Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN tập đoàn đầu tư xây DỰNG CƯỜNG THỊNH THI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.32 KB, 48 trang )

ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƯỜNG THỊNH THI
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM........................1
1.1. THÀNH LẬP VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƯỜNG THỊNH THI.............................................................................................................................1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY.........13
2.5.4. Phương pháp hạch toán cụ thể....................................................................................................26
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY.........32
3.1. NHẬN XÉT...........................................................................................................................................32
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ
phần Xây dựng Cường Thịnh Thi..................................................................................................32


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung



CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

CPKHTSCĐ

Chi phí khấu hao tài sản cố định

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

CCDC

Công cụ dụng cụ

CNTT

Công nhân trực tiếp

CT, HMCT


Công trình, hạng mục công trình

SDMTC

Sử dụng máy thi công

NVQL

Nhân viên quản lý

VL NVL

Vật liệu, nguyên vật liệu

TK

Tài khoản

K/C

Kết chuyển

GTGT

Giá trị gia tăng

MTC

Máy thi công


CPSXKD

Chi phí sản xuất kinh doanh

TƯKLXLGK

Tạm ứng khối lượng xây lắp giao khoán

SH, NTGS

Số hiệu, ngày tháng ghi sổ

CT - GS

Chứng từ - ghi sổ

TKĐƯ

Tài khoản đối ứng

TSCĐ

Tài sản cố định

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU


Sơ đồ 1.1 : Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty......................................................................................3
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý............................................................................................4

Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại công ty......................................................................................8
Bảng 3.1: Sổ cái TK 621 Quý 4/2011..............................................................................................................18
Bảng 3.2: Sổ cái TK 622 Quý 4/2013..............................................................................................................22
Bảng 3.3: Sổ cái TK 623 Quý 4/2013..............................................................................................................25
Bảng 3.4: Sổ cái TK 627 quý 4/2013...............................................................................................................29
Bảng 3.5: Sổ cái TK 154 Quý 4/2013..............................................................................................................31

DANH MỤC PHỤ LỤC


STT

Tên phụ lục

Phụ lục 1.1

Hóa đơn giá trị gi tăng hàng hóa mua vào tháng 11

Phụ lục 1.2

Hóa đơn giá trị gi tăng hàng hóa mua vào tháng 12

Phụ lục 2.1

Bảng thanh toán lương tháng 10/2013, Bảng chấm công

Phụ lục 2.2

Phiếu chi sửa chữa vặn thăng lồng


Phụ lục 3.1

Bảng lương thanh toán tháng 11/2013

Phụ lục 3.2

Bảng lương ban chỉ huy công trình tháng 11/2013

Phụ lục 4.1

Phiếu chi thuê máy photo

Phụ lục 4.2

Bảng thanh toán lương tháng 11/2013


LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong điều kiện kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang phát triển,
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Để điều hành sản xuất
kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, các doanh
nghiệp sản xuất một mặt phải tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất chú trọng công
tác quản lý sản xuất, quản lý kinh tế đảm bảo thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng
phát triển. Và điều quan trọng nhất là phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và
có lãi. Yêu cầu này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp quản lý chặt chẽ việc sử
dụng lao động, vật tư tiền vốn… tức là phải quản lý thường xuyên nắm bắt một lượng
thông tin kinh tế cần thiết. Các thông tin về thị trường, giá cả, các thông tin trong nội bộ
doanh nghiệp như: về năng lực sản xuất, dự trữ vật tư tiền vốn, giá thành, lợi nhuận, …
và kế toán có thể cung cấp những điều này một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ. Muốn

kế toán phát huy được hết hiệu quả năng lực của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải vận
dụng một cách đúng đắn và linh hoạt các chế độ, thể lệ kế toán do nhà nước ban hành
vào thực tế của doanh nghiệp.
Là một trong những phần hành quan trọng của công tác kế toán, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp
thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong thời gian, tớnh đỳng, đủ chi phí
sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị đưa ra được các phương
án thích hợp giữa sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất
kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất.
Việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực
sự cần thiết và có ý nghĩa.
CTCP Tập đoàn ĐTXD Cường Thịnh Thi xây dựng công trình giao thông là một doanh
nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực rất quan trọng của nền kinh tế. Công ty đó cú một đội
ngũ kế toán nghiệp vụ vững vàng giữa lý luận và thực tiễn. Qua thời gian thực tập tại công ty,
được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn kế toán cùng sự giúp đỡ nhiệt
tình, chu đáo của các cán bộ kế toán tại Công ty Cổ phần ĐTXD Cường Thịnh Thi , tôi đã
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và


tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Tập đoàn ĐTXD Cường Thịnh Thi ” để viết
chuyên đề tốt nghiệp.


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM
1.1.

THÀNH LẬP VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐOÀN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƯỜNG THỊNH THI


1.1.1. Tên công ty
-

Tên tiếng Việt : Công ty Cổ phần Tập đoàn ĐTXD Cường Thịnh Thi

-

Tên tiếng Anh : Cuong Thinh Thi Group

-

Tên viết tắt :

-

Trụ sở chính: Cảng cầu Yên-phường Ninh Phong-Tp.Ninh Bình-Tỉnh Ninh Bình

-

Điện thoại : 0303612111

-

Fax:

-

Email:


-

Người đại diện:Tổng Giám đốc Vũ Trường Thi

-

Mã số thuế : 2700281586

-

Giấy phép kinh doanh số 2700281889 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Ninh Bình cấp

ngày 02 tháng 07 năm 2004 và sửa đổi bổ sung
1.1.2.

ngày 13 tháng 12 năm 2012

Vốn điều lệ : 1.189.000.000.000VNĐ (Một nghìn Một trăm tám mươi chín tỷ

đồng)
1.1.3. Quyết định thành lập
- CTCP Tập đoàn ĐTXD Cường Thịnh Thi nguyên là xí nghiệp tư doanh Xuân Sơn quyết
định thành lập tháng 1/1999 nay đổi thành CTCP Tập đoàn ĐTXD Cường Thịnh Thi.Cty
đã được sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Ninh Bình cấp giấy phép kinh doanh số 2700281889,
theo đó Cty được phép kinh doanh xây dựng các công trình dân dụng và công nghiêp giao
-

thông thủy lợi,san lắp mặt bằng
Từ năm 1999 đến năm 2009 công ty đã có những bước phát triển vững chắc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xây lắp ngày càng cao cả về số lượng và

chất lượng.Cty đã có mức tăng trưởng khá cao.Năm 2009 tổng giá trị sản xuất kinh doanh
của Cty đạt 1.720.000.000 đồng đạt 96% kế hoạch năm tăng 143% so với năm 2008.năm
2010 tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt 24,8 tỷ đồng đạt 134% kế hoạch năm, tăng
140% so với năm 2009.Sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả và có tích lũy,phát triển

Chức năng và nhiệm vụ của công ty

1


-

Chức năng : Công ty Cổ phần Tập Đoàn ĐT Xây dựng Cường Thịnh Thi có chức

năng thi công, lắp đặt thiết bị máy móc ngành xây dựng. Xây dựng công trình như: dân dụng,
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xử lý nền móng công trình, kinh
doanh nhà. Ngoài xây lắp công ty còn thực hiện sản xuất công nghiệp và kinh doanh địa ốc.
-

Nhiệm vụ : Xây dựng các công trình, hạng mục công trình, ngành nghề đã đăng ký, tuân

thủ các điều lệ của pháp luật, Nhà nước và Luật kinh doanh quy định.
1.1.4. Lĩnh vực ngành nghề kinh doanh



Hình thức hoạt động

-


Hình thức sở hữu vốn: Là một công ty trực thuộc Tổng Công ty Cường Thịnh Thi,

nguồn vốn hình thành từ 02 nguồn: Vốn ngân sách và vốn của cổ đông. Bên cạnh đó, nguồn
vốn của công ty được hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung của công ty lấy từ kết quả hoạt
động kinh doanh.

-

Lĩnh vực kinh doanh
Căn cứ theo quyết định thành lập, giấy phép hoạt động kinh doanh Công ty được

phép kinh doanh mọi lĩnh vực xây dựng.
-

Công ty Cường Thịnh Thi ngoài chức năng nhận xây lắp các công trình theo yêu cầu

của các chủ đầu tư, Công ty còn có chức năng tự xây lắp và cung cấp sản phẩm xây lắp của
mình ra thị trường bên ngoài.
-

Trong hoạt động xây lắp, khi nhận được các công trình( do trúng thầu, được giao thầu

phụ hoặc chỉ định thầu) Công ty thường lập Ban điều hành công trình giao khoán phần nhân
công, công việc điều hành và quản lý thi công lại cho Ban điều hành, riêng phần vật tư chính
( thép, bê tông, xi măng…) công ty cấp. Các phần sản phẩm khác như trần, sơn, chống thấm,
hệ thống điện nước giao khoán lại cho các công ty chuyên nghiệp thi công. Công trình tiến
hành cấp vốn hoạt động cho các Ban điều hành theo kế hoạch xây dựng các công trình mà
Ban điều hành thực hiện và các đội tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
với chủ đầu tư.



Quy trình công nghệ sản xuất
Công ty Cổ phần xây dựng Cường Thịnh Thi là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản, là ngành sản xuất vật chất có những đặc điểm riêng biệt khác với các
ngành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Do vậy mà quy trình hoạt động của
đơn vị cũng khác bởi sản phẩm cuối cùng trong ngành xây dựng là các công trình, hạng
mục công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn kết cấu phức tạp. Vì thế mà quy trình hoạt

2


động của đơn vị cũng phức tạp, cụ thể quy trình tổ chức sản xuất kinh doanh của Công
ty được thể hiện bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1 : Quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty
Chuẩn bị mặt

Thi công công

bằng

Thi công cơ
khí

Thi công nền

tác tạm

Thi công
tường


móng

Thi công sàn
mái

ngăn

Thi công hệ

Lắp đặt thiết

thống

bị

điện,

Thi công các kết
cấu cột,
vách

Giai đoạn
hoàn

Bàn giao

thiện

nước

Các khâu này đều theo một trật tự nhất định mang tính chất dây chuyền nên giữa
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ thì sẽ làm ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất của các khâu khác. Chính vì vậy trong quá trình thi công người
quản lý của các khâu phải giám sát chặt chẽ, nắm bắt được tình hình của từng khâu để
đưa ra cách làm hiệu quả nhất.
Do đặc thù của ngành xây dựng nên Công ty cổ phần Xây dựng Cường Thịnh Thi
tổ chức sản xuất theo tổ đội thi công theo từng công trình dưới sự hướng dẫn chuyên
môn của đội trưởng, nhân viên kỹ thuật.
1.2.

Tình hình tổ chức của công ty

1.2.1. Cơ cấu chung
1.2.1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Công ty tổ chức bộ máy theo cơ cấu chức năng. Cơ cấu theo chức năng có đặc điểm là
nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các đơn vị riêng biệt, theo các chức năng quản lý và
hình thành nên. Mối liên hệ giữa các nhân viên trong một tổ chức rất phức tạp những người
thi hành nhiệm vụ cấp dưới, nhận lệnh chẳng những từ lãnh đạo chung mà từ những lãnh
đạo chung của các chức năng khác.

3




Ưu điểm: giải phóng cho các cấp quản lý điều hành khỏi các công việc sự vụ, tạo

điều kiện sử dụng kiến thức chuyên môn để tìm nhà quản lý.



Nhược điểm: khó duy trì kỷ luật, kiểm tra và phân phối, gây phức tạp trong mối quan

hệ khó xác định trách nhiệm.

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

KẾ HOẠCH – ĐẦU TƯ

KINH DOANH XÂY LẮP

PHÒNG

PHÒNG

KH
ĐẦU TƯ

PHÒNG

PHÒNG


PHÒNG

KINH

TÀI

HÀNH

QU

DOANH

CHÍ

CHÍN

ẢN

VT-

Nnh

H



XMBT

NhN


NHÂN

DỰ

H-

SỰ

ÁN

KT
KHO TRUNG TÂM
XƯỞNG SỬA

CÁC ĐỘI THI
CÔNG TRỰC
THUỘC

CHỮA

BAN ĐIỀU
HÀNH
CÔNG
TRƯỜN

1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban

G

Ban lãnh đạo

Hội đồng quản trị :
Lập chương trình, kế hoạch hoạt động, thông qua các định hướng phát triển của công ty.

4


Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị.
Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty.
Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định và điều lệ của công ty
Ban kiểm soát :
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và mức độ quan trọng trong quản lý, thực hiện việc đánh giá
hệ thống chất lượng, kiểm soát nội bộ theo kế hoạch.
Xem xét sổ sách kế toán và các tài liệu khác của công ty, điều hành hoạt động của công ty khi
cần thiết.
Tham mưu trong việc áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với định hướng phát triển của
công ty. Đồng thời cải tiến những bất lợi trong cơ chế quản lý hoạt động của công ty.
Tổng Giám Đốc:
Là người đứng đầu công ty, có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của công ty, đảm bảo
hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.
Xây dựng các mối liên doanh liên kết, tìm kiếm các đối tác để phát triển công ty có lợi nhất,
tăng lợi nhuận nhất do công ty mình quản lý, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của nhà
nước.
Giám đốc được quyền lựa chọn, bổ nhiệm các Phó Giám đốc, kế toán trưởng, được quyền
khen thưởng, bãi nhiệm, kỷ luật cán bộ công nhân viên không làm tròn trách nhiệm của
mình, là người đầu tiên chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty.
Phó Giám Đốc kế hoạch – đầu tư:
Quản lý các vấn đề về vật tư và kế hoạch thi công, kế hoạch bàn giao công trình và ký kết các
hợp đồng kinh tế. Đồng thời quyết toán khối lượng công trình hoàn thành.
Phó Giám Đốc kinh doanh xây lắp:
Thiết lập hồ sơ đấu thầu, dự kiến chi phí và xây dựng phương pháp giao thầu nội bộ.

Giám sát thi công toàn bộ công trình thuộc đơn vị trong công ty để đảm bảo tiến độ và chất
lượng công trình, kiểm tra và xác định khối lượng thi công.
Các phòng ban:
Phòng kế hoạch và đầu tư:
Thanh toán khối lượng thi công thực hiện hàng tháng hoặc theo giai đoạn của công trình trên
cơ sở khối lượng đã được bên A (đơn vị giao thầu hoặc chủ đầu tư) xác nhận theo các
quy định trong hợp đồng giao khoán.

5


Cùng với phòng lập kế hoạch thi công, xây dựng trong năm thông qua các hợp đồng xây
dựng đã có. Lập kế hoạch cung ứng và quản lý vật tư, máy móc thiết bị, phụ tùng cho
các bộ phận cung ứng để đáp ứng nhu cầu của các đơn vị thi công.
Phòng quản lý dự án:
Lập kế hoạch xây lắp hàng năm, lập dự án chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình.
Lập hợp đồng giao khoán nội bộ giữa công ty và các tổ đội trên cơ sở quy chế quản lý
chung trong toàn bộ công ty và dự toán giao khoán công trình.
Cuối tháng, cuối quý hay cuối năm báo cáo lên Giám đốc tình hình thực hiện các kế hoạch và
dự toán đó.
Thường xuyên cử cán bộ xuống theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và giúp đỡ các đội xây lắp đang
thi công.
Lập các định mức kinh tế kỹ thuật để làm căn cứ cho quá trình tính giá trị công trình, theo dõi
quá trình xây lắp nhằm đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật và kế hoạch thi công
công trình.
Nhận giấy mời thầu, làm đơn, lập hồ sơ tham gia dự thầu các công trình xây dựng , tham gia
đấu thầu ký kết hợp đồng xây dựng.
Phòng tài chính kế toán:
Giúp việc tham mưu cho ban Giám đốc thực hiện tốt chế độ quy định về kế toán tài vụ, quản
lý chặt chẽ các chứng từ, thực hiện việc kiểm tra định kỳ trong phạm vi công ty, quản

lý quá trình thanh toán, thu chi tài chính, thực hiện việc hạch toán từ chi tiết đến tổng
hợp, lập và quản lý báo cáo kế toán, sổ sách kế toán, chứng từ.
Quản lý chặt chẽ toàn bộ tài sản, tiền gửi ngân hàng của công ty thông qua sổ sách, thanh
quyết toán các công trình đã nghiệm thu .
Ngoài những chức năng cơ bản đó phòng kế toán còn có nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch tài chính, giải quyết kịp thời vốn thực hiện công tác đầu tư, các khoản chi
phục vụ thi công các công trình theo kế hoạch sản xuất từng quý.
Sửa đổi, bổ sung các quy định, quy chế phân cấp quản lý tài chính, hạch toán kinh doanh với
các tổ đội thành viên, hướng dẫn các tổ đội thực hiện công tác kế toán tài chính theo
phân cấp quản lý của công ty.
Tổ chức thực hiện kiểm tra công việc kế toán lập và luân chuyển chứng từ, mở sổ, ghi sổ,
cung cấp số liệu, lập báo cáo các quyết toán quý, năm theo qui định của ngành. Phân
tích hoạt động kinh tế, đánh giá việc sử dụng tài sản, vật tư tiền vốn… đề xuất biện
pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả.

6


Làm thủ tục trình Giám đốc ký, làm việc với ngân hàng và các đơn vị liên quan để rút tiền,
chuyển tiền, bảo quản và cấp phát tiền mặt, cập nhật số liệu thu chi. Chuyển tiền, bảo
quản và cấp phát tiền mặt ,cập nhật số liệu thu chi và tồn quỹ báo cáo với cấp trên theo
quy định và báo cáo với Giám đốc công ty.
Phòng hành chính nhân sự:
Có chức năng thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy, tuyển dụng lao
động, đào tạo chuyên môn và dịch vụ, quản lý chế độ tiền lương, tiền thưởng, bố trí lao
động.
Tham mưu xây dựng phương án hoàn thiện mô hình tổ chức, cơ cấu lao động của các phòng
ban nghiệp vụ, các tổ đội bao gồm cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật phù hợp
với ngành nghề và điều kiện thi công của từng đơn vị, phù hợp với cơ chế thị trường.
Xác định biên lao động, xây dựng kế hạch chỉ tiêu, tuyển dụng lao động( cán bộ kỹ thuật,

công nhân kỹ thuật lành nghề) theo nhu cầu thực hiện nhiệm vụ kế hoạch của công ty,
tổ chức đào tạo cán bộ, viên chức, công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu xản xuất.
Xây dựng sửa đổi, bổ sung quy chế tuyển dụng và ký hợp đồng lao động.
Xây dựng kế hoạch an toàn lao động, vệ sinh môi trường và bảo hộ lao động.
Xây dựng đơn giá tiền lương trình Giám đốc duyệt, để có cơ sở xác định quyền chi quỹ lương
theo chế độ sản phẩm qui đổi.
Giải quyết chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với BHXH thành phố Hồ Chí
Minh.
1.2.2. Cơ cấu phòng kế toán
1.2.2.1. Giới thiệu chung về bộ phận kế toán
Công việc của kế toán là thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Để cung cấp thông tin
về kinh tế tài chính thực sự hữu dụng về một doanh nghiệp, cần có một số công cụ theo dõi
những hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tổng hợp các kết
quả thành các bảng báo cáo kế toán. Đó chính là lý do để bộ phận kế toán hình thành trong
Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Cường Thịnh Thi
Phòng tài chính kế toán của công ty có chức năng theo dõi toàn bộ các mặt liên quan
tới tài chính của doanh nghiệp nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách
hợp lý và phục vụ sản xuất có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế toán
trong phạm vi công ty. Ngoài ra phòng kế toán cón có quyền yêu cầu các phòng ban, các cá
nhân có liên quan tới các chứng từ kế toán phải cung cấp kịp thời tất cả các thông tin có liên
quan tới các chứng từ gốc nhằm xác định tính có thực của các thông tin, có quyền độc lập về
7


nghiệp vụ và phản ánh những quan điểm của mình về vấn đề liên quan tới thực hiện chế độ
chính sách.
1.2.2.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
- Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, công ty áp dụng theo hình thức tổ chức công tác
kế toán theo kiểu tập trung.

Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung là hình thức tổ chức mà toàn bộ công tác
kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Ở các
bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ
hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ
sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận
đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh nghiệp
để xử lý và tiến hành công tác kế toán.
Ưu điểm: Là tạo điều kiện thuận lợi để vận dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán
hiện đại, bộ máy kế toán ít nhân viên nhưng đảm bảo được việc cung cấp thông tin kế toán
kịp thời cho việc quản lý và chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhược điểm: nếu chưa sử dụng phương tiện xử lý thông tin hiện đại mà địa bàn hoạt
động rộng sẽ ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo.
1.2.2.3. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty


Mô hình kế toán được thể hiện trên sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.1:Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG
HỢP

KẾ TOÁN
CÔNG NỢ
& THANH

KẾ TOÁN
LƯƠNG


KẾ TOÁN VẬT


THỦ
QU


TOÁN
8


1.2.2.4. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán
- Kế toán trưởng: Do Ban Giám Đốc bổ nhiệm, có nhiệm vụ giám sát, phụ trách chung
mọi hoạt động của phòng kế toán, chỉ đạo phương thức hạch toán, tham mưu tình hình tài
chính và thông tin kịp thời cho Ban Giám đốc tình hình sản xuất kinh doanh của công ty,
thuyết minh và chịu trách nhiệm về toàn bộ số liệu ghi trong bảng quyết toán, giải thích báo
cáo tài chính cho cơ quan quản lý cấp trên.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ lập báo cáo tài
chính, báo cáo quản trị, báo cáo lên cho kế toán trưởng và ban lãnh đạo công ty, chịu trách
nhiệm về số liệu của mình với kế toán trưởng.
- Kế toán công nợ và kế toán thanh toán:


Theo dõi các nguồn thu chi.



Theo dõi thanh toán các khoản nghiệp vụ kinh tế phát sinh đầy đủ và chính xác.




Cuối tháng căn cứ vào chứng từ lao động, hóa đơn bán hàng lập thanh toán.



Theo dõi các khoản công nợ.

- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình xuất - nhập – tồn về tồn kho, phân bổ hợp lý công cụ
dụng cụ.Có nhiệm vụ phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp
vật liệu, việc thực hiện mức tiêu hao vật liệu , phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những trường
hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng phí. Thực hiện việc kiểm kê theo yêu cầu quản lý lập
báo cáo về nguồn vật liệu khi cần thiết. Đồng thời kiểm kê giám sát tài khoản để tạm ứng
nguồn vốn của công ty tốt hơn.
- Kế toán tiền lương: Theo dõi ngày công lao động do các chứng từ gửi về cuối tuần hoặc cuối
tháng tính lương cho công nhân. Tính BHXH và thanh toán cho công nhân.
-

Thủ quỹ:



Thực hiện thu chi tiền mặt theo chứng từ.



Tập hợp các hóa đơn có thuế GTGT ( đầu vào).



Đảm bảo thanh toán các khoản thu nhập cho cán bộ công nhân viên.




Chịu trách nhiệm về mọi sự mất mát thiếu hụt tiền.

1.3. CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
-

Công ty Cổ Phần Xây Dựng Cường Thịnh Thi áp dụng hình thức kế toán trên máy

tính dựa theo hình thức Nhật Ký Chung.

9


Công ty cổ phần xây dựng Cường Thịnh Thi sử dụng vi tính cho toàn bộ công tác kế
toán và đang sử dụng phần mềm kế toán “ TRÍ THỨC VIỆT” của công ty phần mềm tài
chính. Các số liệu trên các chứng từ gốc đều được kế toán nhập vào từng phần hành cụ thể
và được chương trình xử lý tự động. Mọi công việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và lập báo cáo
đều được xử lý trên máy vi tính.

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ kế toán trên máy vi tính tại công ty

PHẦN MỀM
CHỨNG
TỪ

KẾ
TOÁN


SỔ KẾ TOÁN
-Sổ tổng hợp
-Sổ chi tiết

KẾ
TOÁ
N
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN

MÁY VI TÍNH

Báo cáo kết quả
quản trị

CÙNG LOẠI
Ghi chú:

Báo cáo tài chính

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

-

Các số liệu trên chứng từ gốc được kế toán nhập vào theo từng thành phần cụ thể và
được chương trình xử lý tự động. Mọi công việc kiểm tra, đối chiếu số liệu và lập
báo cáo đều được xử lý trên máy vi tính.


-

Phương pháp đánh giá tài sản cố định



Tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá.



Phương pháp trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng, áp dụng theo QĐ

Số 206/TC/QĐ/CSTC.
-

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:



Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc



Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp nhập trước – xuất trước.

10





Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Thực tế đích danh.



Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

-

Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền

-

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu, chi phí đi vay, chi phí phải trả: theo chuẩn mực kế

toán.
-

Nguyên tắc ghi nhận khoản dự phòng phải trả: theo chuẩn mực kế toán.

-

Hạch toán ngoại tệ theo tỷ giá thực tế
Niên độ kế toán :bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ: sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: sử dụng tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh
Công ty thực hiện theo chuẩn mực kế toán của Bộ tài chính hiện hành.

Chế độ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày

20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, đã được sửa đổi, bổ sung theo thông tư
số 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009.
 Hệ thống tài khoản sử dụng
Công ty áp dụng tài khoản quy định theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng
03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
 Báo cáo tài chính


Bảng cân đối kế toán



Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh



Bảng lưu chuyển tiền tệ



Thuyết minh báo cáo tài chính

 Chế độ chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng chứng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính Phủ.


Nội dung bắt buộc của chứng từ: Trong mỗi đơn vị kế toán thường xuyên phát sinh rất


nhiều nghiệp vụ kinh tế mà để chứng minh cho sự hoàn thành của các nghiệp vụ này và có
căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán cần thiết phải có rất nhiều loại chứng từ. Trên thực tế, mặc
dù chứng từ gốc trong một đơn vị rất đa dạng với kết cấu và công dụng khác nhau nhưng để
đảm bảo là bằng chứng pháp lý về sự hoàn thành thì chứng từ cần phải chứa đựng những nội
dung chủ yếu bắt buộc sau đây: (theo điều 17 luật kế toán)

11


-

Tên gọi và số hiệu của chứng từ kế toán.

-

Ngày, tháng, năm lập chứng từ.

-

Tên, địa chỉ đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán.

-

Tên, địa chỉ đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán.

-

Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.

-


Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của

chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ.
-

Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng

từ.

12


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
2.1. Một số vấn đề chung
2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí
Do tính chất và đặc thù riêng của Công ty, vì vậy Công ty Cường Thịnh Thi thường sử dụng
các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất như:
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình hoặc hạng mục công trình: hàng tháng chi
phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho
công trình hay hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đó được phân chia theo tổng số
khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng số chi phí được
tập hợp cho từng đối tượng kể từ khi khởi công đến hoàn thành.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: chi phí phát sinh hàng tháng sẽ
được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí
được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. Phương pháp này được sử
dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt
hàng riêng biệt.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: theo phương pháp này các chi phí

phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Trong từng đơn vị đó, chi phí
lại được tập hợp theo từng đối tượng chịu phí như hạng mục công trình, nhóm hạng mục
công trình. Trên thực tế có nhiều chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục
công trình do vậy phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
- Phương pháp tập hợp theo khối lượng công việc hoàn thành: theo phương pháp này toàn bộ chi
phí phát sinh trong thời kỳ nhất định được tập hợp cho từng đối tượng chịu phí. Giá thành
thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công
khối lượng xây lắp đó.
Như vây, tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho công tác hạch toán kinh tế nội bộ
và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính giá thành được kịp thời
và chính xác.
2.1.2. Đối tượng tính giá thành

13


Công ty Cổ phần Xây dựng Cường Thịnh Thi là một doanh nghiệp xây lắp nên
đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình và các đơn đặt hàng.
Hàng năm công ty tiến hành thi công nhiều công trình. Tuy nhiên về quy mô và phương
pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là tương tự nhau.
2.1.3. Kỳ tính giá thành
Kỳ tính giá thành: Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành phải tiến hành công việc tính
giá thành cho các đối tượng tính giá thành.Tùy theo chu kỳ sản xuất ngắn hay dài, cũng như
đặc điểm sản xuất sản phẩm mà xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp: có thể là cuối mỗi
tháng, cuối mỗi quý, cuối năm hoặc khi đã hoàn thành đơn đặt hàng…
-

Kỳ tính giá thành được Công ty Cổ phần Xây dựng Cường Thịnh Thi xác định:


-

Với công trình Cao ốc văn phòng HMTC thời gian thi công ngắn ( dưới 1 năm) nên

kỳ tính giá thành là từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình.
2.2.
2.2.1

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Những vấn đề chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): là chi phí của vật liệu chính, vật
liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi
phí NVLTT không bao gồm chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất chung và sử dụng
cho máy thi công.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm chi phí các vật liệu cần
thiết để tạo nên thực thể sản phẩm, đó là giá trị thực tế của vật liệu chính (xi măng, sắt,
thép, cát vàng, cát đen, gạch...), vật liệu phụ (cọc tre, que hàn, đinh...) và nhiên liệu
(xăng, dầu điezen) cần thiết cho việc thực hiện và hoàn thành công trình.
Mức phân bổ chi phí về nguyên vật liệu dùng cho từng loại sản phẩm được xác định

theo công thức tổng quát sau:
Mức phân bổ CP NVL
cho từng đối tượng

Tổng giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất dùng
=

× lượng phân
Tổng số khối lượng của các đối tượng


được xác định theo một tiêu thức nhất định
2.2.2

Khối
bổ từng
đối tượng

Chứng từ sử dụng

Chứng từ được sử dụng trong kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty Cổ phần
Xây dựng Cường Thịnh Thi :
-

Hóa đơn GTGT

-

Giấy tạm ứng

14


-

Phiếu yêu cầu vật tư

-

Phiếu nhập kho


-

Phiếu xuất kho

 Trình tự luân chuyển chứng từ
Phiếu yêu cầu vật tư
ở công trình

Bộ phận kế

Bộ phận kế toán

Bộ phận công

hoạch vật

trình


duyệt phiếu
Giám đốc
2.2.3
-

Tài khoản sử dụng

TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” ,được tập hợp riêng từng công trình, hạng

mục công trình.
Các tài khoản liên quan:

-

TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu” .

-

TK 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” : được mở riêng từng công trình, hạng

mục công trình.
-

Và các tài khoản thanh toán TK 111, TK 112.

2.2.4

Phương pháp hạch toán cụ thế
Công ty có chức năng chính là sản xuất thi công công trình, do đó nguyên vật liệu

chính của công ty hầu như toàn bộ được mua theo hợp đồng với khối lượng lớn.
-

Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

-

Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp nhập trước – xuất

trước ( FIFO) như sau:
Giá thực tế NVL nhập kho = Số lượng NVL nhập x Đơn giá ( chưa thuế GTGT)
Giá thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất x Đơn giá thực tế NVL xuất.

-

Thông thường khi công ty được giao thầu xây dựng, thì phòng Quản lý Dự Án căn cứ

trên bản vẽ thiết kế thi công của từng công trình, hạng mục công trình để tính khối lượng
xây lắp và định mức dự toán xây dựng cơ bản để yêu cầu lượng vật tư cần thiết sử dụng. Do
đó, mức độ nhập – xuất NVL là do phòng dự án tính toán, tìm nhà cung cấp và lấy báo giá
và đưa lên kế hoạch. Sau khi được trình duyệt từ Ban Giám Đốc, và ký hợp đồng với nhà

15


cung cấp. Để thuận lợi cho việc xây dựng công trình tránh việc vận chuyển tốn kém, các loại
vật tư hợp đồng với nhà cung cấp được chuyển thẳng tới chân công trình.
-

Khi thi công công trình cần bao nhiêu nguyên vật liệu thì sẽ mua bấy nhiêu và sẽ xuất

hết sử dụng vì vậy thường không có tồn nguyên vật liệu.
-

Một số nghiệp vụ thực tế phát sinh tại công ty

1.

Ngày 07/10/2013 căn cứ vào phiếu chi PC14/10 chi thanh toán tiền mua hóa chất

cấy thép cho công trình cao ốc văn phòng HMTC với số tiền là 700.000 đồng. Kế toán định
khoản:
Nợ TK 62112


700.000

Có TK 111
2.

700.000

Ngày 29/11/2013 căn cứ vào phiếu xuất kho số 089140 xuất thép gân D12, D14 của

Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Sơn Trà theo số hóa đơn 0000120 sử dụng cho công
trình Cao ốc văn phòng HMTC với số tiền là 225.636.840 đồng, thuế VAT 10%. Kế toán
định khoản.( Kèm phụ lục 1.1)
Nợ TK 62134
225.636.840
Nợ TK 133
22.563.684
Có TK 331
248.200.524
3.
Ngày 12/10/2013 căn cứ vào phiếu chi PC 18/11 tạm ứng cho ông Nguyễn Phú Dũng:
Nợ TK 141
166.273.636
Có TK 111
166.273.636
4.
Ngày 09/12/2013 căn cứ vào phiếu xuất kho số 089142 xuất thép gân D10, D16, D20,
D25 của công ty CP đầu tư xây dựng Sơn Trà theo số hóa đơn 0000124 sử dụng cho công
trình Cao ốc văn phòng HMTC với số tiền là 285.987.405 đồng, thuế VAT 10%. Kế toán
định khoản.( Kèm phụ lục 1.2)

Nợ TK 62134
285.987.405
Nợ TK 133
28.589.741
Có TK 331
314.586.146
5.
Cuối quý, toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được kết chuyển sang tài khoản 154- Công
trình cao ốc văn phòng HMTC. Kế toán định khoản:
Nợ TK 154
1.463.915.060
Có TK 621
1.463.915.060

Biểu mẫu 1.1 : Giấy đề nghị tạm ứng
Trích: Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Công ty cổ phần Tập Đoàn Đầu Tư Xây dựng Cường Thịnh Thi
Địa chỉ: Cảng Cầu Yên-phường Ninh Phong-Tp.Ninh Bình
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG

16


Ngày 05 tháng 10 năm 2013
Kính gửi: Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Xây dựng Cường Thịnh Thi
Tên tôi là: Nguyễn Phú Dũng
Địa chỉ: Đội xây dựng số 1- công trình cao ốc văn phòng HMTC
Đề nghị tạm ứng số tiền: 102.600.000đ (viết bằng chữ): Một trăm linh hai triệu
sáu trăm nghìn đồng.
Lý do tạm ứng: Mua xi măng Holcim cho công trình Cao ốc văn phòng HMTC.

TT đơn vị
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng

Người đề nghị tạm ứng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

17


Bảng 3.1: Sổ cái TK 621 Quý 4/2011
Trích: Sổ cái TK 621
CÔNG TY CP XD Cường Thịnh Thi
Cảng Cầu Yên-phường Ninh Phong-Tp.Ninh Bình
Mẫu số: S03b_DN(Ban hành theo QĐ số :15/2009/QĐ/BTC,ngày20/03/2009 của Bộ
trưởng_BTC)
SỔ CÁI
Quý 4/2011
Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Ngày

Chứng từ

ghi


Số

sổ

hiệu

Ngày tháng

Diễn giải

Số tiền

TK
ĐƯ

Nợ

111

700.000

331

225.636.840

111

166.273.636




Chi thanh toán mua
07/10

PC14/10

07/10

29/11

0000120

29/11

30/11

0000123

30/11

09/12

0000124

09/12








31/12

31/12

hóa chất cấy
thép
Mua thép gân D12,
D14
Chi tạm ứng
Mua thép gân D10,
D16, D20

Kết chuyển
CPNVLTT
Cộng phát sinh

2.3

Người ghi sổ

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

331



285.987.405


154


1.463.915.060

1.463.915.060

1.463.915.060

Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

2.3.1 Những vấn đề chung

18


Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất, xây lắp như: tiền lương tiền công, các khoản phụ cấp gồm lương của
công nhân trong danh sách và cả tiền thu công trình bên ngoài.
2.3.2 Chứng từ sử dụng
Trong quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Công ty sử dụng một số chứng từ
sau:
- Bảng chấm công .

- Bảng thanh toán tiền lương.
Hợp đồng làm khoán.
- Bảng giá trị quyết toán từng đợt.
- Bảng tạm ứng từng kỳ.
 Trình tự luân chuyển chuyển chứng từ
Bảng chấm công

Tổ/ Đội
trưởn
g

Chỉ huy

Ký duyệt

công
Bảng thanh toán lương
trình

Kế toán tiền
lương

Công
trình
Giám ĐốcBảng
ký thanh toán lương
2.3.3 Tài khoản sử dụng
duyệt
TK 622 : “ Chi phí nhân công trực tiếp” được mở riêng từng công trình, hạng mục
công trình.

Và một số tài khoản liên quan TK 334, TK 111, TK 112.
2.3.4 Phương pháp hạch toán cụ thể
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp và phân bổ trực tiếp cho từng
đối tượng tập hợp chi phí, bao gồm tiền lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp xây
lắp không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài. Hiện nay Công ty Cổ phần
Xây dựng Cường Thịnh Thi đang áp dụng hai hình thức trả lương là: Lương sản phẩm
( lương khoán) và lương thời gian. Khoản mục chi phí này không bao gồm các khoản trích
theo tiền lương như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân.
Công nhân viên làm việc tại Công ty gồm cả công nhân trong danh sách của Công ty (
Công nhân có hợp đồng dài hạn với Công ty) và công nhân thuê ngoài ( công nhân có hợp
đồng lao động ngắn hạn với Công ty) . Điều này rất phù hợp trong các doanh nghiệp xây lắp
vì với đặc điểm kinh doanh ngành nghề sản xuất là địa điểm thi công công trình thi công
không cố định mà rải rác ở các địa bàn khác nhau, do đó Công ty cần phải thuê thêm công
nhân ở ngoài để đảm bảo thời gian, tiến độ thi công, mặt khác tiết kiệm chi phí…
Lương thời gian áp dụng cho bộ máy quản lý, chỉ đạo tại công trình có định mức hao
phí nhân công theo từng khối lượng hoàn thành và được khoán theo hợp đồng làm khoán.

19


×