Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng vĩnh hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 103 trang )

GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

MỤC LỤC

SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

11


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BẢNG BIỂU

. Trích Sổ Nhật ký chung GVHB tháng 12/2012...............................
Biểu 2.19. Trích Sổ Cái GVHB tháng 12/2012.
Biểu 2.20. Phiếu chi số 975/2012
Biểu 2.21. Trích Sổ Chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệ tháng 12/2012
SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

22


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Biểu 2.22. Trích Sổ Chi tiết chi phí bán hàng tháng 12/2012..........................
Biểu 2.23. Trích Sổ tổng hợp chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp................
Biểu 2.24. Trích Sổ Nhật ký chi tiền tháng 12/2012
Biểu 2.25. Trích Sổ Cái chi phí quản lý doanh nghiệp tháng 12/2012
Biểu 2.26. Trích Sổ Cái chi phí tài chính tháng 12/2012.


Biểu 2.27. Trích Sổ Nhật ký chung chi phí khác tháng 12/2012.
Biểu 2.28. Trích Sổ Cái chi phí khác tháng 12/2012………………………...
Biểu 2.29. Trích Sổ Nhật ký chung xác định KQKD tháng 12/2012.
Biểu 2.30. Trích Sổ Cái chi phí thuế TNDN tháng 12/2012
Biểu 2.31. Trích Sổ Cái xác định kết quả kinh doanh tháng 12/2012
Biểu 2.32. Trích Sổ Cái lợi nhuận chưa phân phối tháng 12/2012
Biểu 2.33. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tháng 12/2012
Biểu 3.1. Trích kiến nghị Sổ Nhật ký bán hàng...............................................

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

33


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16

KÝ HIỆU
CCDC
TSCĐ
BHXH
CPQLDN
BH&CCDV
VAT
GTGT
TK
BTC
XĐKQKD
UNC
PKT
PC
GVHB
TNDN
VNĐ

TỪ VIẾT TẮT
Công cụ dụng cụ
Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bán hàng và cung cấp dịch vụ

Thuế giá trị gia tăng
Giá trị gia tăng
Tài khoản
Bộ tài chính
Xác định kết quả kinh doanh
Ủy nhiệm chi
Phiếu kế toán
Phiếu chi
Giá vốn hàng bán
Thu nhập doanh nghiệp
Việt Nam Đồng

LỜI MỞ ĐẦU
********************************
Việc chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà Nước đã và đang mang lại nhưng đổi thay
không nhỏ cho nền kinh tế, song cũng mang lại nhiều cơ hội cũng như thách
thức cho doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập tổ chức
thương mại thế giới WTO thì các doanh nghiệp ngày càng phải nỗ lực hơn
nữa để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, đảm bảo doanh thu và
gia tăng lợi nhuận nhằm khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong và
SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

44


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

ngoài nước. Để làm được điều đó thì bộ phận kế toán có vị trí hết sức quan
trọng, là công cụ đắc lực để điều hành quản lý các hoạt động sản xuất kinh

doanh, cung cấp các thông tin tài chính kịp thời, chính xác; cũng như việc
chấp hành nghiêm chỉnh chính sách và chế độ quản lý kinh tế tài chính. Sự
biến động của Doanh thu, chi phí là mối quan tâm hàng đầu của Doanh
nghiệp nói chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Doanh thu cao là
nhân tố góp phần vào sự tăng trưởng cũng như phát triển của doanh nghiệp, là
điều kiện để tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sỗng vật chất
cũng như tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên tạo điều kiện xây dựng
xã hội gàu mạnh hơn, văn minh hơn. Trong khi đó tiết kiệm và sử dụng tốt chi
phí cũng là cơ sở để gia tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Là một trong
những công cụ quản lý hiệu quả nhất và đóng vai trò ngày càng quan trọng
đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, công tác kế toán doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh doanh đang được các doanh nghiệp chú trọng
hòan thiện theo chuẩn mực pháp lý và phù hợp với tình hình thực tế của
doanh nghiệp mình, góp phần phục vụ nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết
định kịp thời và chính xác.
Công ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn Và Xây Dựng Vĩnh Hưng là
một công ty có lịch sử phát triển tuy không lâu nhưng trong quá trình thực tập
tại Công ty thì em thấy tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh do đó em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần
Thương Mại Tư Vấn Và Xây Dựng Vĩnh Hưng” làm chuyên đề thực tập.
Nội dung chuyên đề bao gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý doanh thu, chi phí tại Công ty
Cổ Phần Thương Mai Tư Vấn Và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

55


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh


Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn Và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn Và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
Mặc dù đã rất cố gắng song do đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với
việc tìm hiểu về công việc thực tế nên chắc chắn không tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.Sĩ Mai Vân Anh, Ban
lãnh đạo công ty cùng với các anh chị phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập. Và em rất mong nhận được ý kiến của các thầy cô và
các bạn để em hoàn thiện tốt chuyên đề thực tập này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2013
Sinh Viên
Trần Thị Thúy

SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

66


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
CHƯƠNG I
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG VĨNH HƯNG.

1.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí của Công ty Cổ phần Thương mại Tư
vấn và Xây dựng Vĩnh Hưng.
1.1.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần Thương Mại
Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng.
Công ty Cổ Phần Thương Mại Tư Vấn Và Xây Dựng Vĩnh Hưng (gọi tắt là

Công ty) được hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ
phần số 0102 054 565 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu
ngày 20/10/2006, chứng nhận thay đổi lần thứ 4 ngày 16/09/2010, chứng nhận thay
đổi lần thứ 5 ngày 07 tháng 11 năm 2012
Khi mới thành lập, vốn điều lệ của công ty là 5.400.000.000 đồng (Năm tỷ
bốn trăm triệu đồng), tương đương với 54.000 cổ phần phổ thông; mệnh giá cổ
phần 100.000 đồng, và vốn điều lệ của công ty tăng dần qua các năm. Hiện nay
vốn điều lệ của công ty là 10.800.000.000 (Mười tỷ tám trăm triệu đồng), tổng số
cổ phần là 108.000 đồng/ cổ phần.
Công ty Cổ phần Thương mại Tư vấn và Xây dựng Vĩnh Hưng là một trong
những nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam các sản phẩm cáp thép dự ứng lực, khe co
giãn, gối cầu, neo, các vật tư thiết bị khác phục vụ cho thi công xây dựng giao
thông, nhà cao tầng và các công trình xây dựng công nghiệp, nhà ở cao cấp. Một số
công trình có thể kể đến đó là dự án đầu tư xây dựng mở rộng đường Láng- Hòa
Lạc, dự án đường cao tốc Cầu Giẽ- Ninh Bình, dự án đường vành đai 3- Hà Nội,
dự án xây dựng cầu Nhật Tân ...và rất nhiều công trình lớn khác.

SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

7


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
Hiện nay, các sản phẩm của Công ty đang cung cấp một số lượng lớn cho thị
trường miền Bắc cũng như cả nước và nhận được sự đánh giá cao của khách hàng
cũng như các đối tác. Công ty nhiều lần được các Sở, Ban, Ngành khen tặng về
việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Công ty không ngừng tìm kiếm và cung cấp
các sản phẩm mới ưu việt hơn, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên,
nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết bị làm việc nhằm phục vụ tốt nhất mọi yêu
cầu của khách hàng. Nỗ lực vì một tương lai tốt đẹp hơn là mục tiêu của từng thành

viên trong Công ty cổ phần thương mại tư vấn và xây dựng Vĩnh Hưng.
Mặt hàng chính của Công ty: cáp thép dự ứng lực, khe co giãn, gối cầu, neo,
thanh sắt dùng trong xây dựng các công trình công nghiệp và nhiều mặt hàng khác.
Hình thức kinh doanh mà Công ty đang áp dụng: nhập khẩu trực tiếp, mua
bán trong nước các mặt hàng thép để phân phối cho các dự án và trực tiếp thi công,
lắp đặt cho các công trình xây dựng; đồng thời bán buôn và bán lẻ cho các đơn vị
khách hàng khi có nhu cầu.
Hoạt động kinh doanh của Công ty thiên về cung cấp các vật liệu xây dựng
công trình công nghiệp do đó hoạt động nghiên cứu nhu cầu thị trường của ngành
xây lắp xây dựng công trình giao thông lả rất quan trọng. Hệ thống dịch vụ của
Công ty cũng hết sức đa dạng và phong phú như xây dựng các công trình dân dụng
, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, tư vấn đầu tư xây dựng, trang trí nội ngoại thất
các công trình, kinh doanh vận chuyển vật liệu xây dựng...
Trong đó nổi bật là hệ thống tư vấn kỹ thuật miễn phí, với đội ngũ chuyên
gia trong nước giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thiết kế thi công công trình, Công
ty tổ chức nghiên cứu kỹ các sản phẩm mới trước khi cung cấp cho khách hàng, áp
dụng khoa học tiến bộ kỹ thuật nâng cao chất lượng công trình; đồng thời đẩy
mạnh tư vấn kỹ thuật cho miễn phí về lựa chọn sản phẩm cho khách hàng theo
SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

8


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
từng yêu cầu cụ thể nhằm đảm bảo lựa chọn giải pháp tối ưu nâng cao chất lượng
công trình và đảm bảo lợi ích tốt nhất của khách hàng. Bao gồm:
 Tư vấn lựa chọn sản phẩm công nghệ, lựa chọn nguồn hàng
 Thiết kế chi tiết sản phẩm theo các tiêu chuẩn Quốc tế và theo tiêu chuẩn
cuả Dự án
 Tư vấn sau bán hàng cho các giải pháp bảo trì bảo dưỡng và thay thế các sản

phẩm trong tương lai.
Khách hàng của Công ty được chia ra làm 02 đối tượng chính là các nhà thầu xây
dựng các công trình công nghiệp và các khách hàng khác. Công ty đã xây dựng
quy trình phục vụ riêng để phục vụ tốt nhất nhu cầu ngày càng cao và phong phú
của khách hàng.
Với đặc thù là một Công ty thương mại chuyên cung cấp các sản phẩm xây
dựng thì chất lượng các sản phẩm, nguyên liệu đầu vào là rất quan trọng, tạo nên
tên tuổi cho Công ty. Các nhà cung cấp sản phẩm cho Công ty đều là những nhà
cung cấp đầu mối lâu năm, có quan hệ làm ăn lâu dài với Công ty; đặc biệt hơn
90% các sản phẩm của Công ty được nhập khẩu từ các nước có nền công nghiệp
phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan, v..v…theo
các hệ tiêu chuẩn phổ biến: ASTM, ANSI (Mỹ), BS (Anh), JIS (Nhật bản), DIN
(Đức), EN (Châu Âu), GB (Trung Quốc)…Vì vậy, Công ty có thể đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu về chất lượng sản phẩm cho các dự án, công trình. Bên cạnh đó, luôn
nỗ lực với chính sách giá cả cạnh tranh và dịch vụ chăm sóc khách hàng chuyên
nghiệp chắc chắn sẽ làm hài lòng tất cả khách hàng, đem đến cho khách hàng “sản
phẩm ưu việt, giá cả ưu đãi, dịch vụ hoàn hảo”.
Cung cấp các sản phẩm, vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng doanh thu của Công ty, và càng ngày càng có xu hướng tăng do sự phát triển
không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cao
SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

9


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
cấp, văn phòng, các công trình công cộng tăng cao. Điều này thể hiện qua mức
doanh thu và lợi nhuận mà Công ty đạt được trong những năm gần đây khi mà các
Công ty khác bị ảnh hưởng khá lớn bởi cuộc khủng hoảng kinh tế. Các dich vụ
khác cũng chiếm một tỷ lệ tương đối trong tổng doanh thu, góp phần hoàn thiện

“bức tranh tài chính” của Công ty.
1.1.2. Đặc điểm doanh thu của Công ty.
1.1.2.1. Đặc điểm và phân loại doanh thu
Doanh thu của Công ty là tổng giá trị các lợi ích kinh tế Công ty thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động cung ứng lao vụ, dịch vụ và một số hoạt
động khác của Công ty góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Phân loại: Doanh thu của Công ty bao gồm:





Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ;
Doanh thu tài chính;
Doanh thu hoạt động thi công.
Thu nhập khác.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần lợi ích kinh tế thu được từ
hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty được thực hiện trong kỳ kế toán. Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty không ngừng gia tăng với tốc độ
cao, đây là doanh thu chủ yếu tạo nên tổng doanh thu và thu nhập của Công ty và
được chia thành:
 Doanh thu bán hàng hóa;
 Doanh thu cung cấp dịch vụ;
 Doanh thu hoạt động thi công (Năm 2011)
Doanh thu hoạt động tài chính: Là phần lợi ích kinh tế thu được từ hoạt động
tài chính của Công ty được thực hiện trong kỳ kế toán.
SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

10



GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
Doanh thu tài chính đóng góp một tỷ lệ không lớn nhưng cũng góp phần đa
dạng hóa các loại hình doanh thu, doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu từ lãi tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng, lãi do chênh lệch tỷ giá thanh toán, do được hưởng
chiết khấu thanh toán khi mua hàng hóa.
Thu nhập khác: là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
không thường xuyên của Công ty, không mang tính chất tạo ra doanh thu.
Thu nhập khác của Công ty chủ yếu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, tiền phạt khách hàng do khách hàng vi phạm hợp đồng, các khoản thuế
được giảm, hoản lại; thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ. Thu nhập khác
trong 03 năm gần đây có xu hướng tăng song không ổn định.
Doanh thu hoạt động thi công: Là khoản thu góp phần làm tăng tổng doanh
thu của Công ty, song trong năm 2012 này thì doanh thu hoạt động thi công này có
phát sinh nhưng không đáng kể, chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu. Các
khoản doanh thu này chủ yếu từ hoạt động thi công lắp đặt khe co giãn, lắp đặt cáp
dự ứng lực...
1.1.2.2. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu.
Kế toán tuân thủ chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác
(Ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính) trong ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng: Được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
 Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa
đã được chuyển giao cho người mua.
 Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

11



GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
 Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lơi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ: Được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan
đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu hoạt động tài chính: Được ghi nhận khi thỏa mãn 02 điều kiện sau:
 Có khả năng thu hồi lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu được ghi nhận theo nguyên tắc kế toán dồn tích, được ghi nhận vào
phần mềm kế toán ngay khi phát hành hóa đơn, không phân biệt là bán chịu hay
giao tiền ngay. Bên cạnh đó kế toán ghi nhận doanh thu đúng với kỳ mà dịch vụ
được thực hiện.
Kế toán sử dụng các tài khoản để ghi nhận doanh thu:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
TK 513 “Doanh thu hoạt động thi công”
SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2


12


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
TK 711 “Thu nhập khác”.
1.1.2.3. Những nhân tố tác động đến doanh thu.
Khối lượng lao vụ, dịch vụ mà Công ty cung cấp: Đất nước ta đang trong
giai đoạn phát triển do đó nhu cầu xây dựng phát triển hạ tầng là rất lớn, kéo theo
đó là khối lượng lao vụ, dịch vụ được cung cấp của Công ty ngày càng tăng.
Giá cả của các dịch vụ: Mức giá cả mà Công ty đưa ra là hoàn toàn phù hợp
với mọi đối tượng khách hàng từ bình dân tới sang trọng. Phòng kinh daonh của
Công ty ngoài chức năng vốn có thì cũng cùng với phòng kế toán tham gia xây
dựng mức giá cả của hàng hóa dịch vụ, do đó đảm bảo được tính chính xác cũng
như tính phù hợp với các công ty khác đảm bảo đưa ra mức giá cạnh tranh nhất.
Chất lượng dịch vụ: Chất lượng dịch vụ mà Công ty cung cấp cao, đạt được
sự tín nhiệm của khách hàng trên thị trường trong nước. Trong thời kỳ kinh tế khó
khăn như hiện nay thì chất lượng dịch vụ cũng quyết định tới sự thành công trong
kinh doanh. Với mong muốn đem đến sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng, Công ty không ngừng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm dịch vụ công
nghệ mới nhằm đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng. Tiêu chí của Vĩnh Hưng
chính là luôn hướng tới lợi ích thiết thực của khách hàng, tuổi thọ công trình và
góp phần “Xây dựng thương hiệu cho khách hàng” trong lĩnh vực xây dựng công
trình.
Ngoài các nhân tố trên thì doanh thu của Công ty còn chịu tác động bởi các nhân
tố bên trong như địa điểm Công ty, cách thức quảng bá hình ảnh của Công ty, tình
hình kinh tế chung của ngành, các chính sách và pháp luật của Nhà Nước.
1.1.2.4. Tình hình doanh thu của Công ty (trong ba năm 2010, 2011, 2012)
SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2


13


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì doanh thu luôn là một biểu kế quan trọng
hàng đầu thể hiện bức tranh toàn cảnh về tình hình kinh doanh của Công ty. Dưới
đây là tình hình doanh thu của Công ty trong năm 2010, 2011, 2012.

SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

14


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
Bảng 1.1. Tình hình doanh thu của Công ty năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Việt Nam Đồng
Năm 2010
Số tiền
%

Chỉ tiêu

Năm 2011
Số tiền
%

Năm 2012
Số tiền
%


Doanh thu thuần
về BH và CCDV

139.294.340.6
70

99,47
4

232.496.276.9
08

99,16
0

309.572.742.5
37

99,58
5

Doanh thu hoạt
động tài chính

732.923.529

0,523

1.726.857.859


0,737

667.430.280

0,215

Doanh thu hoạt
động thi công

0

0

121.200.000

0.052

0

0

Thu nhập khác

3.716.689

0,003

-

-


621.221.520

0,2

Tổng thu nhập

140.030.980.8
88

100

234.465.534.7
67

100

310.861.394.3
37

100

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010, 2011,
2012)
Qua bảng trên ta thấy đóng góp vào thu nhập của Công ty chủ yếu là doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong 03 năm 2010, 2011, 2012 thì doanh thu
thuần vê bán hàng và cung cấp dịch vụ đều chiếm trên 99% tổng thu nhập, tốc độ
tăng doanh thu qua các năm có sự biến động mạnh. Cụ thể:
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 so với năm
2010 tăng 0,314% tương ứng với tăng 95.171.194.097đồng, tỷ trọng doanh thu

thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 99,474% tổng thu nhập trong năm
2010. Trong khi đó doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác chiếm tỷ trọng
không cao. Doanh thu thuần năm 2012 tăng 77.076.465.629 đồng tương ứng với tỷ
trọng doanh thu/ tổng thu nhập tăng 0,322%. Đây là một cố gắng lớn của Công ty
SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

15


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
trong việc gia tăng doanh thu, lợi nhuận trước tình trạng kinh tế đang gặp nhiều
khó khăn như hiện nay.
Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác mặc dù chiếm tỷ trọng
không cao song cũng góp phần hoàn thiện tình hình tài chính của Công ty. Năm
2010 tỷ trọng doanh thu tài chính chỉ chiếm 0,523%, năm 2011 tỷ trọng này có
tăng song không đáng kể chỉ chiếm 0,737% tổng thu nhập, năm 2012 thì tỷ trọng
này ở mức 0,215% tổng thu nhập. Thu nhập khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng
thu nhập, năm 2010 chiếm 0,003 %, năm 2011 không phát sinh các khoản thu nhập
khác, tỷ trọng này năm 2012 chiếm 0,2% tổng thu nhập. Doanh thu hoạt động thi
công năm 2011 chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu song cũng góp phần
làm tăng doanh thu cho Công ty.
Qua ba năm phân tích ta thấy doanh thu thuần của Công ty có tăng và đây là tính
hiệu tốt trong lợi nhuận khác cũng không ổn định và chiếm tỷ trọng không đáng
kể trong tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.1.3. Đặc điểm chi phí của Công ty.
1.1.3.1. Đặc điểm và phân loại chi phí.
Chi phí của Công ty là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong
kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản, hoặc
phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu (không bao gồm các
khoản phân phối cho cổ đông). Chi phí của Công ty được phân loại gồm 04 nhóm

chi phí:
Giá vốn hàng bán;

Chi phí tài chính

Chi phí quản lý doanh nghiệp;

Chi phí khác.

SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

16


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
Giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán của Công ty là giá thành thực tế của
lao vụ, dịch vụ mà Công ty cung cấp. Công ty cũng theo dõi giá vốn hàng bán của
từng loại mặt hàng hóa và dịch vụ mà Công ty tham gia phân phối trên thị trường.
Chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí của Công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi lương và trích theo
lương nhân viên quản lý, các loại chi phí như chi phí khấu hao, chi phí vật liệu và
CCDC dùng trong hoạt động quản lý ,thuế, phí, lệ phí và các khoản chi phí khác...
Chi phí này cũng chiếm một phần quan trọng trong tổng chi phí của Công ty. Do
đặc thù về loại hình kinh doanh nên trong chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
một phần chi phí bán hàng, chi phí bán hàng ít phát sinh và chi phí thấp nên kế
toán hạch toán chung chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong một
tài khoản để tiện theo dõi TK 642 và được chi tiết thành tài khoản cấp hai:
Chi phí bán hàng- TK 6421;

Chi phí quản lý doanh nghiệp- TK 6422.


Chi phí tài chính: Là các khoản đầu tư tài chính ra bên ngoài doanh nghiệp
nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí như chi phí lãi vay, chi phí
chiết khấu thanh toán cho khách hàng, chi phí tiền lãi khi thuê TSCĐ thuê tài
chính, chi phí chênh lệch tỷ giá... Khoản chi phí tài chính này phát sinh thường
xuyên tại Công ty.
Chi phí khác là những khoản chi phí liên quan đến những hoạt động không
thường xuyên tại doanh nghiệp như thanh lý TSCĐ, chi phí cho việc thu hồi các
khoản nợ đã xóa sổ kế toán. Chi phí này ít phát sinh tại công ty.
Ngoài các cách phân loại chi phí như trên thì Công ty còn theo dõi các
khoản chi phí khác được tập hợp theo nhóm:
SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

17


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (Từ khi thành lập đến năm 2012 thì các
khoản chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuẩt chung phát sinh trong kỳ được kế toán theo dõi trực





tiếp trên TK 154)
Chi phí thi công; các chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí về khấu hao TSCĐ
Chi phí thực hiện thí nghiệm; chi phí khác bằng tiền, chi phí thuê văn phòng;
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;

Các loại thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp,

thuế thu nhập cá nhân;
1.1.3.2. Nguyên tắc ghi nhận chi phí.
Chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc
phù hợp giữa doanh thu và chi phí,
Chi phí đi vay: Chi phí đi vay liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó khi doanh nghiệp chắc
chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó và chi phí đi
vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Chi phí phải trả: Là các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính
trước vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chi phí để đảm bảo
các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến cho sản xuất, kinh doanh.
Các khoản chi phí này được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và
chi phí phát sinh trong kỳ.
Chi phí trả trước: Là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến
kết quả hoạt động kinh doanh của nhiều niên độ kế toán. Thuộc loại chi phí này
gồm có chi phí trước hoạt động- chi phí phát sinh trong quá trình chuẩn bị kinh
doanh, chi phí trước hoạt động này được phân bổ tối đa không quá 03 năm.

SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

18


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
Bên cạnh đó, để ghi nhận các khoản chi phí phát sinh trong kỳ thì doanh ngiệp
cũng đã tuân thủ các chuẩn mực kế toán liên quan như:
 Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho
 Chuẩn mực kế toán số 03- TSCĐ hữu hình

 Chuẩn mực kế toán số 16- Chi phí đi vay...
Các tài khoản sử dụng để theo dõi và hạch toán chi phí là:
TK 632 “Giá vốn hàng bán”

TK 635 “Chi phí tài chính”

TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”

TK 811 “Chi phí khác”.

1.1.3.3. Những nhân tố tác động tới chi phí.
 Với giá vốn hàng bán thì chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như:
Khối lượng lao vụ, dịch vụ mà Công ty cung cấp: Tỷ lệ thuận với giá vốn
hàng bán. Nếu công ty muốn cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ hơn thì chi phí về
giá vốn cũng tăng lên. Trong tổng chi phí của Công ty thì giá vốn hàng bán chiếm
tỷ trọng tương đối lớn, song xem xét nguyên nhân thì ta thấy rằng để có được mức
doanh thu cao thì Công ty cũng phải bỏ ra mức chi phí giá vốn phù hợp với mức
doanh thu đó.
Giá cả của các yếu tố đầu vào: Các sản phẩm mà Công ty cung cấp chủ yếu
được nhập khẩu do đó giá cả các sản phẩm phụ thuộc vào tình hình biến động trên
thị trường thế giới. Hiện nay giá cả các yếu tố đầu vào đang có xu hướng tăng, và
đây là nguyên nhân trực tiếp đẩy giá vốn tăng. Biện pháp được Ban Lãnh Đạo áp
dụng đó là tìm kiếm nhà cung cấp mới với chi phí giá vốn thấp hơn nhưng vẫn đảm
bảo chất lượng hàng hóa, hay thỏa thuận với nhà cung cấp về giá cả, cắt giảm các
khoản chi phí không cần thiết, thực hiện chính sách tiết kiệm trong kinh doanh .
 Chi phí tài chính:
SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

19



GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
Trong hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ thì Công ty cũng áp dụng chính
sách chiết khấu thanh toán cho những khách hàng thanh toán sớm do đó vốn của
Công ty quay vòng nhanh hơn, có điều kiện để đầu tư mới hơn.
Do các đối tác làm ăn của Công ty chủ yếu là nhà cung cấp nước ngoài do đó
công ty thường xuyên phải sử dụng ngoại tệ để giao dịch, tỷ giá ngoại tệ thường
xuyên biến động do đó chênh lệch tỷ giá là không thể tránh khỏi.
 Chi phí khác tại Công ty hầu như ít xảy ra, Công ty hầu như không có bất kỳ
sự thay đổi về nguyên giá tài sản, hoạt động thanh lý tài sản có xảy ra song
chủ yếu là tài sản có giá trị nhỏ.

Tình hình chi phí của Công ty (Bảng 1.2)

SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

20


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh
Bảng 1.2. Tình hình Giá vốn hàng bán và Chi phí của Công ty trong ba năm 2010, 2011, 2012.
Đơn vị tính: Việt Nam Đồng

Chỉ tiêu

Năm 2010
%/D
T
Số tiền
(%)


Doanh
thu

139.294.340.67
0

GVHB

111.166.424.60
7

CPQLDN
Chi phí
tài chính
Chi phí
khác

Năm 2011
%/D
T
Số tiền
(%)

Năm 2012
%/D
T
Số tiền
(%)
309.572.742.53

7

100

232.496.276.90
8

100

79,81

178.965.238.52
5

76,98

250.032.315.75
6

Chênh lệch
2012/2010
%/D
T
Số tiền
(%)

100

170.278.401.86
7


80,77

138.865.891.14
9

Chênh lệch
2012/2011
%/D
T
Số tiền
(%)

0

77.076.465.62
9

0

0,96

71.067.077.23
1

3,79

2,09

9.650.709.623


6,93

27.899.553.229

12

43.613.545.737

14,09

33.962.836.114

7,16

15.713.992.50
8

8.302.519.412

5,96

11.858.591.402

5,1

7.883.944.174

2,55


-418.575.238

-3,41

-3.974.647.228

-2,55

10.909.676

0,01

-

-

24.346.289

0,01

13.436.613

0

-

-

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2010, 2011, 2012


SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

21


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Qua bảng trên ta thấy giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp của
Công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong doanh thu. Năm 2010 , tỷ trọng gián vốn
hàng bán trên doanh thu năm chiếm 79,81%, năm 2011 tỷ trọng này giảm xuống
còn 76,98%, song sang năm 2012 thì tỷ trọng này lại tăng lên 80,77%. Doanh
thu thuần tăng dần qua các năm kéo theo giá vốn hàng bán cũng tăng theo. Đây
là điều khó có thể tránh khỏi đối với doanh nghiệp thương mại dịch vụ do khối
lượng lao vụ dịch vụ cung cấp tỷ lệ thuận với doanh thu và giá vốn. Tương tự chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng dần qua các năm với tốc độ không đồng đều. Điều
này cho thấy bài toán sử dụng và quản lý chi phí đối với Công ty là không hề
đơn giản . Các khoản chi phí khác cũng biến động song tỷ trọng chi phí năm
2010 và 2012 lại như nhau.
So sánh năm 2012 với năm 2010 ta thấy giá vốn hàng bán đã tăng
138.865.891.149 đồng tương ứng với tốc độ tăng 0,96%, chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng tăng
33.962.836.114 đồng ứng với tốc độ tăng 7,16%; chi phí tài chính giảm
418.575.238 đồng ứng với tỷ trọng giảm trên doanh thu là 3,41%. Và sự biến
động năm 2012 so với 2011 cũng tương tự. Điều đó cho thấy tốc độ tăng của chi
phí khá lớn và Công ty cần có biện pháp cải thiện trong kỳ kinh doanh tiếp theo,
đặc biệt là sử dụng chi phí quản lý doanh nghiệp hợp lý hơn, tiết kiệm hơn trong
kỳ tới.

1.2. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí của Công ty.
1.2.1. Vai trò của quản lý doanh thu, chi phí.


SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

22


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

Trong điều kiện môi trường kinh doanh mở như hiện nay thì việc quản lý doanh
thu, chi phí trong các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ có ý
nghĩa quyết định sự sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Quản lý doanh thu, chi phí không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng
hợp doanh thu, chi phí mà từ đó còn giúp tạo lập các chính sách, các quy định
nhằm tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc quản lý doanh thu và chi phí
có vai trò cụ thể như sau:
 Giúp nhà quản lý Công ty đưa ra các quyết định trong ngắn hạn cũng như
các chiến lược kinh doanh trong ngắn và dài hạn nhằm nâng cao doanh thu
và tiết kiệm chi phí, giải quyết các vấn đề phát sinh một cách kịp thời.
 Kiểm soát quá trình hoạt động, quá trình sử dụng tài sản và tránh thất thoát
doanh thu.
 Việc quản lý tốt doanh thu, chi phí sẽ góp phần bảo vệ quyền lợi của
chính các Công ty đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp cho người lao động,
tạo tiền đề để Công ty tăng trưởng và phát triển.
1.2.2. Quy chế quản lý doanh thu, chi phí của Công ty.
Hiện nay Công ty có một số quy định cụ thể liên quan đến quản lý doanh thu, chi
phí như sau:
 Cuối năm báo cáo, Công ty phải lập một báo cáo về phương hướng phát
triển trong năm tới để trình Đại hội đồng cổ đông.
 Thường xuyên cập nhật giá thành của các sản phẩm cùng loại trên thị
trường nhằm nâng cao tính cạnh tranh.

 Quá trình mua hàng và cung cấp dịch vụ được thực hiện theo các quy trình
chuẩn đã được xây dựng,

SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

23


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh

 Việc theo dõi và hạch toán doanh thu, chi phí phải được tiến hành thường
xuyên theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán, định kỳ phải lập báo cáo
doanh thu, chi phí để trình lên giám đốc.
 Giám đốc phải chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch doanh thu, chi phí,
chịu trách nhiệm kiểm soát đối với quá trình thực hiện doanh thu, chi phí
phát sinh và quá trình theo dõi hạch toán doanh thu, chi phí.
1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh thu, chi phí tại Công ty.
Với quy mô của Công ty vừa và nhỏ, Công ty không tổ chức một bộ phận
riêng biệt để quản lý doanh thu, chi phí mà công việc này được trưởng các bộ
phận thực hiện. Cụ thể:
Sơ đồ 1.1. Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí tại Công ty Cổ Phần
Thương Mại Tư Vấn và Xây Dựng Vĩnh Hưng.

Phó giám đốc
Giám đốc

Trưởng các bộ phận

Phòng kế toán


Giám đốc

Lập kế hoạch
doanhlýthu,
phíthực hiện
(2) Quản
quáchi
trình
sinhtoán
chi(4)
phí
Xemthu,
xét chi
báophí
cáo doanh thu, chi
(3)doanh
Theothu
dõiphát
và hạch
doanh

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán Công ty)
(1) Xây dựng, lập kế hoạch doanh thu, chi phí:

SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

24


GVHD: Th.Sĩ Mai Vân Anh


Cuối mỗi năm, Phó Giám Đốc (Kế toán trưởng) lập kế hoạch doanh thu của
năm. Báo cáo sẽ được trình lên giám đốc để xem xét và phê duyệt sau đó sẽ
được trình lên Đại hội đồng cổ đông. Cơ sở để lập báo cáo là các chính sách
có liên quan của ngành, địa phương, chiến lược hoạt động của Công ty trong
năm tới và dựa trên kết quả doanh thu, chi phí của kế toán trước liền kề.
(2) Quản lý quá trình thực hiện doanh thu và chi phí phát sinh.
Việc quản lý quá trình thực hiện doanh thu,chi phí phát sinh được chú trọng
ngay từ ban đầu, trưởng các phòng ban có trách nhiệm quản lý các nghiệp vụ
cũng như hoạt động của bộ phận mình dưới sự kiểm soát của Giám Đốc.
(3) Theo dõi và hạch toán doanh thu, chi phí.
Đây là khâu quan trọng trong tổ chức quản lý doanh thu, chi phí. Kế toán
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo phản ánh
đúng thực trạng chi phí, doanh thu của Công ty, từ đó cung cấp các thông tin
kịp thời cho Nhà quản lý. Kế toán theo dõi hạch toán doanh thu, chi phí theo
đúng chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. Một số công việc được thực
hiện như phân loại doanh thu, chi phí; theo dõi trực tiếp tài khoản doanh thu
chi phí trên hệ thống phần mềm vi tính, theo dõi và quản lý công nợ phải thuphải trả khách hàng.
(4) Giám đốc xem xét việc thực hiện doanh thu, chi phí và đưa ra các quyết
định quản trị nhằm nâng cao doanh thu và sử dụng chi phí hợp lý hơn. Công
việc này được thực hiện vào cuối mỗi tháng hay phụ thuộc vào tình hình
doanh thu của Công ty qua thời kỳ khác nhau.

SVTH: Trần Thị Thúy - Lớp Kế toán 2

25


×