%)
Trong đó :
+ Cho vay nội tệ 27638 tỷ đồng tăng 27,8% so với năm 2000
+ Cho vay ngoại tệ 2482 tỷ đồng tăng 71% so với năm 2000
+ Cho vay uỷ thác đầu t 2090 tỷ đồng tăng 5,9% so với năm 2000
- Cho vay trung, dài hạn 12549 tỷ đồng tăng 26,9% và chiếm tỷ trọng 39%
tổng d nợ.
Năm 2001 nhno&ptntvn đà tập trung chỉ đạo nâng cao chất lợng tín
dụng, sử lý nợ tồn đọng cũ và nâng cao chất lợng thẩm định xét duyệt cho vay
mới. Bằng những biện pháp cụ thể, thích hợp để giảm nợ quá hạn:
Năm 2001 nợ quá hạn còn 948 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 2,95% tổng d nợ, giảm
1,17% so với 31/12/2000
Bên cạnh đó với địa bàn tập chung chủ yếu là nông nghiệp, nông thôn
nhno&ptntvn đà mở rộng cho vay hộ nông dân đạt 19603 tỷ đồng tăng
16,7% so với năm 2000 chiếm 61% tổng d nợ .
Với kết quả đạt đợc năm2001 nhno&ptntvn cần cố gắng phát huy hơn
nữa, góp phần thực hiện chủ chơng xoá đói giảm nghèo ở nông thôn và mục tiêu

26


phát triển kinh tế xà hội do Đảng và Nhà níc ta ®Ị ra.
II - Giíi thiƯu chung vỊ së giao dịch

1. Khái quát chung về Sở Giao Dịch
SGD là đơn vị hạch toán phụ thuộc đại diện theo uỷ qun cđa
nhno&ptnt vn, cã qun tù chđ kinh doanh theo phân cấp của
nhno&ptntvn, có con dấu riêng, có bảng cân đối tài sản theo qui định của

nhno&ptntvn, chịu sự giàng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi với Ngân hàng
Nhà nớc, chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ do cam kết của SGD trong
phạm vi uỷ quyền.
SGD đợc đặt tại số 2 Láng hạ - Đống Đa - Hà Nội, tài khoản tiền gửi thanh
toán mở tại Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.Với t cách là một Sở đầu mối của toàn
ngành SGD đi vào hoạt động với nhiệm vụ đợc giao là:
* Nhiệm vụ theo lệnh của Tổng giám đốc nhno&ptntvn
- Quản lý quĩ vốn nội, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của nhno&ptntvn
- Đầu mối quản lý điều hoà thanh toán ngoại tệ trong toàn hệ thống
nhno&ptntvN
- Trực tiếp kinh doanh trên thị trờng nội, ngoại tệ liên ngân hàng.
* Nhiệm vụ theo phân cấp uỷ quyền nhno&ptntvn
- Điều hoà vốn nội tệ trong khu vực các tỉnh phía bắc.
- Huy động vốn:
+ Khai thác nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán.
+ Phát hành những chứng chỉ nhận tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân
hàng.
+ Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu t của chính phủ và
các tổ chức kinh tế .
- Cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VND, ngoại tƯ
+ Cho vay xt nhËp khÈu, chiÕt khÊu, t¸i chiÕt khấu bộ chứng từ, cho
vay theo các chơng trình dự án kinh tế.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng : thanh toán quốc tế, bảo lÃnh mua bán
ngoại tệ...
- Đầu t dới các hình thức : hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và các hình
thức đầu t khác.
27



- Tỉ chøc kiĨm tra, kiĨm so¸t, b¸o c¸o thèng kê theo qui định.
- Các nhiệm vụ khác đợc Tổng giám đốc giao.
* Tổ chức bộ máy Sở Giao Dịch - Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam

Giám đốc:
Phạm Văn Quyến

Phó giám đốc:
Hà Đan Huấn

Phòng
tín
dụng
dự án

Phòng
KD
ngoại
tệ

Phó giám đốc :
Lê Thanh Hằng

Phòng
thanh
toán
Q.tế


Phòng
SWIFT

Phó giám đốc :
Vũ Thanh Phơng

Phòng
k.toán
ngân
quỹ

Phòng
hành
chính
N.Sự

Trong những năm qua với sự chỉ đạo sáng suốt của Ban giám đốc và sự phối
hợp nhịp nhàng có hiệu qủa giữa các phòng ban, SGD đà khẳng định đợc vị trí,
vai trò của mình trong nền kinh tế, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ
động mở rộng mạng lới giao dịch, đa dạng hoá các mặt kinh doanh dịch vụ tiền
tệ ngân hàng, thờng xuyên tăng cờng vật chất kỹ thuật, từng bớc đổi mới công
nghệ, hiện đại hoá ngân hàng. Đặc biệt là vào đầu năm 2002 SGD đà đa vào sử
dụng loại hình dịch vụ rút tiền tự động bằng máy ATM. Đây là một trong những
thuận lợi để thu hút khách hàng.
Hiện nay Sở đà có quan hệ với 36 đơn vị trong đó có: 26 doanh nghiệp nhà
nớc, 7 công ty trách nhiệm hữu hạn và 3 doanh nghiệp t nhân, Sở cha thực hiện
cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân. Mặc dù số lợng khách hàng cha nhiều song
bằng kết quả kinh doanh của Sở trong những năm qua chúng ta đà thấy đợc tình
hình kinh doanh có lÃi tại Sở, năm sau cao hơn năm trớc, đóng góp cho nhà nớc
ngày càng lớn, đời sống cán bộ công nhân viên chức ngày càng đợc cải thiện.

Mặt khác chúng ta biết rằng năm 2001 tình hình kinh tế xà hội của nớc ta
còn chịu nhiều ảnh hởng của khủng hoảng kinh tế tài chính, liên tiếp xẩy ra các
đợt bÃo lũ miền trung khiến tình hình kinh tế đất nớc ngày càng thêm khó khăn.
28


Trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính do sản xuất kinh doanh bị đình trệ, vốn tín
dụng d thừa, không mở rộng đợc điều đó ảnh hởng không nhỏ tới kế hoạch kinh
doanh và thu nhập của SGD nói riêng và các ngân hàng thơng mại nói chung, đặc
biệt là năm 2001 còn là năm chuyển trụ sở của Sở Giao Dịch, tổ chức lao động
của Sở đang trong thời kú cđng cè bỉ sung, lao ®éng cđa Së ®ang còn thiếu. Tình
hình này tác động trực tiếp tới việc quảng cáo, thông tin tiếp thị và mở rộng hoạt
động kinh doanh trong thời gian trớc mắt. Vì vậy Ban giám đốc cần phải coi
trọng công tác tổ chức, nâng cao chất lợng cán bộ. Thực hiện chấn chỉnh công tác
tổ chức kết hợp với việc bồi dỡng nghiệp vụ một cách nghiêm túc nhằm khắc
phục những khó khăn trên, nâng cao hiệu quả kinh doanh của SGD

2. Thực trạng kinh doanh năm 2001 tại Sở Giao Dịch - Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
Trong công tác đổi míi nỊn kinh tÕ ViƯt Nam thêi gian qua ®· thu đợc kết
quả bớc đầu rất khả quan, tạo đợc niềm tin trong dân chúng cũng nh các nhà đầu
t. Năm 2001 là năm kinh tế nớc ta bớc sang giai đoạn phát triển chiều sâu theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá, nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế các nớc ASEAN và quốc tế. Là một lĩnh vực đóng vai trò xơng sống của nền kinh tế,
hệ thống ngân hàng nói chung và SGD nói riêng cần phải có những bớc tiên
phong trong qúa trình đổi mới vừa phải khắc phục những tồn tại cũ vừa phải v ơn
lên để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế trong tình hình mới đó là :
- Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đà có ảnh hởng xấu đến
nền kinh tế nớc ta, tỷ lệ tăng trởng giảm sút, thu nhập của ngời dân giảm, dẫn đến
sức tiêu thụ hàng hoá trên thị trờng giảm sút làm cho các nhà sản xuất và cung
cấp dịch vụ gặp nhiều khó khăn trong việc tiệu thụ sản phẩm của mình điều đó
gây bất lợi cho hoạt động của ngân hàng.

- Tình hình lũ lụt miền trung xẩy ra liên miên đà để lại hậu quả nặng nề
trong khu vực và tác động xấu đến nền kinh tế đất nớc.
- Tình trạng về tài chính của các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhà
nớc kinh doanh thua lỗ, gặp nhiều khó khăn. Mặc dù nhà nớc cũng đà có những
biện pháp tăng cờng thêm nguồn vốn cho các doanh nghiệp.
- Bản thân SGD hiện nay vẫn cần phải giải quyết những tồn đọng từ năm trớc. Mặc dù số lợng nợ quá hạn có giảm song tỷ lệ nợ quá hạn vẫn cao, tiến độ thu
nợ và sử lý tài sản thuế chấp còn chậm, các cơ chế xử lý đòi hỏi phải có sự phối

29


×