Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

581 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội cho tỉnh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 91 trang )

Tthu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU


CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ
3
1- Khái lược lịch sử phát triển và bản chất của ĐTTTNN 3
1.1- Lịch sử phát triển của ĐTTTNN
1.2- Bản chất của ĐTTTNN và nguồn vốn ĐTTTNN
2- Các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTTTNN 10
3- Các hình thức ĐTTTNN và tình hình cụ thể tại Việt Nam 11
4- Những tác động của ĐTTTNN đến tăng trưởng kinh tế
14
5- Kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của các nước trên thế giới và một số tỉnh của
Việt Nam
15
5.1- Kinh nghiệm thu hút và sử dụng vốn ĐTTTNN một số nước châu Á. 16
5.1.1- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của bốn con rồng châu Á: Hàn
Quốc, Đài Loan, Singapore, Hongkong (NICs).

5.1.2- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của một số nước thuộc khối
Asean và Trung Quốc.

5.2- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của một số tỉnh trong nước Việt Nam
17
5.3- Tham khảo ý kiến một số doanh nghiệp ĐTTTNN về môi trường đầu tư
của Tiền Giang


18

5.4- Đúc kết bài học kinh nghiệm cho Tiền Giang sau khi nghiên cứu kinh
nghiệm thu hút ĐTTTNN của các nước, một số tỉnh của Việt Nam và tham khảo ý
kiến của các DN ĐTNN tại Tiền Giang
19
KẾT LUẬN CHƯƠNG I

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
TIỀN GIANG
20
1- Thực trạng về môi trường đầu tư của Tiền Giang 20
1.1- Môi trường tự nhiên 20
1.2- Về môi trường an ninh chính trị 21
1.3- Về môi trường vật chất 21
1.4- Về môi trường lao động 22
1.5- Về môi trường pháp lý 23
1.5.1- Về thủ tục hành chính
1.5.2- Về chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh
1.5.3- So sánh chính sách ưu đãi của Tiền Giang so với các tỉnh

2- Thực trạng về huy động vốn ĐTTTNN tại Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 31
2.1- Tốc độ tăng trưởng vốn ĐTTTNN tại Tiền Giang 31
2.2- Tình hình phân bổ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành tại tỉnh Tiền
Giang giai đoạn 1993-2003
34
2.3- Tình hình phân bổ vốn ĐTNN theo vùng tại tỉnh Tiền Giang giai đoạn
1993-2003
35
2.4- Các hình thức đầu tư 37

2.5- Đặc điểm các DN có vốn ĐTNN giai đoạn 1993-2003 tại Tiền Giang
40
2.6- Hiệu quả sử dụng vốn ĐTTTNN ngoài tại Tiền Giang giai đoạn 1993-2003 42
2.6.1- Hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 43

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


2.6.2- Những hạn chế ở khu vực có vốn ĐTNN tại Tiền Giang 51
3- Những vướng mắc và nguyên nhân làm hạn chế thu hút vốn ĐTTTNN tại Tiền
Giang
52
KẾT LUẬN CHƯƠNG II


CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TIỀN GIANG
54
1- Quy hoạch các dự án ĐTTTNN 54
1.1- Xây dựng quy hoạch phát triển ngành hợp lý
1.1- Thực hiện quy hoạch phát triển ngành kết hợp với quy hoạch phát triển
vùng.

2- Thực hiện tốt chính sách “4 sẵn sàng” 56
3- Cải thiện môi trường đầu tư 58
3.1- Đảm bảo ổn định an ninh trật tự địa phương, đặc biệt ổn định an ninh trật
tự tại các khu, cụm công nghiệp.
58
3.2- Đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế xã hội 59
3.3- Tạo điều kiện cho việc phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu

công nghiệp tập trung
60
3.4- Đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp 61
3.5- Tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính 63
4- Tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về tiềm năng thế mạnh và những chính sách
thu hút đầu tư của tỉnh.
63
4.1- Tuyên truyền quảng bá trên Website của tỉnh 63
4.2- Thực hiện phương châm “lấy nhà đầu tư cũ giới thiệu quảng bá, kêu gọi
nhà đầu tư mới”.
63
4.3- Định kỳ 6 tháng lãnh đạo tỉnh cùng Ban quản lý các khu công nghiệp tổ
chức các cuộc họp với các nhà đầu tư nước ngoài.
64
4.4- Họp mặt hàng năm đối với các Việt kiều. 64
5- Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu của khu vực có vốn ĐTTTNN.
64
5.1- Bồi dưỡng kiến thức quản lý cho cán bộ làm công tác quản lý vốn
ĐTTTNN
65
5.2- Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và lực
lượng lao động lành nghề
65
6-Các giải pháp hỗ trợ 66
6.1- Xây dựng và phát triển thị trường vốn 66
6.2- Kiến nghị đối với các cấp quản lý 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG III


KẾT LUẬN

70
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC






2
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


MỞ ĐẦU
1- TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đầu tư quốc tế hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng và được quan tâm
trên toàn thế giới, không chỉ ở những nước đang phát triển mà cả những nước
đã phát triển, không chỉ ở những nước nghèo và lạc hậu mà cả ở những nước
có tiềm lực kinh tế to lớn và nền kinh tế hiện đại. Đầu tư quốc tế có vai trò to
lớn, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế và mang lại những tác động tích cực
đối với những nước tiếp nhận vốn đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư. Vai trò
đầu tư quốc tế đặc biệt có ý nghĩa sâu sắc đến sự phát triển kinh tế ở những
nước đang chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị
trường và các nước kinh tế đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Để đạt
được một sự phát triển nhất định cả về kinh tế và xã hội đòi hỏi các nước này
phải thực thi một chiến lược vốn phù hợp, triệt để khai thác các nguồn vốn đầu
tư một cách hợp lý và có hiệu quả.
Tiền Giang đang bước vào thời kỳ phát triển mới, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng

dân chủ văn minh. Trong bối cảnh đó nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển là hết
sức quan trọng và cấp bách. Tuy nhiên trong những năm gần đây đầu tư nước
ngoài vào Tiền Giang có những vấn đề cần quan tâm, đặc biệt là vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
Thứ nhất: lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đang có dấu hiệu
chựng lại, cả về quy mô và số lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Thứ hai: hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chưa cao,
mức thu vào ngân sách từ khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài còn
thấp.
Theo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang, để tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân giai đoạn 2001-2010 là 9-10% thì nhu
cầu vốn cho đầu tư phát triển là 50.562 tỷ đồng. Trong giai đoạn này vốn ngân
sách chỉ có thể đáp ứng được khoảng 10.845 tỷ đồng (khoảng 21,40%) còn lại
là vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn tín dụng và vốn đầu tư nước
ngoài…Do đó trước mắt và về lâu dài, Tiền Giang cần phải có những giải
pháp hữu hiệu nhằm thu hút hơn nữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm tạo nên một lực đẩy cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Vấn đề cơ bản mà đề tài mong muốn là đưa ra các giải pháp nhằm đẩy
mạnh việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đồng thời nâng cao hơn
nữa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong điều kiện nền
kinh tế Tiền Giang.

3
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


3- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài có liên quan đến nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau như kinh tế,

tài chính, luật pháp, ... và cả những vấn đề ở phạm vi quốc tế. Tuy nhiên đề tài
chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài và nguồn vốn đầu tư nước ngoài tại Tiền Giang giai đoạn 1991-2003
kèm theo những giải pháp tài chính ở phạm vi tỉnh, những vấn đề khác chỉ
được giải quyết khi có liên quan.

4- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng xuyên suốt trong đề tài là
phương pháp: tổng hợp - phân tích, phương pháp logic, hệ thống. Đề tài còn
sử dụng các tài liệu, các công trình nghiên cứu trong tỉnh có liên quan đến đề
tài nghiên cứu.

5- CÁC ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
+ Đề tài đã trình bày và phân tích có hệ thống các vấn đề lý luận thuộc
phạm vi huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, tổng hợp một số kinh
nghiệm của các nước lân cận Việt Nam, các tỉnh lân cận Tiền Giang và các
tỉnh có nhiều kinh nghiệm trong huy động vốn đầu tư nước ngoài, trên cơ sở
đó rút ra những bài học có thể áp dụng vào hoàn cảnh của Tiền Giang.
+ Phân tích thực trạng huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các
giải pháp Tiền Giang đã áp dụng để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài,
những mặt đạt được và những hạn chế trong các giải pháp thu hút vốn đầu tư
nước ngoài tại Tiền Giang.
+ Đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm tăng cường thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang.

6- KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày theo kết cấu sau:
Chương I: Đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế
Chương II: Thực trạng về huy động, quản lý và sử dụng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài tại Tiền Giang.

Chương III: Các giải pháp cơ bản nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Tiền Giang.








4
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


CHƯƠNG 1: ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1- KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.
1.1- Lịch sử phát triển của ĐTTTNN
ĐTTTNN nếu xét theo khía cạnh là loại đầu tư mà các nhà đầu tư nước
ngoài bỏ vốn đầu tư và trực tiếp tham gia quản lý điều hành, tổ chức sản xuất
để thu lại lợi ích và hoàn toàn chịu trách nhiệm về đồng vốn cũng như kết quả
sản xuất kinh doanh của mình thì ĐTTTNN đã xuất hiện từ thời đầu chế độ tư
bản chủ nghĩa. Vào thời đầu của chế độ tư bản chủ nghĩa các nhà tư bản bỏ
vốn vào các thuộc địa, trên cơ sở sử dụng lao động tại chỗ nhằm khai thác
khoáng sản, đồn điền từ đó tạo ra nguyên liệu cho các ngành sản xuất tại chính
quốc.
Bước sang thế kỷ 19 khi mà chủ nghĩa đế quốc ra đời thì một vùng rộng
lớn ở Châu Phi và khu vực Đông Nam Á trở thành các khu vực lệ thuộc các

nước đế quốc ( có thể xem đây là nước tiếp nhận đầu tư)
Theo thời gian, ĐTTTNN cũng có nhiều thay đổi từ phương thức đến
quy mô cũng như nhận thức của con người về nó. Nếu nhìn một cách tổng
quát thì có thể thấy được rằng ĐTTTNN đi từ chỗ kỳ thị - xem đây như là một
hình thức bóc lột của các nước tư bản đối với thuộc địa. Tiếp đến khi nhận
thức được rằng ngoài những tiêu cực thì ĐTTTNN cũng mang lại những lợi
ích cho các nước tiếp nhận đầu tư như là việc xây dựng cơ sở hạ tầng ( đường
sắt, cầu đường, cảng biển, những đô thị lớn…) – đây là những yếu tố quan
trọng giúp phát triển kinh tế, xã hội.
Trải qua lịch sử phát triển, ĐTTTNN thực sự trở thành hình thức hợp
tác kinh doanh quốc tế có hiệu quả nên nó không những được hoan nghênh,
mời chào mà còn có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các quốc gia để lôi kéo loại
đầu tư này.
Dù trải qua nhiều giai đoạn phát triển, với nhiều đổi thay do phải chịu
tác động của các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, công nghệ nhưng xét trên
nhiều khí cạnh có thể rút ra một số nhận xét về ĐTTTNN như sau:
+ Đối với quan điểm của nhiều người thì ĐTTTNN đã có những thay
đổi theo hướng tích cực từ đó họ từ chỗ kỳ thị này đã chấp nhận có điều kiện.
+ Có thể xem ĐTTTNN như là một lối thoát cho nước nghèo.

5
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


+ ĐTTTNN là một thành phần không thể thiếu trong nền kinh tế hiện
đại. ĐTTTNN không những được sử dụng như một hình thức hợp tác kinh tế
mà còn được xem như là phương tiện quyết định cho sự phát triển của kinh tế
thế giới. ĐTTTNN ngày càng trở thành loại hình hoạt động kinh tế sôi động
trên thế giới, được biểu hiện như sau:
Thứ nhất, lượng vốn ĐTTTNN có xu hướng tăng lên qua các năm. Các

nước phát triển luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu kể cả đầu ra và đầu vào ( trung
bình ở mức 75% - 80%)
Bảng 1.1- Lượng vốn ĐTTTNN trên toàn thế giới và một số khu vực từ
năm 1997- 2001
(Đơn vị tính: Triệu USD)
Khu vực 1997 1998 1999 2000 2001
Toàn thế giới 478.082 694.457 1.088.263 1.491.934 735.146
Các nước phát triển 267.947 484.239 837.761 1.227.476 503.144
+ Tây âu 137.890 274.739 507.222 832.067 336.210
+ Bắc Mỹ 114.925 197.243 307.811 367.529 151.900
+ Các nước phát
triển khác
15.132 12.257 22.728 27.880 15.034
Các nước đang
phát triển
191.022 187.611 225.140 237.894 204.801
+ Châu phi 10.744 9.021 12.821 8.694 17.165
+ Mỹ La tinh và
Caribê
74.299 82.203 109.311 95.405 85.373
+ Châu Á Thái
Bình Dương
105.978 96.386 103.008 133.795 102.264
+Trung và Đông
Âu
19.113 22.608 25.363 26.563 27.200
* Nguồn: UNCTAD – World Investment Report 2002
* Các nước phát triển khác bao gồm: Úc, Israel, Nhật Bản, New Zealand
Thứ hai, trong nhóm các nước đang phát triển thì khu vực châu Á Thái
Bình Dương thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhất. Mức

vốn đầu tư vào khu vực châu Á Thái Bình Dương so với tổng vốn đầu tư và
các nước đang phát triển như sau: 55,48% (1997), 51,38% (1998), 45,75%
(1999), 56,24% (2000), 49,93% (2001).
Thứ ba, các nước công nghiệp hàng đầu trên thế giới là động lực chủ
yếu cho đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn cầu. Các nước này thường chiếm tỷ
trọng từ 75%-80% lượng vốn ĐTTTNN toàn thế giới.


6
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


Bảng 1.2- 10 quốc gia tiếp nhận ĐTTTNN nhiều nhất trên thế giới giai
đoạn 1997-2001
(Đơn vị tính: Triệu USD)
Quốc gia 1997 1998 1999 2000 2001
Hoa Kỳ 103.398 174.434 283.376 300.912 124.435
Anh 33.229 74.324 87.973 116.552 53.799
Pháp 23.174 30.984 47.070 42.930 52.623
Bỉvà Luxembourg 11.998 22.691 133.059 245.561 50.996
Hà Lan 11.132 36.964 41.289 52.453 50.471
Tây Ban Nha 7.697 11.797 15.758 37.523 21.781
Canada 11.517 22.809 24.435 66.617 27.465
Thuỵ sĩ 6.636 8.941 11.718 16.285 9.986
Ý 3.700 2.635 6.911 13.377 14.873
Đức 12.244 24.593 54.754 195.122 31.833
* Nguồn: UNCTAD – World Investment Report 2002
Thứ tư, các công ty đa quốc gia (MNC) ngày càng chi phối mạnh mẽ
đến hoạt động ĐTTTNN toàn thế giới. Chiến lược chính của các công ty MNC
là bành trướng mạnh ra nước ngoài bằng cách ĐTTTNN dưới hình thức: Lập

liên doanh với một hay nhiều đối tác ở các nước tiếp nhận đầu tư, lập các chi
nhánh với 100% vốn của công ty, thực hiện các hoạt động hợp nhất và sát
nhập. Như thế có một câu hỏi đặt ra là các MNC có khả năng gì mà có thể chi
phối hoạt động ĐTTTNN của thế giới? Theo kết quả của một nghiên cứu của
UNCTAD thì có một số các MNC có quy mô lớn hơn cả toàn bộ nền kinh tế
của một số quốc gia. Doanh thu của 500 MNC hàng đầu thế giới đã tăng gấp
ba lần từ năm 1990 đến năm 2001. Trong khi trong thời gian trên GDP của thế
giới chỉ tăng 1,5 lần. Chúng ta có thể làm một so sánh nhỏ như sau: Nếu đồng
nhất doanh thu của các MNC với GDP của một quốc gia để so sánh thì doanh
thu của 200 MNC hàng đầu thế giới trong năm 1999 chiếm 27,5% GDP toàn
thế giới. Tuy nhiên nếu chúng ta đồng nhất giữa doanh thu và GDP thì dễ
dàng thấy được một khuyết điểm là: GDP là một chỉ số đo lường giá trị tăng
thêm trong khi doanh thu thì không phải như vậy. Do đó có thể so sánh quy
mô của một MNC bao gồm: Tổng quỹ lương, lợi nhuận (trước thuế), khấu
hao. Với cách so sánh dựa trên giá trị tăng lên như vậy một kết quả khá ngạc
nhiên. Exxon là MNC hàng đầu thế giới trong năm 2000 với giá trị tăng thêm
là 63 tỷ USD, xếp hạng thứ 45 trong bảng tổng hợp 100 MNC và quốc gia
hàng đầu thế giới về giá trị tăng thêm, quy mô của công ty này nằm trong
khoảng giữa quy mô nền kinh tế của Chilê và Pakistan. Trong bảng xếp hạng
100 quốc gia và MNC có giá trị tăng thêm hàng đầu thế giới có 29 MNC, từ vị
trí 51 đến 100 có hơn một nửa là các MNC.
( Phụ lục 5: 100 quốc gia và MNC có giá trị tăng thêm hàng đầu thế
giới)

7
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


Thứ năm, có sự chuyển hướng căn bản của các nhà đầu tư quốc tế:
Trong những năm 1980 thường tìm kiếm đầu tư vào các ngành sản xuất sử

dụng nhiều lao động, khai thác tài nguyên, các ngành sản xuất vật chất là chủ
yếu. Sang đến những năm 1990 ngành công nghệ thông tin và bưu chính viễn
thông trở thành mục tiêu đầu tư số một của các nhà đầu tư. Những năm đầu
thế kỷ 21 các nhà đầu tư lại chuyển sang tập trung đầu tư vào các ngành dịch
vụ.
1.2- Bản chất của ĐTTTNN và nguồn vốn ĐTTTNN
Quan hệ kinh tế quốc tế đã hình thành nên dòng lưu chuyển vốn chủ
yếu: Dòng vốn từ các nước phát triển đổ vào các nước đang phát triển, dòng
vốn lưu chuyển trong nội bộ các nước phát triển và dòng vốn lưu chuyển trong
nội bộ các nước đang phát triển…Sự lưu chuyển của dòng vốn diễn ra dưới
nhiều hình thức như: Tài trợ phát triển chính thức ( gồm viện trợ phát triển
chính thức – ODA và cách thức khác), nguồn vay tư nhân ( tín dụng từ các
ngân hàng thương mại) và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mỗi nguồn vốn có đặc
điểm riêng của nó:
+ Nguồn tài trợ phát triển chính thức là nguồn vốn do các tổ chức quốc
tế, chính phủ ( hoặc cơ quan đại diện chính phủ) cung cấp. Loại vốn này có
đặc điểm là có sự ưu đãi về lãi suất, khối lượng cho vay lớn và thời hạn cho
vay tương đối dài. Để giúp các nước đang phát triển trong loại vốn này đã
dành một lượng vốn chủ yếu cho viện trợ chính thức – ODA, đây là loại vốn
có nhiều ưu đãi, trong ODA có một phần là viện trợ không hoàn lại, phần này
thường khoảng gần 25% tổng số vốn. Đây là những khác biệt giữa viện trợ và
cho vay, tuy vậy không phải khoản ODA nào cũng dễ dàng, nhất là loại vốn
do Chính phủ cung cấp, nó thường gắn với những ràng buộc về chính trị, xã
hội, kinh tế, thậm chí cả về quân sự … thường thì: “Họ cấp viện trợ cho những
người bạn về chính trị và các đồng minh quân sự của họ và không cấp viện trợ
cho những đối tượng mà họ coi là kẻ thù. Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua
hàng hoá và dịch vụ ở nước họ như một biện pháp nhằm tăng cường khả năng
làm chủ thị trường xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán
cân thanh toán… Những nước cấp viện trợ cả song phương lẫn đa song
phương, đều sử dụng viện trợ làm công cụ buộc các nước đang phát triển phải

thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích với bên cấp viện trợ”.
+ Nguồn vay tư nhân: đây là nguồn vốn thường không có những điều
kiện ràng buộc như vốn ODA, tuy nhiên đây là vốn có thủ tục vay rất khắt
khe, lãi suất cao, thời hạn trả nợ nghiêm ngặt.
Nhìn chung sử dụng hai loại nguồn vốn trên đều để lại cho nền kinh tế
của các nước đi vay gánh nặng về nợ nần - một trong những yếu tố chứa đựng
tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến khủng hoảng, nhất là khủng hoảng về tiền tệ.

8
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


+ Nguồn vốn ĐTTTNN: trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại,
ĐTTTNN là loại vốn có nhiều ưu điểm hơn so với các loại vốn kể trên. Nhất
là các nước đang phát triển, khi khả năng tổ chức sản xuất đạt hiệu quả còn
thấp thì ưu điểm đó càng rõ rệt. Về bản chất ĐTTTNN là sự gặp nhau về nhu
cầu của một bên là nhà đầu tư và một bên khác là nước nhận đầu tư.
a. Đối với nhà đầu tư:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà sản xuất luôn bị ràng buộc
bởi sự hạn chế các yếu tố tài nguyên và con người. Có thể nói đây là yếu tố cơ
bản nhất thúc đẩy các nhà đầu tư chuyển vốn của mình ra đầu tư ở nước khác.
Hay nói cách khác, việc tìm kiếm theo đuổi lợi nhuận cao hơn và bảo toàn độc
quyền hay lợi thế cạnh tranh là bản chất, là động cơ, là mục tiêu cơ bản xuyên
suốt của các nhà đầu tư. Dưới đây chúng ta điểm lại một số trở ngại và cách
giải quyết để đạt mục tiêu của nhà đầu tư:
Thứ nhất, trong phạm vi một quốc gia với việc sản xuất một chủng loại
hàng hoá nào đó, nếu như ta giả định rằng những vấn đề liên quan đến vốn
luôn đạt mức hiệu quả (không thừa, không thiếu…) tức là luôn đáp ứng đầy đủ
nhu cầu của sản xuất sản phẩm đó. Sản phẩm lúc đầu xuất hiện trên thị trường
với tư cách là hàng hoá thuộc loại khan hiếm do có cầu luôn lớn hơn cung.

Điều này kích thích nhà sản xuất gia tăng khả năng sản xuất của mình, nhà sản
xuất luôn là người thu lợi nhuận cao và thực tế này diễn ra cho đến thời điểm
có sự cân bằng tương đối trong quan hệ cung cầu. Sau thời kỳ này, xu hướng
diễn ra ngược lại: lúc đầu cung dần dần lớn hơn cầu một cách tương đối, sau
đó cầu giảm dần về cả tuyệt đối cho tới khi xuất hiện tình trạng nhu cầu về thị
trường hàng hoá bão hoà dẫn đến mức hết nhu cầu, hàng hoá sản xuất ra
không tiêu thụ được, hiệu ứng kinh tế làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm dần, tiến
tới không còn lợi nhuận, thậm chí dẫn đến thua lỗ (nếu tiếp tục sản xuất). Như
vậy, điều chúng ta vừa nêu trên đây là với giả định các điều kiện cần thiết
khác phục vụ cho sản xuất đều rất thuận lợi, nhưng trên thực tế lại không bao
giờ có được như vậy mà dường như luôn xảy ra ngược lại, tức là khi sản xuất
một hàng hoá nào đó càng phát triển thì các điều kiện phục vụ cho nó như tài
nguyên thiên nhiên, nguyên nhiên vật liệu trở nên khan hiếm hơn, giá nhân
công trở nên đắt hơn, như vậy chỉ mới riêng điều kiện ở nước sở tại đã làm
cho giá thành sản xuất sản phẩm tăng lên và theo đà này lợi nhuận của nhà sản
xuất giảm xuống. Đến lúc nào đó nếu không có sự cải tiến, thay đổi thì nhà
sản xuất không thể đủ các điều kiện để tiếp tục duy trì sản xuất được. Thực
tiễn phát triển của sản xuất đã đặt cho nhà sản xuất nhu cầu thay thế sản phẩm
mới hay cải tiến kỹ thuật để hạ giá thành sản phẩm như một điều kiện bắt
buộc.
Thứ hai, ở vấn đề chúng ta đang đặt sản xuất một loại sản phẩm nào đó
trong giới hạn lãnh thổ của một quốc gia. Tuy nhiên, trong nền kinh tế hiện đại

9
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


thì mọi nền sản xuất không thể tồn tại cô lập trong khuôn khổ chật hẹp như
vậy. Khi mà tình hình sản xuất diễn ra nêu trên đến giai đoạn bế tắc, nhà sản
xuất muốn tiếp tục tồn tại và phát triển trên lãnh thổ truyền thống thì bằng mọi

giá họ phải tìm cách mở rộng thị trường bằng phương thức xuất khẩu hàng hoá
ra thị trường nước ngoài. Nhưng trong điều kiện mậu dịch quốc tế còn nhiều
trở ngại như hàng rào thuế hải quan, chính sách hạn chế thậm chí cấm nhập
một số loại hàng hoá để thực hiện chính sách bảo hộ trong nước của một số
quốc gia đã làm cho việc thâm nhập thị trường nước ngoài của một số loại
hàng hoá gặp rất nhiều khó khăn.
Thứ ba, bất kỳ một nhà sản xuất nào khi đã có trong tay kết quả của quá
trình nghiên cứu, phát minh để sản xuất ra một sản phẩm mới và khi loại sản
phẩm đã được xã hội chấp nhận một cách rộng rãi thì nhà sản xuất sẽ bằng
mọi cách có thể để giữ độc quyền kỹ thuật. Chừng nào kỹ thuật mới chưa trở
thành phổ biến trên thế giớí thì các nhà sản xuất sở hữu nó vẫn muốn giữ kỹ
thuật như một vũ khí có sức mạnh giành lợi thế cạnh tranh của riêng mình,
hoặc cho các chi nhánh của họ mà thôi.
Đối với các nhà sản xuất, những trở ngại thuộc dạng vừa nêu trên,
phương thức giải quyết có hiệu quả nhất là đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Đây
là loại hình mà bản thân nó rất có khả năng để thực hiện việc kéo dài khả năng
sản xuất mà vẫn giữ được độc quyền kỹ thuật, dễ dàng xâm nhập thị trường
nước ngoài mà không bị cản trở của các hàng rào chắn. Khai thác được nguồn
tài nguyên thiên nhiên cũng như giá nhân công rẻ của các nước nhận đầu tư.
Phải nói rằng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là một cách giải quyết tốt nhất, vì
thông qua cách giải quyết này đã tạo cho các nhà đầu tư tiếp tục thu lợi và
phát triển, có khi còn phát triển với tốc độ cao hơn. Thậm chí kể cả khi nước
tiếp nhận đầu tư có sự thay đổi từ chính sách thay thế nhập khẩu sang chính
sách hướng về xuất khẩu, thì các nhà đầu tư vẫn có thể tiếp tục đầu tư dưới
dạng mở các chi nhánh sản xuất các bộ phận, phụ kiện… để xuất khẩu trở lại
phục vụ các công ty mẹ, cũng như các thị trường mới.
Thứ tư, về xu thế của thế giới: sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ đã làm xuất hiện nhiều sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao
như viễn thông, tin học điện tử, công nghệ sinh học… đây là những lĩnh vực
cho thấy có nhiều triển vọng thu được lợi nhuận siêu ngạch, do đó ai nắm

được quyền chi phối nó sẽ hứa hẹn một tương lai phát triển mạnh. Triển vọng
thu lợi nhuận cao trong tương lai là yếu tố thúc đẩy các nhà sản xuất lao vào
đầu tư nhằm giành quyền chi phối nhất định trong các lĩnh vực này. Mặt khác
nếu được đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất sản phẩm mới ở các nước đang phát
triển chính là đã thực hiện được việc đầu tư vào mảnh đất còn rất “màu mỡ”
chưa khai thác, có khả năng sinh lợi cao và thu hồi vốn nhanh.

10
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


Thứ năm, vấn đề khác có liên quan đến vấn đề công nghệ, kỹ thuật của
hoạt động ĐTTTNN là sự phát triển ồ ạt của công nghiệp nhiều nước trong
những thập niên gần đây đã gây nên sức ép lớn đối với môi trường. Để giải
quyết vấn đề này, Chính phủ các nước đã phải bỏ ra một khoản chi phí khá lớn
cho việc di chuyển, hạn chế sản xuất thay thế từng phần thậm chí huỷ bỏ
những ngành sản xuất đang làm ảnh hưởng đến môi trường. Chúng ta không
loại trừ một số nhà sản xuất sau khi nhận tài trợ của chính phủ nước sở tại đã
lợi dụng danh nghĩa ĐTTT để di chuyển loại kỹ thuật ra nước ngoài dưới dạng
góp vốn bằng thiết bị. Trong trường hợp này, nhà đầu tư trực tiếp được hưởng
nhiều cái lợi từ tiền đền bù của nước sở tại, không phải chi phí cho xử lý thiết
bị, thu được tiền bán thiết bị cho dự án đầu tư, tiếp tục tổ chức sản xuất và thu
lợi nhuận qua việc hưởng ưu đãi của nước nhận đầu tư …
Thứ sáu, có một số vấn đề đứng trên phương diện nào đó tuy về mức độ
nó ít chịu sự chi phối về kinh tế hơn, nhưng cũng có thể coi đây cũng là những
biểu hiện bản chất của ĐTTTNN. Chẳng hạn một doanh nghiệp đang tồn tại
và phát triển trong một nước (có thể là quê hương của chủ doanh nghiệp, cũng
có thể là nước mà doanh nghiệp hoạt động với tư cách ĐTTT) ta gọi là nước
sở tại, Chính phủ nước này thực thi một số chính sách gây tác động xấu đến
doanh nghiệp. Sự tác động này đến mức làm cho chủ doanh nghiệp trở nên rất

bất bình, từ đó chủ doanh nghiệp đã chọn hình thức ĐTTTđể di chuyển doanh
nghiệp ra nước khác. Một số cá biệt khác là có các công ty hoặc cá nhân hiện
đang giữ một số vốn mà nếu theo quy định của nước sở tại (thậm chí cả về
thực chất) thì đó là khoản tiền tồn tại “bất hợp pháp”. Trước nguy cơ đó, chủ
sở hữu vốn rất có thể dùng hình thức ĐTTT ra nước ngoài nhằm thông qua đó
mà “làm sạch” để đồng tiền trở thành tồn tại hợp pháp hơn.
Tóm lại, trên đây chúng ta đã phân tích để làm rõ thực chất cơ bản bên
trong của nhà đầu tư trong hoạt động ĐTTTNN. Các vấn đề, tựu trung lại có
thể chia ra 4 loại nhóm bản chất như sau:
+ Duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất của chủ đầu tư (vấn đề vốn, kỹ
thuật, sản phẩm…).
+ Khai thác các nguồn lực và xâm nhập thị trường của nước nhận đầu
tư.
+ Tranh thủ lợi dụng chính sách khuyến khích của nước nhận đầu tư.
+ Thông qua hoạt động ĐTTT để thực hiện các ý đồ kinh tế (hoặc phi
kinh tế) mà các hoạt động khác không thực hiện được.
b. Đối với nước nhận đầu tư:
Trước hết đó là một số nước đang có lợi thế mà họ chưa có hoặc không
có điều kiện để khai thác. Các nước nhận đầu tư thuộc loại này thường là các
nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên tương đối phong phú, có nguồn lao
động dồi dào và giá nhân công rẻ, thiếu vốn, thiếu kỹ thuật, thiếu công nghệ

11
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


tiên tiến và ít có khả năng tổ chức sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao … Số
này phần lớn thuộc các nước đang phát triển.
Các nước nhận đầu tư thuộc dạng khác đó là các nước phát triển, đây là
các nước có tiềm lực kinh tế cao, phần lớn là những nước có vốn đầu tư ra

nước ngoài. Các nước này có đặc điểm là có cơ sở hạ tầng tốt, họ đã và đang
là thành viên của các tổ chức kinh tế hay tập đoàn kinh tế lớn.
Nói chung, đối với nước tiếp nhận đầu tư cho dù ở trình độ cao hay
thấp, số vốn ĐTTTNN là do sự “khéo léo” trong mời chào, hay do các nhà đầu
tư tự tìm đến mà có, thì ĐTTTNN cũng thường có sự đóng góp nhất định đối
với sự phát triển của họ. Ở những mức độ khác nhau, ĐTTTNN có thể đóng
vai trò là nguồn vốn bổ sung, là điều kiện cần thiết (thậm chí quyết định) cho
sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực của một số lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, hay một số ngành nghề, hoặc là những yếu tố xúc tác làm cho tiềm
năng nội tại của nước nhận đầu tư phát huy một cách mạnh mẽ và có hiệu quả
hơn.
2
-
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐTTTNN

Dòng vốn ĐTTTNN vào các quốc gia khác nhau là không bằng nhau.
Việc lượng vốn ĐTTTNN vào một quốc gia cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều
yếu tố, các yếu tố này có thể là nhân tố chủ quan hoặc yếu tố khách quan.
Trong phần này xin được trình bày những yếu tố chính có ảnh hưởng trực tiếp
và mạnh mẽ đến ĐTTTNN.
Các nhân tố có thể ảnh hưởng đến ĐTTTNN đó là: Khuynh hướng chu
chuyển vốn quốc tế; tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trên toàn thế giới và
khu vực; môi trường đầu tư…cụ thể như sau:
♦ Khuynh hướng chu chuyển vốn quốc tế: Một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến ĐTTTNN trên thế giới đó là khuynh hướng chu chuyển vốn quốc
tế, trong đó 70 – 75% dòng vốn ĐTTTNN di chuyển trong nội bộ các nước
phát triển.
♦ Tình hình kinh tế chính trị và xã hội: Những bất ổn về kinh tế cũng
như là chính trị đều ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của nhà đầu tư. Đối với
các nhà đầu tư nước ngoài mục đích cuối cùng của họ chỉ là lợi nhuận, do đó

bất kỳ lý do nào ảnh hưởng xấu đến mục tiêu của họ hoặc có khả năng gây ra
rủi ro đều ảnh hưởng đến các quyết định đầu tư cũng như là lượng vốn đầu tư.
Điều này có thể thấy rõ trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á vào năm
1997.
♦ Môi trường đầu tư: Đây chính là yếu tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến
ĐTTTNN của một quốc gia. Môi trường đầu tư thuận lợi sẽ thu hút nhiều nhà

12
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


ĐTNN, ngược lại môi trường đầu tư không thuận lợi sẽ hạn chế ĐTTTNN vào
các nước tiếp nhận đầu tư. Môi trường đầu tư bao gồm:
+ Môi trường tự nhiên: Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, ... Những
quốc gia nào có được vị trí địa lý thuận lợi hoặc nguồn tài nguyên thiên nhiên
dồi dào sẽ là những quốc gia được các nhà ĐTNN đặc biệt quan tâm trong vấn
đề lựa chọn nơi đầu tư ( như Singapore, Hồng Kông, Mỹ..), điều này thì tại
sao? Bởi đại đa số các MNC hàng đầu đều đặt trụ sở chính tại những nước đã
có nền kinh tế phát triển cao, thông thường những quốc gia này đã cạn kiệt tài
nguyên, do đó khi hoạch định các kế hoạch đầu tư, các MNC thường chọn
những nơi nào có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, vị trí đầu tư thuận lợi
cho việc kinh doanh thương mại quốc tế của họ.
+ Môi trường xã hội bao gồm môi trường pháp lý, môi trường kinh tế,
môi trường tài chính, môi trường lao động.
* Môi trường pháp lý: Để đảm bảo an toàn và hiệu quả của việc đầu tư
của mình, các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài phải nắm vững hệ thống luật
pháp và những quy định dưới Luật của nước tiếp nhận đầu tư. Từ đó yêu cầu
hệ thống luật pháp của nước chủ nhà phải chặt chẽ, ổn định, rõ ràng tránh
trường hợp dễ thay đổi, mơ hồ, chồng chéo với nhau làm cho nhà đầu tư nản
lòng và mất lòng tin.

* Môi trường lao động bao gồm: lực lượng lao động, trình độ lao động,
tổ chức quản lý lao động, ... Những nước chủ nhà có lực lượng lao động dồi
dào, nguồn lao động rẻ, lao động có tay nghề sẽ có những ưu thế nhất định
trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
* Môi trường kinh tế bao gồm: các định hướng phát triển kinh tế của
một quốc gia, hệ thống các lĩnh vực kinh tế, các công trình kiến trúc hạ tầng
như hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, bưu chính viễn thông, ...
Các quốc gia với đường lối kinh tế mở và các chính sách kinh tế thông thoáng
sẽ tạo điều kiện thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn là những quốc gia có
chính sách kinh tế đóng cửa. Hệ thống giao thông vận tải và các phương tiện
thông tin cũng là một yếu tố mà các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm khi xem
xét đầu tư vào một quốc gia nào đó mặc dù không phải là yếu tố duy nhất.
* Môi trường tài chính bao gồm hệ thống thuế, các chính sách về tỷ giá
hối đoái, cơ chế quản lý tài chính tiền tệ, cơ chế kiểm tra và giám sát tài chính,
hoạt động của hệ thống ngân hàng và thị trường vốn,...
3
-
CÁC HÌNH THỨC ĐTTTNN VÀ TÌNH HÌNH CỤ THỂ TẠI VIỆT
NAM.
Tương tự như đối với các nước tiếp nhận đầu tư khác, đầu tư trực tiếp
nước ngoài thâm nhập vào Việt Nam dưới các hình thức sau:

13
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


 Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản được ký kết giữa bên Việt
Nam và bên nước ngoài để cùng nhau tiến hành một hay nhiều hoạt động sản
xuất kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân phối kết

quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh
hoặc bất kỳ một pháp nhân mới nào.
Đặc điểm của hình thức đầu tư này là:
- Các bên Việt Nam và nước ngoài cùng nhau hợp tác kinh doanh trên
cơ sở văn bản hợp đồng đã ký giữa các bên về việc phân định trách nhiệm,
quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
- Thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh do hai bên thoả thuận phù
hợp với tính chất hoạt động kinh doanh và sự cần thiết để hoàn thành mục tiêu
của hợp đồng.
- Không thành lập một pháp nhân mới, tức là không cho ra đời công ty
hay xí nghiệp mới.
- Vấn đề vốn kinh doanh có thể được đề cập hoặc không nhất thiết được
đề cập trong văn bản hợp đồng hợp tác kinh doanh.
 Doanh nghiệp liên doanh.
Được thành lập giữa một bên là Việt Nam và bên kia là các bên nước
ngoài tham gia đầu tư liên doanh (có thể hai hoặc nhiều bên tham gia liên
doanh). Đặc điểm của hình thức liên doanh là:
- Cho ra đời một công ty hoặc một xí nghiệp mới, với tư cách pháp nhân
Việt Nam và được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Các công ty hoặc xí nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự
chủ về tài chính. Vốn pháp định do các bên đóng góp tối thiểu bằng 30% tổng
số vốn đầu tư. Trong quá trình hoạt động, đơn vị liên doanh không được giảm
vốn pháp định. Việc tăng vốn pháp định do các bên liên doanh thoả thuận và
đăng ký tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Vốn pháp định có thể góp trọn một lần
khi thành lập liên doanh hoặc từng phần trong một thời gian hợp lý do hai bên
thoả thuận.
- Cơ quan lãnh đạo cao nhất của liên doanh là Hội đồng quản trị, có
thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng. Tổng Giám đốc và các Phó
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm quản lý và điều hành công việc hàng ngày
của liên doanh. Nếu Tổng giám đốc là người nước ngoài thì Phó Tổng giám

đốc thứ nhất phải là công dân Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam.

14
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


- Một đơn vị liên doanh có thể tham gia vốn để thành lập một liên doanh
khác với nước ngoài, trong liên doanh mới này phải có trực tiếp tham gia ít
nhất của hai thành viên thuộc liên doanh cũ trong Hội đồng quản trị và một
trong hai thành viên đó phải là người có quốc tịch Việt Nam.
- Thời gian hoạt động của liên doanh không quá 50 năm, trường hợp đặc
biệt không quá 70 năm.
- Các bên tham gia liên doanh phân chia lợi nhuận và rủi ro theo tỷ lệ
đóng góp vốn.
 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt
Nam. Như vậy, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoàn toàn thuộc
quyền sở hữu của tổ chức cá nhân nước ngoài và do tổ chức, cá nhân đó thành
lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Đặc điểm của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là được thành lập
dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân Việt Nam do
pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chi phối và điều chỉnh.
 Hợp đồng xây dựng - vận hành - chuyển giao (BOT) , Hợp đồng
xây dựng - chuyển giao - vận hành (BTO), Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao (BT).
Trong các loại hình BOT, BTO, BT thì BOT là một loại hình đầu tư
được nhà nước sử dụng để khuyến khích xây dựng các công trình hạ tầng như:
cầu, đường, bến cảng, công trình cung cấp năng lượng…trong khi Nhà nước
khó khăn về nguồn tài chính.
Theo hình thức BOT, nhà đầu tư tự bỏ vốn, kỹ thuật để xây dựng công

trình, tự khai thác kinh doanh (vận hành) công trình trong một thời gian nhất
định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó sẽ chuyển giao cho Nhà
nước.
Đặc trưng của hình thức này là sự cam kết giữa Nhà nước với chủ đầu
tư chứ không phải giữa các doanh nghiệp với nhau.
Ngoài các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài nêu trên, lượng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam còn tập trung vào các khu công nghiệp,
khu chế xuất thông qua nhiều hoạt động khác nhau. Đặc trưng của hình thức
khu chế xuất là:

15
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


* Khu chế xuất là một hình thức Khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng
xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất xuất khẩu, bao gồm một hoặc
nhiều doanh nghiệp có ranh giới địa lý xác định.
* Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong thị trường
Việt Nam với các doanh nghiệp trong khu chế xuất được coi là quan hệ xuất
nhập khẩu.
* Khu chế xuất được thể hiện trong Luật đầu tư nước ngoài không phải
là khu hành chính kinh tế mà chỉ là khu sản xuất, không có cấp quản lý chính
quyền hay luật pháp riêng…mặc dù khu chế xuất có một số đặc thù về cơ chế
quản lý nhưng vẫn nằm trong tổng thể của chính sách đầu tư.
4- NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐTTTNN ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ.
Trong những phần trình bày ở trên đôi lúc đã đề cập đến tác động của
ĐTTTNN nhưng chưa đầy đủ và chưa có hệ thống. Trong phần này tác động
của ĐTTTNN sẽ được trình bày một cách có hệ thống, những tác động của
ĐTTTNN bao gồm:

 ĐTTTNN tạo điều kiện thu hút nguồn nhu cầu mới: Các MNC thường
đạt tới một giai đoạn - sự phát triển hạn chế từ nước của họ. Điều này có nghĩa
là số lượng sản phẩm họ bán ra giảm một cách đáng kể. Nguyên nhân có thể
do sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà sản xuất khác, do sự thay đổi thị hiếu
của người tiêu dùng. Như vậy giải pháp khả thi là đầu tư sản xuất ở nước
ngoài nơi có những tiềm ẩn cho các sản phẩm ấy.
 ĐTTTNN giúp thâm nhập vào những thị trường mới và có thể đạt lợi
nhuận cao: Những MNC trong cùng một lĩnh vực có thể cùng nhau hoạt động
trong cùng một quốc gia, các MNC mới vẫn có thể thâm nhập vào thị trường
này với điều kiện họ phải có kế hoạch giảm giá khá cao đối với sản phẩm đang
được bán trên thị trường. Tuy nhiên không phải lúc nào việc thâm nhập thị
trường của một MNC đều gặp thuận lợi. Các MNC cũ đã có mặt trên thị
trường này sẽ không cho đối thủ chiếm đi thị phần của mình, có thể họ sẽ
giảm giá nhiều hơn so với mức giảm giá của đối thủ mới khi họ vừa thâm
nhập vào thị trường này.
 Sử dụng các yếu tố nước ngoài trong sản xuất: Vấn đề chi phí sản
xuất tại nước tiếp nhận đầu tư được các MNC quan tâm hàng đầu. Các chi phí
như: chi phí sử dụng đất, chi phí nhân công, chi phí giao dịch, chi phí di dời
dân cư…ở các nước khác nhau sẽ khác nhau. Các MNC sẽ lựa chọn những nơi
nào có chi phí thấp nhất để đầu tư nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất.
 Sử dụng nguyên vật liệu nước ngoài rẻ tiền thay vì phải nhập khẩu
nguyên liệu với chi phí cao hơn rất nhiều lần.

16
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


 Khai thác về lợi thế độc quyền, một số MNC có trong tay các công
nghệ độc quyền mà không ai có thể chiếm hữu hoặc sao chép, do đó họ có thể
mở rộng sản xuất ra nước ngoài mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận và công nghệ

độc quyền của mình.
 ĐTTTNN giúp các MNC đa dạng hóa ở tầm cỡ quốc tế nhằm giảm
bớt các rủi ro của việc sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm trong phạm vi
một quốc gia. Vì nếu như MNC gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm ở
nước sở tại, họ muốn bán hàng ra nước ngoài phải thông qua con đường xuất
khẩu. Thế nhưng trong quan hệ mậu dịch thế giới, một số quốc gia đặt ra các
hàng rào mậu dịch nhằm bảo hộ các doanh nghiệp trong nước. Do đó để tránh
khỏi vấn đề này các MNC sẽ đầu tư vào các nước này. Không những thế thông
qua ĐTTTNN họ còn có thể tranh thủ những ưu đãi của nước tiếp nhận đầu tư.
Ngoài ra đối với những nước đang phát triển ĐTTTNN còn có những
tác động khác như sau:
- ĐTTTNN góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế và thu
nhập quốc dân.
- ĐTTTNN góp phần giải quyết công ăn việc làm, đẩy lùi nạn thất
nghiệp, từ đó góp phần nâng cao đời sống của người dân.
- ĐTTTNN giúp các nước nghèo theo kịp phần nào với trình độ công
nghệ của các nước tiên tiến thông qua các hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- ĐTTTNN góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng của nền kinh tế mà nguồn
vốn trong nước của các quốc gia đang phát triển không đủ khả năng cung ứng.

5- KINH NGHIỆM THU HÚT ĐTTTNN CỦA CÁC NƯỚC KHÁC
TRÊN THẾ GIỚI VÀ MỘT SỐ TỈNH CỦA VIỆT NAM.

5.1- Kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của một số nước châu Á

Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam còn là một vấn đề mới mẻ và
ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của quá trình thị trường hoá nền
kinh tế. Để thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Việt Nam và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó, chúng ta cần thiết
phải học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước, đặc biệt là các nước châu Á

với tình hình kinh tế có những điểm tương đồng với nền kinh tế Việt Nam.
Tuy nhiên, khi học hỏi những chính sách kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
những nước này cũng cần phải lưu ý chọn lọc những biện pháp thích ứng và
tạo sự phát triển vững chắc, tránh đi vào vết xe đổ của hiện tượng “tăng trưởng
nóng” hoặc “phát triển kinh tế thiếu nền móng”.


17
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


5.1.1- Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của bốn
con rồng châu Á: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Hongkong (NICs).

Những năm 1950 -1960, nền kinh tế các nước NICs rất lạc hậu, phát
triển mất cân đối hoặc bị kiệt quệ trong chiến tranh (như Hàn Quốc), đặc biệt
lại nghèo về tài nguyên, đất hẹp, người đông, lợi thế hầu như chỉ dựa vào biển,
lực lượng lao động đông và rẻ tiền, thu nhập bình quân đầu người rất thấp.
Ngày nay cả bốn nước đều trở thành các nước công nghiệp mới với tốc độ
phát triển kinh tế cao, thu nhập bình quân đầu người tăng gấp nhiều lần (xấp
xỉ 60 lần).
Một trong những nguyên nhân dẫn đến thành công là do mỗi nước, tuỳ
vào đặc điểm phát triển kinh tế của mình mà có chính sách thu hút vốn đầu tư
quốc tế riêng. Tuy mỗi nước NICs có biện pháp thu hút vốn đầu tư nước ngoài
khác nhau, nhưng chúng ta có thể rút ra các nguyên tắc chủ yếu như sau:
( Phụ lục 1: chính sách thu hút vốn ĐTTTNNcủa các nước NICs)
Để có thể thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài thì cần thiết phải:
- Hoàn thiện và phát triển cơ sở hạ tầng.
- Ổn định môi trường chính trị và kinh doanh.
- Tạo khả năng chuyển đổi dễ dàng của đồng tiền bản địa ra ngoại tệ

mạnh.
- Thiện chí hợp tác của những nhà doanh nghiệp với người đầu tư.
- Xây dựng những định chế tài chính thích hợp, sử dụng thuế làm công
cụ kích thích đầu tư.
- Thu hút vốn thông qua khu công nghiệp và khu chế xuất.
5.1.2- Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một
số nước thuộc khối Asean và Trung Quốc.
Việt Nam và các nước Asean có nhiều điểm giống nhau:
- Vị trí địa lý đều nằm trong vùng Đông Nam Á, có những điểm tương
đồng về điều kiện tự nhiên.
- Có cùng lợi thế về điều kiện khí hậu, lao động và tài nguyên thiên
nhiên dồi dào.
- Đều là các nước đi lên từ cơ cấu nông nghiệp.
Do những đặc điểm trên, việc nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn đầu
tư nước ngoài của những nước ASEAN sẽ mang lại những bài học quý giá
trong lĩnh vực đầu tư quốc tế.
( Phụ lục 2: chính sách thu hút ĐTTTNN của các nước Asean và Trung
Quốc)

18
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


Từ nghiên cứu chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài của một số
nước thuộc khối Asean và Trung Quốc, rút ra được bài học trong thu hút đầu
tư nước ngoài như sau:
+ Hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc;
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại;
+ Chính sách thuế ưu đãi;
+ Chính sách đầu tư luôn được sửa đổi phù hợp với chính sách kinh tế;

+ Không gây phiền hà trong thủ tục đăng ký cấp phép đầu tư.
Qua nghiên cứu chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của
các nước châu Á, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu về thu hút
và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho Việt Nam đó là:
- Hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc;
- Hệ thống luật pháp và chính sách kêu gọi đầu tư ngày càng được sửa
đổi theo hướng thông thoáng hơn;
- Sử dụng chính sách thuế như là một công cụ thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài;
- Tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế nhằm tạo môi trường thuận
lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài;
- Cải cách thủ tục hành chính theo hướng ngày càng đơn giản và thuận
lợi hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc
xây dựng và phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung.
5.2- Kinh nghiệm thu hút vốn ĐTTTNN của một số tỉnh trong nước
Việt Nam.
Nghiên cứu chính sách thu hút nước ngoài của một số tỉnh Việt Nam:
Long An, Vĩnh Long, Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương rút ra được một số bài
học kinh nghiệm sau:
(Phụ lục 3: chính sách thu hút vốn ĐTTTNN của các tỉnh Long An,Vĩnh
Long, Cần Thơ, Đồng Nai, Bình Dương )
+ Thực hiện cơ chế một cửa trong xét cấp phép đầu tư, thực hiện cấp
phép nhanh, không gây phiền hà cho nhà đầu tư.
+ Có chính sách miễn giảm thuế thu nhập DN, trong miễn giảm cần có
sự phân biệt vùng đầu tư (thuận lợi hay khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành
nghề cần khuyến khích hay không khuyến khích đầu tư).

19
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang



+ Có chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, việc miễn, giảm cần có sự
phân biệt tổng vốn đầu tư của dự án cao hay thấp, vùng đầu tư (thuận lợi hay
khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành nghề cần khuyến khích hay không
khuyến khích đầu tư).
+ Hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động.
5.3- Tham khảo ý kiến một số doanh nghiệp ĐTNN về môi trường
đầu tư của Tiền Giang
Người nghiên cứu đề tài đã gởi phiếu tham khảo để các doanh nghiệp
có vốn ĐTNN đang hoạt động tại Tiền Giang có ý kiến về môi trường thu hút
đầu tư nước ngoài tại Tiền Giang. Tài liệu gởi đến 15 doanh nghiệp đang thực
hiện đầu tư tại khu công nghiệp Mỹ Tho và cụm công nghiệp Trung An. Có 9
doanh nghiệp gởi phiếu phản hồi tổng hợp như sau:
- Đa số các doanh nghiệp đều có ý kiến đánh giá chung môi trường đầu
tư tại Tiền Giang bình thường không mang tính cạnh tranh cao trong việc thu
hút ĐTTTNN.
- Về giới thiệu các Công ty khác đầu tư vào Tiền Giang: có 5 doanh
nghiệp chấp nhận, 3 doanh nghiệp không chấp nhận giới thiệu và 01 doanh
nghiệp không có ý kiến.
- Về vấn đề đầu tư mở rộng thêm: 8 doanh nghiệp đồng tình việc tăng
vốn đầu tư, 01 doanh nghiệp không có ý kiến tăng vốn.
- Về khó khăn trong thủ tục cấp phép đầu tư: Tất cả 9 doanh nghiệp đều
có ý kiến không có khó khăn.
- Về vấn đề triển khai thực hiện đầu tư: Có 3 doanh nghiệp có ý kiến
cho rằng DN gặp khó khăn trong triển khai thực hiện đầu tư.
- Về những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của Việt Nam, đa
số các doanh nghiệp có ý kiến cho rằng Việt Nam có môi trường chính trị ổn
định, không có xung đột sắc tộc là điều kiện thuận lợi nhất để thu hút đầu tư
nước ngoài. Chính sách thu hút hấp dẫn hơn các nước khác trong khu vực. Về

thực hiện tốt cải cách hành chánh cơ chế 1 cửa chưa được ý kiến tán thành
cao.
Tổng hợp ý kiến tham khảo trên cùng ý kiến cụ thể của các nhà đầu tư
gởi đến có một số vấn đề nhà đầu tư khuyến cáo như sau:
+ Chính sách ưu đãi của Tiền Giang chưa hấp dẫn so các tỉnh trong khu
vực.
+ Nguồn nhân lực để các Công ty tuyển dụng khi thực hiện giấy phép
không đáp ứng đủ về số lượng cũng như chất lượng.
+ Giá cho thuê đất của tỉnh chưa cạnh tranh với các tỉnh khác.

20
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


+Sự phối hợp giữa các cơ quan để hỗ trợ thủ tục đầu tư cho các Doanh
nghiệp có vốn ĐTNN chưa đồng bộ và kịp thời.
5.4- Đúc kết bài học kinh nghiệm cho Tiền Giang sau khi nghiên
cứu kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN của các nước, một số tỉnh của Việt
Nam và tham khảo ý kiến của các doanh nghiệp ĐTNN tại Tiền Giang.
Để có thể thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tiền Giang một số bài
học kinh nghiệm được rút ra như sau:
- Hệ thống chính trị ổn định và đoàn kết dân tộc;
- Tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng kinh tế nhằm tạo môi trường thuận
lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
- Thực hiện cơ chế một cửa trong xét cấp phép đầu tư và các dịch vụ
liên quan đến đầu tư, thực hiện cấp phép nhanh, không gây phiền hà cho nhà
đầu tư nước ngoài.
- Có chính sách miễn giảm thuế thu nhập DN, trong miễn giảm cần có
sự phân biệt vùng đầu tư (thuận lợi hay khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành
nghề cần khuyến khích hay không khuyến khích đầu tư).

- Có chính sách miễn, giảm tiền thuê đất, việc miễn, giảm cần có sự
phân biệt tổng vốn đầu tư của dự án cao hay thấp, vùng đầu tư (thuận lợi hay
khó khăn), ngành nghề đầu tư (ngành nghề cần khuyến khích hay không
khuyến khích đầu tư).
- Phải đào tạo một đội ngũ lao động đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng
để cung cấp cho nhà đầu tư, thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động
của Tiền Giang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN.
- Chính sách ưu đãi phải rõ ràng, cụ thể, ổn định lâu dài, không nêu
chung chung.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trong chương này tập trung giải quyết các vấn đề mang tính lý luận về
đầu tư nước ngoài như:
- Nêu khái lược lịch sử phát triển và bản chất của ĐTTTNN;
- Các nhân tố ảnh hưởng đến ĐTTTNN;
- Các hình thức ĐTTTNN và tình hình cụ thể tại Việt Nam
- Tác động của ĐTTTNN đến tăng trưởng kinh tế
- Kinh nghiệm thu hút ĐTTTNN ở một số nước châu Á, một số tỉnh của
Việt Nam, tham khảo ý kiến của một số nhà đầu tư nước ngoài tại Tiền Giang
trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm trong chính sách thu hút ĐTTTNN
của Tiền Giang.

21
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI TIỀN GIANG

1- THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA TIỀN GIANG
1.1- Môi trường tự nhiên

1.1.1- Về vị trí địa lý
Tiền Giang nằm ở phía Bắc sông Tiền, có diện tích tự nhiên 2.366,6
km2, chiều dài từ Đông sang Tây khoảng 106 km, chiều rộng theo hướng Bắc
- Nam nơi rộng nhất 34 km, nơi hẹp nhất 8 km, Bắc giáp tỉnh Long An, Tây
giáp Đồng Tháp, Vĩnh Long, phía Nam là sông Tiền, phía Đông giáp biển
Đông với 32 km bờ biển. Tiền Giang nằm giữa hai thành phố lớn của vùng
Nam bộ là thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ, cách thành phố Hồ Chí Minh
70 Km theo đường bộ.
Tiền Giang có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt rất thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp và giao thông vận tải. Riêng sông Tiền có độ sâu
bảo đảm lưu thông cho tàu 3.000 tấn và là tuyến quốc tế quá cảnh đi
Campuchia.
Tiền Giang có 4 tuyến quốc lộ 1, 30, 50 và 60 chạy ngang qua với tổng
chiều dài 141km, tạo thành một cửa ngõ của các tỉnh miền Tây về thành phố
Hồ Chí Minh.
Tiền Giang có tuyến đường cao tốc từ thành phố Hồ Chí Minh đến
Trung Lương và theo định hướng phát triển đồng bằng sông Cửu Long, trong
tương lai tuyến đường sắt từ thành phố Hồ Chí Minh đến Mỹ Tho sẽ được xây
dựng.
Với vị trí địa lý như trên tạo những điều kiện thuận lợi cho Tiền Giang
phát triển sản xuất hàng hóa và mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh
trong cả nước và quốc tế. Với khoảng cách 70 km từ thành phố Hồ Chí Minh
và có tuyến đường cao tốc, tuyến đường sắt trong tương lai là điều kiện thuận
lợi cho việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tiền Giang.
1.1.2- Về nguồn nguyên liệu
Tiền Giang có nguồn nguyên liệu thuỷ hải sản dồi dào, nhiều loại trái
cây ngon thích hợp cho công nghiệp chế biến nông, thuỷ, hải sản. Ngoài ra các
vườn trái cây ngon cùng với vùng sông nước thuận lợi cho phát triển du lịch,
xây dựng các nhà hàng, khách sạn.
Bên cạnh đó Tiền Giang cũng có những bất lợi trong việc thu hút vốn

đầu tư trực tiếp nước ngoài so với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh gần
thành phố Hồ Chí Minh.

22
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


Thứ nhất,

Đồng bằng sông Cửu Long nói chung, Tiền Giang nói riêng
có nền địa chất công trình yếu, do đó, khi triển khai xây dựng, xử lý nền móng
nhà máy, xí nghiệp rất tốn kém, chi phí cao hơn vùng miền Đông Nam bộ (ở
Bình Dương là 7-9 USD/m2, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long từ 14-16
USD/m2), điều này làm cho các nhà đầu tư đắn đo khi quyết định đầu tư các
tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, trong đó có Tiền Giang.
Thứ hai, Long An là tỉnh giáp ranh với Tiền Giang và nằm sát thành
phố Hồ Chí Minh nên có nhiều ưu thế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài so với Tiền Giang.
Từ thực tế trên, vấn đề đặt ra cho Tiền Giang là phải có chính sách ưu
đãi thích hợp để có thể bù đắp được những khó khăn hạn chế về vị trí địa lý để
có thể thu hút nhiều hơn nhà đầu tư nước ngoài vào Tiền Giang.
1.2- Về môi trường an ninh chính trị: Việt Nam nói chung, Tiền
Giang nói riêng về cơ bản an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ
vững. Đây là yếu tố rất thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Tuy nhiên qua trao đổi một số nhà đầu tư, hiện nay trong khu công nghiệp Mỹ
Tho, cụm công nghiệp Trung An chưa có lực lượng công an chuyên trách để
xử lý các trường hợp vi phạm trật tự an toàn trong Khu, cụm công nghiệp, mà
việc xử lý, giải quyết các vi phạm do công an xã thuộc địa bàn khu, cụm công
nghiệp phụ trách, vì vậy khi có xảy ra việc gây rối an ninh, trật tự thì gọi công
an của xã rất khó và thường đến không kịp thời.

Do đó để bảo đảm an ninh trật tự trong khu, cụm công nghiệp, giúp các
nhà đầu tư an tâm trong sản xuất kinh doanh, cần có tổ chức đội công an
chuyên trách quản lý an ninh trật tự trong các khu, cụm công nghiệp để đảm
bảo an toàn an ninh trật tự trong khu vực này, đồng thời xử lý nhanh các
trường hợp vi phạm.
1.3- Về môi trường vật chất
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật như đường sá, cầu cảng, hệ thống thông tin liên
lạc, điện, nước, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch …đã được quan tâm đầu tư
và đã có cải thiện, nhưng nhìn chung còn hạn chế, chưa đồng bộ, chưa tương
ứng với yêu cầu phát triển công nghiệp.
♦ Hệ thống đường sá trong tỉnh, kể cả các đường hiện có vào khu công
nghiệp Mỹ Tho, Cụm công nghiệp Trung An còn nhỏ, chưa đồng bộ, chưa đáp
ứng nhu cầu vận tải với quy mô lớn (hiện nay đường vào khu công nghiệp Mỹ
Tho cấm xe tải 15 tấn, đã gây không ít khó khăn và tạo sự phàn nàn cho các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp xuất nhập hàng container 40 phít). Hệ
thống giao thông nông thôn còn thấp kém, một số ít là đường xi măng, còn lại
phần lớn là đường đá đỏ, ghồ ghề..vì vậy thời gian vận chuyển qua các đường
phải mất nhiều thời gian, tốn nhiều chi phí khi thu mua nguyên vật liệu.

23
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


♦ Với hệ thống sông, kênh, rạch rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng
hóa bằng đường thủy, nhất là việc thu gom hàng nông sản về nhà máy để chế
biến. Tuy nhiên do luồng sông Tiền thông ra cửa tiểu quá cạn, không phát huy
được vận chuyển bằng đường thủy với số lượng lớn hàng nông sản đã chế biến
về Cảng TP Hồ Chí Minh để xuất khẩu hoặc xuất khẩu trực tiếp với quy mô
lớn.
Tiền Giang có Cảng Mỹ Tho, nhưng hiện tại chỉ có khả năng tiếp nhận

tàu dưới 5.000 tấn, do đó không phát huy được thế mạnh của Cảng. Nếu hàng
sản xuất Tại Tiền Giang và chuyển tới TP Hồ Chí Minh để xuất khẩu bằng
đường bộ sẽ tốn nhiều chi phí, giá thành cao không thuận lợi trong cạnh tranh.
♦ Hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc về cơ bản đáp ứng tốt ở khu
vực thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, tuy nhiên khu vực nông thôn, nhất là các
vùng sâu, vùng xa chưa đảm bảo.
♦ Hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu du lịch: Những năm qua tỉnh Tiền
Giang cũng đã quan tâm và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, một
số nhà hàng, khách sạn được xây dựng như nhà hàng khách sạn Chương
Dương, nhà hàng khách sạn Sông Tiền; nhà hàng khách sạn Mỹ Tho, nhà hàng
Ngọc Gia Trang, Bách Tùng Viên, Hồng Phúc…và một số khu du lịch như
Thới Sơn, biển Tân Thành…
Tuy nhiên các nhà hàng có quy mô nhỏ, cơ sở vật chất thấp kém, phục
vụ cho đại đa số khách có thu nhập trung bình khá trở lại, chưa có nhà hàng
chất lượng cao (quy mô lớn, trang thiết bị hiện đại, tiếp viên qua trường lớp
đào tạo, thức ăn, nước uống cao cấp) chuyên phục vụ cho những nhà đầu tư,
khách du lịch giàu có, có nhu cầu tiêu tiền.
Tiền Giang có nhiều khách sạn nhưng quy mô nhỏ, không có đủ các tiện
nghi như hồ bơi, sân tennis, phòng họp, phòng ăn, dịch vụ massage, hệ thống
thông tin liên lạc quốc tế.
Tiền Giang có những điểm du lịch đã được xây dựng, nhưng nhiều năm
chưa được cải tạo, nâng cấp, mở rộng, chưa có nhiều điểm mới tạo thành tour
du lịch ăn uống khép kín thật sự gây ấn tượng tốt để khách nhớ đến và giới
thiệu nhiều người cùng đến.
1.4- Về môi trường lao động.
Theo điều tra mẫu 926.634 người tại Tiền Giang tại thời điểm
01/7/2003 lao động chưa qua đào tạo là 80,83% ( tỉ lệ này đối với cả nước là
79,01%, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long là 86,8%, thành phố Hồ Chí Minh
là 55,29%). Như vậy lao động chưa qua đào tạo tại Tiền Giang cao hơn cả
nước, thấp hơn bình quân các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long và cao hơn

thành phố Hồ Chí Minh rất nhiều.

24
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tiền Giang


Tỷ lệ lao động có trình độ trung học chuyên nghiệp tại Tiền Giang là
1,75% ( tỉ lệ này đối với cả nước là 4,07%, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
là 2,21%, thành phố Hồ Chí Minh là 3,58%). Như vậy tỷ lệ lao động có trình
độ trung học chuyên nghiệp của Tiền Giang thấp hơn cả nước, đồng bằng sông
Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh.
Tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học tại Tiền Giang
là 1,69% ( tỉ lệ này đối với cả nước là 4,43%, các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long là 2,17%, thành phố Hồ Chí Minh là 10,91%). Như vậy tỷ lệ lao động có
trình độ cao đẳng, đại học, trên đại học của Tiền Giang thấp hơn cả nước,
đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ Chí Minh.
Tỷ lệ công nhân kỹ thuật tự học không có bằng cấp tại Tiền Giang là
4,26% ( tỉ lệ này đối với cả nước là 2,6%, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
là 1,73%, thành phố Hồ Chí Minh là 6,58%). Như vậy tỷ lệ công nhân kỹ
thuật tự học không có bằng cấp tại Tiền Giang thấp hơn thành phố Hồ Chí
Minh và cao hơn cả nước, đồng bằng sông Cửu Long.
Qua thực tế như trên cho thấy lao động qua đào tạo có bằng cấp của
Tiền Giang rất thấp, thấp hơn bình quân cả nước, bình quân đồng bằng sông
Cửu Long và thành phố Hồ Chí Minh. Vấn đề này đặt ra cho Tiền Giang cần
phải củng cố nâng quy mô, chất lượng đào tạo các trường dạy nghề của tỉnh và
có chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động thì mới đủ số lượng lao
động có trình độ cung cấp cho khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
1.5- Về môi trường pháp lý
1.5.1- Về thủ tục hành chính
Hiện nay Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang được Bộ Kế

hoạch và Đầu tư ủy quyền cấp phép đầu tư cho những dự án có vốn đầu tư
dưới 40 triệu USD và Bộ Thương mại ủy quyền cho BQL xác nhận kế hoạch
nhập khẩu của các dự án đầu tư nước ngoài trong Khu công nghiệp. Trình tự
thủ tục cấp phép được tiến hành như sau:
Khi tổ chức và cá nhân người nước ngoài muốn đầu tư vào khu công
nghiệp, nhà đầu tư liên hệ Ban Quản lý các khu công nghiệp để được hướng
dẫn thủ tục và hướng dẫn khảo sát khu đất. Sau khi nhà đầu tư lựa chọn vị trí
thích hợp, tiến hành làm đơn xin thuê đất theo mẫu, đồng thời gửi một bản
phương án tóm tắt về dự án đầu tư, tiếp theo là ký hợp đồng ghi nhớ về thuê
lại đất.
Sau khi ký hợp đồng thuê đất nhà đầu tư làm các thủ tục gồm:
- Nếu là DN 100% vốn ĐTTTNN:
+ Đơn xin cấp giấy phép đầu tư;

25

×