Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương việt nam – chi nhánh hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370 KB, 49 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................5
MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
1CHƯƠNG

1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
CHẤT

LƯỢNG

TÍN

DỤNG

TRUNG

DÀI

HẠN

CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................2
1.1.Khái quát về Ngân hàng thương mại..................................................2
1.1.1.Khái niệm.........................................................................................2
1.1.2.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại............................2
1.2.Khái niệm về tín dụng ngân hàng và tín dụng trung và dài..............3
1.2.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng.........................................................3


1.2.2.Khái niệm tín dụng trung dài hạn.....................................................3
1.3.Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn..................................................4
1.3.1.Thời hạn hoàn vốn chậm..................................................................4
1.3.2.Lãi suất cao......................................................................................5
1.3.3.Giá trị khoản vay lớn........................................................................5
1.4.Vai trò của tín dụng trung dài hạn......................................................6
1.4.1.Đối với doanh nghiệp.......................................................................6
1.4.2.Đối với nền kinh tế...........................................................................6
1.4.3.Đối với ngân hàng............................................................................7
1.5.Hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại.........7
1.6.Chất lượng tín dụng trung dài hạn......................................................8
1.6.1.Khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn...................................8
1.6.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn..................8
1.7.Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn11
1.7.1.Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô.........................................11
1.7.2.Những nhân tố về phía ngân hàng..................................................11


1.7.3.Các nhân tố thuộc về phía khách hàng...........................................14

2CHƯƠNG

2

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TECHCOMBANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG.........................................................16
2.1.Khái quát về ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN – Techcombank
chi nhánh Hai Bà Trưng...........................................................................16
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Techcombank chi nhánh Hai Bà Trưng..........................................................................16
2.1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngân hàng Techcombank - chi nhánh

Hai Bà Trưng...........................................................................................16
2.2.Vài nét về hoạt động kinh doanh của ngân hàng Techcombank - chi
nhánh Hai Bà Trưng.................................................................................17
2.2.1.Công tác huy động vốn..................................................................17
2.2.1.1.Công tác sử dụng vốn............................................................19
2.2.2.Công tác khác.................................................................................20
2.2.2.1.Công tác kế toán thanh toán.................................................20
2.2.2.2.Công tác ngân quỹ................................................................21
2.3.Thực trạng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng Techcombank chi nhánh Hai Bà Trưng...........................................................................24
2.3.1.Dư nợ tín dụng trung dài hạn.........................................................24
2.3.2.Khả năng cấp tín dụng....................................................................26
2.4.Phân tích chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Techcombank Hai
Bà Trưng....................................................................................................27
2.4.1.Nợ quá hạn.....................................................................................27
2.4.2.Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng....................................................29
2.4.3.Thu nhập từ hoạt động tín dụng.....................................................30

3CHƯƠNG

3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN....................................31


3.1.Định hướng phát triển của ngân hàng cổ phần Kỹ thương Việt
Nam – Techcombank chi nhánh Hai Bà Trưng.....................................31
3.1.1.Tầm nhìn sứ mệnh và mục tiêu dài hạn của ngân hàng:................31
3.1.2.Mục tiêu dài hạn của chi nhánh và bản đồ chiến lược để đạt được
mục tiêu:..................................................................................................31

3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân
hàng cổ phần kỹ thương Việt Nam – Techcombank chi nhánh Hai Bà
Trưng..........................................................................................................32
3.2.1.Tăng cường huy động vốn trung dài hạn để nâng cao chất lượng tín
dụng trung dài hạn...................................................................................32
3.2.2.Hoàn thiện chính sách tín dụng......................................................34
3.2.3.Đa dạng hoá các loại hình khách hàng, thực hiện chiến lược khách
hàng hợp lý..............................................................................................35
3.2.4.Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư................................36
3.2.5.Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng..............................37
3.2.6.Một số giải pháp hỗ trợ khác..........................................................38
3.2.6.1.Xây dựng chiến lược Marketing- ngân hàng.........................38
3.2.6.2.Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng. .40
3.2.6.3.Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn. .41
3.2.6.4.Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát................................43


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng Thương mại
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
SXKD: Sản xuất kinh doanh
KT-XH: Kinh tế- Xã hội
TSCĐ: Tài sản cố định
TDH: Thu dài hạn
HĐTD: Hoạt động tín dụng


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI TECHCOMBANK
HAI BÀ TRƯNG TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA....................17

Bảng 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN PHÂN THEO LOẠI VAY
TẠI TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG........................................19
Bảng 3: KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI TECHCOMBANK HAI
BÀ TRƯNG.......................................................................................... 22
Bảng 4 : DƯ NỢ QUA CÁC NĂM TẠI TECHCOMBANK HAI BÀ
TRƯNG................................................................................................. 24
Bảng 5 : KHẢ NĂNG CẤP TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK
HAI BÀ TRƯNG.................................................................................. 26
Bảng 6 : TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN TỪ TÍN DỤNG TRUNG DÀI
HẠN TẠI TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG...............................28
Bảng 7: VÒNG QUAY VỐN TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI
TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG................................................29
Bảng 8:THU NHẬP TỪ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG................................................30
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn của Techcombank Hai Bà Trưng từ
2011-2013.............................................................................................. 18
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh từ năm 2011-2013
............................................................................................................... 23
Biểu đồ 2.3: Vòng quay vốn tín dụng trung dài hạn tại
Techcombank
Hai Bà Trưng....................................................................................... 29
Sơ đồ 1: CƠ CẤU BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG TECHCOMBANK
HAI BÀ TRƯNG.................................................................................. 16


MỞ ĐẦU
Đất nước đang trên con đường thực hiện CNH-HĐH phát triển và hội nhập
vào nền kinh tế thế giới, vì thế ta dễ dàng có thể nhận thấy rằng nhu cầu sử dụng
vốn cho nền kinh tế ngày càng lớn, nhưng thị trường tài chính của nước ta chưa
phát triển mạnh và chưa có đủ khả năng đáp ứng được vốn cho nền kinh tế. Có thể

nói ngân hàng là nguồn cung cấp vốn không thể thiếu nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng.
Cùng với sự chuyển dịch của nền kinh tế, ngành ngân hàng trong những năm
gần đây đã liên tục đổi mới về cơ cấu hoạt động, khai thác nguồn vốn trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu phát triển. Ngành ngân hàng hiểu rõ một điều là nền kinh
tế muốn phát triển được, muốn thực hiện được CNH-HĐH đất nước thì ngoài việc
cung cấp nguồn vốn ngắn hạn cho các thành phần, các tổ chức kinh tế thì ngân hàng
nên chú trọng phát triển hơn nữa nguồn vốn trung dài hạn. Sự cung ứng hợp lý
nguồn vốn trung dài hạn sẽ tạo điều kiện hơn nữa trong việc xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật, tạo nguồn vốn đầu tư, đặt nền móng cho việc thực hiện các mục tiêu,
định hướng mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam, Techcombank chi nhánh Hai Bà Trưng có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp tín
dụng nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các hộ
sản xuất và các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của Tỉnh
nói riêng và của cả nước nói chung.
Qua thời gian thực tế tại Techcombank chi nhánh Hai Bà Trưng, từ việc nắm
bắt tình hình thực tế và tình hình hoạt động của Techcombank chi nhánh Hai Bà
Trưng. Em đã chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài
hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam – Chi nhánh
Hai Bà Trưng” làm chuyên đề thực tập của mình.

1


1CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại

1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy
định của luật các tổ chức tính dụng và các quy định khác của pháp luật
1.1.2. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.
a. Hoạt động huy động vốn.
−Nguồn vốn tiền gửi không kì hạn.
−Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
−Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
−Nguồn vốn chủ sở hữu.
−Các nguồn vốn khác.
b. Hoạt động sử dụng vốn.
 Các hoạt động về ngân quỹ:


Dự trữ bắt buộc.



Dự trữ vượt quá.

 Cho vay.
 Các hoạt động đầu tư.
 Các hoạt động sử dụng vốn khác.
c. Cung cấp dịch vụ tài chính trung gian.
−Chuyển tiền.
−Thanh toán không dùng tiền mặt.
−Cung cấp các dịch vụ tài chính.
−Dịch vụ ủy thác và tư vấn.
−Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán

−Bảo lãnh.

2


1.2. Khái niệm về tín dụng ngân hàng và tín dụng trung và dài
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
- Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho vay và người đi
vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
- Theo thời gian sử dụng vốn tín dụng được chia thành 3 loại:
+ Tín dụng ngắn hạn
+ Tín dụng Trung hạn
+ Tín dụng dài hạn
- Đặc trưng của tín dụng:
+ Đây là một sự cung cấp 1 lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin
+ Tín dụng là sự chuyển nhượng 1 lượng giá trị có thời hạn
+ Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời 1 giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả
gốc lẫn lãi
- Khái niệm tín dụng ngân hàng: Là mối quan hệ giữa 1 bên là ngân hàng, 1
bên là chủ thể khác trong xã hội. Trong đó ngân hàng đóng vai trò là người cho vay
và các chủ thể khác đóng vai trò là người đi vay thông qua các nghiệp vụ tín dụng
của ngân hàng.
1.2.2. Khái niệm tín dụng trung dài hạn
Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung, dài hạn thường xuyên phát sinh, bởi
các doanh nghiệp luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, mua sắm máy
móc thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất, đổi mới kỹ thuật tin học… để củng cố và
tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Muốn làm được điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn với một thời gian dài.
Nhu cầu về vốn có thể được thoả mãn bởi vốn tự có của doanh nghiệp, hoặc
vốn do doanh nghiệp phát hành các trái phiếu, cổ phiếu. Tuy nhiên, trong thực tế

vốn tự có khó có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn trung dài hạn của doanh nghiệp,
và việc phát hành các trái phiếu, cổ phiếu để gọi vốn thì không phải doanh nghiệp
nào cũng làm được và được phép làm. Chính vì vậy, các doanh nghiệp thường tìm
đến với các NHTM nhờ sự giúp đỡ và các NHTM cho các doanh nghiệp vay khối
lượng vốn lớn với thời gian dài bằng hình thức tín dụng trung, dài hạn.

3


Như vậy, có thể hiểu tín dụng trung, dài hạn chính là các khoản cho vay có
thời hạn dài trên 1 năm. Từ 1 đến 5 năm được coi là tín dụng trung hạn và từ 5 năm
trở lên được coi là tín dụng dài hạn.
Vay vốn trung, dài hạn do tính linh hoạt nên nó thoả mãn các cơ hội kinh
doanh của các doanh nghiệp nhanh hơn. Khi có cơ hội kinh doanh cần phải mở rộng
sản xuất tăng sản lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường thì doanh nghiệp vay
vốn, khi cơ hội sản xuất kinh doanh không còn thì vốn được hoàn trả ngân hàng cho
vay. Thậm chí doanh nghiệp vay vốn có thể trả nợ sớm trước hạn khi họ không cần
đến việc sử dụng vốn vay đó nữa.
Đồng thời việc vay vốn trung, dài hạn so với hình thức huy động vốn bằng
phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp cũng tránh được các chi phí phát hành,
chi phí đăng kí chứng khoán, lệ phí bảo hiểm… và lại được ngân hàng cho vay góp
ý giúp đỡ trong việc soạn thảo dự án đầu tư, trong quan hệ thanh toán với khách
hàng, tư vấn về lĩnh vực đầu tư cung cấp các thông tin cần thiết bổ ích… liên quan
đến hoạt động đầu tư và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.
1.3. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn
1.3.1. Thời hạn hoàn vốn chậm
Việc phân định tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung, dài hạn bên cạnh việc dựa
vào lý do thời hạn tín dụng còn được dựa vào tính chất của các tài sản do vốn vay
hình thành. Khác với tín dụng ngắn hạn, những hoạt động kinh tế diễn ra với thời
hạn trong vòng một năm thường không thuộc phạm vi của tín dụng trung và dài

hạn. Tín dụng trung và dài hạn là nhằm hình thành mới hoặc hiện đại hoá cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Thực hiện được mục đích đó không phải ngày một ngày hai là xong, mà cần
phải có một thời gian dài, thậm chí rất dài. Thời hạn này lệ thuộc rất nhiều vào tính
chất, đặc điểm của chu kỳ SXKD, thời gian thi công thực hiện xây dựng công trình,
quy mô và mức độ phức tạp của công trình, công nghệ sản xuất… của doanh
nghiệp.
Hơn nữa, không giống với tín dụng thời hạn ngắn, tài sản do vốn vay trung,
dài hạn cấu tạo thành tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vay vốn và sinh lời gắn liền với tuổi thọ của nó qua nhiều giai đoạn

4


dài. Nguồn vốn dùng để hoàn trả nợ căn bản được tạo nên trên cơ sở thông qua sự
hoạt động của tài sản đó.
Chính vì vậy mà thời hạn hoàn vốn thường rất dài, và đã được coi là đặc điểm
không thể thiếu được trong cho vay trung, dài hạn.
1.3.2. Lãi suất cao
Tín dụng trung, dài hạn diễn ra trong một thời gian dài. Trong khoảng thời
gian dài đó, việc sử dụng vốn vay cũng như việc thực hiện các hoạt động khác của
doanh nghiệp vay vốn luôn bị chi phối, ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp bởi vô vàn
các yếu tố phức tạp như: tình hình chính trị, tình hình KT-XH, các yếu tố thuộc về
môi trường tự nhiên: hạn hán, lũ lụt, động đất… sự biến động bất thường của các
yếu tố này, cho dù chủ đầu tư có tài giỏi, có đầu óc phán đoán, lường trước hết được
những thay đổi, những đảo lộn có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hoạt động
đầu tư so với kế hoạch, với dự tính ban đầu. Do đó nó có thể tác động và gây nên
những hậu quả, những tổn thất, thiệt hại cho bên vay cũng như ngân hàng.
Thực tế lãi suất đối với một khoản vay thường tuỳ thuộc nhiều vào mức lãi
suất chung, khối lượng khoản vay, thời hạn vay và tuỳ thuộc vào nhu cầu cần vốn

của người vay. Khác với cho vay ngắn hạn, việc thoả mãn nhu cầu vay đối với
khách hàng trong cho vay trung và dài hạn khó khăn phức tạp hơn, nó liên quan
nhiều đến các điều kiện diễn biến kinh tế trong tương lai, các chi phí phát sinh trong
việc tạo vốn của ngân hàng, quá trình thẩm định, xem xét, thực hiện và giám sát
khoản vay nhiều hơn, kỳ hạn cho vay dài cũng làm ảnh hưởng lớn đến tính thanh
khoản của ngân hàng.
Chính vì lẽ đó, lãi xuất trong cho vay trung, dài hạn thường phải cao hơn lãi
suất cho vay ngắn hạn.
1.3.3. Giá trị khoản vay lớn
Thực chất tín dụng trung, dài hạn chính là tín dụng vốn cố định, mà đối tượng
chủ yếu của nó là những chi phí để hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật mới hoặc
cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật đã có sẵn của doanh nghiệp.
Đây là một hoạt động liên quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, bao gồm
những công việc hết sức đa dạng và phức tạp phát sinh những khối lượng công việc
lớn nhỏ khác nhau. Để thực hiện được phải có sự sắp xếp, bố trí các công việc một
cách khoa học, tiến hành thực hiện theo một trình tự nhất định, có sự quản lý chặt
5


chẽ. Đặc biệt đòi hỏi không thể thiếu được, đó là doanh nghiệp phải có một khối
lượng vốn lớn nhằm thực hiện hàng loạt các công việc mà chung quy lại là để đạt
được một trong những mục đích quan trọng nhất, có ý nghĩa cả về mặt giá trị lẫn vai
trò đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó và tạo ra
một TSCĐ, một năng lực sản xuất mới.
Vì vậy, giá trị khoản vay lớn cũng là một đặc điểm của tín dụng trung, dài hạn.
1.4. Vai trò của tín dụng trung dài hạn
1.4.1. Đối với doanh nghiệp
- Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp các doanh nghiệp có điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất,mở rộng thị trường đó là mục tiêu hàng đầu của doanh
nghiệp

- Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho các doanh nghệp đổi mới công nghệ
thay đổi cơ cấu sản xuất. Việc vay vốn trung dài hạn ở NHTM sẽ làm cho doanh
nghiệp có thể tự chủ và khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình và không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ
đông nếu huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu.
- Tín dụng trung dài hạn còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh các doanh nghiệp có
thể nhanh chóng vay vốn của ngân hàng để mở rộng SXKD gia tăng sản lượng để
chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại NHTM sẽ có
thể điều chỉnh hạn nợ khi họ cần đến việc sử dụng vốn trung dài hạn nữa.
1.4.2. Đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả
các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay, góp phần mở rộng
SXKD và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
với các ngành kinh tế mũi nhọn.
-Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Tín dụng trung dài hạn đã trở thành 1 trong những phương tiện nối liền kinh tế các
nước với nhau duới hình thức tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và tín dụng hỗ trợ
phát triển cho vay viện trợ.

6


1.4.3. Đối với ngân hàng
Tín dụng trung dài hạn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng đồng thời
nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Với những khoản tín dụng trung dài
hạn có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, tín dụng trung dài hạn mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và

duy trì khách hàng của mình trong tương lai, tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng
phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình trong
nền kinh tế.
Mặt khác tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn
vốn huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM. Đồng thời là cách để ngân hàng gọi vốn
từ nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp.
1.5. Hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng thương mại.
Đó là một khoản mục cơ bản của Tài sản Có của một ngân hàng. Nó phát triển đa
dạng và hoàn thiện với nhiều loại hình khác nhau từ cho vay ngắn hạn đến cho vay
với thời hạn dài. Nghiệp vụ bảo lãnh, thuê mua cũng là nghiệp vụ phát triển mạnh
của tín dụng. Song có thể nói, tín dụng trung và dài hạn đã chiếm một vị trí quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng. Do có tính lỏng thấp, độ rủi ro cao nên có lãi
suất cao nhất trong các loại tín dụng. Vì vậy, nếu khoản tín dụng thời hạn dài mà có
chất lượng sẽ mang lại khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Đối với các ngân hàng
chuyên doanh sẽ có lợi thế lớn hơn vì đây là những ngân hàng có thế mạnh về vốn,
chuyên sâu hơn về cho vay trung và dài hạn, thì sẽ có ưu thế cạnh tranh hơn trên thị
trường. Nhưng các ngân hàng đa năng cũng có thể cho vay trung và dài hạn bằng
hình thức hợp vốn, hay đồng tài trợ cho các dự án lớn, vừa san sẻ được rủi ro vừa đa
dạng hoá các khoản mục Tài sản Có của mình. Song vì loại tín dụng này có thời hạn
dài nên có nghĩa là ngân hàng sẽ bị chiếm dụng vốn trong thời gian vay vốn, ngân
hàng cũng sẽ phải đương đầu với chi phí trả lãi cho nguồn huy động và khả năng
thanh khoản của mình. Vì vậy trong kế hoạch kinh doanh của ngân hàng thì việc
cân đối nguồn cho nhu cầu tín dụng trung và dài hạn có thể được ưu tiên hơn.

7


1.6. Chất lượng tín dụng trung dài hạn
1.6.1. Khái niệm chất lượng tín dụng trung dài hạn

Tín dụng ngân hàng là 1 sản phẩm của ngân hàng cung ứng phục vụ các khách
hàng của mình cũng như các sản phẩm khác nó cũng có chất lượng tuy nhiên vì
ngành ngân hàng là 1 ngành kinh tế đặc biệt, liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực
của nền kinh tế nên chất lượng tín dụng ngân hàng có những đặc trưng riêng.
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách hàng có lựa chọn
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế xã hội.
Chất lượng tín dụng là chất lượng của các khoản vay có thời hạn trên 1 năm
được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục
vụ cho các hoạt động SXKD đem lại hiệu quả đảm bảo trả nợ cho ngân hàng đúng
hạn vừa bù đắp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả KT-XH.
1.6.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn
 Chỉ tiêu về huy động vốn trung dài hạn
Vốn TDH / Tổng nguồn vốn: Phản ánh cơ cấu vốn trung dài hạn của ngân
hàng và khả năng cung ứng vốn cho đầu tư và phát triển. Ngân hàng không có cơ
hội mở rộng hoạt động tín dụng nếu như tỉ lệ này quá thấp.
 Mức tăng doanh số cho vay
Trong điều kiện đáp ứng yêu cầu về giới hạn an toàn do NHNN quy định
trong từng thời kỳ thì mức tăng này càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu mức tăng doanh số
cho vay trên thị trường / Tổng tài sản thể hiện khả năng sinh lời của các sản phẩm
cho vay của các NHTM và được dùng để đánh giá chất lượng cho vay trong từng
thời kỳ.
 Chỉ tiêu : Dư nợ TD TDH / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho biết tỉ trọng vốn TDH lớn hay nhỏ trong tổng dư nợ.
 Doanh số thu nợ TDH
Phản ánh lượng vốn TDH mà NH đã cho vay và thu hồi về.
 Tỷ lệ nợ quá hạn
Theo quyết định 493 nợ được chia thành 5 nhóm

8



• Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn được đánh giá có khả
năng thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn và các khoản nợ có thể phát sinh trong tương
lai như các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay, chấp nhận thanh toán
• Nhóm 2: Nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn dưới 90 ngày và nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ
• Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
và nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
• Nhóm 4: Nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ trên 180 ngày và nợ khoanh chờ chính phủ xử lý
Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn =

x 100%

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần dư nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn. Nợ quá
hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh thể chế. Nó tác động tới tất
cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng.


Các trường hợp chuyển sang nợ quá hạn như sau:

- Đến hạn trả nợ mà khách hành không chủ động trả hay trên tài khoản tiền gửi
không còn tiền, hay không đủ tiền để thu nợ, nếu là do chủ quan của khách hàng thì
ngân hàng tiến hành chuyển khoản nợ đó sang nợ quá hạn.
- Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi nợ
trước hạn. Nếu khách hàng không có đủ tiền trả, ngân hàng sẽ chuyển nợ đó sang
nợ quá hạn.
- Sau khi kiểm tra bảo đảm nợ vay, bộ phận vay không có vật tư làm đảm bảo
thì ngân hàng yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo hoặc thu hồi nợ phần thiếu đảm bảo.

Nếu cả hai phương thức trên đều không thực hiện được thì ngân hàng sẽ chuyển
sang nợ quá hạn.
 Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =x 100%
Tỷ lệ nợ xấu cho ta thấy trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng thì có bao
nhiêu phần trăm là nợ xấu. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao thì chứng tỏ chất
lượng tín dụng của ngân hàng đó rất thấp, ngân hàng cần phải xem xét lại toàn bộ
hoạt động tín dụng của mình để có biện pháp điều chỉnh thích hợp tránh những tổn
thất có thể xảy ra đối với ngân hàng.
 Tổng dư nợ
9


Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho nền
kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng yếu kém,
không có khả năng mở rộng khách hàng, trình độ cán bộ nhân viên còn thấp… Mặc
dù vậy chỉ tiêu này cao thì chưa hẳn chất lượng khoản vay tốt. Song nếu tổng dư nợ
tăng liên tục qua các năm thì lại cho thấy chiều hướng tăng lên của chất lượng tín
dụng.
 Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn vay =

x 100%

Chỉ tiêu này cho ta biết trong một nguồn vốn huy động được thì bao nhiêu
đồng được sử dụng trong cho vay. Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô, khả năng tận
dụng nguồn vốn trong cho vay của các NHTM. Hiệu suất sử dụng càng cao thì hoạt
động kinh doanh ngày càng có hiệu quả và ngược lại.
 Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng =
Chỉ tiêu này được các ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá chất lượng
tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
 Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt độn tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
=
Một khoản tín dụng có chất lượng cao thì đương nhiên phải mang lại cho ngân
hàng một khoản thu nhập. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu
của ngân hàng. Lợi nhuận do tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không
những thu hồi được vốn mà còn có lãi, đảm bảo độ an toàn vốn cao.
 Mức sinh lời của hoạt động tín dụng
Mức sinh lời của hoạt động tín dụng =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, cứ một đồng
vốn đầu tư vốn tín dụng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Nếu NHTM chỉ chú trọng việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà
không tăng được thu nhập từ hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp đó cũng
không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó
góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng
10


Chỉ tiêu mức sinh lời càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng tốt.
1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn
1.7.1. Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô


Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế

Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát
triển. Nền kinh tế ổn định, lạm phát thấp không có khủng hoảng, hoạt động SXKD

của doanh nghiệp tiến hành tốt có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, doanh nghiệp
hoàn trả được vốn vay ngân hàng cả gốc và lãi, nên hoạt động tín dụng của ngân
hàng phát triển, chất lượng tín dụng được nâng cao. Ngược lại trong thời kỳ suy
thoái kinh tế, SXKD bị thu hẹp, đầu tư, tiêu dùng giảm sút, lạm phát cao, nhu cầu
tín dụng giảm, vốn tín dụng đã thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hoặc
trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng ngân hàng giảm sút về quy mô
và chất lượng.
Ngoài ra những sự biến động về lãi suất thị trường, tỷ giá thị trường cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến lãi suất của ngân hàng. Bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính
Đông Nam Á đã cho thấy sự mất giá của đồng nội tệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động tín dụng ngân hàng.


Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp quy liên quan
đến hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Nhân tố pháp lý ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, đó là sự đồng bộ thống
nhất của hệ thống pháp luật, ý thức tôn trọng chấp hành nghiêm chỉnh những quy
định của pháp luật và cơ chế đảm bảo cho sự tuân thủ pháp luật một cách nghiêm
minh triệt để.
Quan hệ tín dụng phải được pháp luật thừa nhận, pháp luật quy định cơ chế
hoạt động tín dụng, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng lành
mạnh, phát huy vai trò đối với sự phát triển KT-XH những quy định pháp luật về tín
dụng phải phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển KT-XH , trên cơ sở đó kích
thích hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn.
1.7.2. Những nhân tố về phía ngân hàng
- Quy mô cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay được thì điều
kiện trước tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ, do yêu
11



cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên nên các khoản vay trung dài
hạn của ngân hàng cần phải được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài hạn,
bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy động có
thời hạn dưới một năm nhưng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu một ngân
hàng có nguồn vốn dồi dào nhưng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không ổn định
thì không thể mở rộng cho vay trung dài hạn được. Các nguồn vốn mà một NHTM
có thể sử dụng để cho vay trung dài hạn có quy mô và cơ cấu khác nhau trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng. Quy mô các nguồn vốn này là một trong những nhân tố
quyết định quy mô cho vay trung dài hạn của ngân hàng.
- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một trong những
tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay được hoàn trả
đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có được nếu như việc thực hiện dự án không
đạt hiệu quả như mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình lừa
đảo. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án,
thẩm định khách hàng
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng: Cho dù
công tác thẩm định của dự án, thẩm định khách hàng tốt, những dự án khả thi có
khả năng sinh lời cao song đó chưa phải là sự đảm bảo chắc chắn để có được chất
lượng tín dụng cao, đặc biệt là với tín dụng trung dài hạn. Bởi lẽ hoạt động SXKD
trong thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể lường trước
được. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những tình huống
ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình huống tín dụng
sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân
hàng phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hịên tiêu cực sử dụng vốn sai mục
đích, âm mưu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời qua việc luôn bám sát
hoạt động của doanh nghiệp thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ doanh
nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp thời, đưa ra các lời khuyên
hoặc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ,

điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp đỡ cho việc thực hiện dự án của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng
trung và dài hạn.

12


- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ
thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn chế tín dụng nhằm
đạt được các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa như vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động lớn đến chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Trước hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính sách
tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng trung và dài
hạn thì có nghĩa là quy mô tín dụng trung dài hạn trung dài hạn của ngân hàng đó sẽ
bị thu hẹp. Khi đó không thể nói chất lượng tín dụng của ngân hàng đó là tốt ít ra là
về mặt quy mô. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một loạt
các vấn đề như quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng, lĩnh
vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất
- Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho công tác
quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, để
thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trước hết phải có thông tin về dự án, về
khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin.
Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa
ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ. Thông tin
chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế
hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình
thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân
hàng.
- Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động
tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại khoa

học kỹ thuật phát triển như vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công nghệ hiện
đại được trang thiết bị các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao sẽ tạo điều kiện đơn
giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho
khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để cho ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở
rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phương tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc thu
nhập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách
tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
- Chất lượng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Các phương tiện kỹ
thuật hiện đại chỉ có thể trợ giúp chứ không thể thay thế được sự nhạy cảm hay kinh
13


nghiệm của người cán bộ tín dụng. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan
trọng đối với mỗi ngân hàng, trong đó nổi bật nên 2 vấn đề: chất lượng nhân sự và
quản lý nhân sự. Chất lượng nhân sự ở đây không chỉ đơn thuần đề cập đến trình độ
chuyên môn mà còn bao gồm cả lương tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động
của người cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lượng
nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách
nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể
giúp ngân hàng bù đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân
hàng có thể tồn tại và phát triển được cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có
tiềm lực mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lượng nhân
sự thì công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có cán
bộ tín dụng giỏi là có chất lượng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đều có những
điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc của
họ cho phát huy thế mạnh và hạn chế điểm yếu của từng người, đồng thời có chế độ
đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng
hoạt động của từng thành viên trong một guồng máy thống nhất cùng hướng tới
mục tiêu chung là nhu cầu chất lượng tín dụng ngân hàng.
1.7.3. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng

Để đảm bảo khoản tín dụng sử dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích cho ngân
hàng góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển KT-XH thì khách hàng có vai trò
hết sức quan trọng. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính
vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vốn vay của NH
khi đến hạn, qua đó đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng. Những nhân
tố này bao gồm:
 Trình độ khả năng của cán bộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp
 Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp
 Vốn khả năng tài chính của doanh nghiệp
 Tư cách, đạo đức của người vay
Kết luận: Trên đây là những vấn đề lý cơ bản về các chỉ tiêu đánh giá chất
lượng tín dụng trung dài hạn nhằm phân tích tìm hiểu nguyên nhân cho thực trạng
14


chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng. Để có tình hình thực tế trước hết
tôi xin đề cập đến phương pháp nghiên cứu cũng như Sơ lược về ngân hàng
Techcombank - chi nhánh Hai Bà Trưng.

15


2CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TECHCOMBANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Kỹ Thương VN – Techcombank chi nhánh
Hai Bà Trưng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Techcombank - chi

nhánh Hai Bà Trưng
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam ( tên giao dịch là
Techcombank) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt
Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với
170 chi nhánh trên toàn quốc trong đó có chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng
được thành lập từ tháng 9/2005
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức của ngân hàng Techcombank - chi nhánh Hai Bà
Trưng


Ban điều hành: Gồm 1 Giám đốc và 1 Phó Giám đốc



Các phòng ban: Gồm 2 phòng

- Phòng Giao dịch (gồm quầy giao dịch, bộ phận ngân quỹ và bộ phận kế toán)
- Phòng Kinh doanh (gồm bộ phận tín dụng, bộ phận thanh toán quốc tế)
Sơ đồ 1: CƠ CẤU BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG TECHCOMBANK
HAI BÀ TRƯNG
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
Giao
dịch

Phòng
Giao

dịch

Phòng
Kinh
doanh

16

Phòng
Giao
dịch


Hiện nay chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng cũng như toàn hệ thống đã và
đang sử dụng hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS, hệ thống Corebanking
T24, phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus. Đây là những
công cụ đắc lực giúp Techcombank dành nhiều danh hiệu, giải thưởng qua các năm.
Tiêu biểu là danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010” do tạp chí Euromoney
trao tặng.
2.2. Vài nét về hoạt động kinh doanh của ngân hàng Techcombank - chi nhánh
Hai Bà Trưng
2.2.1. Công tác huy động vốn
Vốn là nguồn để đảm bảo hoạt động và luôn chiếm một vị trí quan trọng đặc
biệt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó là tiền đề cho các hoạt động
nghiệp vụ của ngân hàng cũng như việc mở rộng quy mô hoạt động. Việc thu hút
được nguồn vốn dồi dào với lãi suất hợp lý sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng trong
hoạt động sử dụng vốn tín dụng, tăng lợi nhuận, điều đó đồng nghĩa với việc nâng
cao chất lượng tín dụng ngân hàng.
Bảng 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI TECHCOMBANK HAI BÀ
TRƯNG TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA.

Đơn vị: Triệu đồng
Năm 2011

Hình thức
Tổng huy động
Dân cư
Các tổ chức kinh tế
Các tổ chức tín dụng

Số tiền
207.553
170.816
20.340
16.397

Năm 2012

Tỷ trọng
100%
82.3%
9.8%
7.9%

Số tiền
288.331
242.486
23.931
21.913

Tỷ trọng

100%
84.1%
8.3%
7.6%

Năm 2013
Số tiền
413.408
357.185
31.006
25.217

( Nguồn : Báo cáo thống kê của Techcombank Hai Bà Trưng)

17

Tỷ trọng
100%
86.4%
7.5%
6.1%


Biểu đồ 2.1: Huy động vốn của Techcombank Hai Bà Trưng từ 2011-2013

Nguồn: Báo cáo thống kê của Techcombank Hai Bà Trưng

Nhận xét: Trải qua 3 năm mà tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới
bất ổn định .Năm 2011 giá cả thị trường tăng cao do tác động của chính sách tài
khóa và tiền tệ nới lỏng, việc điều chỉnh tỷ giá VND/USD nhiều lần và đặc biệt là

giá vàng thế giới tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường trong nước. Năm
2012 lại chứng kiến sự thay đổi lãi suất, thay đổi tỷ giá nhiều lần và việc áp dụng
mức lãi suất trần với các NHTM bên cạnh đó là việc vỡ nợ tín dụng của nhiều ngân
hàng, cuối năm 2012 lại có chính sách phân nhóm các ngân hàng để đưa ra mức
tăng trưởng tín dụng cho từng nhóm. Đây là năm thật sự khó khăn với hệ thống các
ngân hàng nói chung và của Techcombank nói riêng. Các ngân hàng trên địa bàn
không ngừng cạnh tranh, thay đổi lãi suất huy động nhằm thu hút khách về phía
mình, đã làm cho Techcombank Hai Bà Trưng phải đối mặt với không ít khó khăn
trong công tác huy động vốn. Tuy nhiên do có sự chỉ đạo kịp thời của Techcombank
Hội sở và việc chấp hành tốt các yêu cầu của cấp trên, sự ổn định của mạng lưới
rộng khắp cũng như sự đoàn kết của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức vì vậy
tổng nguồn vốn huy động vào qua các năm có sự tăng trưởng khá tốt. Theo bảng 1
ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng năm năm 2013 tăng so với năm
2012 là 80.778 trđ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 38.9%. Đến cuối năm 2013 tăng
125.077 trđ tương ứng với tỷ lệ tăng là 43.38% so với năm 2012. Qua các năm
nguồn vốn chủ yếu vẫn là tiền gửi tiết kiệm từ dân cư, đây là nguồn vốn luôn luôn
chiếm vị trí cao nhất trong các loại nguồn vốn huy động. Techcombank Hai Bà
18


Trưng đã có những biện pháp thích hợp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi có hiệu quả.
Nổi bật hơn cả là việc điều chỉnh lãi suất linh hoạt, phù hợp, phong cách phục vụ
nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng.
Nhìn chung có thể đánh giá được rằng, công tác huy động vốn của
Techcombank Hai Bà Trưng đang từng bước tăng trưởng qua mỗi năm. Nguồn vốn
này quyết định đến việc mở rộng tín dụng, các dịch vụ ngân hàng góp phần cải
thiện tài chính cho đơn vị từ đó tạo uy tín cho ngân hàng trên thị trường, bảo đảm
khả năng cạnh tranh. Nguồn vốn dồi dào tạo điều kiện để thực thi chính sách tiền tệ,
từ đó góp phần đảm bảo sự ổn định của tiền tệ, kinh tế - chính trị - xã hội.
2.2.1.1. Công tác sử dụng vốn

Với phương châm “Đi vay để cho vay” trên cơ sở nguồn vốn huy động được,
chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng đã tiến hành tập trung cho vay các thành
phần kinh tế trên địa bàn một cách hiệu quả và năng động nhằm đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho ngân hàng.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, chi nhánh Techcombank Hai Bà Trưng
tiến hành sử dụng vốn đó để cho vay, đây là hoạt động quan trọng quyết định đến
tính chất sống còn của mỗi NHTM.
Dưới đây là những số liệu thống kê qua các năm tình hình sử dụng vốn của chi
nhánh Techcombank Hai Bà Trưng.
Bảng 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN PHÂN THEO LOẠI VAY TẠI
TECHCOMBANK HAI BÀ TRƯNG
Đơn vị: Triệu đồng
CHỈ TIÊU

Năm 2011
Số tiền

I. Doanh số Vay
- Vay ngắn hạn
- Vay trung dài hạn
II. Doanh số Thu nợ
- Thu ngắn hạn
- Thu trung dài hạn
III. Dư nợ
- Dư ngắn hạn
- Dư nợ trung dài hạn

372.984
280.182
92.802

316.065
239.261
76.804
323.659
234.653
89.006

Năm 2012

Tỷ
trọng
100%
75.1%
24.9%
100%
75.7%
24.3%
100%
72.5%
27.5%

Số tiền
489.633
382.365
107.268
440.778
350.859
89.919
385.505
274.094

111.411

Tỷ
trọng
100%
78.1%
21.9%
100%
79.6%
20.4%
100%
71.1%
28.9%

Năm 2013
Số tiền

Tỷ trọng

655.102
505.084
150.018
410.297
308.133
102.164
524.630
378.177
137.453

100%

77.1%
22.9%
100%
75.1%
24.9%
100%
73.8%
26.2%

( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Techcombank Hai Bà Trưng)

19


Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy trong 3 năm qua Techcombank Hai
Bà Trưng luôn chú trọng việc mở rộng cho vay, nâng dư nợ. Đặc biệt chú trọng đến
cho vay ngắn hạn bởi hoạt động kinh doanh của nó phát huy được hiệu quả tốt. Tỷ
trọng dư nợ ngắn hạn luôn ở mức cao trong 3 năm chiếm tỷ trọng bình quân là
72.48% so với tổng dư nợ.
Bên cạnh đó Techcombank Hai Bà Trưng vẫn chú trọng cho vay đối với các
món vay trung hạn đang chuyển hướng kinh doanh làm ăn có lãi. Trong 3 năm qua
dư nợ trung hạn tăng đáng kể năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2012 dư nợ
trung hạn tăng so với 2011 là 22.405 triệu hay tăng 25.2%, năm 2013 tăng so với
năm 2012 là 54.4%.
Việc cho vay đối với các món vay trung hạn tuy đa dạng phong phú linh hoạt
nhưng cũng đầy tính phức tạp chứa đựng nhiều rủi ro tín dụng. Việc cho vay đòi hỏi
có tài sản đảm bảo tiền vay, việc này cũng khiến các khách hàng cá nhân gặp khó
khăn về thủ tục vay vốn, khi khách hàng không trả được nợ cũng rất khó khăn về
thủ tục pháp lý để thu hồi nợ.
Tóm lại Techcombank Hai Bà Trưng đã tạo dựng được lòng tin trong khách

hàng, với hình ảnh một ngân hàng luôn luôn dẫn đầu về dịch vụ cũng như đa dạng
các sản phẩm. Techcombank Hai Bà Trưng đang từng bước giúp các doanh nghiệp
trên địa bàn phát triển, hội nhập với xu hướng CNH – HĐH Đất nước.
2.2.2. Công tác khác
2.2.2.1. Công tác kế toán thanh toán
Ngoài 2 mảng hoạt động trên thì Techcombank Hai Bà Trưng còn cung cấp
một số dịch vụ khác như: Dịch vụ chuyển tiền trong nước, chuyển tiền kiều hối, trả
lương qua tài khoản, kinh doanh ngoại tệ...
Năm 2013 tổng các phương tiện thanh toán là 63.415 món = 2.544.732
trđ.Trong đó thanh toán không dùng tiền mặt 36.221 món = 1.802.575 trđ.
Dịch vụ chuyển tiền trong nước ngày càng phát triển. Năm 2011 đơn vị đã
thực hiện giao dịch chuyển tiền đi là 17.359 món với số tiền là 823.641 trđ, nhận
giao dịch chuyển tiền đến là 18.113 món với số tiền là 1.780.485 trđ. Các món
chuyển tiền đi, đến bảo đảm an toàn, thu chi đúng chế độ.
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền nhanh W.U ngày càng được quan
tâm. Năm 2013 ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế thế giới đã được cải thiện, lượng
20


×