Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.4 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Thái Bá Cẩn. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài
này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu
trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả
thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2015

PHẠM
THỊ HUYỀN TRANG


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi vô cùng biết ơn PGS.TS Thái Bá Cẩn, người đã tận tâm hướng dẫn,
khích lệ và dành nhiều thời gian giúp tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả các Thầy Cô giáo khoa đào tạo sau đại học trường
đại học Kinh doanh và công nghệ Hà nội, đã hết lòng truyền đạt những kiến thức trong
suốt thời gian học tập tại trường và luôn tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ
và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, xin kính chúc Quý Thầy – Cô, các bạn đồng nghiệp sức khỏe và thành
đạt.

Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2015

PHẠM THỊ HUYỀN TRANG


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................2


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................................6
DANH MỤC CÁC HÌNH.............................................................................................8
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................9
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................7
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI........................................................................................................................ 11
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA FDI......................................................................11
1.1.1 Khái niệm.......................................................................................................11
1.1.2 Vai trò của Đầu tư trực tiếp nước ngoài........................................................14
1.1.2.1 Đối với nước đi đầu tư...........................................................................................14
1.1.2.2 Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư.........................................................................16
1.2 CÁC HÌNH THỨC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA FDI..........................................................23
1.2.1 Các hình thức của FDI...................................................................................23
1.2.1.1. Xét về hình thức sở hữu........................................................................................23
1.2.1.2 Phân loại theo mục đích đầu tư .............................................................................25
1.2.1.3. Phân loại theo địa điểm đầu tư..............................................................................26
1.2.2 Đặc điểm của FDI..........................................................................................26
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI FDI..................................................................28
1.3.1 Khái niệm môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài:.....................................29
1.3.2 Phân loại môi trường đầu tư..........................................................................32
1.4. XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA DÒNG FDI TRÊN THẾ GIỚI HIỆN NAY...........34
1.4.1 FDI tăng nhanh và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong vốn đầu tư phát triển
kinh tế đối với mỗi quốc gia...................................................................................34
1.4.2 Sự phân bổ dòng vốn FDI không đều, phần lớn tập trung ở các nước công
nghiệp phát triển......................................................................................................36
1.4.3 Có sự thay đổi lớn trong tương quan lực lượng của chủ đầu tư quốc tế và
một số nước đang phát triển cũng dần trở thành nhà đầu tư nước ngoài...............37
1.4.4 Có sự thay đổi lớn trong lĩnh vực đầu tư, chuyển từ đầu tư vào những lĩnh
vực truyền thống sang đầu tư vào dịch vụ và những ngành có hàm lượng công
nghệ và kỹ thuật cao...............................................................................................38

1.4.5 Đông Á và Đông Nam Á đang trở thành khu vực thu hút nhà đầu tư nước
ngoài........................................................................................................................39
1


1.4.6 Dòng vốn FDI đang chịu sự chi phối và kiểm sóat chủ yếu bởi các công ty
xuyên quốc gia ở các nước công nghiệp phát triển................................................40
1.5 CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN FDI...............41
1.6 THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI MỘT SỐ TỈNH Ở VIỆT
NAM – BÀI HỌC ĐỐI VỚI TỈNH HÀ NAM..................................................................47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................53
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA TỈNH HÀ NAM NĂM 2000 ĐẾN
NAY............................................................................................................................. 54
2.1. Giới thiệu khái quát về đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................54
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên....................................................................................54
2.1.1.1. Vị trí địa lý...........................................................................................................54
Hà Nam nằm ở Tây Nam châu thổ sông Hồng, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là
cửa ngõ của thủ đô Hà Nội với diện tích đất tự nhiên 84.952 ha; có thành phố Phủ Lý là
trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá của tỉnh, cách Hà Nội 58 km, tương lai không xa sẽ
trở thành phố vệ tinh của Hà Nội. Hà Nam có mạng lưới giao thông rất thuận lợi, là tỉnh
nằm trên trục đường sắt Bắc Nam và quốc lộ 1A – huyết mạch giao thông quan trọng của
cả nước, tạo điều kiện thuận lợi để giao lưu hợp tác kinh tế với các tỉnh, thành phố và các
trung tâm kinh tế lớn của cả nước cũng như từ đó tới các cảng biển, sân bay ra nước ngoài.
.........................................................................................................................................54
2.1.1.2. Địa hình...............................................................................................................54
Hà Nam có địa hình đa dạng vừa có đồng bằng, có vùng bán sơn địa, vừa có vùng trũng.
Vùng đồi núi phía Tây có nhiều tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là đá vôi, để phát triển công
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, nhất là xi măng; cũng là vùng có nhiều tiềm năng phát
triển du lịch. Vùng đồng bằng có diện tích đất đai màu mỡ, bãi bồi ven sông Hồng, sông
Châu, là tiền đề để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá, công nghiệp chế biến nông

sản thực phẩm và du lịch sinh thái. Địa hình đó là điều kiện để phát triển kinh tế đa dạng,
với hướng kết hợp kinh tế vùng đồng bằng với kinh tế vùng đồi núi..................................54
2.1.1.3. Khí hậu ................................................................................................................54
Hà Nam cũng như các tỉnh đồng bằng sông Hồng có khí hậu mang đặc điểm
của khí hậu nhiệt đới, gió mùa, mùa đông lạnh hơn nhiều với điều kiện trung bình
cùng vĩ tuyến. Nhiệt độ trung bình khoảng 230C, nhiệt độ trung bình tháng thấp
nhất là tháng 1 khoảng 15,10C và cao nhất là tháng 6 khoảng 290C. Tổng giờ
nắng trung bình khoảng 1.100 – 1.200 giờ. Lượng mưa trung bình năm 1.700 –
2


2.200 mm, song lượng mưa không đều tập trung 70% lượng mưa cả năm vào mùa
hạ (từ tháng 5 đến tháng 10); mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm trước đến tháng 4
năm sau, ít mưa khô lạnh........................................................................................54
2.1.1.4. Tài nguyên đất , H20,rừng, khoáng sản ................................................................55
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội...............................................................................57
2.1.3. Đặc điểm về môi trường đầu tư vào tỉnh Hà Nam.......................................63
2.2. Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FD) của tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2004 – 2014.........................................................................................64
2.2.1. Qui mô vốn đầu tư........................................................................................64
2.2.1.1. Giai đoạn 2002 - 2006..........................................................................................64
2.2.1.2. Giai đoạn 2007 – 2014..........................................................................................66
2.2.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo địa phương..............................................................69
2.2.3. FDI phần theo ngành, lĩnh vực đầu tư..........................................................70
2.2.4. FDI theo đối tác đầu tư.................................................................................71
2.2.5. Kết quả hoạt động SXKD của các dự án đầu tư.........................................72
2.3. Đánh giá tổng quát về tình hình thu hút và sử dụng FDI của tỉnh Hà Nam..................76
2.3.1. Những đóng góp tích cực.............................................................................76
2.3.1.1. FDI tạo nguồn vốn bổ xung quan trọng.................................................................76
2.3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá................77

2.3.1.3. Chuyển giao công nghệ........................................................................................79
2.3.1.4. Giải quyết việc làm và nâng cao trình độ người lao động......................................80
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.......................................................81
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế..........................................................................................82
2.3.2.2. Nguyên nhân........................................................................................................84
2.3.2.2.1. Chính sách thu hút FDI...................................................................84
2.3.2.2.2. Kết cấu hạ tầng...............................................................................84
2.3.2.2.3. Những vấn đề liên quan tới thủ tục hành chính.............................84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................86
Tuy đã có những kết quả nhất định nhưng dòng vốn FDI đã giảm mạnh sau khủng
hoảng khu vực và đang gia tăng trở lại trong những năm gần đây với tốc độ chậm
chạp .Mặc dù đầu tư FDI của tỉnh Hà Nam trong những năm gần đây tăng chậm
nhưng tác động của FDI trong việc hướng ra xuất khẩu , tạo việc làm là rất tích cực.
..................................................................................................................................... 86
Trên nhiều mặt, FDI có hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam.
Điều này do cả nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng nguyên nhân chính vẫn
3


là do vẫn là do những hạn chế của môi trường đầu tư tỉnh Hà Nam. Hạn chế lớn nhất
là do công tác quản lý Nhà nước về hoạt động FDI chưa đạt tới tầm vĩ mô, công tác
quy hoạch kém, thụ động và luôn đi sau thực tế, pháp luật, chính sách không minh
bạch và hay thay đổi, thủ tục hành chính vẫn còn nặng nề. Bên cạnh đó chi phí cho
hoạt động kinh doanh quá cao so với khu vực cũng hạn chế hiệu quả của FDI.Những
hạn chế này tồn tại từ trước khi diễn ra khủng hoảng tài chính khu vực. Tuy nhiên chỉ
đến thời kỳ khó khăn, khi cạnh tranh giữa các nước trong khu vực trong hoạt động
FDI trở nên gay gắt, nó mới bộc lộ ra một cách rõ nét................................................86
Bối cảnh trong nước và quốc tế đã có nhiều biến động, cạnh tranh thu hút FDI
giữa các nước đang phát triển, các nước trong khu vực và ngay cả các địa phương
trong nước trở nên gay gắt. Để khắc phục những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng

hoảng khu vực, khôi phục dòng vốn FDI và tận dụng dòng vốn này một cách hiệu quả
để phát triển kinh tế xã hội,Nước CHXHCN Việt Nam nói chung và tỉnh Hà Nam nói
riêng đòi khỏi phải có bước chuyển mình mạnh mẽ hơn nữa để tự hoàn thiện...........86
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM........................88
3.1. Định hướng và mục tiêu đối với hoạt động thu hút FDI tỉnh Hà Nam.........................88
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong thời gian tới..................................88
3.1.1.1. Mục tiêu phát triển tổng quát đến năm 2020..........................................................88
3.1.1.2. Mục tiêu phát triển cụ thể đến năm 2020...............................................................89
3.1.2. Mục tiêu thu hút FDI của tỉnh......................................................................90
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát thu hút FDI.............................................................................90
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể thu hút FDI..................................................................................90
3.2. GIẢI PHÁP CỦA TỈNH HÀ NAM VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC...91
3.2.1. Khuyến nghị đối với nhà nước.....................................................................91
3.2.2. Giải pháp của tỉnh Hà Nam..........................................................................94
3.2.2.1. Cải thiện chính sách đất đai..................................................................................94
3.2.2.2. Tăng cường đổi mới công tác vận động xúc tiến đầu tư........................................96
3.2.2.3 Tăng cường hơn nữa các chính sách ưu đãi và khuyến khích FDI..........................99
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư để rà soát, phân loại
các dự án ĐTNN. Đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình cấp phép và
4


quản lý dự án ĐTNN của các cơ quan cấp GCNĐT để chấn chỉnh công tác cấp phép
và quản lý sau cấp phép.............................................................................................100
Tiếp tục thực hiện các biện pháp thúc đẩy giải ngân, không cấp phép các dự án
công nghệ lạc hậu, có tác động xấu tới môi trường; thẩm tra kỹ các dự án sử dụng
nhiều đất, giao đất có điều kiện theo tiến độ dự án; cân nhắc về tỷ suất đầu tư/diện
tích đất, kể cả đất khu công nghiệp. Tiến hành rà soát các dự án đã cấp giấy chứng
nhận đầu tư trên địa bàn cả tỉnh để có hướng xử lý đối với từng loại dự án, đặc biệt

với các dự án quy mô lớn, sử dụng nhiều đất đai bao gồm cả việc rút giấy phép nếu
cần thiết...................................................................................................................... 100
Nâng cao hiệu quả của công tác thực thi pháp luật, có chế tài xử phạt mạnh
đối với các trường hợp vi phạm. Thường xuyên rà soát để đồng bộ hóa luật pháp.
Đồng thời, tăng cường năng lực của bộ máy cơ quan quản lý...................................100
Thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư theo đúng định hướng tại Quyết
định 03/2014/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động Xúc tiến
đầu tư. Cải tiến phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm,
theo từng ngành, lĩnh vực, khu vực và theo đối tác. Tránh tình trạng xúc tiến đầu tư
tràn lan, tăng cường sự phối hợp, điều phối thống nhất chung và có kế hoạch.........100
Tăng cường công tác đối thoại chính sách với cộng đồng doanh nghiệp để
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư đang đầu tư tại tỉnh Hà Nam hoạt
động có hiệu quả .......................................................................................................100
3.2.2.4. Quy hoạch và đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng .....................................100
3.2.2.5. Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, xúc tiến đầu tư...........................102
3.2.2.6. Giải pháp về nguồn nhân lực..............................................................................103
3.2.2.7. Cải cách thủ tục hành chính...............................................................................105
* Cải cách thủ tục hành chính..........................................................................................105
3.2.2.8. Một số vấn đề khác.............................................................................................107
3.2.2.9. Giải pháp từ phía doanh nghiệp .........................................................................108
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp....................................................................................109
KẾT LUẬN...............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................112
5


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
AFTA
ASEAN


Từ khóa tiếng Anh

Từ khóa tiếng Việt Nam

ASEAN Free Trade Area

Khu vực Mậu dịch tự do Asean

Association of the Sourtheast

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

BOT

Asia Nation
Build Operation Transfer

BT

Build Transfer

Xây dựng - Chuyển giao

BTO

Build Transfer Operation

Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh


EU

European Union

Liên minh Châu Âu

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

Gross National Product

Tổng sản phẩm quốc gia

Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

6


ODA

OECD
UNCTAD

Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
Organization for Economic Co-

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
operation and Development
United Nations Conference on Tổ chức Thương mại và Phát triển của
Trade and Development

Liên hợp quốc

USD

United Stated Dollar

Đồng đô la Mỹ

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WIR

World Investment Report

Báo cáo đầu tư thế giới


WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

7


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển.....................................................17
Hình 1.2 Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài - nước tiếp nhận đầu tư.........................33
Hình 1.3 Dòng vốn FDI trên thế giới giai đoạn 1980 - 2005 ( tỷ USD).............................35

8


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Những địa điểm kinh doanh hấp dẫn nhất tại Châu Á ..................40
– Thái Bình Dương giai đoạn 2005 – 2006....................................................40
Bảng 1.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút và sử dụng vốn FDI............43
Bảng 2.1: Tình hình thu hút FDI của tỉnh Hà Nam........................................65
(Giai đoạn 2002 - 2006)..................................................................................65
Bảng 2. 2. Tình hình thu hút FDI ở Hà Nam giai đoạn 2007 - 2014............67
Bảng 2.3:FDI tại Tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 – 2012.................................69
chia theo huyện thị.........................................................................................69
Bảng 2.4: Cơ cấu ngành của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Hà Nam giai đoạn 2002 - 2009.......................................................................70
Bảng 2.5: Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu đến từ .................72

các nền kinh tế lớn..........................................................................................72
Bảng 2.6: Một số sản phẩm chủ yếu năm 2011 - 2012..................................75
Biểu đồ 2.1 : Chuyển dịch cơ cấu kinh tế so sánh năm 2000 với 2008 ...............78
của tỉnh Hà Nam
..........................................................................................78
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế của tỉnh Hà Nam năm 2014.......................................78
Bảng 2.7. Tình hình thu hút lao động ở các doanh nghiệp có vốn FDI ........81
của tỉnh Hà Nam.............................................................................................81
Bảng 3.1: Dự báo tăng trưởng công nghiệp đến năm 2015-2020
90

9


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài

Nguồn vốn đầu tư
nước ngoài FDI là nguồn ngoại lực vô cùng quan trọng đối với nhiều nước, đặc
biệt là các nước đang phát triển, nó giúp đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,
đóng góp đáng kể cho nguồn ngân sách nhà nước, tạo nhiều việc làm cho người
lao động...
Ở Việt Nam FDI phát triển theo đường cong; ba năm đầu kể từ khi có luật
đầu tư nước ngoài 1988-1990 vốn FDI còn ít; từ năm 1991- 1997 đường cong
lên dần và đạt đến đỉnh năm 1996; sau đó, từ 1988-2003 đường cong giảm
xuống rõ rệt. Năm 2004 FDI bắt đầu phụ hồi, năm 2005 đã tăng trưởng rõ rệt và
năm 2006 đạt được nhiều kỷ lục về vốn đăng ký mới, vốn đầu tư tăng thêm và
vốn thực hiện.
Ngoài những nhân tố bên ngoài đã tác động thuận chiều và ngược chiều
đến FDI vào Việt Nam, cần khách quan thừa nhận sự mất ổn định về phát triển

FDI ở nước ta chủ yếu là do tác động của nhân tố chủ quan, liên quan đến việc
tận dụng thời cơ và tạo lập môi trường đầu tư đủ khả năng cạnh tranh – trong
một thế giới vừa hợp tác,vừa cạnh tranh khá gay gắt về việc thu hút các nguồn
vốn Quốc tế.
Tỉnh Hà Nam có diện tích 859,5 km 2, dân số
785.057 người, là cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, thuộc vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ, phía Bắc giáp với Hà Nội, phía Đông giáp với Hưng Yên và
Thái Bình, phía Nam giáp Nam Định và Ninh Bình, phía Tây giáp Hòa
Bình. Tỉnh Hà Nam nằm trên huyết mạch giao thông Bắc - Nam với hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường thủy thuận lợi. Nhận thức được những thuận lợi và
khó khăn, tiềm năng và triển vọng, Đảng bộ, quân và dân Hà Nam nêu cao tinh
7


thần chủ động, sáng tạo, tập trung trí tuệ tháo gỡ khó khăn, phát huy lợi thế, huy
động nội lực, thu hút đầu tư, tranh thủ sự giúp đỡ của trung ương, đoàn kết một
lòng, tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua lao động sản xuất, phát triển kinh tế
xã hội. Hà Nam xác định các chủ trương đúng và trúng, phù hợp với từng giai
đoạn phát triển.
Hà Nam coi hợp tác đầu tư là nhiệm vụ quan trọng để huy động mọi nguồn
lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để có được những thành công
trong việc thu hút đầu tư, đặc biệt là thu hút các dự án FDI vào các khu công
nghiệp (KCN) của tỉnh
Trong 10 năm gần đây, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã trở
thành một trong những yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế nước ta nói chung
và tỉnh Hà Nam nói riêng.FDI đã có đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng
kinh tế,dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách , giải quyết việc làm , xóa
đói giảm nghèo trên quy mô toàn bộ nền kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Nam . Tuy
nhiên ở tỉnh Hà Nam, các biện pháp thu hút vốn FDI thời gian qua cũng đã bộc
lộ nhiều mặt yếu kém, hạn chế. Tốc độ tăng vốn FDI chưa đạt như mong đợi. Số

lượng các nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu môi trường đầu tư, số dự án đăng
ký dự định đầu tư khá nhiều nhưng số dự án đầu tư được cấp phép đi vào hoạt
động vẫn còn thấp.Cơ cấu đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Hà Nam với tư cách là tỉnh cửa ngõ trọng điểm phía Nam của thủ đô Hà
Nội. Ngoài những nguyên nhân khách quan như điều kiện tự nhiên không thuận
lợi, thị trường nhỏ hẹp, sức mua yếu,nguồn nguyên liệu và các ngành công
nghiệp phụ trợ còn thiếu và yếu, chất lượng kém….những nguyên nhân chủ
quan từ phía chính quyền Tỉnh Hà Nam cũng đã làm ảnh hưởng tiêu cực đến thu
hút vốn FDI trên địa bàn.
Trước tình hình đó đòi hỏi phải nghiên cứu, tìm kiếm
những giải pháp đổi mới mạnh mẽ hơn nữa để tăng cường thu hút vốn FDI có
hiệu quả hơn. Đó là lý do học viên chọn đề tài : “Giải pháp thu hút đầu tư
8


trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam”. Đây là
một vấn đề cấp thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn đặt ra hiện nay đối với
tỉnh nhà.
2. Mục đích nghiên cứu
- Về mặt kinh tế: đề xuất các giải pháp giúp thu hút nguồn vốn đầu tư nước
ngoài một cách có hiệu quả.
- Về mặt xã hội: Giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quát về vốn đầu tư nước
ngoài và thấy được tầm quan trọng của nó đối với Quốc gia nói chung và đối với
Tỉnh Hà Nam nói riêng, để từ đó hiểu rằng thu hút FDI không chỉ là trách nhiệm
của nhà nước, của các địa phương mà là của toàn dân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Hà Nam trong phạm vi thời gian từ năm 2000 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu dựa vào phương pháp

chuẩn tắc để đánh giá giá trị lý luận và thực tiễn. Đồng thời, số liệu nghiên cứu
được lấy từ nguồn thứ cấp và sơ cấp, kết hợp với các phương pháp tổng hợp,
thống kê, phân tích, tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các nhà chuyên
môn trong lĩnh vực kinh tế,...để hoàn thành luận văn này.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
`- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về FDI, thu hút FDI. Làm rõ nội dung,
các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động thu hút
FDI.
-Nếu lên thực trạng, tình hình thực hiện các chỉ tiêu thu hút FDI, các nhân tố ảnh
hưởng tới hoạt động thu hút FDT tại tỉnh Hà Nam trong giai đoạn 2010 -2015.
Qua đó phân tích và đánh giá thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Hà Nam để tìm ra
những thành công, hạn chế và nguyên nhân của nó.
9


- Trên cơ sở dự báo về bối cảnh thu hút FDI của tỉnh trong thời gian tới và các
cơ sở phân tích ở chương 2, luận văn đưa ra một số phương hướng và các giải
pháp tăng cường thu hút FDI và tỉnh Hà Nam đến năm 2015.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI CỦA TỈNH HÀ NAM
NĂM 2000 ĐẾN NAY
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM

10



CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA FDI
1.1.1 Khái niệm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment – FDI ) ngày càng
có vai trò quan trọng đối với nước đầu tư cũng như nước tiếp nhận đầu tư và có
vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế quốc tế. Chính vì vai trò quan trọng này
mà có rất nhiều quan điểm của các nhà kinh tế học định nghĩa về FDI. Để có cái
nhìn tổng quát và cụ thể về đầu tư trực tiếp nước ngoài, ta cần bắt đầu bằng một
số khái niệm cơ bản sau:
Đầu tư là tập hợp các hoạt động bỏ vốn và sử dụng vốn theo chương trình
đã được hoạch định trong một thời gian tương đối dài nhằm thu được lợi ích lớn
hơn cho các nhà đầu tư, cho xã hội và cộng đồng.
Vốn đầu tư có thể là những sản phẩm hữu hình như tiền vốn, đất đai, nhà
cửa, máy móc thiết bị hoặc tài sản vô hình như bằng sáng chế, phát minh, nhãn
hiệu hàng hoá, bí quyết kĩ thuật, uy tín kinh doanh…Các doanh nghiệp còn có
thể đầu tư bằng cổ phiếu, trái phiếu, các quyền về sở hữu tài sản khác như thế
chấp, cầm cố hoặc các quyền có giá trị về kinh tế như thăm dò khai thác thiên
nhiên…
Một chương trình đầu tư được cụ thể hoá bằng một dự án gọi là dự án đầu tư.
Dự án đầu tư được hiểu là tổng thể các giải pháp về kinh tế - tài chính, xây dựng
- kiến trúc, kỹ thuật – công nghệ, tổ chức - quản lý để sử dụng hợp lý tài nguyên
có giới hạn nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội trong tương lai.
Đầu tư quốc tế (còn gọi là đầu tư nước ngoài ) là việc nhà đầu tư quốc gia
này bỏ vốn vào quốc gia khác theo một chương trình đã được hoạch định trong
một thời gian dài nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và đem lại lợi ích lớn
hơn cho nhà đầu tư. Về bản chất, đầu tư quốc tế là một hình thức xuất khẩu tư
bản, và là một hình thức cao hơn của xuất khẩu hàng hoá.
11



Đầu tư nước ngoài bao gồm hai hình thức: đầu tư gián tiếp và đầu tư trực
tiếp.Có thể hiểu đơn giản : Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức di chuyển
vốn giữa các quốc gia trong đó người sở hữu vốn không trực tiếp quản lý và
điều hành vốn. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức di chuyển vốn giữa các
quốc gia trong đó người sở hữu vốn đồng thời là người quản lý và điều hành
vốn.
Gần đây, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được nhiều tổ chức kinh
tế quốc tế đưa ra nhằm hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô về FDI, tạo điều
kiện thúc đẩy tự do hoá thương mại và đầu tư quốc tế và phân loại, sử dụng
phương pháp thống kê quốc tế. Quỹ tiền tệ thế giới ( International Moneytary
Fund - IMF) trong Báo cáo cán cân thanh toán hàng năm đã đưa ra định nghĩa
về FDI1:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có lợi ích lâu dài của một doanh
nghiệp tại một nước khác ( nước tiếp nhận đầu tư – hosting country ), không
phải tại nước mà doanh nghiệp đang hoạt động ( nước đi đầu tư – source
country ) với mục đích quản lý có hiệu quả doanh nghiệp.”
Khái niệm này nhấn mạnh ba yếu tố: Tính lâu dài của hoạt động đầu tư, chủ thể
đầu tư phải có yếu tố nước ngoài, động cơ đầu tư là dành quyền kiểm soát trực
tiếp hoạt động quản lý doanh nghiệp – Đây là sự phân biệt giữa FDI và đầu tư
gián tiếp trên thị trường vốn trong nền kinh tế hiện đại.
Tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế (Organisation for Economic Cooperation
and development – OECD ) cũng đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước
ngoài tương tự như IMF. Tuy vậy, OECD có quan điểm rộng về nhà đầu tư nước
ngoài. Theo quan điểm của OECD, nhà đầu tư là các cá nhân hay tổ chức có thể
thuộc hay không thuộc cơ quan Chính phủ đầu tư tại nước ngoài.2

1
2


Balance of payments, fifth edition, Washington, DC, IMF 1993, page 235.
OECD Benchmark Definition of FDI, page 56.

12


Uỷ ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD ), trong Báo
cáo đầu tư thế giới năm 19963 đã đưa ra định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ lợi ích và sự kiểm soát
lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân ( nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài
hoặc công ty mẹ ) đối với một doanh nghiệp ở nền kinh tế khác ( doanh nghiệp
FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp”.
Hoa Kỳ, một trong những nước tiếp nhận đầu tư và tiến hành đầu tư lớn nhất
thế giới cũng đưa ra khái niệm về FDI như sau:
“ FDI là bất cứ dòng vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty
nước đi đầu tư có được từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh
nghiệp nước ngoài.” Và Hoa Kỳ coi sở hữu đa phần là sở hữu chiếm 10% giá trị
của doanh nghiệp nước ngoài.
Theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam ban hành năm 2000 cũng như
Luật đầu tư của Việt Nam được chính thức thông qua ngày 12/12/2005 và bắt
đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2006, khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài được
hiểu là:
“Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư trực tiếp bỏ vốn và tham gia
quản lý hoạt động đầu tư”
Như vậy, có thể hiểu một cách tổng quát: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là
hoạt động đầu tư do các cá nhân và tổ chức kinh tế nước ngoài tự mình hoặc
cùng các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn vào một đối tượng nhất định,
trực tiếp quản lý và điều hành để thu lợi trong kinh doanh. Hoạt động đầu tư
nước ngoài thường được thực hiện thông qua các dự án - gọi là dự án đầu tư

trực tiếp nước ngoài.

3

World Investment Report 1996 – United Nation – 1996, page 219

13


1.1.2 Vai trò của Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng đối với cả quốc gia đi đầu
tư và quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nhưng FDI có tác động hai mặt: tác động tích
cực và tác động tiêu cực. Bài viết này chủ yếu đề cập đến vai trò của FDI đối với
nước đang phát triển ở vị trí nước tiếp nhận đầu tư và các nước phát triển cũng
như nước đang phát triển ở vị trí nước đi đầu tư.
1.1.2.1 Đối với nước đi đầu tư
a. Tác động tích cực
Thứ nhất, FDI là hình thức đầu tư đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư cao cho
nước tiếp nhận đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài ở một mức độ nhất định ( phụ
thuộc vào tỷ lệ góp vốn ) tham gia vào điều hành hoạt động của doanh nghiệp và
quản lý vốn nên họ có trách nhiệm cao, thường đưa ra những quyết định có lợi
nhất cho vốn đầu tư mà họ bỏ ra. Nếu môi trường đầu tư ổn định, nhà đầu tư
thường thích bỏ 100% vốn đầu tư.
Thứ hai, nước đi đầu tư có thể khai thác được lợi thế so sánh của nước tiếp
nhận đầu tư như: tài nguyên thiên nhiên dồi dào, lao động rẻ, thị trường tiêu thụ
rộng lớn, có thể mở rộng được quy mô, khai thác lợi thế kinh tế của quy mô, từ
đó nâng cao năng suất, giảm giá thành sản phẩm, tăng cường cạnh tranh, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nhà đầu tư tiến hành đầu tư ra nước ngoài thường
vì mục đích tìm kiếm nguồn nguyên nhiên liệu phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh của chủ đầu tư như thăm dò khai thác dầu khí, khoáng sản, tài nguyên

rừng, nguyên liệu công nghiệp… Đây là nguồn tài nguyên có sẵn nhưng những
nước đang phát triển lại không có khả năng về vốn và công nghệ để khai thác,
do đó nhà đầu tư vào lĩnh vực này sẽ đạt hiệu quả cao.
Mặt khác, do sự phát triển không đều về trình độ sản xuất, mức sống, mức thu
nhập… nên tạo sự chênh lệch và điều kiện các yếu tố đầu vào của sản xuất. Do
đó, FDI cho phép nhà đầu tư nước ngoài lợi dụng chênh lệch này để giảm chi
phí sản xuất, qua đó có thể tăng lợi nhuận.
14


Thứ ba, thông qua FDI, nhà đầu tư dễ chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm,
nguyên liệu , công nghệ và thiết bị của nước mà họ đầu tư cũng như trên trường
quốc tế ổn định với mức giá phải chăng. Phần lớn các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài là các chi nhánh của các công ty mẹ, công ty đa quốc gia. Việc
xây dựng các nhà máy sản xuất, chế tạo hay lắp ráp ở nước ngoài sẽ giúp nhà
đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩm, máy móc công nghệ
cần đổi mới tại khu vực này.
Thứ tư, FDI giúp các nước phát triển chuyển máy móc ở giai đoạn “ lão hóa”,
có nguy cơ bị hao mòn vô hình nhanh sang các nước kém phát triển để kéo dài
chu kì sống của sản phẩm hay để mau khấu hao, phát triển sản xuất tiêu thị, giúp
thu hồi vốn và tăng lợi nhuận ( Theo lý thuyết chu kì sống của sản phẩm ).
Thứ năm, thông qua FDI, nhà đầu tư có thể tránh được hàng rào bảo hộ mậu
dịch và phi mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư, nhờ việc xây dựng các doanh
nghiệp của mình trong lòng nước tiếp nhận đầu tư.
- Lợi dụng cơ chế quản lý thuế đối với hoạt động đầu tư ở các nước khác nhau,
mà các nhà đầu tư mở các công ty con ở các nước khác nhau để thực hiện
“ chuyển giá” nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
- Giúp nước đầu tư nâng cao sức mạnh kinh tế, uy tín trên trường quốc tế: FDI
tạo khả năng cho các nước đầu tư kiểm soát và thâm nhập vững chắc thị trường
nước tiếp nhận đầu tư hoặc từ đó mở rộng thị trường của họ sang nước thứ ba và

khu vực.
b. Tác động tiêu cực
- Khi doanh nghiệp thực hiện đầu tư ra nước ngoài thì trong nước sẽ mất đi
khoản vốn đầu tư, gây khó khăn trong việc tìm nguồn vốn phát triển và giải
quyết việc làm. Do đó, hoạt động kinh tế trong nước có thể bị ảnh hưởng.
- Khi đầu tư ra nước ngoài, các doanh nghiệp có thể sẽ đối mặt với nhiều rủi ro
hơn trong môi trường đầu tư như: Rủi ro về chính trị, xung đột vũ trang, tranh
chấp nội bộ quốc gia, sự thay đổi chính sách pháp luật của quốc gia tiếp nhận
15


vốn đầu tư…Những rủi ro đó có thể làm doanh nghiệp lâm vào tình trạng mất tài
sản, cơ sở hạ tầng, dễ bị mất vốn.
1.1.2.2 Đối với nước tiếp nhận vốn đầu tư
FDI có tác động lớn đến nước tiếp nhận vốn đầu tư, bao gồm nước công
nghiệp phát triển và nước đang phát triển
a. Đối với nước công nghiệp phát triển
+ Tác động tích cực
Tác động làm tăng cường cơ sở vật chất của nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất và
tăng trưởng kinh tế, mở rộng thu ngân sách, giải quyết việc làm và kiềm chế lạm
phát…
b. Đối với nước đang phát triển
* Tác động tích cực
- Nhờ vào nguồn vốn FDI mà các nước này có điều kiện khai thác tốt nhất
những lợi thế vốn có của mình về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn
nhân lực, mặt đất, mặt nước… Bởi các nước đang phát triển thường có nhiều
tài nguyên có giá trị song lại không có điều kiện về công nghệ, vốn để tiến
hành khai thác.
- Giúp tăng cường thu hút vốn của bên ngoài do hình thức FDI không quy
định vốn góp tối đa mà chỉ quy định vốn góp tối thiểu cho nhà đầu tư nước

ngoài. Đây là nguồn vốn quan trọng giúp các nước đang phát triển phát triển
kinh tế. Thực tế, tăng trưởng cao gắn với tỷ lệ đầu tư cao. Vốn đầu tư cho phát
triển kinh tế được huy động từ hai nguồn chủ yếu là vốn trong nước và vốn
ngoài nước.Vốn trong nước được hình thành thông qua tiết kiệm và đầu tư.
Vốn nước ngoài có được nhờ hoạt động thương mại, đầu tư gián tiếp và đầu tư
trực tiếp. Đối với các nước đang phát triển và kém phát triển, vốn là một yếu tố
quan trọng đối với phát triển kinh tế. Nhưng các nước này luôn lâm vào tình
trạng thiếu vốn đầu tư. Khi nghiên cứu về nền kinh tế của các nước đang phát

16


triển và kém phát triển, Paul A. Samuelsom ví “hoạt động sản xuất đầu tư của
họ như một vòng nghèo đói luẩn quẩn” (Verciuos- Poverty- Cycle)1
Hình 1.1 Vòng luẩn quẩn của các nước đang phát triển
Tiết kiệm và
đầu tư thấp

Thu nhập

Tốc độ tích

bình quân

luỹ vốn thấp

thấp

Năng suất thấp


Nguồn: Paul A. Samuelson, Economics, McGraw- Hill
Đối với nước tiếp nhận đầu tư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có
những ưu điểm như:
Không tạo ra khoản nợ giữa nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư

1

Paul Samuelson and William D. Nordhaus, Economics ( fourteen Edition ), McGraw- Hill, page 435

17


Lợi nhuận chỉ được chuyển về nước đầu tư khi dự án đầu tư đã tạo ra lợi
nhuận và một phần lợi nhuận đó được nhà đầu tư tái đầu tư tại nước tiếp nhận
đầu tư.
Đầu tư nước ngoài có sự ổn định cao và không thuận lợi trong việc rút vốn về
nước như các khoản vay thương mại, ngân hàng hoặc đầu tư gián tiếp khác.
Nguồn vốn này sẽ trở thành động lực giúp các nước đang và kém phát triển
phát triển kinh tế.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần vào quá trình phát triển công nghệ,
nâng cao năng lực sản xuất và năng suất lao động của nước tiếp nhận đầu tư.
FDI tác động đến công nghệ của một nước thông qua : chuyển giao công nghệ,
phổ biến công nghệ và phát minh công nghệ
Chuyển giao công nghệ qua FDI làm cho khoảng cách công nghệ của nước
đầu tư và nước ngoài tiếp nhận đầu tư được thu hẹp.
Đối với phổ biến công nghệ, hoạt động FDI đã tạo ra hiệu ứng tích cực đối với
các doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư thông qua: Cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nước thúc đẩy cải thiện và nâng cao công nghệ của doanh
nghiệp trong nước, góp phần vào việc sản xuất có hiệu quả; nhà đầu tư nước
ngoài hợp tác với các chi nhánh hoặc doanh nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư để

phổ biến công nghệ; Tạo điều kiện tiếp xúc giữa các doanh nghiệp nước tiếp
nhận đầu tư và các công ty đa quốc gia có trình độ công nghệ cao trong quá trình
phổ biến và chuyển giao công nghệ.
Đối với phát minh công nghệ, thông thường hoạt động nghiên cứu và ứng
dụng thường được tiến hành tại nước đi đầu tư ( nước phát triển ). Tuy vậy, các
công ty đa quốc gia có xu hướng đầu tư, nghiên cứu những công nghệ không đòi
hỏi trình độ kĩ thuật, công nghệ hiện đại tại các nước tiếp nhận đầu tư để tranh
thủ lao động rẻ, thời gian ứng dụng nhanh.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước
tiếp nhận đầu tư theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ( tăng tỷ trọng công
18


nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp) làm nâng cao tính hiệu quả
của nền kinh tế. Hoạt động FDI đi kèm với các yếu tố vốn, công nghệ, kĩ năng
và trình độ quản lý, chủ yếu tập trung đầu tư vào sản xuất công nghiệp và dịch
vụ có vai trò chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
- FDI góp phần nâng cao chất lượng lao động, phát triển nguồn nhân lực. FDI
có vai trò làm thay đổi căn bản, nâng cao năng lực, kỹ năng lao động và quản trị
doanh nghiệp tại nước tiếp nhận đầu tư thông qua: trực tiếp đào tạo lao động và
gián tiếp nâng cao trình độ lao động.
Trực tiếp đào tạo lao động dưới sức ép của tuyển lao động địa phương và chi
phí thuê lao động nước ngoài cao hơn lao động địa phương, các chi nhánh công
nước ngoài hoặc các doanh nghiệp có vốn FDI phải đào tạo lao động không chỉ
đối với những người trực tiếp sản xuất mà còn đào tạo cả kỹ năng, trình độ cho
đối tượng làm công tác quản lý hay quản trị doanh nghiệp.
Gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của nước tiếp nhận đầu tư: Hiện nay,
trình độ chuyên môn và ngoại ngữ của lao động là nhân tố quan trọng quyết định
dòng vốn FDI vào một nước. Do đó, trên thực tiễn, hiện nay nhiều quốc gia tiến
hành đào tạo lao động để thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển đất nước ( trong đó

không thể không đề cập đến sự thành công trong thu hút FDI thông qua đào tạo
lao động cảu Hàn Quốc, Đài Loan…). Đây là tác động gián tiếp của FDI đến
chất lượng lao động nước tiếp nhận đầu tư.
- Các dự án FDI thu hút nguồn lao động lớn nên góp phần vào việc giải quyết
tình trạng thất nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư thông qua: trực tiếp tuyển dụng
lao động địa phương trong các doanh nghiệp có vốn FDI; gián tiếp tạo việc làm
thông qua việc hình thành các doanh nghiệp vệ tinh cung cấp hàng hoá và dịch
vụ cho các doanh nghiệp FDI .
Ngoài ra, hoạt động FDI còn nâng cao thu nhập cho nước tiếp nhận đầu tư do
người lao động làm việc cho các doanh nghiệp có vốn FDI thường được trả
lương cao hơn doanh nghiệp trong nước.
19


- FDI góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư thông qua
tác động: Sử dụng tối ưu hơn các yếu tố sản xuất nhờ chuyên môn hóa và hợp
tác hóa quốc tế; huy động nhiều hơn các tài nguyên ( vật chất và nhân lực ) nhàn
rỗi; nâng cấp các nguồn lực nhàn rỗi.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần thúc đẩy xuất khẩu của nước tiếp nhận
đầu tư thông qua việc xây dựng năng lực xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất
khẩu. Hiện nay, tỷ lệ đóng góp của FDI vào giá trị xuất khẩu của các nước là
khá lớn: Ở Singapore là 72,1%, ở Đài Loan là 25,6%, ở Hàn Quốc là 24,6%, ở
Thái Lan là 22,7%. ( Nguồn: UNCTAD).
- Khuyến khích doanh nghiệp trong nước tăng năng lực kinh doanh, cải tiến
công nghệ mới để nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành sản phẩm do
phải cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài. Mặt khác, thông qua hợp tác quốc
tế có thể mở rộng thị trường thông qua tiếp cận với bạn hàng của đối tức đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần vào quá trình mở rộng hợp tác kinh tế
quốc tế vì đầu tư trực tiếp nước ngoài là nhân tố tác động mạnh đến tiến trình
hoàn thiện thể chế, chính sách liên quan đến môi trường đầu tư. Ngoài ra, các

hiệp định đầu tư song phương và đa phương đã tạo điều kiện mở rộng quan hệ
hợp tác giữa các quốc gia với nhau.
Tóm lại, FDI có vai trò lớn và khá toàn diện đối với sự phát triển kinh tế xã
hội của nước tiếp nhận đầu tư. Thực tiễn đã cho thấy nhiều ví dụ thuyết phục về
các nước ( điển hình là Trung Quốc và Indonexia ) sau khi có chính sách mở cửa
và có Luật đầu tư nước ngoài, nền kinh tế đã như người khổng lồ bừng tỉnh. Tuy
vậy, FDI ở một mức độ nào đó có thể có những hạn chế nhất định đối với các
quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư
* Tác động tiêu cực
- Nếu nước chủ nhà không có quy hoạch tổng thể và khoa học, có thể dẫn tới
đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên có thể bị khai thác bừa bãi
và sẽ gây ra ô nhiễm môi trường gây hậu quả nghiêm trọng. Vì hiện nay ở các
20


×