Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Công tác kế toán công nợ tại công ty TNHH thương mại cơ điện lạnh tân phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.85 KB, 50 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan chuyên đề: “Công tác kế toán công nợ tại Công ty TNHH
thương mại cơ điện lạnh Tân Phát ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu nêu
trong bài chuyên đề là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của giảng viên Th.s Nguyễn Thị Thanh Mai cùng sự giúp đỡ của
các anh chị trong phòng tài chính – kế toán tại tại Công ty TNHH thương mại cơ điện
lạnh Tân Phát
Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Linh

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

1


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
LỜI CẢM ƠN

Để chuyên đề đạt kết quả tốt đẹp, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới giảng viên Nguyễn Thị Thanh Mai đã nhiệt tình giúp đỡ tôi rất nhiều để
hoàn thành tốt chuyên đề này, bên cạnh đó tôi xin gửi lời đến toàn thể các thầy
cô khoa Kế toán – kiểm toán trường Học viện Ngân Hàng lời chúc sức khỏe và
lời cảm ơn sâu sắc nhất. Với sự quan tâm, dạy dỗ chỉ bảo tận tình chu đáo của


thầy cô, đến nay tôi đã có thể hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài: “Công
tác kế toán công nợ tại công ty TNHH thương mại cơ điện lạnh Tân Phát”.
Là một sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, ba tháng thực tập tại
công ty đã cho tôi rất nhiều điều bổ ích. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng
tôi đã có được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng kế toán cũng như các
phòng ban khác đã tạo điều kiện và môi trường giúp tôi rất nhiều trong việc
nắm vững, liên hệ thực tế, hệ thống lại những kiến thức đã học tại trường, có
thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình để thực hiện tốt chuyên đề tốt
nghiệp. Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của
một sinh viên thực tập nên chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể
các bạn để tôi có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn
công tác thực tế sau này.

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Linh

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

2


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................................2

MỤC LỤC....................................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................................4
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TRONG DOANH NGHIỆP................6
PHẦN 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT..............................................................38
I. Những thành công và hạn chế đối với công tác kế toán công nợ tại Công Ty............................38
1. Những thành công....................................................................................................................38
2. Những hạn chế.........................................................................................................................39
2.2.1 Các khoản phải thu......................................................................................................40
2.Một số biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán và tình hình thanh toán công nợ tại Công Ty
......................................................................................................................................................40
2.1.Đối với công tác hạch toán công nợ....................................................................................40
2.2.1 Đối với các khoản phải thu...............................................................................................43
Điều kiện tín dụng....................................................................................................................46
2.3. Quản trị tiền.......................................................................................................................47
2.3.1. Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt.......................................................................................47

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

3


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế ngày càng phát triển, xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp.
Điều đó thúc đẩy công ty tìm kiếm và thu hút thêm nhiều khách hàng. Nhưng để tồn
tại và đứng vững, phát triển trong điều kiện cạnh tranh và kinh doanh có hiệu quả công

ty phải không ngừng cải tiến bộ máy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính vì
thế mà công ty phải xây dựng cho mình một kế hoạch hoạt động tốt và có hiệu quả,
trong đó có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán, đặc biệt là kế toán công nợ là
một phần không thể thiếu trong công ty.
Bất kỳ doanh nghiệp nào trong hoạt động kinh doanh thương mại của mình đều
bao gồm rất nhiều mối quan hệ kinh tế liên quan tới vấn đề thanh toán như: thanh toán
với nhà nước, với cán bộ công nhân viên, thanh toán trong nội bộ, thanh toán với
người mua, người cung cấp,...Tuy nhiên mật độ cao và thường xuyên nhất là quan hệ
thanh toán với người mua và nhà cung cấp.
Vì vậy, việc tổ chức và thực hiện các quan hệ thanh toán như thế nào để đảm bảo
và hạn chế đến mức thấp nhất các khoản nợ tồn đọng, thúc đẩy nhanh quá trình thanh
toán và tốc độ chu chuyển vốn là một vấn đề quan trọng. Do đó, hoàn thiện công tác
phải thu khách hàng sẽ giúp ban lãnh đạo công ty có những biện pháp hữu hiệu trong
việc thu hồi cũng như thanh toán nợ đúng hạn và đưa vốn vào lưu thông sinh lời.
Việc thanh toán liên quan trực tiếp tới một số khoản mục thuộc về vốn bằng tiền,
khoản phải thu, nợ phải trả,... nên có ảnh hưởng lớn tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Trước những thay đổi có thể nói là liên tục phát
triển và mở rộng của quan hệ thanh toán với người mua và người bán, ảnh hưởng của
nó tới tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp, yêu cầu nghiệp vụ đối với kế toán
thanh toán cũng vì thế mà cao hơn, kế toán không chỉ có nhiệm vụ ghi chép mà còn
phải chịu trách nhiệm thu hồi nhanh các khoản nợ, tìm nguồn huy động vốn để trả nợ,
biết lường trước và hạn chế được rủi ro thanh toán,... Trong quá trình hoàn thiện để có
thể thích nghi với những thay đổi đó, kế toán chịu trách nhiệm sẽ gặp không ít khó
khăn, đây là điều không thể khánh khỏi.
Quá trình tìm hiều về mặt lý luận tại trường cũng như thực tế trong quá trình thực
tập tại Công ty TNHH thương mại cơ điện lạnh Tân Phát, tôi nhìn nhận được tầm quan
trọng và ý nghĩa đó nên chọn đề tài: “Kế toán công nợ tại công ty TNHH thương mại
cơ điện lạnh Tân Phát” làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiều tình hình công tác kế toán công nợ phải thu, phải trả tại công ty TNHH

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

4


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

thương mại cơ điện lạnh Tân Phát.
Đưa ra những đánh giá, nhận xét về thực tế công tác công tác kế toán công nợ
phải thu, phải trả tại công ty và đề xuất một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác
hạch toán kế toán công nợ tại Công ty nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là “Công tác kế toán công nợ tại công ty
TNHH thương mại cơ điện lạnh Tân Phát”, các chứng từ, tài liệu liên quan đến phải
thu và phải trả của tháng 04 năm 2016, các thông tin ở bảng cân đối kế toán , báo cáo
kết quả kinh doanh của năm 2015 và các thông tin khác liên quan đến Công ty TNHH
thương mại cơ điện lạnh Tân Phát.
4. Phạm vi nghiên cứu
Tại công ty, hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế nói chung và các nghiệp vụ kế toán
công nợ phải thu phải trả nói riêng phát sinh rất nhiều phức tạp. Tuy nhiên do giới hạn
và trình độ của bản thân cũng như quy mô của đề tài này tôi chỉ tập trung nghiên cứu
các nghiệp vụ kế toán công nợ trên cơ sở số liệu thu thập được trong tháng 4/2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này tôi đã sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những người
cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài. Phương pháp này sử
dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần thiết và những số liệu thông tin có
liên quan đến đề tài.

- Phương pháp thống kê: là phương pháp liệt kê, thống kê những thông tin dữ
liệu thu thập được phục vụ cho việc lập các bảng phân tích.
- Phương pháp phân tích kinh doanh: là phương pháp dựa trên những số liệu có
sẵn để phân tích những ưu, nhược điểm trong công tác kinh doanh nhằm hiểu rõ hơn
các vấn đề nghiên cứu từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp dựa vào những số liệu có sẵn để tiến
hành so sánh, đối chiếu về số tương đối và số tuyệt đối, thường là so sánh giữa hai
năm liền kề để tìm ra sự tăng giảm của giá trị nào đó, giúp cho quá trình phân tích kinh
doanh cũng như các quá trình khác.
- Phương pháp hạch toán kế toán: là phương pháp sử dụng chứng từ, tài khoản sổ
sách để hệ thống hóa và kiểm soát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh. Đây là phương pháp trọng tâm được sử dụng chủ yếu trong hạch toán kế toán.
- Ngoài ra còn sử dụng một số phương pháp kinh tế khác.

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

5


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CÔNG NỢ TRONG
DOANH NGHIỆP
I. Một số vấn đề chung kế toán công nợ
1. Khái niệm cơ bản về công nợ
1.1. Kế toán công nợ
Trong quá trình kinh doanh thường xuyên phát sinh các mối quan hệ về
thanh toán giữa doanh nghiệp với người mua, người bán và cán bộ công nhân

viên,... Trên cơ sở các quan hệ thanh toán này làm phát sinh các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả. Kế toán các khoản phải thu phải trả này được gọi chung
là kế toán công nợ. Như vậy, kế toán công nợ là một phần hành kế toán có nhiệm
vụ hạch toán các khoản phải thu, phải trả diễn ra liên tục trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2Các khoản nợ phải thu
Khoản phải thu xác định quyền lợi của doanh nghiệp về một khoản tiền, hàng
hóa, dịch vụ,... mà doanh nghiệp sẽ thu về trong tương lại. Khoản nợ phải thu là một
tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân khác chiếm dụng
mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi.
1.3Các khoản nợ phải trả
Khoản phải trả là một phần của nguồn vốn của doanh nghiệp xác định nghĩa vụ
của doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp và các đối tượng khác trong và
ngoài doanh nghiệp về vật tư, hàng hóa, sản phẩm đã cung cấp trong một khoảng thời
gian xác định. Khoản phải trả là những khoản doanh nghiệp chiếm dụng được của các
cá nhân, tổ chức khác trong và ngoài doanh nghiệp.
1.4 Quan hệ thanh toán
Nghiệp vụ thanh toán là quan hệ giữa doanh nghiệp với các khách nợ, chủ nợ,
các tổ chức tài chính và các đối tác khác về các khoản phải thu, phải trả, các khoản vay
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan hệ thanh toán có rất nhiều loại nhưng chung quy có hai hình thức thanh
toán là: thanh toán trực tiếp và thanh toán qua trung gian.
- Thanh toán trực tiếp: người mua và người bán thanh toán trực tiếp với nhau
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đối với các khoản nợ phát sinh.
- Thanh toán qua trung gian: việc thanh toán giữa người mua và người bán không
diễn ra trực tiếp với nhau mà có một bên thứ ba (ngân hàng hay các tổ chức tài chính
khác) đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản nợ phát sinh đó qua ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi, séc hay thư tín dụng,...
SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND


6


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán công nợ
2.1 Vai trò của kế toán công nợ
Kế toán công nợ là một phần hành kế toán khá quan trọng trong toàn bộ công tác
kế toán của một doanh nghiệp. Việc quản lý công nợ tốt không chỉ là yêu cầu mà còn
là vấn đề cần thiết ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tổ chức
công tác kế toán công nợ góp phần lớn trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính
của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu và nợ phải trả là một bộ phận khá quan trọng trong tổng
nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, do
đó việc theo dõi các khoản mục này có ý nghĩa hết sức quan trọng, cần có biện pháp
quản lý chặt chẽ và các chính sách hợp lý nhằm giúp hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp được hiệu quả.
2.2 Nhiệm vụ của kế toán công nợ
Nhiệm vụ của kế toán công nợ là theo dõi, phân tích, đánh giá và tham mưu để
cấp quản lý có những quyết định đúng đắn trong hoạt động của doanh nghiệp. Đó là:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ thanh toán
phát sinh theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh
toán, đôn đốc việc thanh toán, tránh chiếm dụng vốn lẫn nhau.
- Đối với những khách nợ có quan hệ giao dịch mua, bán thường xuyên hoặc có
dư nợ lớn thì định kỳ hoặc cuối niên độ kế toán, kế toán cần tiến hành kiểm tra đối
chiếu từng khoản nợ phát sinh, số đã thanh toán và số còn nợ. Nếu cần có thể yêu cầu
khách hàng xác nhận công nợ bằng văn bản.
- Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán công nợ và tình hình chấp hành kỷ

luật thanh toán.
- Tổng hợp và cung cấp thông tin kịp thời về tình hình công nợ từng loại cho
quản lý để có biện pháp xử lý (nợ trong hạn, nợ quá hạn, các đối tượng có vấn đề,...).
3. Một số nguyên tắc mà kế toán công nợ cần thực hiện
- Phải theo dõi chi tiết từng khoản mục nợ phải thu theo từng đối tượng, thường
xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra, đôn đốc việc thanh toán được kịp thời.
- Phải kiểm tra đối chiếu theo định kỳ hoặc cuối tháng từng khoản nợ phát sinh,
số phải thu và số còn phải thu.
- Phải theo dõi cả bằng nguyên tệ và quy đổi theo “Đồng ngân hàng nhà nước
Việt Nam” đối với các khoản nợ phải thu có gốc ngoại tệ, cuối kỳ phải điều chỉnh số
dư theo tỷ giá quy đổi thực tế.
- Phải chi tiết theo cả chỉ tiêu giá trị và hiện vật đối với các khoản nợ phải thu
bằng vàng, bạc, đá quý. Cuối kỳ phải điều chỉnh số dư theo giá thực tế.
- Phải phân loại các khoản nợ phải thu theo thời gian thanh toán cũng như theo
từng đối tượng.
SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

7


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

- Phải căn cứ vào số dư chi tiết bên nợ của một số tài khoản thanh toán như 131,
331,... để lấy số liệu ghi vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán.
II. Hạch toán công nợ trong doanh nghiệp
1. Hạch toán khoản phải thu
1.1 Khái niệm
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm phải thu của khách hàng, thuế

GTGT được khấu trừ, phải thu nội bộ, phải thu khác…Các khoản phải thu không bao
gồm các khoản phải thu liên quan đến hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính như:
Thu về lãi tiền vay, lãi cổ tức, thu về lợi nhuận được chia, thu về thanh lý, nhượng bán
tài sản cố định… Cụ thể:
1.1.1 Phải thu khách hàng
Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ những khách hàng đã được doanh
nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ theo phương thức bán chịu hoặc bán hàng theo
phương thức trả trước.
1.1.2 Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Là số tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào của dịch vụ, tài sản cố định doanh
nghiệp mua vào dành cho hoạt động sản xuất kinh doanh chịu thuế được khấu trừ
vào thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng.
1.1.3 Phải thu nội bộ
Là khoản phải thu trong đơn vị cấp trên (là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
độc lập không phải là cơ quan quản lý) đối với đơn vị trực thuộc, hoặc là giữa các
thành viên với nhau như khoản đã chi hộ, thu hộ mà đơn vị trực thuộc phải nộp lên
hoặc các đơn vị cấp trên cấp xuống.
1.1.4 Phải thu khác
Là khoản phải thu thiếu hụt vật tư tiền vốn, tiền tổn thất bằng bồi thường chưa
thu được, phải thu các khoản cho vay, cho mượn vật tư tiền vốn, vật tư có tính chất
tạm thời, phải thu các khoản đã chi cho sự nghiệp, dự án đầu tư xây dựng cơ bản hoặc
các khoản gửi vào tài khoản chuyên chi đã nhờ đơn vị ủy thác xuất nhập khẩu hay đơn
vị bán hàng nộp hộ các loại thuế, phải thu lệ phí, phí nộp phạt.
1.1.5 Tạm ứng
Là khoản tiền, vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một số công việc được phê duyệt.
1.1.6 Phải thu khó đòi
Là khoản phải thu khó đòi hoặc có khả năng không đòi được vào cuối niên độ kế
toán.

Do thời gian và báo cáo thực tập có giới hạn và dưới sự chỉ dẫn của giảng viên
hướng dẫn, tôi chỉ trình bày khoản mục “Phải thu khách hàng – TK 131”.
SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

8


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

1.2Nội dung và kết cấu
1.2.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản phải thu khách hàng, kế toán sử dụng TK 131 – “Phải
thu của khách hàng”
1.2.2 Các chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu
- Giấy báo có
- Biên bản bù trừ công nợ
- Biên bản xóa nợ

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

9


Chuyên đề thực tập


GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

1.2.3 Kết cấu tài khoản
Sơ đồ 1: kết cấu tài khoản 131
Bên Nợ

Bên Có

SD đầu kỳ: số tiền còn phải thu

SD đầu kỳ: Số tiền khách hàng ứng trước còn

khách hàng vào đầu kỳ.

ở đầu kỳ.

SPS trong kỳ:- Số tiền phải thu của

SPS trong kỳ:- Số tiền khách hàng trả nợ.

khách hàng về sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đã cung cấp và xác định là
đã tiêu thụ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.

- Số tiền nhận trước, trả trước của khách.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng
sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu
nại.
- Doanh thu của số hàng bán bij người mua

trả lại.
- Số tiền chiết khấu thanh toán cho người mua

SD cuối kỳ: Số tiền còn phải thu của
khách hàng.

SD cuối kỳ:- Số tiền nhận trước của khách
hàng.
- Số tiền đã thu nhiều hơn số tiền phải thu của
khách hàng.

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

10


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

1.2.4 Sơ đồ hạch toán TK 131
Sơ đồ 2: hạch toán TK 131
TK 131 – PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
TK511
TK131
TK111,11
2
Doanh thu bán sản
Khách hàng thanh toán
phẩm,hàng hoá,dịch vụ

TK33311

TK515,711
Doanh thu từ hoạt động
tài chính,bất thường
phải thu
TK111,112
Số chi hộ hoặc trả lại
tiền thừa cho người bán

tiền hoặc ứng trước
Thu nợ bằng vật
tư,hàng hoá
TK1331
Thuế GTGT
đầu
ragiá hàng
Giảm
bán,HMBTL
TK33311
Giảm thuế
GTGT cho KH

TK152,153,156

TK531,53
2

TK139


Các khoảnphải thu
TK642
khó đòi không thể
thu hồi được phải

TK641

xử lý xoá sổ
Số tiền hoa hồng phải trả cho
các đại lý bán hàng của DN
TK635,52
1
Chiết khấu thương mại,chiết
khấu thanh toán cho người
mua
2. Khoản nợ phải trả
2.1 Khái niệm
Trong quá trình hoạt động SXKD, thường xuyên phát sinh các khoản nợ phải trả,
phản ánh mối quan hệ thanh toán giữa đơn vị với người lao động, với ngân sách với
người mua, người bán,... Thông qua quan hệ thanh toán các khoản nợ phải trả có thể
đánh giá được tình hình tài chính và chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
2.1.1 Phải trả người bán
Là khoản nợ phát sinh giữa các doanh nghiệp và các bạn hàng mà doanh nghiệp
SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

11


Chuyên đề thực tập


GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

chưa mua bán.
2.1.2 Phải trả nội bộ
Là khoản tiền phải trả hay thu hộ đơn vị cấp trên với đơn vị cấp dưới phụ thuộc,
trực thuộc trong các đơn vị thành viên.
2.1.3 Phải trả cán bộ công nhân viên
Là khoản tiền phải trả công nhân viên và những người lao động của doanh
nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác về thu
nhập của cán bộ công nhân viên và người lao động trong doanh nghiệp.
2.1.4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Là khoản thuế phí, lệ phí mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Doanh nghiệp có trách nhiệm, nghĩa vụ kê khai và nộp đầy đủ kịp thời các loại thuế,
phí lệ phí cho nhà nước theo luật định.
2.1.5 Phải trả phải nộp khác
Là khoản phải trả ngoài các khoản thanh toán với người bán, với nhà nước, với
cán bộ công nhân viên, giá trị tài sản, vốn bằng tiền, hàng tồn kho phát hiện thừa chưa
rõ nguyên nhân chờ xử lý, doanh nghiệp nhà nước, các khoản phải trả, phải nộp khác.
2.1.6 Vay ngắn hạn
Là khoản vay có thời hạn trả trong vòng một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh
doanh bình thường của doanh nghiệp kể từ ngày nhận tiền vay.
2.1.7 Vay dài hạn
Là khoản vay có thời hạn trả trên một năm kể từ ngày vay. Vay dài hạn có thể
được dùng để mua sắm vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản, ký cược, ký quỹ dài hạn.
Do thời gian và báo cáo thực tập có giới hạn nên tôi xin chỉ trình bày về khoản
mục quan trọng nhất trong phần nợ phải trả là “ Phải trả người bán”.
2.2 Nội dung và kết cấu
2.2.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản phải trả người bán, kế toán sử dụng tài khoản 331 –
“Phải trả người bán”.

2.2.1 Các chứng từ sử dụng
- Hợp đồng kinh tế
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu chi
- Giấy báo nợ
2.2.2 Kết cấu tài khoản
Sơ đồ 3: Kết cấu tài khoản 331
331 – PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

12


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

Bên Nợ

Bên Có

SD đầu kỳ: Số tiền ứng trước cho người

SD đầu kỳ: Số tiền còn phải trả

bán ở đầu kỳ.

người bán tăng trong kỳ.


SPS trong kỳ:

SPS trong kỳ:

- Số tiền đã trả cho người bán, vật tư, hàng

- Số tiền phải trả cho người bán,

hóa, người cung cấp lao vụ,dịch vụ,người

người cung cấp và nhận thầu xây

nhận thầu XDCB.

dựng cơ bản.

- Số tiền ứng trước cho người bán, người

- Điều chỉnh giá bán tạm tính về

cung cấp, người nhận thầu nhưng chưa

giá trị thực tế của số vật tư, hàng

nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ…

hóa, lao vụ, dịch vụ đã nhận khi có

- Số tiền người bán chấp nhận giảm giá số

hàng hay lao vụ đã giao theo hợp đồng.

hóa đơn hay không báo giá chính
thức.

- Số vật tư, hàng hoá thiếu hụt,kém phẩm
chất,…khi kiểm nhận và trả lại người bán.
- Chiết khấu mua hàng được người bán
chấp nhận cho doanh nghiệp giảm trừ vào
SD cuối kỳ:- Số đã tiền ứng cho người
nợ phải trả.
bán.
- Số tiền đã trả nhiều hơn số tiền phải

SD cuối kỳ: - Số tiền còn phải trả
cho người cung cấp, người nhận
thầu xây dựng cơ bản.

trảcho người bán.

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

13


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

2.2.3 . Sơ đồ hạch toán

Sơ đồ 4: hạch toán TK 331
TK331

TK111,112,

Thanh toán tiền mua vật
tư, hàng hoá, TSCĐ,…
TK311,341
Vay ngắn hạn, dài hạn để
thanh toán nợ cho người
bán
TK152,156,211
Trả lại vật tư, hàng hoá,
TSCĐ cho người bán.
TK133
TK515

TK111,112
Người bán hoàn lại
tiền ứng trước

TK152,156,211

Mua vật tư, hàng hoá,
TSCĐ,… chưa trả tiền
cho người bán.
TK133
TK242,627,642

Nhận dịch vụ, lao vụ

của nhà cung cấp chưa
thanh toán tiền.
TK241

Chiết khấu thanh toán được
hưởng khi mua hàng.

TK711
Các khoản nợ không tìm
ra chủ nợ, xử lý tăng thu
nhập.
TK413
Chênh lệch tỷ giá tăng do
đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ.

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

Phải trả người nhận thầu
xây dựng cơ bản.
TK121,221
Mua chứng khoán
chưa thanh toán tiền
cho người bán

TK413

Chênh lệch tỷ giá tăng do
đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ.


14


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

TÓM TẮT PHẦN I
Với phần I chúng ta đã tìm hiểu một cách khái quát cơ sở lý luận của phần
hành kế toán công nợ như khái niệm, vai trò, nhiệm vụ và nội dung của kế toán
công nợ trong tổng thể công tác kế toán, cũng như tìm hiểu về các tài khoản
được sử dụng trong kế toán công nợ và cách hạch toán một số nghiệp vụ chủ
yếu. Và tiếp đến là phần II, phần III tôi sẽ trình bày rõ hơn tình hình công nợ
của công ty TNHH thương mại cơ điện lạnh Tân Phát.

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

15


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI CƠ ĐIỆN LẠNH TÂN PHÁT
I.

Những vấn đề chung của Công ty TNHH thương mại cơ điện lạnh Tân


Phát
- Tên công ty: Công ty TNHH thương mại cơ điện lạnh Tân Phát
- Tên giao dịch quốc tế: TAN PHAT REFRIGERRATION ELECTRICAL
MECHANICAL TRADING COMPANY LIMITED
- Mã số thuế: 0106324195
- Trụ sở chính: Số 21, ngách 26/16, Thái Thịnh II, P. Thịnh Quang, Q. Đống Đa,
TP. Hà Nội
- Showroom: 439 Giải Phóng, P. Phương Liệt, Q. Thanh Xuân, TP. Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1
Quá trình hình thành
Công ty TNHH thương mại cơ điện lạnh Tân Phát được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106324195 do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hà Nội cấp, chính thức đi vào hoạt động vào ngày
02 tháng 10 năm 2013 với số vốn điều lệ là 4.800.000.000 vnđ hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh thương mại theo đúng quy định của pháp luật.
1.2
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1.2.1 Đặc điểm kinh doanh của Công ty
Công ty hoạt động theo định hướng phát triển của nhu cầu con người, đô thị hóa,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Công ty nhận thi công lắp đặt thiết bị điều hòa không khí cho các công trình,
tòa nhà cao ốc, cơ sở hạ tầng tại địa bàn thành phố Hà Nội.
- Là đại lý cấp I cung cấp điều hòa của hãng điều hòa không khí Daikin,
Panasinic, Mitsubishi,.. bán buôn, bán lử máy ĐHKK các loại cho các đại lý và khách
lẻ khu dân cư. Bên cạnh đó, công ty còn cung cấp ĐHKK cho các công trình xây dựng
lớn.
- Lãnh đạo công ty luôn nghiên cứu những phương thức mới nhằm nâng cao quá
trình thi công, lắp đặt, đảm bảo chất lượng cho các công trình.

- Hoạt động thương mại chiếm tỉ trọng lớn và mang lại doanh thu chủ yếu cho
Công ty, bên cạnh đó Công ty hoạt động với các ngành nghề khác.
Trải qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực về tình
hình tài chính cũng như kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh. Công ty đã thi công
nhiều công trình lớn nhỏ khác nhau trong và ngoài thành phố Hà Nội, không ngừng
gia tăng chất lượng công trình mà vẫn đảm bảo tiến độ thi công. Công ty đã thi công
SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

16


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

lắp đặt hệ thống điều hòa không khí cho một số công trình tiêu biểu như: tòa nhà
Hapulico, công trình Bắc Chương Dương,...
1.2.2 Đặc điểm nguồn hàng của công ty
Mặt hàng chủ yếu là các loại máy ĐHKK từ máy trung tâm đến máy lạnh
Investter bán lẻ, được cung cấp từ các hàng ĐHKK nổi tiếng như Daikin, Panasonic
được chuyển từ Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh nhập khẩu tại Thái Lan, Nhật Bản,
Malaysia.
1.2.3 Đặc điểm mạng lưới kinh doanh
Công ty TNHH thương mại cơ điện lạnh Tân Phát hoạt động kinh doanh chủ yếu
tại địa bàn thành phố Hà Nội và các tình thành lân cận như: Hưng Yên, Hải Dương,
Nam Định,…Trong 3 năm hoạt động, mạng lưới kinh doanh đã phủ khắp thành phố
Hà Nội, là đại lý bán buôn bán lẻ ĐHKK lớn mạnh trong ngành.
I.2 Quá trình phát triển của Công ty
Thời gian đầu thành lập, Công ty TNHH thương mại cơ điện lạnh Tân Phát có
quy mô hoạt động khá nhỏ, lực lượng cán bộ và đội ngũ công nhân ít, cơ sở vật chất và

trang thiết bị còn thiếu thốn. Qua gần hơn hai năm hoạt động, đến nay Công ty TNHH
thương mại cơ điện lạnh Tân Phát là một đơn vị mạnh trong ngành kinh doanh thương
mại về điện lạnh, công ty có một đội ngũ lao động năng suất với đội ngũ cán bộ công
nhân viên là 57 người, số công nhân hợp đồng lao động với đơn vị lên đến 63 người,
đội ngũ công nhân kỹ thuật có kinh nghiệm và tay nghề cao. Cơ sở vật chất và trang
thiết bị của đơn vị so với thời gian đầu là khá nhiều và đầy đủ.
Hiện nay Công ty đang tăng cường mở rộng thị trường về điện lạnh sang các tỉnh
thành rộng hơn, mạng lưới hoạt động dày đặc hơn, làm tăng cường doanh thu và hiệu
quả kinh tế, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động.
Công ty sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã tạo được niềm tin, sự tín
nhiệm của đối tác. Bên cạnh đó, Công ty ra đời trong cơ chế thị trường với sự cạnh
tranh gay gắt của các công ty cùng ngành nên gặp không ít thuận lợi và khó khăn.

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

17


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

1.3.1 Thuận lợi
Là đơn vị bán buôn bán lẻ ĐHKK trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh
thành lân cận là vùng kinh tế mới phát triển nên có nhiều dự án và khu công nghiệp,
công trình đô thị đang được quan tâm và đầu tư nên có nhiều cơ hội để công ty tham
gia đấu thầu, tìm kiếm việc làm.
Công ty có đội ngũ công nhân tay nghề cao, đó là yếu tố thuận lợi trong việc xây
dựng đơn vị vững mạnh trong cơ chế thị trường.
Thị trường điện lạnh tương đối thuận lợi, nhất là trong thời gian cao điểm mùa hè

nóng bức, nhu cầu về điều hòa tăng cao. Ngoài ra, khi Việt Nam đô thị hóa, hiện đại
hóa, ngày càng nhiều khu đô thị thương mại, tòa nhà cao ốc mọc lên có nhu cầu sử
dụng hệ thống điều hòa không khí rất lớn, thị trường ngày càng được mở rộng.
I.2.2 Khó khăn
Công ty mới mở rộng thị trường hoạt động nên cơ sở vật chất và trang thiết bị
phục vụ công tác xây dựng còn hạn chế.
- Lực lượng cán bộ kỹ thuật còn thiếu so với nhu cầu từ các công trình trong hoạt
động xây dựng của công ty.
2. Bộ máy tổ chức
2.1 Bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng. Ban giám đốc bao gồm 1 tổng giám đốc lãnh đạo toàn công ty và một phó
giám đốc trợ giúp cho tổng giám đốc. Công ty có bốn phòng ban và một tổ đội xây
dựng lắp đặt.
Với quan hệ trực tuyến một thủ trưởng công ty đảm bảo tập trung nhiệm vụ và
quyền hành. Vì thế mà ban giám đốc công ty giải quyết công việc một cách kịp thời và
chớp lấy nhiều cơ hội trong kinh doanh. Đồng thời triển khai công việc trực tiếp đến
các phòng ban một cách nhanh chóng theo một tuyến xuyên suốt. Bên cạnh đó còn có
sự trợ giúp của phó giám đốc về việc sản xuất kinh doanh. Các phòng ban được phân
công trách nhiệm độc lập theo quan hệ trực tuyến chức năng nhằm đảm bảo công việc
thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thể hiện qua sơ đồ sau:

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

18


Chuyên đề thực tập


GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

Sơ đồ 5: cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty Tân Phát

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng Kỹ thuật

Phòng Kế
toán

Phòng hành
chính nhân sự

Phòng kinh
doanh

Các đội xây dựng:
1,2...
Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ và đóng tại văn phòng
công ty nhằm đảm bảo việc lãnh đạo tập trung, thống nhất từ ban giám đốc đến
các bộ phận của công ty. Theo mô hình này, mọi việc xử lý thông tin kế toán
đều tập trung tại phòng kế toán của công ty. Tại đây, các kế toán phụ trách sẽ có
nhiệm vụ kiểm tra và vào sổ các nghiệp vụ kinh tế căn cứ theo các chứng từ.

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND


19


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

Sơ đồ 6: tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp

Ghi chú:

Kế toán

Kế toán

Kế

Kế

mua

bán

toán

toán


hàng,

hàng,

ngân

tiền

công nợ

công nợ

hàng.

mặt.

phải trả.

phải thu.
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

II.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán
II.2.2.1

Kế toán trưởng

Là người trực tiếp tổ chức, quản lí và điều hành bộ máy kế toán. Có nhiệm
vụ tham mưu các hoạt động tài chính cho giám đốc, trực tiếp lãnh đạo các nhân
viên kế toán trong công ty, kiểm tra công tác thu nhập và xử lý chứng từ, phân

tích tình hình vốn của đơn vị. Đồng thời thi hành các chế độ tài chính do Nhà
Nước ban hành, báo cáo phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh theo định kỳ
và chịu trách nhiệm mọi khoản trong báo cáo.
II.2.2.2

Kế toán mua hàng và công nợ phải trả

Theo dõi việc mua, nhập hàng hóa của công ty. Theo dõi hàng hóa nhập
kho, lập báo cáo tổng hợp Nhập – xuất – tồn, tính giá của hàng tồn kho, mở các
sổ chi tiết theo dõi và quản lý hàng hóa, theo dõi tình hình thanh toán với nhà
cung cấp.

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

20


Chuyên đề thực tập
II.2.2.3

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu

Theo dõi doanh thu bán hàng tại công ty, mở các sổ chi tiết theo dõi
doanh thu bán hàng, các bảng kê theo dõi tình hình bán hàng, quản lý công nợ
phải thu, lên danh sách chi tiết về khách hàng nợ.
II.2.2.4

Kế toán ngân hàng


Theo dõi vốn bằng tiền tại ngân hàng, thực hiện thủ tục vay vốn và thanh
toán qua ngân hàng các hợp đồng kinh tế có sự ủy quyền của giám đốc và kế
toán trưởng.
II.2.2.5

Kế toán tiền mặt
Theo dõi và quản lý tiền mặt tại công ty, xây dựng kế hoạch về chi

tiêu tiền mặt để các định mức tiền quỹ hợp lý, lập báo cáo về quỹ tiền mặt.
II.2.3 Hình thức sổ kế toán
Hiện tại công ty đang sử dụng một bộ sổ kế toán và áp dụng hình thức sổ
kế toán “Nhật ký chung”, hệ thống tài khoản kế toán công ty áp dụng là hệ
thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ tài chính.
Sơ đồ 7: Sơ đồ trình tự ghi sổ của công ty
Ghi cú:

: Ghi hàng ngày
:

:Ghi định kỳ ( tháng, quý, năm)

: Đối chiếu

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

21


Chuyên đề thực tập


Chứng từ gốc

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai
Nhập
vào máy

Sổ chi tiết các khoản
phải thu, phải trả

Sổ nhật ký chung

Sổ cái các tài khoản
phải thu, phải trả

Bảng tổng hợp chi tiết công nợ
tài khoản phải thu, phải trả

Bảng cân đối số phát sinh
tài khoản phải thu, phải trả

Các báo cáo

II. Thực trạng công tác kế toán công nợ tại công ty TNHH thương mại cơ
điện lạnh Tân Phát
1.

Đặc điểm hệ thống kế toán công nợ tại Công ty

1.1 Đặc điểm khoản phải thu của công ty

Đối với tài khoản này kế toán không phân cấp chi tiết theo dõi trên tài khoản cấp
2 mà theo dõi từng đối tượng khách hàng trên “Sổ chi tiết tài khoản 131” và được tổng
hợp theo từng quý. Mã khách hàng được lấy theo hình thức mã gợi nhớ, bao gồm 2
chữ cái đầu là tên ký hiệu của khách hàng và các số mã hóa cho khách hàng tương ứng
một khách hàng có một mục tiêu duy nhất, trường hợp khách lẻ, kế toán sử dụng mã
“KL”.
Công ty TNHH thương mại cơ điện lạnh Tân Phát cũng cấp chủ yếu các thiết bị
hệ thống điều hòa cho các đại lý, tổ chức cá nhân bán lẻ. Do đó khi bán hàng với số
lượng nhỏ thì khách hàng thường thanh toán tiền ngay sau khi nhận được hàng bằng
tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Kế toán sẽ ghi phiếu thu đồng thời với hóa đơn bán
hàng giao cho khách hàng
Đối với lượng đơn hàng có số lượng lớn, có ký kết hợp đồng thì công ty cho
thanh toán chậm trong vòng 30 ngày.
1.2 Đặc điểm các khoản phải trả người bán
Tài khoản 331 dùng để theo dõi các khoản phát sinh phải trả giữa công ty với các
SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

22


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

nhà cung cấp, doanh nghiệp khác, mã nhà cung cấp bao gồm ba chữ cái đầu là NCC và
các mã số sau mã hóa tương ứng với từng nhà cung cấp.
Do Công ty TNHH thương mại cơ điện lạnh Tân Phát là một doanh nghiệp
thương mại, chuyên kinh doanh các mặt hàng chủ yếu là các thiết bị điều hòa không
khí nên để đảm bảo lượng hàng hoá phục vụ cho việc bán ra công ty thường mua hàng
với số lượng lớn. Vì vậy việc thanh toán tiền hàng của công ty với nhà cung cấp chủ

yếu là trả chậm trong một thời gian quy định trong hợp đồng. Tuy nhiên khi mua hàng
với số lượng nhỏ thì công ty thường thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản.
2.

Nội dung hạch toán kế toán công nợ tại công ty

2.1 Hệ thống chứng từ
Chứng từ là những bằng chứng chứng minh cho sự xác thực của các nghiệp vụ
kinh tế đã phát sinh, và cũng là căn cứ để vào các sổ sách liên quan.
Một số chứng từ sử dụng trong kế toán công nợ gồm:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
- Các hợp đồng mua, bán hàng
- Phiếu thu, phiếu chi
- Bảng thanh toán lương, thưởng cho công nhân viên
- Uỷ nhiệm thu, chi
- Biên bản xác nhận và điều chỉnh công nợ
(Một số mẫu thu thập được trình bày ở phần phụ lục).
2.2 Hệ thống sổ sách
Hệ thống sổ sách là những tài liệu hướng dẫn hạch toán và theo dõi tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế xảy ra trong kỳ. Hệ thống sổ sách được sử dụng tại công ty phù hợp
với hình thức “Nhật ký chung” và các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành và các văn
SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

23


Chuyên đề thực tập


GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

bản hướng dẫn và thực hành kế toán của Bộ tài chính.
- Sổ nhật ký chung
- Sổ chi tiết công nợ tài khoản 131, 331
- Bảng tổng hợp công nợ tài khoản 131, 331
- Sổ cái tài khoản 131, 331
2.3 Thực tế hạch toán công nợ tại Công ty
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán hạch toán vào phần mềm máy tính để lên sổ
chi tiết và các tài khoản liên quan. Hằng ngày, khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến công nợ, nhiệm vụ của kế toán công nợ phải đảm bảo cập nhật kịp thời, đầy
đủ, chi tiết theo từng khoản mục và từng đối tượng cụ thể vào phần mềm máy tính.
Phần mềm sẽ xử lý các thông tin đầu vào và xuất ra các loại sổ, báo cáo công nợ
định kỳ theo yêu cầu của nhà cung cấp.
2.3.1

Hạch toán công nợ phải thu khách hàng

2.3.1.1 Hạch toán chi tiết
Nghiệp vụ số 1: Ngày 02/04/2016 công ty xuất kho bán cho khách hàng công ty
An Tín lượng hàng với tổng giá trị 14.050.000 đồng. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế,
phiếu xuất kho số XK04.02.02 và Hoá Đơn GTGT số 0000552 kế toán ghi:
Nợ TK 131:

14.050.000

Có TK511: 12.772.727.27
Có TK3331: 1.277.272,73
Đến ngày 05/04/2016, công ty An Tín thanh toán hết số tiền , căn cứ theo phiếu
thu , kế toán ghi:

Nợ 111: 14.050.000
Có 131: 14.050.000

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND

24


Chuyên đề thực tập

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Mai

HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên1:

Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: TP/15P
Số: 0000552

lưu lại

Ngày 2 tháng 4 năm 2016

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thương mại cơ điện lạnh Tân Phát
Địa chỉ: số 21, ngách 26/16, Thái Thịnh II, Đống Đa, TP. Hà Nội
Số tài khoản:…….
Điện thoại:………………...MS: 0106324195
Đơn vị mua hàng: Công ty CP Cơ Điện Lạnh An Tín
Địa chỉ: Số 50, Liền kề 6,KĐT An Hưng-Hà Đông

Số tài khoản: ………
Hình thức thanh toán:

CK MS: 0106864722

ST

Tên hàng hoá dịch vụ

T
A
1,

B
FTNE50MV1V/RNE50MV1

Đơn
vị
C
Bộ

Số

Đơn giá

Thành tiền

lượng
1
1


2
12.772.727.2

3=2*1
12.772.727.2

V

7
Cộng tiền hàng

Thuế xuất GTGT: 10%

Tiền thuế GTGT:

7
12.772.727,27

1.277.272,73

Tổng cộng tiền thanh toán:

14.050.000

Số tiền viết bằng chữ: Mười bốn triệu không trăm lăm mươi nghìn đống.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)

SV: Phạm Thị Linh – K15KTDND


Người bán hàng

Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)

(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

25


×