Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN vốn BẰNG TIỀN tại CÔNG TY TNHH sản XUẤT và THƯƠNG mại bảo NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.52 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGHÀNH
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM

Họ tên sinh viên
Lớp
MSSV
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:

Trần Thị Bích Hằng
Kế toán K44
TC440862
TS. Nguyễn Hữu Đồng

Hà Nội, T01/2016


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán


MỤC LỤC
Đề tài:................................................................................................................i
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM................................................i
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM............................3
1.1. Đặc điểm vốn bằng tiền tại Công ty........................................................3
1.1.1. Đặc điểm về qui mô và cơ cấu vốn bằng tiền......................................3
1.1.2. Đặc điểm về lưu chuyển tiền tệ.............................................................5
1.2. Tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại Công ty..........................................10
Tuy nhiên dù rất cẩn thận trong công tác hạch toán cũng như việc ghi sổ
và hệ thống kiểm soát rất có hiệu quả ở NH và ở đơn vị mở tài khoản,
song khi công việc và nghiệp vụ phát sinh nhiều thì tình trạng nhầm lẫn
vẫn có thể xảy ra. Khi có sự chênh lệch, dù cho là do nguyên nhân gì,
phát sinh ở khâu nào thì cả hai bên cũng cần có sự đối chiếu, kiểm tra sổ
sách để tiến tới thống nhất về số phát sinh cũng như số dư thực tế của
công ty, từ đó có thể điều chỉnh kịp thời sổ sách của mỗi bên. Nếu chưa
kịp thời tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch đó mà kỳ quyết toán
đã đến thì nhân viên kế toán phải tạm thời căn cứ theo số liệu của NH để
phản ánh vào TK...........................................................................................13
CHƯƠNG 2....................................................................................................14
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM.............................................14
2.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
.........................................................................................................................14
2.1.1. Chứng từ kế toán tiền mặt..................................................................15
Căn cứ vào hóa đơn văn phòng phẩm của Công ty CP văn phòng phẩm
Hồng Hà gửi đến, kế toán lập phiếu chi số 005 trình lên kế toán trường

ký duyệt, do là khoản nhỏ chi thường xuyên nên không cần phải qua ký

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

i

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

duyệt của giám đốc, sau khi kế toán trường ký xong, kế toán thanh toán
nhận lại phiếu chi đưa cho thủ quyc yêu cầu thủ quỹ xuất tiền thanh
toán. Đồng thời kế toán phản ánh tài khoản chi phí theo định khoản:....18
2.1.3. Chứng từ kế toán tiền đang chuyển...................................................22
2.2. Kế toán chi tiết vốn bằng tiền tại Công ty............................................23
2.2.1. Kế toán chi tiết tiền mặt......................................................................23
2.2.2. Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng....................................................24
2.2.3. Kế toán chi tiết tiền đang chuyển.......................................................24
2.3. Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền tại Công ty........................................24
2.3.1. Kế toán tổng hợp tiền mặt..................................................................24
2.3.2. Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng................................................26
CHƯƠNG 3....................................................................................................27
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM.............................................27
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty và phương
hướng hoàn thiện...........................................................................................27
Sổ sách kế toán được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc lưu trữ

thông tin và lập sổ sách đã được thực hiện trên máy vi tính và chỉ in ra
với sự lựa chọn đối với sổ sách cần thiết phục vụ cho kinh doanh, quản lý.
Nên doanh nghiệp đã trực tiếp giảm được một phần chi phí, đồng thời
giảm được số lượng các chứng từ và sổ lưu trữ ở kho...............................27
3.1.2. Về kế toán chi tiết................................................................................27
3.1.3. Về kế toán tổng hợp............................................................................28
3.1.4. Về báo cáo kế toán...............................................................................28
3.1.5. Phương hướng hoàn thiện..................................................................29
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty..............29
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý vốn bằng tiền.......................................29
3.2.2. Hoàn thiện tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán..................30
3.2.3. Hoàn thiện chứng từ và luân chuyển chứng từ................................31
3.2.4. Hoàn thiện sổ kế toán chi tiết.............................................................31
3.2.5. Hoàn thiện sổ kế toán tổng hợp..........................................................31

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

ii

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

3.2.6. Hoàn thiện báo cáo kế toán liên quan đến vốn bằng tiền................32
Hiện nay công ty đã sử dụng máy vi tính để lưu trữ số liệu và sổ sách
nhưng vẫn chỉ là thực hiện phần mềm thông thường như: Word, Excel
chứ chưa có một phần mềm riêng biệt để phục vụ công tác kế toán nên

doanh nghiệp vẫn chưa thực sự phát huy hết vai trò của máy tính trong
công tác hạch toán kế toán, chưa tiết kiệm được lao động của nhân viên
kế toán và thời gian lập, ghi chép , tổng hợp số liệu và chuyển sổ............33
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp.............................................................33
PHỤ LỤC.......................................................................................................36
NKC..................................................................................................................................54

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.....................................................55
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..........................................56

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

iii

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BH&QLDN
BTC
CSH
CP
HĐTC
HĐKD
LNTT


TSNH
TSDH
TSCĐ

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

Tên của ký hiệu viết tắt
Bán hàng và Quản lý doanh nghiệp
Bộ Tài chính
Chủ sở hữu
Cổ phần
Hoạt động tài chính
Hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Quyết định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định

iv

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Đề tài:................................................................................................................i
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM................................................i
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM............................3
1.1. Đặc điểm vốn bằng tiền tại Công ty........................................................3
1.1.1. Đặc điểm về qui mô và cơ cấu vốn bằng tiền......................................3
1.1.2. Đặc điểm về lưu chuyển tiền tệ.............................................................5
1.2. Tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại Công ty..........................................10
Tuy nhiên dù rất cẩn thận trong công tác hạch toán cũng như việc ghi sổ
và hệ thống kiểm soát rất có hiệu quả ở NH và ở đơn vị mở tài khoản,
song khi công việc và nghiệp vụ phát sinh nhiều thì tình trạng nhầm lẫn
vẫn có thể xảy ra. Khi có sự chênh lệch, dù cho là do nguyên nhân gì,
phát sinh ở khâu nào thì cả hai bên cũng cần có sự đối chiếu, kiểm tra sổ
sách để tiến tới thống nhất về số phát sinh cũng như số dư thực tế của
công ty, từ đó có thể điều chỉnh kịp thời sổ sách của mỗi bên. Nếu chưa
kịp thời tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch đó mà kỳ quyết toán
đã đến thì nhân viên kế toán phải tạm thời căn cứ theo số liệu của NH để
phản ánh vào TK...........................................................................................13
CHƯƠNG 2....................................................................................................14
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM.............................................14
2.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
.........................................................................................................................14
2.1.1. Chứng từ kế toán tiền mặt..................................................................15
Căn cứ vào hóa đơn văn phòng phẩm của Công ty CP văn phòng phẩm
Hồng Hà gửi đến, kế toán lập phiếu chi số 005 trình lên kế toán trường
ký duyệt, do là khoản nhỏ chi thường xuyên nên không cần phải qua ký


SVTH: Trần Thị Bích Hằng

v

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

duyệt của giám đốc, sau khi kế toán trường ký xong, kế toán thanh toán
nhận lại phiếu chi đưa cho thủ quyc yêu cầu thủ quỹ xuất tiền thanh
toán. Đồng thời kế toán phản ánh tài khoản chi phí theo định khoản:....18
2.1.3. Chứng từ kế toán tiền đang chuyển...................................................22
2.2. Kế toán chi tiết vốn bằng tiền tại Công ty............................................23
2.2.1. Kế toán chi tiết tiền mặt......................................................................23
2.2.2. Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng....................................................24
2.2.3. Kế toán chi tiết tiền đang chuyển.......................................................24
2.3. Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền tại Công ty........................................24
2.3.1. Kế toán tổng hợp tiền mặt..................................................................24
2.3.2. Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng................................................26
CHƯƠNG 3....................................................................................................27
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM.............................................27
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty và phương
hướng hoàn thiện...........................................................................................27
Sổ sách kế toán được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc lưu trữ
thông tin và lập sổ sách đã được thực hiện trên máy vi tính và chỉ in ra

với sự lựa chọn đối với sổ sách cần thiết phục vụ cho kinh doanh, quản lý.
Nên doanh nghiệp đã trực tiếp giảm được một phần chi phí, đồng thời
giảm được số lượng các chứng từ và sổ lưu trữ ở kho...............................27
3.1.2. Về kế toán chi tiết................................................................................27
3.1.3. Về kế toán tổng hợp............................................................................28
3.1.4. Về báo cáo kế toán...............................................................................28
3.1.5. Phương hướng hoàn thiện..................................................................29
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty..............29
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý vốn bằng tiền.......................................29
3.2.2. Hoàn thiện tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán..................30
3.2.3. Hoàn thiện chứng từ và luân chuyển chứng từ................................31
3.2.4. Hoàn thiện sổ kế toán chi tiết.............................................................31
3.2.5. Hoàn thiện sổ kế toán tổng hợp..........................................................31

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

vi

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

3.2.6. Hoàn thiện báo cáo kế toán liên quan đến vốn bằng tiền................32
Hiện nay công ty đã sử dụng máy vi tính để lưu trữ số liệu và sổ sách
nhưng vẫn chỉ là thực hiện phần mềm thông thường như: Word, Excel
chứ chưa có một phần mềm riêng biệt để phục vụ công tác kế toán nên
doanh nghiệp vẫn chưa thực sự phát huy hết vai trò của máy tính trong

công tác hạch toán kế toán, chưa tiết kiệm được lao động của nhân viên
kế toán và thời gian lập, ghi chép , tổng hợp số liệu và chuyển sổ............33
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp.............................................................33
PHỤ LỤC.......................................................................................................36
NKC..................................................................................................................................54

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.....................................................55
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..........................................56

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

vii

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Đề tài:................................................................................................................i
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM................................................i
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................3
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM............................3
1.1. Đặc điểm vốn bằng tiền tại Công ty........................................................3
1.1.1. Đặc điểm về qui mô và cơ cấu vốn bằng tiền......................................3

1.1.2. Đặc điểm về lưu chuyển tiền tệ.............................................................5
1.2. Tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại Công ty..........................................10
Tuy nhiên dù rất cẩn thận trong công tác hạch toán cũng như việc ghi sổ
và hệ thống kiểm soát rất có hiệu quả ở NH và ở đơn vị mở tài khoản,
song khi công việc và nghiệp vụ phát sinh nhiều thì tình trạng nhầm lẫn
vẫn có thể xảy ra. Khi có sự chênh lệch, dù cho là do nguyên nhân gì,
phát sinh ở khâu nào thì cả hai bên cũng cần có sự đối chiếu, kiểm tra sổ
sách để tiến tới thống nhất về số phát sinh cũng như số dư thực tế của
công ty, từ đó có thể điều chỉnh kịp thời sổ sách của mỗi bên. Nếu chưa
kịp thời tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch đó mà kỳ quyết toán
đã đến thì nhân viên kế toán phải tạm thời căn cứ theo số liệu của NH để
phản ánh vào TK...........................................................................................13
CHƯƠNG 2....................................................................................................14
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM.............................................14
2.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
.........................................................................................................................14
2.1.1. Chứng từ kế toán tiền mặt..................................................................15
Căn cứ vào hóa đơn văn phòng phẩm của Công ty CP văn phòng phẩm
Hồng Hà gửi đến, kế toán lập phiếu chi số 005 trình lên kế toán trường
ký duyệt, do là khoản nhỏ chi thường xuyên nên không cần phải qua ký

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

viii

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Viện Kế toán - Kiểm toán

duyệt của giám đốc, sau khi kế toán trường ký xong, kế toán thanh toán
nhận lại phiếu chi đưa cho thủ quyc yêu cầu thủ quỹ xuất tiền thanh
toán. Đồng thời kế toán phản ánh tài khoản chi phí theo định khoản:....18
2.1.3. Chứng từ kế toán tiền đang chuyển...................................................22
2.2. Kế toán chi tiết vốn bằng tiền tại Công ty............................................23
2.2.1. Kế toán chi tiết tiền mặt......................................................................23
2.2.2. Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng....................................................24
2.2.3. Kế toán chi tiết tiền đang chuyển.......................................................24
2.3. Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền tại Công ty........................................24
2.3.1. Kế toán tổng hợp tiền mặt..................................................................24
2.3.2. Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng................................................26
CHƯƠNG 3....................................................................................................27
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM.............................................27
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty và phương
hướng hoàn thiện...........................................................................................27
Sổ sách kế toán được lập và ghi chép rõ ràng, rành mạch. Việc lưu trữ
thông tin và lập sổ sách đã được thực hiện trên máy vi tính và chỉ in ra
với sự lựa chọn đối với sổ sách cần thiết phục vụ cho kinh doanh, quản lý.
Nên doanh nghiệp đã trực tiếp giảm được một phần chi phí, đồng thời
giảm được số lượng các chứng từ và sổ lưu trữ ở kho...............................27
3.1.2. Về kế toán chi tiết................................................................................27
3.1.3. Về kế toán tổng hợp............................................................................28
3.1.4. Về báo cáo kế toán...............................................................................28
3.1.5. Phương hướng hoàn thiện..................................................................29
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty..............29
3.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý vốn bằng tiền.......................................29

3.2.2. Hoàn thiện tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán..................30
3.2.3. Hoàn thiện chứng từ và luân chuyển chứng từ................................31
3.2.4. Hoàn thiện sổ kế toán chi tiết.............................................................31
3.2.5. Hoàn thiện sổ kế toán tổng hợp..........................................................31

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

ix

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

3.2.6. Hoàn thiện báo cáo kế toán liên quan đến vốn bằng tiền................32
Hiện nay công ty đã sử dụng máy vi tính để lưu trữ số liệu và sổ sách
nhưng vẫn chỉ là thực hiện phần mềm thông thường như: Word, Excel
chứ chưa có một phần mềm riêng biệt để phục vụ công tác kế toán nên
doanh nghiệp vẫn chưa thực sự phát huy hết vai trò của máy tính trong
công tác hạch toán kế toán, chưa tiết kiệm được lao động của nhân viên
kế toán và thời gian lập, ghi chép , tổng hợp số liệu và chuyển sổ............33
3.2.7. Điều kiện thực hiện giải pháp.............................................................33
PHỤ LỤC.......................................................................................................36
NKC..................................................................................................................................54

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP.....................................................55
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN..........................................56


SVTH: Trần Thị Bích Hằng

x

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn bằng tiền là một phần trong vốn lưu động, là cơ sở đầu tiên để bắt
đầu sự nghiệp kinh doanh của một doanh nghiệp. Hơn thế, vốn bằng tiền là
điều kiện để doanh nghiệp duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Trong
xu thế hội nhập quốc tế, vốn bằng tiền lại càng chứng tỏ được vị trí và tầm
quan trọng của nó trong hoạt động kinh doanh. Do quy mô và kết cấu của
vốn bằng tiền khá phức tạp, nên đòi hỏi việc quản lý và sử dụng chúng phải
hết sức thận trọng.
Vấn đề ở đây là làm sao nhà quản lý có thể đưa ra các hành động cụ thể
nếu như họ không biết tình trạng tài chính hiện thời của doanh nghiệp mình
như thế nào? thu nhập hàng tháng là bao nhiêu? từ những nguồn nào? chi tiêu
ra sao? nhiều hay ít? giá trị các khoản đầu tư hiện nắm giữ? lãi hay lỗ?... Do
đó, trước khi bắt đầu có những kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp mình,
nhà quản lý cần phải thiết lập hệ thống ghi chép, thống kê các hoạt động tài
chính của toàn doanh nghiệp một cách khoa học để có thể sử dụng cho các
mục đích phân tích, đánh giá và hỗ trợ ra quyết định.
Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua một thời gian thực tập và
làm báo cáo tổng hợp em xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết
chuyên đề: “Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Sản xuất

và Thương mại Bảo Nam”.
Chuyên đề thực tập gồm ba chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH Sản xuất và Thương mại Bảo Nam
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Bảo Nam
Chương 3: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Bảo Nam

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

1

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

Vì trong nghiên cứu còn hạn chế do đó trong quá trình xem xét không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của thầy giáo
TS.Nguyễn Hữu Đồng, các cán bộ lãnh đạo nghiệp vụ ở công ty để đề tài này
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

2


Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG
TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM

1.1. Đặc điểm vốn bằng tiền tại Công ty
1.1.1. Đặc điểm về qui mô và cơ cấu vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là toàn bộ các hình thức tiền tệ thực hiện do đơn vị sở
hữu, tồn tại dưới hình thái giá trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh
toán trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là
một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng có và sử dụng.
Đặc điểm về quy mô vốn bằng tiền tại Công ty:
Để tiến hành sản xuất và kinh doanh, Công ty luôn phải có số vốn nhất
định. Ngoài Vố cố định Công ty phải có số vốn lưu động đủ để tiến hành sản
xuất kinh doanh. Trong vố lưu động thì vốn bằng tiền là rất quan trọng. Bởi
Vốn bằng tiền có thể sử dụng trực tiếp để chi trả những khoản mua sắm, hay
trả lương cho cán bộ công nhân viên và các khoản chi phí khác bằng tiền.
Vốn bằng tiền hiện có của công ty bao gồm: Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi
ngân hàng.
- Tiền mặt tại quỹ: Do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu là sử
dụng đồng nội tệ nên tiền tại quỹ của doanh nghiệp chỉ có tiền Việt Nam đồng
hiện đang được giữ tịa két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu trực
tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
- Tiền gửi ngân hàng: Bao gồm tiền Việt Nam đồng và ngoại tệ đang được gửi

tại tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng.
Các luồng tiền thu vào, chi ra của Công ty:
Việc tổ chức hạch toán kế toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những
thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu vốn bằng tiền,
về các nguồn thu và chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

3

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những
quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào.
Các luồng thu vào, chi ra của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại
Bảo Nam bao gồm:
- Các luồng tiền thu vào:
+ Từ hoạt động kinh doanh bao gồm: Thu từ việc bán hàng và cung cấp các
dịch vụ.
+ Từ hoạt động đầu tư: thu hồi các khoản vay và bán lại các khoản công nợ
cho đơn vị khác, tiền thu hồi từ các khoản thanh lý nhượng bán các tài sản và
lãi cho vay.
+ Từ hoạt động tài chính: Các khoản vay ngắn hạn, dài hạn nhận được.
- Các luồng tiền chi ra:
+ Từ hoạt động kinh doanh: chi trả cho ngưòi cung cáp dịch vụ, hàng hoá,

tiền lương, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, tiền lãi vay và thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Từ hoạt động đầu tư: Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản
dài hạn khác, tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác.
+ Từ hoạt động tài chính: Tiền chi trả nợ gốc vay.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng
để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua
sắm vật tư, hàng hoá sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán
hoặc thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn
đói hỏi doanh nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính
luân chuyển cao nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong
quá trình hạch toán vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi
sự ăn cắp hoặc lạm dụng là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng
tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của
Nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu
hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

4

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

đã thoả thuận theo hợp dồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải nộp
ngay cho Ngân hàng.

1.1.2. Đặc điểm về lưu chuyển tiền tệ
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn SXKD thuộc tài sản lưu động
của doanh nghiệp, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong
các quan hệ thanh toán.
Vồn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tồn quĩ và tiền gửi ngân
hàng. Tiền mặt là số vốn bằng tiền được thủ quỹ bảo quản trong két sắt an
toàn của công ty.
Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các hóa đơn, các giấy
thanh toán tiền, kế toán tiền mặt lập phiếu thu tiền mặt, sau khi được kế toán
trưởng kiểm duyệt, phiếu thu được chuyển cho thủ quỹ để ghi tiền. Sau đó thủ
quỹ sẽ ghi số tiền thực phận vào phiếu thu, đóng dấu đã thu và lấy vào phiếu
thu.
Khi phát sinh các nhiệm vụ chi tiền, thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi
phần tiền sau khi có đầy đủ chữ ký kế toán trưởng và của Giám đốc công ty.
Căn cứ vào số tiền thực chi của thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và đến cuối ngày thì
chuyển cho kế toán tổng hợp để ghi sổ.
Phiếu thu và phiếu chi là tập hợp của một chứng từ hoặc nhiều chứng
từ. Riêng phiếu chi của thủ quỹ nộp ngân hàng là dựa trên bảng kê các loại
tiền nộp viết làm 3 liên.
Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng thì khi có các giấy báo có và báo nợ
của Ngân hàng thì kế toán tiến hành định khoản và lập các chứng từ ghi sổ
sau đó vào các sổ kế toán có liên quan.
Các phiếu chi tiền nộp vào tài khoản ngân hàng thì phải có giấy nộp
tiền kèm theo.

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

5

Lớp: Kế toán K44



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

Công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty được kế toán tiến hành theo
sơ đồ sau đây:
Phiếu thu, phiếu chi

Nhật ký chung

Nhật ký đặc biệt

Sổ Cái TK 111,
112,113

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết
111, 112, 113

Bảng cân đối TK

Báo cáo tài chính

Ghi cuối tháng và là căn cứ để lập các sổ sách
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ thu chi theo hình thức NKC

Giải thích quy trình kế toán:
Từ các chứng từ gốc như là các phiếu chi, phiếu thu, các giấy báo có,
báo nợ,…Kế toán tiến hành ghi vào nhật ký chung và ghi nhật ký đặc biệt.
Đồng thời căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán tổng hợp ghi vào các sổ chi
tiết tiền mặt và sổ quỹ tiền mặt, còn các nghiệp vụ tiền gửi ngân hàng vào sổ
chi tiết tiền gửi ngân hàng và sổ tiền gửi ngân hàng. Đến cuối mỗi quý, từ các

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

6

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

chứng từ đã lập kế toán vốn bằng tiền tiến hành vào sổ cái các TK111, TK112
từ đó vào bảng cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính.
Nguyên tắc chế độ lưu thông tiền mặt:
Việc quản lí tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của nhà
nước ban hành. Phải quản lí chặt chẽ cả hai mặt thu, chi và tập trung nguồn tiền
vào ngân hàng nhà nước nhằm điều hòa tiền tệ trong lưu thông, tránh lạm phát
và bội chi ngân sách nhà nước. Bởi vậy, kế toán trong đơn vị phải thực hiện các
nguyên tắc sau:
- Nhà nước quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lí tiền
mặt. Các xí nghiệp, cơ quan phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, thể lệ
quản lí tiền mặt của nhà nước.
- Các xí nghiệp, tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài khoản tại ngân

hàng, để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động
- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn nào đều phải nộp hết vào ngân
hàng. Trừ trường hợp ngân hàng cho phép tự ghi. Nghiêm cấm các đơn vị cho
thuê, cho mượn tài khoản.
Kế toán tiền mặt:
1. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất
quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng
(không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ Tài khoản 111
“Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”.
2. Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược tại doanh
nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
3. Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ
chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo qui định
của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ,
xuất quỹ đính kèm.

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

7

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

4. Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi
chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ
tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.

5. Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền
mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra
lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
6. Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để
ghi sổ kế toán.
Kế toán tiền gửi ngân hàng:
Tiền gửi ngân hàng tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Bảo Nam
là số tiền tạm thời nhàn rỗi của DN đang gửi tại ngân hàng hoặc kho bạc hay
công ty tài chính.
Tiền gửi ngân hàng của công ty phần lớn được gửi tại ngân hàng để thực
hiện công việc thanh toán một cách an toàn và tiện dụng. Lãi thu từ tiền gửi ngân
hàng được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính.
Tiền gửi ngân hàng được công ty sử dụng để thanh toán hầu hết các
nghiệp vụ phát sinh có giá trị từ nhỏ đến lớn.
Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Chứng từ sử dụng: Giấy báo Có, Giấy báo Nợ
Bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (ủy nhiệm thu, ủy
nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi…).
Sổ kế toán sử dụng: Sổ tiền gửi ngân hàng: Mẫu số S08-DN.
Một số Quy định khi hạch toán TGNH:

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

8

Lớp: Kế toán K44



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

1. Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là các giấy
báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (Uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,. . .).
2. Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế
toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng
thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý
kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi
sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê.
3. Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán
riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán
phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết
theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam).
4. Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
5. Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm phát sinh (Sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch BQLNH). Trường hợp
mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải
trả.
6. Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ
bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ

giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515
“Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ TK 635 “Chi phí
tài chính” (Lỗ tỷ giá).

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

9

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng kho bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng
hoặc đã làm thủ tục chuyển từ TK tại ngân hàng để trả cho các đơn vị khác
nhưng chưa nhận được giấy báo nợ hay bản sao kê của ngân hàng. Tiền đang
chuyển gồm tiền VN và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng.
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khác.
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc giao tiền tay ba giữa doanh
nghiệp, khách hàng và kho bạc Nhà nước.
1.2. Tổ chức quản lý vốn bằng tiền tại Công ty
Giám đốc tài chính thường xuyên tình hình thực hiện chế độ quản lý
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng.
Kế toán vốn bằng tiền chịu trách nhiệm mở sổ và giữ các loại sổ chi
tiết và sổ cái, ghi chép vào phiếu ghi chuyển khoản theo trình tự phát sinh các

khoản thu, chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý,
tính ra số tiền tồn quỹ ở mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, kim khí qúy, đá quý
nhận ký cược thì theo dõi riêng trên một sổ hoặc trên một phần sổ và là người
chịu trách nhiệm giữ gìn, bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập tiền
mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ. Nếu có chênh lệch kế
toán và thủ quỹ phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị
biện pháp xử lý chênh lệch trên cơ sở báo cáo thừa hoặc thiếu hụt.
Khi nhận được các chứng từ do NH gửi đến kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với các chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số
liệu trên sổ kế toán của công ty, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng
từ của NH thì công ty phải thông báo cho NH để cùng đối chiếu xác minh và
xử lý kịp thời. Nếu đến cuối kỳ vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

10

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

thì kế toán ghi sổ theo giấy báo và bảng kê của NH. Số chênh lệch được ghi
vào các Tài khoản chờ xử lý. (TK 138.3- tài sản thiếu chờ xử lý, TK 338.1Tài sản thừa chờ xử lý). Sang kỳ sau phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm
nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ và thường xuyên
kiểm tra , đối chiếu và điều chỉnh trên tài khoản TGNH nhằm đảm bảo sự
thống nhất số tiền đã phát sinh và hiện còn dư tại tài khoản tiền gửi giữa sổ
sách của NH và sổ sách của nhân viên kế toán trong công ty.

Thông thường mỗi khi nhận được giấy báo của NH về nghiệp vụ phát
sinh trên tài khoản TGNH của công ty, kế toán vốn bẳng tiền sẽ đối chiếu các
chứng từ, sổ sách của mình với sổ sách của NH về số phát sinh, số dư của tài
khoản. Do cả hai bên cùng quản lý những số liệu phát sinh trên một tài khoản
duy nhất thông qua hệ thống sổ sách khác nhau nên cả hai đều cố gắng không
để tình trạng chênh lệch xảy ra và thực tế ở công ty vẫn chưa xảy ra tình trạng
này.
Kế toán trưởng thường xuyên tổng hợp, đối chiếu các chứng từ thu chi,
phiếu ghi chuyển khoản, sổ sách, báo cáo kế toán để đảm bảo sự đồng nhất
trong việc thu chi tiền tại công ty một cách chính xác, phê duyệt các giấy tạm
ứng các phiếu chi, phiếu thu hợp lý. Theo dõi tình hình thu, chi, tăng, giảm,
thừa, thiếu và số hiện có của từng loại vốn bằng tiền. Hướng dẫn và kiểm tra
việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu của kế toán tiền mặt. Tham gia vào
công tác kiểm kê quỹ tiền mặt, phản ánh kết quả kiểm kê kịp thời. Khi phát
hành các chứng từ tài khoản TGNH, công ty chỉ được phép phát hành trong
phạm vi số dư tiền gửi của công ty. Nếu phát hành quá số dư là doanh nghiệp
vi phạm kỷ luật thanh toán và phải chịu phạt theo chế độ quy định. Chính vì
vậy, kế toán trưởng phải thường xuyên phản ánh được số dư tài khoản phát
hành các chứng từ thanh toán.

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

11

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán


Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp
lệ, chứng từ phải có chữ ký của giám đốc tài chính và kế toán trưởng. Sau khi
đã kiểm tra chứng từ hợp lê, kế toán vốn bằng tiền ( kiêm thủ quỹ) tiến hành
thu vào hoặc chi ra các khoản tiền và gửi lại chứng từ đã có chữ ký của người
nhận tiền hoặc nộp tiền. Cuối mỗi ngày căn cứ vào các chứng từ thu chi để
ghi phiếu ghi chuyển khoản và cuối mỗi tháng là phiếu ghi chuyển khoản là
căn cứ để ghi sổ chi tiết và sổ cái tiền mặt ,tiền gửi . Kế toán vốn bằng tiền là
người chịu trách nhiệm quản lý và nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá
quỹ tại quỹ. Hàng ngày kế toán vốn bằng tiền phải thường xuyên kiểm kê số
tiền quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số liệu của phiếu ghi chuyển khoản,
sổ quỹ . Nếu có chênh lệch, kế toán phải tự kiểm tra lại để xác định nguyên
nhân và kiến nghị biện pháp xử lý. Với vàng bạc, đá quý nhận ký cược, ký
quỹ trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục về cân, đo, đếm số lượng,
trọng lượng, giám định chất lượng ,hạch toán như các loại tài sản bằng tiền
của công ty và tiến hành niêm phong có xác nhận của người ký cược, ký quỹ trên
dấu niêm phong.
Khi tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ phải có phiếu thu, chi hoặc chứng từ
nhập, xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý và có đủ chữ ký của người nhận,
người giao, người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ
hạch toán. Để hạch toán chính xác tiền mặt thì tiền mặt của công ty được tập
trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và bảo
quản tiền mặt đều so kế toán vốn bằng tiền chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp
lệnh kế toán, thống kê nghiêm cấm kế toán vốn bằng tiền không được trực tiếp
mua, bán hàng hoá, vật tư, kiêm nhiệm công việc tiếp liệu.

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

12


Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

Tuy nhiên dù rất cẩn thận trong công tác hạch toán cũng như việc ghi
sổ và hệ thống kiểm soát rất có hiệu quả ở NH và ở đơn vị mở tài khoản,
song khi công việc và nghiệp vụ phát sinh nhiều thì tình trạng nhầm lẫn
vẫn có thể xảy ra. Khi có sự chênh lệch, dù cho là do nguyên nhân gì, phát
sinh ở khâu nào thì cả hai bên cũng cần có sự đối chiếu, kiểm tra sổ sách
để tiến tới thống nhất về số phát sinh cũng như số dư thực tế của công ty,
từ đó có thể điều chỉnh kịp thời sổ sách của mỗi bên. Nếu chưa kịp thời
tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch đó mà kỳ quyết toán đã đến thì
nhân viên kế toán phải tạm thời căn cứ theo số liệu của NH để phản ánh
vào TK.

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

13

Lớp: Kế toán K44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Viện Kế toán - Kiểm toán

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI BẢO NAM
2.1. Chứng từ và luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
Quy chế quản lý tiền tệ của Công ty: Do đặc điểm sản xuất kinh doanh
của công ty nên vốn bằng tiền của công ty là tiền đồng Việt Nam.
Tại quỹ tiền mặt của công ty chỉ quản lý tiền mặt đồng Việt Nam giao
cho thủ quỹ giữ, thủ quỹ sẽ là người quản lý quỹ tiền mặt và chịu trách nhiệm
mọi pháp lý, thủ quỹ chỉ được xuất, nhập quỹ tiền mặt khi được lệnh thu chi
của giám đốc uỷ quyền cho kế toán trưởng công ty. Mọi khoản thu chi tiền
mặt phải có phiếu thu, chi, và có đủ chữ ký của người giao, người nhận, người
cho phép (kế toán trưởng) sau khi đã thu, chi tiền thủ quỹ đóng dấu “ đã thu
tiền”. Cuối ngày căn cứ vào thu, chi để ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển chứng
từ cho kế toán tổng hợp để vào sổ kế toán bằng tiền. Hàng ngày thủ quỹ phải
kiểm kê số tiền quỹ thực tế, và đối chiếu với sổ chi tiết tiền mặt đối chiếu.
Đối với tiền gửi hàng ngày căn cứ vào giấy báo nợ, báo có hoặc bảng
sao kê của Ngân Hàng kế toán tiền gửi sẽ tiến hành ghi vào sổ chi tiết và sổ
cái của kế toán tiền gửi, sau đó tiến hành đối chiếu với số tiền thực có của
Ngân Hàng. Đối với ngoại tệ kế toán sử dụng tỷ giá hạch toán và theo dõi trên
tài khoản chi tiết 007. Chênh lệch giữa tỷ giá thực tế và tỷ giá hạch toán được
phản ánh ở nợ hoặc có của TK 413 “ chênh lệch tỷ giá”, Cuối tháng căn cứ
vào số dư ngoại tệ kế toán tiến hành điều chỉnh tỷ giá.
Đối với tiền đang chuyển, ngoài tiền mặt và tiền gửi ngân hàng thì còn
có tiền đang chuyển: Là khoản tiền đã xuất khỏi quỹ của Công ty để chuyển
vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng. Tiền đang

SVTH: Trần Thị Bích Hằng

14

Lớp: Kế toán K44



×