Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Thực trạng hệ thống kênh phân phối công ty TNHH long hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.4 KB, 58 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

MỤC LỤC
3.2.5. Xây dựng nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực quản lý kênh.............................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................58

Đào Trung Thông
Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU
3.2.5. Xây dựng nâng cao năng lực đội ngũ nhân lực quản lý kênh.............................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................58

Đào Trung Thông
Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đang dần vươn mình
mạnh mẽ để phát triển thoát khỏi một đất nước có nền kinh tế chậm phát triển
trở thành một nước có nền kinh tế đạt mức trung bình. Chỉ số tăng trưởng
GDP của nước ta những năm qua luôn tăng từ 5-8%, đây là một con số cực kỳ
ấn tượng nếu xét trong thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó sự mở rộng của quá


trình toàn cầu hóa thúc đẩy nền kinh tế và tạo ra cơ hội các doanh nghiệp
trong nền kinh tế có thể phát triển. Đất nước ta đang trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa các ngành sản xuất để phục vụ mục tiêu chung của
đất nước trong giai đoạn tới. Ngành sản xuất hàng tiêu dùng là ngành quan
trọng được tạo điều kiện phát triển. Nắm bắt được lợi thế này các doanh
nghiệp trong ngành tận dùng cơ hội để mở rộng sản xuất. Công ty TNHH
Long Hải đã và đang mở rộng sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao tính cạnh
tranh trên thị trường.
Để tận dụng được những cơ hội này trong thời kỳ mới, đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp cần có một hệ thống quản trị hiệu quả. Trong nhiều lĩnh vực
như quản trị tài chính, quản trị nhân lực, quản trị marketing… Một doanh
nghiệp nếu không thực hiện việc xây dựng những hệ thống này một cách chi
tiết và liên tục cải tiến, sẽ dẫn đến bị tụt lại trong xu hướng phát triển ngày
nay. Thấy rõ được nhu cầu cấp thiết và vai trò của quản trị hoạt động trong
các lĩnh vực của các doanh nghiệp và sự hướng dẫn của giảng viên. Em đã
nghiên cứu về hệ thống kênh phân phối của công ty TNHH Long Hải. Đó là
cơ hội để em có thể học hỏi, nghiên cứu và ứng dụng những lý thuyết về quản
trị nói chung đã được học được trên ghế nhà trường vào trong thực tế của
doanh nghiệp. Từ đó rút ra được những kinh nghiệm và bài học nhằm thực
hiện báo cáo thực tập tổng hợp này.
Mặc dù đã rất cố gắng hết sức, song do sự hạn chế về kinh nghiêm viết
Đào Trung Thông

3

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp


bài, cũng như sự hiểu biết về môi trường kinh doanh và hoạt động quản trị
thực tế còn khá ít nên không tránh khỏi những thiếu sót trong bài chuyên đề.
Em rất mong nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ của cô để hoàn thiện bài
chuyên đề thực tập tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Kết cấu của chuyên đề thực tập : 3 phần chính
Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Long Hải
Chương II: Thực trạng hệ thống kênh phân phối công ty TNHH
Long Hải
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển hệ thống kênh
phân phối

Đào Trung Thông

4

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

I .Tổng quan về Công ty TNHH Long Hải
1.1. Khái quát về công ty
1.1.1 Thông tin chung về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Long Hải
Tên tiếng Anh: Long Hai Limited Liability Company
Trụ sở chính: Cụm công nghiệp 1, xã Gia Xuyên, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải
Dương

Số ĐKKD: 0800236558
Nơi cấp giấy phép: Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương ngày 18/10/2000
Ngành nghề kinh doanh: Sản phẩm đồ uống không cồn, nước khoáng
Email:
Số Điện Thoại: 0320.3610236- 0320.3610555
Fax: 0320.3610235
Logo công ty:

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
1 Công ty TNHH Long Hải được thành lập ngày 27 tháng 9 năm 2000, ban
đầu là một cơ sở sản xuất nhỏ với vốn đầu tư không tới một tỷ đồng và vài chục
công nhân làm việc. Phân xưởng sản xuất quy mô nhỏ 300m2 này được đặt tại số
10/1- Bùi Thị Xuân – Tp.Hải Dương.
Sau 4 năm hoạt động, bằng những chính sách hợp lý và đặc biệt là phát triển
thành công sản phẩm nước rau câu phù hợp hơn với thị hiếu người tiêu dùng đòi hỏi
cần phải mở rộng qui mô sản xuất. Chính vì vậy đến tháng 6 năm 2004 Công ty
Long Hải chuyển ra địa điểm mới là Cụm công nghiệp khu 2 phường Cẩm ThượngTp.Hải Dương trên nền diện tích gần 6000m2 với khu nhà điều hành và khu sản
Đào Trung Thông

5

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

xuất, khu kho thành phẩm, kho nguyên vật liệu riêng biệt với đầy đủ tiện nghi và
thiết bị tự động khép kín phục vụ sản xuất, số việc làm và năng lực sản xuất đã tăng
lên gấp 15 lần trước đó tạo điều kiện cho Công ty có một lượng hàng hóa lớn phục

vụ nhu cầu thị trường.
Cho tới năm 2008, với mạng lưới phân phối mạnh gồm 66 nhà phân phối, gần
200 nhân viên bán hàng chuyên nghiệp và gần 40.000 điểm trưng bày, giới thiệu
sản phẩm khiến cho nhãn hiệu Thạch và Nước rau câu của Công ty TNHH Long
Hải hiện diện khắp mọi miền Tổ Quốc.
Ngày 15 tháng 7 năm 2010, Công ty Long Hải thực hiện di dời doanh nghiệp
lần hai ra khu sản xuất mới tại cụm công nghiệp Gia Lộc I – Huyện Gia Lộc-Tỉnh
Hải Dương. Tại đây với nhà máy sản xuất lớn và đầy đủ trang thiết bị sản xuất hiện
đại, phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 22000
được hình thành cùng các phòng ban mới được mở ra để đáp ứng nhu cầu quản lý
một nhà máy hiện đại có quy mô lớn đảm bảo các yêu cầu nghiêm ngặt của hệ
thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 22000 và HACCP. Cho đến nay, Công ty
TNHH Long Hải đã có 150 nhà phân phối, hơn 1000 cán bộ công nhân và 250 nhân
viên bán hàng chuyên nghiệp. Công ty từ vị trí thấp trong ngành thực phẩm tiêu
dùng tại Việt Nam đã tiến tới vị trí cao hơn và hiện nay đang đứng đầu ngành sản
xuất Thạch rau câu tại Việt Nam.

Đào Trung Thông

6

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Chủ tịch HĐTV


Phó Giám Đốc

Giám đốc

Phòng Kế hoạch – Vật tư

Phòng Nhân sự

Phòng Thị trường

Phòng Kế toán
Phòng Hành chính QT
Phòng QLCL
Phòng Kỹ thuật CN
PX Thạch rau câu
PX Nước rau câu
PX Thạch Natty
PX chế biến dừa
PX Phụ trợ
PX Đóng gói

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị công ty TNHH Long Hải

Đào Trung Thông

7

Lớp: QTDN 54B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

Quản đốc

Phó Quản đốc

Đốc công

Tổ trưởng

Tổ phó

Công nhân
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị phân xưởng sản xuất
1.1.3.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận ( đơn vị và cá
nhân) khác nhau, có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn
hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí thep cấp, những
khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và phục vụ mục
đích chung đã xác định của doanh nghiệp.
Công ty cổ TNHH Long Hải là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành sản
xuất do vậy cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp có những tính chất đặc thù, được tổ
chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Mô hình tổ chức của công ty cũng có
những đặc điểm :

Đào Trung Thông

8


Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

 Ưu điểm:
- Giám đốc là người ra quyết định cuối cùng và các phòng chức năng tham gia
tư vấn và tham mưu trong việc ra quyết định.
- Nguồn thông tin mệnh lệnh được truyền theo chiều dọc của cơ cấu tổ chức
đảm bảo tính nhanh chóng, chính xác, kịp thời.
- Việc phân công cán bộ quản lý các cấp phù hợp chức năng chuyên môn bộ
phận
- Đảm bảo hệ thống quản lý hợp lý về số lượng bộ phận tránh dẫn đến quá tải
- Tính chuyên môn hóa cao trong công việc giúp tăng hiệu quả làm việc của
các bộ phân.
 Nhược điểm:
- Người lãnh đạo phải giải quyết mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất và
chức năng
- Đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện, tính quyết đoán cao
trong các quyết định
- Sự thiếu thống nhất ý kiến giữa các bộ phận dẫn đến mâu thuẫn khi thực hiện
công việc.
1.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ các cấp, bộ phận quản trị
 Ban giám đốc
- Chủ tịch HĐTV: Người quyết định triệu tập và chủ trì Hội đồng thành viên
lấy ý kiến các thành viên. Tổ chức giám sát thực hiện các quyết định của HĐTV.
- Giám đốc công ty : Bà Nguyễn Thị Khánh Thiện- người đại diện pháp nhân
của doanh nghiệp, có thẩm quyền cao nhất về mọi quyết định trong doanh nghiệp,
là người chỉ đạo thực hiện các công tác lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm

soát mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Phó Giám Đốc: Ông Nguyễn Văn Thành –có chức năng giúp đỡ giám đốc
thực hiện các công tác quản trị chung và trực tiếp quản lý phòng Kế hoạch- vật tư
và phòng Thị trường.
 Các phòng chức năng
- Phòng kế hoạch – vật tư : Là phòng giúp lên kế hoạch thực hiện các hợp
Đào Trung Thông

9

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

đồng sản xuất kinh doanh, quản lý thiết bị vật tư trong toàn bộ công ty, có trách
nhiệm hướng dẫn các đơn vị sử dụng tài sản, máy móc, thiết bị . Chịu trách nhiệm
kiểm tra, theo dõi, quản lý luân chuyển vật tư, máy móc thiết bị phục vụ công tác
sản xuất.
- Phòng nhân sự: Là nơi hỗ trợ ban giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan
tới lĩnh vực nhân sự bao gồm các công tác như phối hợp với các phòng ban trong
công ty để lập kế hoạch, thông tin nhân sự công ty, lên kế hoạch tuyển dụng nhân
viên, xây dựng các chính sách đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong công ty,
duy trì và quản lý nhân sự. Kiểm tra đôn đốc các bộ phận trong công ty thực hiện
nghiêm túc nội quy, quy chế trong công ty.
- Phòng Thị trường: Là nơi chịu trách nhiệm về công tác tìm kiếm thị trường
mới,đối tác mới cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó là việc duy trì đầu ra cho sản phẩm
của doanh nghiệp.
- Phòng Kế toán: là nơi thực hiện quản lý tài sản thông qua sổ sách, đưa ra báo

cáo hàng tuần, tháng, quí để ban giám đốc có thể hoạch định chiến lược phát triển
doanh nghiệp.
- Phòng Hành chính - quản trị: Quản lý chung nhân viên của công ty, duy trì
qui định được thực hiện đúng, có định hướng nghiệp vụ cho ban giám đốc thực hiện
chức năng quản trị.
- Phòng Quản lý chất lượng: có chức năng theo dõi, giám sát nguồn nguyên
vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra cho công ty đạt tiêu chuẩn khi đến tay người sử
dụng. Đưa ra sáng kiến mới về phát triển nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: có nhiệm vụ kiểm tra giám sát hoạt động máy
móc, thiết bị dây chuyền sản xuất đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.
 Phân xưởng sản xuất: Phân xưởng sản xuất được phân chia theo sản phẩm
và chức năng chuyên môn hóa riêng biệt.
- Quản đốc phân xưởng: theo dõi, giám sát trực tiếp quá trình sản xuất toàn
phân xưởng, chịu trách nhiệm trực tiếp hoạt động tại phân xưởng.
- Phó quản đốc: thực hiện nghiệp vụ sản xuất và giúp đỡ quản đốc thực hiện
kế hoạch sản xuất và quản lý phân xưởng.
Đào Trung Thông

10

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

- Tổ trưởng: chịu trách nhiệm tổ sản xuất trực tiếp sản phẩm theo kế hoạch sản
xuất của phân xưởng.
1.2. Đặc điểm kinh tế- kỹ thuật của Công ty TNHH Long Hải
1.2.1 Đặc điểm sản phẩm

Sản phẩm của Long Hải luôn mang nét đặc trưng riêng của Công ty từ mẫu
mã, kiểu dáng, bao gói đến chất lượng trong từng sản phẩm. Long Hải luôn có quan
điểm nhất quán là chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm của mình, đảm bảo sản
phẩm an toàn và có chất lượng tốt nhất đến tay người tiêu dùng. Sự đảm bảo chất
lượng trong từng sản phẩm đã giúp Thương hiệu Thạch rau câu Long Hải đã để lại
niềm tin trong lòng người tiêu dùng. Sản phẩm chính của doanh nghiệp thạch rau
câu, thạch sữa chua và nước rau câu :
- Sản phẩm thạch của Long Hải có dạng gel mềm mịn và có nhân bên trong
được kết hợp giữa bột rau câu, bột Konjac với màu sắc đặc trưng cho từng loại hoa
quả và hương vị có mùi thơm hoa quả, vị ngọt dịu của đường, mát của thạch và
không có mùi lạ.
- Sản phẩm nước rau câu có dạng đặc, mềm mịn. Màu sắc sản phẩm đặc trưng
theo từng vị hoa quả có mùi thơm hoa quả và không có mùi lạ
Các sản phẩm của chúng tôi có vị thơm ngon, bổ dưỡng, mát lành, thanh khiết
cung cấp nhiều dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, có tác dụng phòng chống một số
bệnh, có nhiều hương vị cho khách hàng lựa chọn, phù hợp với mọi lứa tuổi. Bên
cạnh đó, sản phẩm của công ty được đóng gói với nhiều trọng lượng, bao bì trẻ
trung, sang trọng phù hợp tiêu dùng và làm quà biếu.
1.2.2. Đặc điểm thị trường
Công ty luôn nhận thức được tầm quan trọng của việc mở rộng thị trường tiêu
thụ đối với sản phẩm của mình.Thị trường mà công ty hướng tới gồm cả thị trường
trong nước và thị trường nước ngoài.

Đào Trung Thông

11

Lớp: QTDN 54B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

Bảng 1.1 Thị phần doanh thu theo thị trường kinh doanh
Thị trường
Năm 2013
Nội địa
Nước ngoài

98,6%
1,4%

Thị phần doanh thu (%)
Năm 2014
Năm 2015

98,3%
97,8%
1,7%
2,2%
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Long Hải)

Qua bảng trên ta thấy thị phần doanh thu của công ty chủ yếu đến từ thị trường
trong nước chiếm thị phần đa số cho thấy chiến lược của Long Hải vẫn tập trung
vào thị trường nội địa. Tuy nhiên, thị phần doanh thu từ thị trường nước ngoài cũng
đang có xu hướng tăng qua các năm.
1.2.2.1 Thị trường trong nước
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty trong nước được phân chia thành 4
vùng:
 Vùng I: Bao gồm các tỉnh phía Bắc và phía Tây đồng bằng Bắc Bộ; sản

lượng tiêu thụ chiếm tỉ trọng 41%
 Vùng II: Bao gồm các tỉnh Đông Bắc Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ; sản lượng
tiêu thụ chiếm tỉ trọng 43%
 Vùng III: Bao gồm các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ; sản lượng tiêu
thụ chiếm tỉ trọng 8%
 Vùng IV: Bao gồm các tỉnh thuộc Nam Bộ và Thành phố Hồ Chí Minh; sản
lượng tiêu thụ chiếm tỉ trọng 3%
Với thị trường trong nước gồm 92 triệu dân , tốc độ gia tăng dân số khoảng
1% sẽ là thị trường tiêu thụ sản phẩm khá lớn. Theo cơ cấu về độ tuổi từ 0-10 tuổi
chiếm 20% đây sẽ là đối tượng chính mà công ty hướng tới cho sản phẩm của mình.
Thêm vào đó là sự đô thị hóa và phân bố lại dân cư cũng mang lại cơ hội lớn cho
doanh nghiệp hướng vào khu dân cư với mẫu mã, chất lượng sản phẩm phù hợp.
Đối với thị trường nội địa, cùng với sự phát triển của đội ngũ hơn 150 nhà
phân phối sản phẩm , hiện nay Long Hải đã có hệ thống bán hàng tiêu chuẩn tại cả
63 tỉnh thành trên cả nước, trong đó tập trung phát triển thị trường tiêu thụ tại
TP.HCM và 13 tỉnh miền Tây Nam Bộ.
1.2.2.2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm nước ngoài
Đào Trung Thông

12

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

Thị trường tiêu thụ nước ngoài của công ty tập trung khu vực các nước
Đông Nam Á và Nam Mỹ với sản lượng tiêu thụ chỉ ở mức 5%
Hiện nay, công ty mở rộng thị trường sang các nước Nam Á, châu Âu và châu

Phi. Thông qua Cục xúc tiến thương mại, sản phẩm Thạch và Nước rau câu Long
Hải ngày càng được thị trường nước ngoài chú ý.
1.2.3 Đặc điểm khách hàng
Công ty Long Hải ngay từ khi thành lập đã xây dựng chiến lược phát triển
bền vững bằng việc hướng đến khách hàng với phương châm : “Lấy sự chân thành
của doanh nghiệp để nhận lại sự trung thành của khách hàng” . Với phương châm
ấy Công ty chúng tôi luôn coi trọng khách hàng lấy khách hàng là điểm tựa để phát
triển.
Khách hàng của Công ty là những nhà phân phối và cá nhân người tiêu dùng
ở mọi lứa tuổi.Tính đến nay, trên khắp cả nước Công ty đã có hơn 250 đại lý phân
phối cung cấp lượng sản phẩm lớn ra thị trường đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Bên cạnh đó công ty cũng xây dựng hơn 40000 cửa hàng trưng bày sản phẩm để
khách hàng cá nhân có thể trực tiếp mua hàng. Khách hàng ở mọi lứa tuổi có thể dễ
dàng tiếp cận với các sản phẩm của Long Hải. Công ty chúng tôi cũng có nhiều
chính sách ưu đãi, khuyến mãi, tặng quà đến với khách hàng vào những dịp đặc
biệt như ngày lễ, dịp tết, lễ kỉ niệm của Công ty và sắp tới chúng tôi xây dựng
chương trình khuyến mãi Chào Xuân Bính Thân 2016 với tất cả các khách hàng cuả
Long Hải. Hàng năm, chúng tôi tổ chức chương trình “Tri Ân Khách Hàng” để cám
ơn sự ủng hộ của toàn thể khách hàng đã gắn bó với Long Hải.
Bảng 1.2. Cơ cấu thị phần phân phối sản phẩm
Đơn vị: %
Tiêu chí
Nhà phân phối, đại lý
Người tiêu dùng trực tiếp

Năm 2013
85,6

Năm 2014
89,3


14,4

10,7

Năm 2015
90,4
9,6

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Long Hải)
Qua bảng 1.1, thị phần chủ yếu phân phối sản phẩm đến nhà phân phối và đại
Đào Trung Thông

13

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

lý khu vực. Từ năm 2013 – 2015, thị phần cung cấp cho các nhà phân phối tăng
thêm 4,8% thể hiện sự mở rộng hơn mạng lưới phân phối của công ty đến khu vực
Tây Nam Bộ, cùng với đó là giảm thị phần cung ứng trực tiếp sản phẩm của công ty
đến người tiêu dùng.
1.2.4

Đặc điểm cơ sở vật chất, trang thiết bị và công nghệ

1.2.4.1 Cơ sở vật chất

Qui mô sản xuất: Hiện nay tổng diện tích sử dụng sản xuất là 31.872m2 tại 2
cơ sở sản xuất. Hiện tại, Công ty đang xây dựng khu sản xuất mới tại Phú Yên để
đảm bảo cung ứng hàng hóa đầy đủ kịp thời cho các tỉnh Nam Trung Bộ, Tây
Nguyên và Nam Bộ. Bên cạnh qui mô sản xuất lớn, công ty lại có cơ sở vật chất kỹ
thuật hiện đại với các thiết bị tiến tiến, công suất cao, tạo điều kiện cho hoạt động
sản xuất diễn ra hiệu quả
Hệ thống nhà xưởng: Công ty xây dựng 6 nhà xưởng sản xuất chính. Các
nhà xưởng sản xuất được thiết kế và xây dựng theo nguyên tắc một chiều từ
nguyên liệu đầu vào cấp cho sản xuất đến thành phẩm nhập kho, xuất kho tiêu
thụ. Các nhà xưởng chế biến được xây dựng độc lập, tách biệt với xưởng sản
xuất khác. Nhà xưởng được xây dựng với kết cấu lõi thép, tường bao quanh xây
bằng gạch. Nhà xưởng, phòng thí nghiệm, kho chứa hàng hóa thoáng mát đảm
bảo cho qúa trình sản xuất vệ sinh, thuận lợi và bảo quản tốt, bảo đảm chất lượng
và vệ sinh an toàn thức phẩm.
Công trình phục vụ sản xuất
- Khu nhà xử lý nước sạch: là nơi vận hành hệ thống nước sạch RO để cung
cấp nước sạch cho sản xuất
- Khu nhà xử lý nước thải: nơi thu gom và xử lý nước thải theo nguyên lý: lí hoá; Hoá - sinh; Vi sinh trước khi phân luồng tái sử dụng vào mục đích sinh hoạt
hoặc thải ra ngoài môi trường
- Khu nhà vận hành nồi hơi, máy nén khí, nhà xưởng sửa chữa cơ điện: là các
công trình phụ trợ cho công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty liên hoàn từ khâu
nấu nguyên liệu bằng hơi bão hoà đến chiết rót đóng nắp, tạo sản phẩm, thanh trùng
làm nguội
Đào Trung Thông

14

Lớp: QTDN 54B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

Với qui mô sản xuất ngày càng được mở rộng cả về diện tích sản xuất và đồng
bộ về cơ sở hạ tầng giúp năng lực sản xuất được cải thiện rõ rệt. Sản lượng sản
phẩm sản xuất của công ty tăng hàng năm đảm bảo cho việc phân phối sản phẩm đủ
số lượng cho nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Bảng 1.3 Sản lượng sản xuất sản phẩm của Long Hải
Đơn vị : Tấn
Tiêu chí
Sản lượng

Năm 2013
25.572,4

Năm 2014

Năm 2015

32.242,8

40.754,7

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Long Hải)
Qua bảng trên ta có thể thấy cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng tiên tiến đồng
bộ hóa và chuyên môn hóa giúp sản lượng ngày càng tăng lên rõ rệt tránh tình trạng
thiếu sản phẩm trong dịp nhu cầu hàng tăng cao đảm bảo hệ thống phân phối hoạt
động thông suốt trong phân phối sản phẩm.
1.2.4.2 Thiết bị máy móc
Nồi nấu nguyên liệu: Số lượng 59 cái có thể tích 300, 600, 1000 lít được chế

tạo bằng INOX 2 vỏ, gia nhiệt bằng hơi bão hoà do Trung Quốc sản xuất và công ty
TNHHMTV phát triển công nghệ cơ nhiệt và thương mại Mai Hoa sản xuất được
đưa vào sử dụng năm 2000 là 5 cái; 2005 là 24 cái; năm 2010 là 30 cái.
Thiết bị chiết rót nguyên liệu và đóng nắp tự động: số lượng 82 cái là các
máy làm việc tự động do Trung Quốc sản xuất; Năm 2000 đưa vào sử dụng là 2 cái;
năm 2005 là 24 cái; năm 2010 là 54 cái; năm 2014 là 2 cái.
Thiết bị đóng gói tự động: 08 thiết bị được sản xuất tại Trung Quốc, do Công
ty CP hợp tác thương mại ASEAN cung cấp, đưa vào sử dụng năm 2005 là 2 cái;
năm 2010 là 5 cái; năm 2014 là 1 cái.
Hệ thống thanh trùng sản phẩm: 8 cái do công ty TNHH Hà Kim, Công ty
TNHH TM & DV Thiên Hoà, Công ty CP LILAMA 69-2 cung cấp và được đưa
vào sử dụng năm 2003 là 1 cái; năm 2005 là 3 cái và năm 2010 là 4 cái.
Cùng với sự phát triển về cơ sở vật chất, chúng tôi không ngừng đổi mới trang
thiết bị máy móc và công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm giúp cho sản phẩm
Đào Trung Thông

15

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

của Long Hải có chất lượng tối nhất đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn của sản phẩm
về an toàn vệ sinh thực phẩm. Công ty đã thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm ISO 22000: 2005 đã được tổ chức ABS Quality Evaluations đánh giá và
chứng nhận. Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000: 2005 đã được xây
dựng và áp dụng có hiệu quả tại công ty đảm bảo an toàn thực phẩm trong cả chuỗi
thực phẩm cho tới tay người tiêu dùng.

1.2.5 Đặc điểm nguyên vật liệu
Công ty sản xuất chủ yếu các sản phẩm thạch và nước rau câu đa dạng chủng
loại Nguồn nguyên liệu của công ty chủ yếu đã qua sơ chế và nhập từ nhà cung cấp
tin cậy đảm bảo chất lượng tốt.
 Nguyên liệu chính: đường, đường ACK, bột, thạch dừa khô
 Vật phụ liệu: Hương liệu (hương mãng cầu, hương dâu, hương nho, hương
cam,..), chất phụ gia, bao bì, màng ly, hộp, nhãn mác,…
Trong đó, nguyên liệu nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc gồm bột, hương
liệu và phụ gia mầu (chiếm 20% số nguyên liệu), nguyên liệu trong nước gồm rong
biển, đường, thạch dừa khô,…(chiếm 80% số ngyên liệu).
Hiện nay, công ty Long Hải phát triển sản phẩm thạch sạch, an toàn từ nguồn
bột carrageenan được sản xuất ngay ở Việt Nam. Kết hợp cùng hương rong biển
vùng biển Nam Trung Bộ để tạo ra hương vị thuần Việt. Việc sử dụng nguồn
nguyên liệu Việt tạo lợi thế quan trọng trong hương vị thạch Long Hải bởi công
ty luôn kiểm soát được từ giá cả đến chất lượng, độ tươi mới của sản phẩm
nguyên liệu, không bị phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập ngoại. Đồng thời,
từ những nguyên liệu tự nhiên Việt, Long Hải đã nắm bắt được thế chủ động
trong việc thay đổi hương vị sản phẩm theo đối tượng khách hàng, theo mùa,…
Công ty cũng tiến hành phát triển vùng nguyên liệu cây khoai nưa ở các tỉnh phía
Bắc để sản xuất bột konjac.

Đào Trung Thông

16

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp


1.2.6 Đặc điểm lao động
1.2.6.1 Cơ cấu lao động
Hiện nay số lượng lao động hiện tại của công ty là 1110 lao động
Bảng 1.4 Cơ cấu lao động phân theo trình độ
Đơn vị: Người
Tiêu chí

Số lượng
(người)
1110
62
65
755
228

-Trình độ đại học và trên đại học
-Trình độ cao đẳng
-Trình độ trung cấp và sơ cấp nghề
-Lao động phổ thông

Tỷ trọng
100%
5.59%
5.86%
62.02%
26.53%

(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Long Hải năm 2015)
Qua bảng 1.2, chất lượng nhân viên của công ty phù hợp với nhu cầu sản xuất.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đại học và trên đại học vẫn còn khá thấp, tuy nhiên họ là
đội ngũ quản lý cốt yếu của công ty. Tỷ lệ lao động kỹ thuật chiếm chủ yếu do đặc
trưng đòi hỏi cần lượng lao động trực tiếp của công ty.
Bảng 1.5 Cơ cấu lao động theo giới tính
Đơn vị : Người
Tiêu chí
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Lao động phục vụ phụ trợ

Nam
Nữ
Tổng
550
335
885
63
40
103
78
44
122
691
419
1110
(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Long Hải)

Qua bảng 1.3, nguồn lao động của công ty khá đồng đều về giới tính lượng
lao động nam có nhiều hơn lượng lao động nữ tập trung chủ yếu bộ phận lao động
trực tiếp đòi hỏi có nền tảng thể lực tốt và khả năng vận hành máy móc. Bên cạnh

đó lượng lao động nữ phục vụ công tác đóng gói và bảo quản sản phẩm.

Đào Trung Thông

17

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

(Nguồn: Phòng nhân sự công ty TNHH Long Hải)
Biểu đồ 1.3 Cơ cấu lao động của công ty TNHH Long Hải
Qua biểu đồ trên ta thấy lực lượng lao động của công ty chủ yếu là lao động
sản xuất trực tiếp chiếm đến 80% lực lượng lao động của công ty. Do nhu cầu của
công ty sản xuất sản phẩm nên lao động trực tiếp là đội ngũ lao động chủ yếu, bên
cạnh đó là lao động phụ trợ và lao động gián tiếp phục vụ quá trình sản xuất.
1.2.6.2 Chế độ phúc lợi
Bảng 1.6 Thu nhập bình quân đầu người của công ty 2013-2015
Đơn vị: Triệu đồng/người/tháng
Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân
đầu người
Tốc độ tăng(%)

Năm 2013

Năm 2014


4.789

5.650

-

17.98%

Năm 2015
6.540
15.75%

(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Long Hải )
Nhìn vào bảng trên mức lương của nhân viên không ngừng tăng với mức độ
ổn định giúp đảm bảo và nâng cao đời sống người lao động khiến người lao động
yên tâm làm việc và cống hiến cho sự phát triển của công ty thời gian tới
Bên cạnh đó, các nhân viên của Long Hải đều được tham gia các khóa đào tạo
Đào Trung Thông

18

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

hàng năm nhằm nâng cao tay nghề và chuyên môn nghiệp vụ.
Bảng 1.7 Kế hoạch đào tạo chuyên môn cho người lao động
STT

1

2

3

Số lượng lao động

Nội dung đào tạo

đào tạo ( người)
664
318
346

Năm 2013
- Đào tạo kiến thức vệ sinh ATTP
- Đào tạo nâng cao tay nghề, kiến

Kinh phí đào tạo
(1000đ)
157.810
6.360
151.450

thức chuyên môn nghiệp vụ
Năm 2014
- Đào tạo kiến thức vệ sinh ATTP
- Đào tạo nâng cao tay nghề, kiến


735
360
375

181.200
7.200
174.000

thức chuyên môn nghiệp vụ
Năm 2015
- Đào tạo nâng cao tay nghề, kiến

156
156

72.384
72.384

thức chuyên môn nghiệp vụ
(Nguồn: Phòng nhân sự Công ty TNHH Long Hải )
Thêm vào đó môi trường làm việc của người lao động được công ty quan tâm.
Để thực hiện các chính sách đối với người lao động và để cải thiện môi trường làm
việc, công ty đã thực hiện :
- Quan trắc môi trường làm việc hằng năm để xác định các yếu tố môi trường
cho từng vị trí lao động hoặc theo từng nhóm lao động trong phạm vi nhất định.
- Khám sức khỏe định kỳ hằng năm để xác định yếu tố sức khỏe do ảnh
hưởng của môi trường nhằm cải thiện và thực hiện chính sách đối với người lao
động do yếu tố môi trường
- Khi tuyển dụng, người lao động được kiểm tra sức khỏe của cơ quan y tế để
xác định yếu tố sức khỏe ban đầu từ đó xác định được yếu tố sức khỏe ảnh hưởng

của môi trường khi khám sức khỏe định kỳ nhằm xác định yếu tố môi trường để cải
tiến phù hợp.
Công ty quan tâm đến công tác an toàn vệ sinh lao động; người lao động
được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân; các thiết bị có yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn lao động đều được kiểm định theo quy định của bộ lao động. Công
tác này đặc biệt được coi trọng và thường xuyên được đôn đốc, kiểm tra, nhắc nhở.
Long Hải thường xuyên quan tâm tới việc cải thiện môi trường làm việc,
Đào Trung Thông

19

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

không gian làm việc, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí và tạo mọi điều kiện để nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động như bảo lãnh vay tiền ngân hàng để
làm kinh tế gia đình, mua sắm tài sản, trợ cấp khó khăn và khen thưởng kịp thời các
sáng kiến… để người lao động yên tâm cống hiến hết sức mình cho sự nghiệp phát
triển bền vững của Công ty.
1.2.7 Kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được trong
những năm qua
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có những chuyển biến tích cực
từng bước ổn định sau khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên, riêng đối với ngành sản
xuất thạch lại có biến động lớn vào năm 2011 thông tin dư lượng DEHP trong thạch
rau câu khoai môn gây hoang mang dư luận tạo sự lo lắng cho khách hàng khi mà
sức khỏe của họ không được đảm bảo. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới uy tín và
thương hiệu của Long Hải. Ngay sau đó, Viện kiểm nghiệm ATVSTP đã phân tích

một số sản phẩm trên thị trường được cho là có thể sử dụng chất phụ gia đục. Theo
đó, các sản phẩm của Long Hải đều không chứa chất DEHP. Chất lượng được
khẳng định với toàn thể người tiêu dùng. Trải qua khó khăn đó, công ty đã có lượng
sản phẩm tăng cao trở lại khẳng định niềm tin của khách hàng đối với Long Hải.
Công ty luôn cố gắng xây dựng và hoàn thiện sản xuất đưa ra thị trường
những sản phẩm chất lượng tốt nhất. Minh chứng là những năm gần đây doanh thu
từ những sản phẩm thạch của công ty chúng tôi liên tục tăng cao.

Đào Trung Thông

20

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

Bảng 1.8 Sản lượng sản phẩm doanh nghiệp theo thị trường
Đơn vị: Tấn
Thị trường
Năm
2013
Vùng I: Các tỉnh phía 10682,8
Bắc và phía tây đồng
bằng Bắc Bộ
Vùng II: Các tỉnh đông 9825,3
bắc Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ
Vùng III: Các tỉnh Tây 2479,5

Nguyên và Nam Trung
Bộ
Vùng IV: Các tỉnh thuộc 185,4
Nam Bộ và Thành phố
Hồ Chí Minh
Tổng cộng
25.572,4

Sản lượng
Tỷ trọng
Năm
Tỷ trọng
%
2014
%
100%
13.540,0 126,67%

Năm
2015
17.721,1

Tỷ trọng
%
165,88%

100%

14.831,6


150,95%

18.133,1

184,56%

100%

3.224,2

130,05%

3.709,6

149,66%

100%

645

346,77%

1.190,9

640,32%

100%

32.242,8


126.08%

40.754,7

159.37%

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Long Hải)
Qua bảng 1.5, tổng sản lượng sản phẩm của công ty năm tăng thêm 15.182,3
tấn tương đương 59,37% so với năm 2013. Sản lượng ở các khu vực đều tăng lên
đặc biệt là khu vực Nam Bộ và Tp.Hồ Chí Minh sau 2 năm sản lượng tăng lên
1.004,7 tấn tương đương 540,32% cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường
này dù là thị trường mới đang phát triển của công ty.
Bảng 1.9 Doanh thu bán hàng theo sản phẩm của công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
STT

Tên sản phẩm

2013

Tỷ trọng

2014

Tỷ trọng

2015

Tỷ trọng


1

Thạch rau câu tổng hợp

105,94

100%

115,37

108,9%

120,54

113,78%

98,52

100%

102,21

103,75%

113,12

114,82%

88,78


100%

87,90

99%

83,43

93,97%

3

Thạch rau câu khoai
môn
Thạch rau câu vị dừa

4

Thạch sữa chua Natty

82,19

100%

92,12

112,08%

108,98


132.59%

5

Nước rau câu

74,89

100%

77,35

103,28%

80,56

107,57%

2

(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty TNHH Long Hải)

Đào Trung Thông

21

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

Từ bảng tổng hợp trên có thể thấy, nhu cầu về thạch và nước rau câu của
người tiêu dùng tăng lên qua các năm. Đặc biệt là sản phẩm thạch rau câu tổng hợp
với nhiều hương vị màu sắc khác nhau, cộng với các túi đựng có kiểu dáng đẹp, tiện
dụng thu hút được sự quan tâm của khách hàng.
Bên cạnh đó là sản phẩm thạch sữa chua Natty, đây là sản phẩm mới nhận
được sự ưa thích từ khách hàng khiến cho doanh số của sản phẩm tăng rất nhanh
12,2% năm 2013 và 18,47% năm 2014. Con số cho thấy sự ưa chuộng của khách
hàng với các sản phẩm của Long Hải và sự phát triển sản phẩm đúng đắn của công
ty trong thời gian qua. Chính sự tăng trưởng doanh thu từ những sản phẩm mới tạo
nên sức mạnh mới cho Long Hải để cạnh tranh với các thương hiệu khác.
1.2.8. Kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Trong những năm qua cùng với sự phục hồi và phát triển của nền kinh tế đất
nước, thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng tiêu dùng tăng trưởng trở lại tạo điều kiện
cho ngành sản xuất mặt hàng tiêu dùng có điều kiện thuận lợi để phát triển. Nắm bắt
được cơ hội ấy công ty Long Hải không ngừng mở rộng sản xuất và cung ứng sản
phẩm ra thị trường. Doanh thu và lợi nhuận những năm gần đây của công ty luôn
tăng trưởng ở mức bền vững.
Bảng 1.10 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: VNĐ
STT

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015


1

Doanh thu

457,581,227,386

507,203,571,463

568,068,209,374

2

Chi phí

404,025,882,662

442,916,955,985

489,358,805,851

3

Lợi nhuận trước thuế

53,556,344,724

64,287,615,478

78,710,403,523


4

Lợi nhuận sau thuế

42,844,758,543

51,430,961,608

63,126,513,149

(Nguồn: Phòng Kế toán công ty TNHH Long Hải)
Từ bảng số liệu trên có thể thấy rằng doanh thu và lợi nhuận luôn tăng qua các
năm từ 2013-2015: Năm 2013 doanh thu đạt mức 457,581 tỷ sang tới năm 2014 là
507,203 đến năm 2015 con số này tăng lên 568,068 tỷ. Doanh thu giai đoạn này
Đào Trung Thông

22

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

phát triển đồng đều. Mặc dù năm 2013 khủng hoảng kinh tế nhưng đối với ngành
sản xuất thực phẩm nói chung và công ty Long Hải nói riêng ít bị ảnh hưởng của
khủng hoảng dẫn đến doanh thu của công ty vẫn ở mức ổn định. Sang năm 2014
doanh thu tăng 49,622 tỷ đồng cho thấy định hướng và chính sách phát triển của
công ty là đúng đắn giúp doanh thu ổn định. Thêm vào đó là việc doanh thu chủ yếu

của công ty ở thị trường trong nước ít bị tác động bởi yếu tố nước ngoài. Tới năm
2015, khi nền kinh tế Việt Nam trở lại ổn định khiến cho doanh thu của công ty
càng gia tăng 60,865 tỷ có thể nói đây là con số cao nhất của công ty.
Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu qua các năm và sự ổn định về nguồn
cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất sản phẩm khiến cho lợi nhuận của
công ty không ngừng tăng lên. Nếu như năm 2013 là 42,844 tỷ thì đồng thì đến
năm 2014 và 2015 lần lượt là 51,43 và 63,126 tỷ đồng.
Đơn vị : tỷ đồng

(Nguồn : Phòng Kế toán công ty TNHH Long Hải )
Biểu đồ 1.4. Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận
Dựa vào biểu đồ trên ta thấy, lợi nhuận của công ty tăng nhanh qua các năm so
với năm 2013 thì năm 2014 lợi nhuận tăng thêm 8,586 tỷ đồng ; sang năm 2015 lợi
nhuận tăng thêm 11,696 tỷ đồng.
Đào Trung Thông

23

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

Qua các năm chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lần lượt là 20% năm
2014 và 22,74% năm 2015. Nhờ việc không ngừng cải tiến kỹ thuật, chính sách
phát triển nguyên liệu và tổ chức sản xuất khoa học đạt hiểu quả cao đã giúp công
ty có những bước đột phá mạnh mẽ.

Bảng 1.11 Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Long Hải giai

đoạn 2013-2015
Đơn vị: triệu đồng
STT

CHỈ TIÊU
NĂM 2013

NĂM 2014

NĂM 2015

Tỷ
trọng
năm
2014/2013
(% )

Tỷ
trọng
năm
2015/2014
(%)

I

TỔNG TÀI SẢN

343.337

422.304


516.326

123

122,26

1

Tài sản ngắn hạn

190.092

241.884

288.466

127,25

119,26

1.1

Tiền và các khoản tương
đương tiền

46.450

62.075


60.575

133,64

97,8

1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
III
1
2

Phải thu khách hàng
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Đầu tư dài hạn khác
TỔNG NGUỒN VỐN
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn CSH
Các quỹ
DOANH THU
CHI PHÍ
LỢI NHUẬN

Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

28.026
112.258
3.358
153.245
125.540
27.705
343.337
110.772

37.150
134.246
8.413
180.420
155.350
25.070
422.304
166.844

46.685
160.463
20.743
227.860
185.531
42.326
516.326
234.605


132,56
119,59
117,73
123,75
90,5
123
150,62

125,68
119,53
126,29
119,43
168,83
119,25
140,61

232.565

250.460

281.721

-

-

457.581
404.026

507.204

442.917

568.068
489.359

110,84
109,63

112
110,49

53.556
42.844

64.288
51.431

78.710
63.127

-

-

IV
V
VI
1
2


(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Long Hải)

Đào Trung Thông

24

Lớp: QTDN 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: Ths. Nguyễn Ngọc Điệp

Từ bảng trên ta thấy rằng, về mặt tài sản có sự biến động qua các năm bao
gồm cả tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Mức tăng của tài sản ngắn hạn năm 2014
so với năm 2013 là tăng 27,25%; năm 2015 tăng so với năm 2014 là 19,26%. Mức
tăng của tài sản dài hạn năm 2014 so với 2013 là tăng 17,73% và năm 2015 tăng so
với năm 2014 là 26,29%. Nhìn chung về tài sản của doanh nghiêp năm 2014 tăng so
với năm 2013 là 23% và năm 2015 so với năm 2014 thì tăng là 22,26%. Có thể
thấy rằng khoản mục chính của tài sản doanh nghiệp vẫn là tài sản ngắn hạn.
Nguyên nhân của sự tăng về tài sản nằm ở sự tăng của tài sản ngắn hạn, mà chủ yếu
ở đây là lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp và các khoản phải thu khách hàng.
Tỷ lệ tăng năm 2015 so với năm 2014 của hai khoản mục này tương ứng là 19,53% và
25,68%. Lượng hàng tồn kho vẫn ở mức cao, điều này cho thấy rằng doanh nghiệp đã
chủ động chuẩn bị lượng đặt hàng lớn để cung ứng cho thị trường vào đầu năm 2016
được dự báo là một năm phát triển mới của công ty, nhưng đồng thời cũng mang lại
nhiều tính chất rủi ro. Bên cạnh đó là việc đầu tư mới cơ sở sản xuất và nâng cấp trang
thiết bị dây chuyền sản xuất khiến cho tài sản dài hạn của công ty luôn tăng. Năm
2014 tài sản cố định tăng 23,75% so với năm 2013, năm 2015 tăng 19,43%. Công ty
chú trọng đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng giúp cải thiện năng lực sản xuất.
Về tổng nguồn vốn của công ty cũng tăng liên tục trong giai đoạn 2013-2015,

năm 2014 tăng 23 % so với năm 2013, năm 2015 tăng 19,25% so với năm 2014 mà
chủ yếu do việc gia tăng của nguồn vốn chủ sở hữu.Việc tăng vốn chủ sở hữu tạo
nền tảng để doanh nghiệp mở rộng sản xuất đầu tư ra thị trường mới.
Bảng 1.12 Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu
Vốn vay/ Tổng nguồn vốn
Vốn CSH /Tổng nguồn vốn
TỷlệVốn CSH/Vốn vay

Năm 2013
32,26%
67,74%
2,101

Năm 2014
39,52%
60,48%
1,53

Năm 2015
45,44%
54,56%
1,21

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH Long Hải)

Đào Trung Thông

25


Lớp: QTDN 54B


×