Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH hoàng thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.8 KB, 38 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Ký hiệu


BHXH
BHYT
BHTN
BTC
CBCNV
CNTT
CNSX
CNV
CP
CPBH
CPNCTT
CPQLDN
CPSXC
DN
GTGT
KPCĐ
NVBH

QLDN
SXC
SXKD
TNHH
TSCĐ

Diễn giải
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Bộ Tài chính
Cán bộ công nhân viên

Công nhân trực tiếp
Công nhân sản xuất
Công nhân viên
Cổ phần
Chi phí bán hàng
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí sản xuất chung
Doanh nghiệp
Thuế giá trị gia tăng
Kinh phí công đoàn
Nhân viên bán hàng
Quyết định
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, việc tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một
trong những nội dung quan trọng của công tác kế toán tiền lương trong các doanh
nghiệp, nó có quan hệ mật thiết với người lao động,đến mọi mặt sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

1

MSV: 14402150



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội mà doanh nghiệp
trả cho người lao động tương ứng với số lượng, chất lượng và kết quả lao động
mà họ đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí sản xuất, cấu thành nên giá thành sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Vì vậy, tổ chức sử dụng lao động hợp lý,
hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp
thời tiền lương và các khoản liên quan sẽ tạo nên những động lực kích thích người
lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, nâng cao năng
xuất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm,
tăng lợi nhuận, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
động.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
Hoàng Thịnh em đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài:
“Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hoàng
Thịnh”.
Luận văn tốt nghiệp của em ngoài phần Mở đầu và Kết luận, gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Hoàng Thịnh.
Chương 3: Những ý kiến góp phần nâng cao chất lượng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Hoàng Thịnh.
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tiền lương và vai trò của tiền lương trong các doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về tiền lương.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời quá trình tiêu hao các yếu tố
cơ bản (Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động) . Trong đó, lao động với
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

2

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu
cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước
hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con
người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công)
chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho
người lao động căn cứ theo thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền giá cả của sức lao động. Mặt
khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng để khuyến khích tinh thần hăng
hái và sáng tạo của người lao động, nâng cao kết quả công việc của họ. Nói cách
khác tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.1.2.1. Vai trò của tiền lương.
Tiền lương đóng một vai trò hết sức quan trọng vì nó là nguồn thu nhập chủ

yếu của người lao động. đồng thời nó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ ra trả
cho người lao động vì họ làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền lương có vai trò
như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động và người lao động. Nếu trả
lương cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho họ không đảm bảo ngày công,
kỷ luật lao động cũng như chất lượng lao động. Lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt
được mức tiết kiệm chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có được để doanh
nghiệp tồn tại. Vì vậy việc trả lương cho người lao động cần phải tính toán một
cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi đồng thời kích thích người lao động tự giác
và tích cực lao động
1.1.2.2. Ý nghĩa của tiền lương
-Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng trước
và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm.
- Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng với
quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con
người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

3

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã
hao phí, bù lại thông qua sự thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động.
- Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản lý

doanh nghiệp. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao
động có thể kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ
chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao.
Như vậy người sử dụng lao động có thể quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và
chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Trong một doanh nghiệp, để công tác kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và
trở thành một công cụ đắc lực phục vụ công tác quản lý toàn doanh nghiệp thì
nhiệm vụ của bất kỳ công tác kế toán nào đều phải dựa trên đặc điểm, vai trò của
đối tượng được kế toán. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng
không nằm ngoài quy luật này. Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ
tiền lương và các khoản trích theo lương cho người lao động một mặt kích thích
người lao động quan tâm đến thời gian lao động, đến chất lượng và kết quả lao
động mặt khác góp phần tính đúng tính đủ chi phí và giá thành sản phẩm, hay chi
phí của hoạt động. Vì vậy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải
thực hiện những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Theo dõi, ghi chép, phản ánh, tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng,
chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán các khoản tiền lương tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và tình hình thanh toán các
khoản đó cho người lao động. Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành
chính sách chế độ về lao động, tiền lương trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn và việc sử dụng các quỹ này.
- Tính toán và phân bổ các khoản chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
vào chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng. Hướng đẫn và kiểm tra các
bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động,
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

4


MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

đoàn, mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao động, tiền lương, và các khoản trích theo
lương đúng chế độ.
- Lập báo cáo về hoạt động, tiền lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp, kinh phí công đoàn, phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương và các khoản trích theo lương, đề xuất các biện pháp để khai thác có hiệu
quả tiềm năng lao động, tăng năng xuất lao động, ngăn ngừa các vi phạm về kỷ
luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương.
1.3. Các hình thức trả lương
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các hình thức trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương khoán.
1.3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức
danh và thang lương quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương thời
gian có thưởng.
- Lương thời gian giản đơn được chia thành lương tháng, lương ngày, lương giờ.
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy định
gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng thường
thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý
kinh tế và các nhân viên sản xuất.

Tiền
lương
=
tháng
Trong đó:

Lương cơ bản
x
Số ngày công

Số ngày công thực tế
Phụ cấp trách
+
làm việc
nhiệm/chức vụ

Lương cơ bản = Lương tối thiểu x hệ số lương
Theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi nghề cụ thể có một thang lương riêng
như: thang lương công nhân cơ khí, thang lương công nhân lái xe…Trong mỗi
thang lương lại tùy theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà
chia làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức nhất định.
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

5

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán

+ Lương ngày: Được tính bằng lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc theo
chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính trả lương
cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
Lương ngày

Tiền lương tháng
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ(26 ngày)

=

+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc trong
ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Tiền lương ngày
Tiền lương giờ

=

Số giờ làm việc theo quy định

-Lương thời gian có thưởng: Là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết hợp
với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế,
tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với chất lượng
và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp các biện pháp khuyến
khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhầm tạo cho người lao động
tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
1.3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động được tính

theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối lượng công việc đã
xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng
được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công
việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm
chặt chẽ.
Tiền lương
sản phẩm

=

Số lượng, khối lượng
công việc hoàn thành

Đơn giá tiền lương sản
phẩm hay công việc

x

-Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao động được tính
theo số lượng, sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lương
sản phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương
phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

6

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán

Lương sản
Số lượng sản
=
x
Đơn giá lương
phẩm trực tiếp
phẩm hoàn thành
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lương theo sản phẩm trực
tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm).
+ Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người
lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ
lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên áp
dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản xuất
hoặc cần động viên công nhân phát huy sang kiến phá vỡ định mức lao động.
-Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm công
việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển nguyên
vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này căn cứ
vào kết quả sản xuất cuả lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản
xuất.
1.3.3. Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công
việc mà họ hoàn thành.
Có hai loại khoán: Khoán công việc và khoán quỹ lương.
+ Khoán công việc: Doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả theo từng công việc
mà người lao động phải hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc
lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, hàng hóa, sửa

chữa nhà cửa…
Quản lý chi tiêu quỹ tiền lương phải trong mối quan hệ với thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ tiền lương
vừa đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp.
1.4. Quỹ lương, quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và
kinh phí công đoàn.

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

7

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

1.4.1. Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho CNV của DN do DN quản lý, sử dụng và
chi trả. Quỹ tiền lương của DN bao gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các khoản
phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm đêm, them giờ, phụ cấp khu vực…
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép…
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp
làm đêm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp cho những người làm công tác khoa học –
kỹ thuật có tài năng.
- Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia làm 2

loại: Tiền lương chính, tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ : Là tiền trả cho người lao động ngoài lương chính và các khoản
phụ cấp để khuyến khích người lao động sản xuất : tăng ca, nhiệt tình trong công
việc.
1.4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)
Quỹ bảo hiểm xã hội được trích lập nhằm tạo trợ cấp công nhân viên có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, như: trợ cấp khi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập
quỹ BHXH theo tỷ lệ 26% trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên
trong tháng, trong đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, 8 %
trừ vào lương của người lao động. Toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan
quản lý quỹ bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động.
Các khoản trợ cấp bao gồm:
Thứ nhất, là trợ cấp ốm đau: mức trợ cấp 75% mức tiền lương mà người đó đóng
BHXH trước khi nghỉ.
Thứ hai, là trợ cấp thai sản: hưởng 100% mức lương người đó đóng trước khi
nghỉ.
Thứ ba, là trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: trong thời gian điều trị
được hưởng 100% mức lương đang hưởng.
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

8

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán

Thứ tư, là trợ cấp thôi việc hưu trí: khi nghỉ hưu tùy theo thời gian đóng BHXH thì
lương hưu đươc hưởng 55% thời gian đóng BHXH bình quân. Sau đó cứ thêm một
năm đóng BHXH sẽ được tính thêm 2% và tối đa là 75% tiền đóng BHXH.
Thứ năm, là trợ cấp chôn cất tử tuất: tùy theo từng loại đối tượng mà có thể được
trợ cấp, theo quy định hàng tháng doanh nghiệp phải nộp 22% tiền trích BHXH
theo lương cho cơ quan BHXH.
Tại Công ty, khi có công nhân viên bị ốm đau, thai sản,… dựa trên cơ sở các
chứng từ hợp lý, hợp lệ (phiếu nghỉ hưởng BHXH và các chứng từ gốc khác),
công ty sẽ trực tiếp chi trả BHXH cho họ. Cuối tháng, Công ty gửi các chứng từ
chi trả trợ cấp BHXH và thanh quyết toán với cơ quan quản lý quỹ BHXH.
1.4.3. Quỹ Bảo hiểm y tế (BHYT)
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHYT được trích theo tỷ lệ 4,5% trên tổng
số tiền lương cơ bản phải trả công nhân viên trong tháng, trong đó 3% tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh của Công ty, 1,5% trừ vào lương của người lao động.
Toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách để quản lý và
trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.4.4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
BHTN dùng để chi trả cho người lao động trong trường hợp bị mất việc làm.
BHTN được tính 2% trên tổng lương cơ bản trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của Công ty, 1% trừ vào lương của người lao động.
1.4.5. Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của
tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Theo chế độ hiền hành, hàng tháng Công ty trích 2% trên tổng số lương thực
tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh

của các đối tượng sử dụng lao động. Toàn bộ số kinh phí công đoàn cấp trên để
chi tiêu cho hoạt động công đoàn.

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

9

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

1.5. Hạch toán lao động
Mục đích hạch toán lao động trong doanh nghiệp, ngoài việc giúp cho công
tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lương chính xác cho từng người lao động.
Nội dung của hạch toán lao động gồm hạch toán số lượng lao động, thời gian lao
động và chất lượng lao động.
1.5.1. Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng “ sổ sách theo
dõi lao động của doanh nghiệp” thường do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch
toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ
tay nghề của công nhân viên. Phòng lao động có thể lập sổ chung cho toàn doanh
nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao
động hiện có trong doanh nghiệp.
1.5.2. Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính
xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế như ngày nghỉ việc, ngừng việc của
từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp.

Trên cơ sở này để tính lương phải trả cho từng người.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian
lao động trong các DN. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong
tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban.
Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong
1 tháng. Danh sách người lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận
được ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trưởng tổ
sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ
vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng
chấm công những ngày nghỉ theo qui định như ngày lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật đều
phải được ghi rõ ràng.
1.5.3. Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công
tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

10

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

hành là ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối
lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả
lương chính xác.
Tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh ghiệp, người
ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các

chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động và phiếu
xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán.
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản
phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Phiếu này
do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận
việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu được chuyển cho
kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả lương theo sản phẩm.
1.6. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1. Hạch toán tiền lương
1.6.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán lương
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng chấm công
- Bảng tổng hợp lương khối, phòng, ban
- Bảng tổng hợp lương cho từng bộ phận
- Bảng tạm ứng lương
1.6.1.2. Các tài khoản kế toán sử dụng
- TK 334: Phải trả người lao động
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thưởng và các
khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334.
Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

11

MSV: 14402150



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

+ Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNV.
Dư Có:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNV.
TK 334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt (nếu có) phản ánh số
tiền lương trả thừa cho CNV.
Tài khoản này được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 3341: Phải trả công nhân viên
+ TK 3348: Phải trả người lao động khác
Các tài khoản liên quan
-

TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

1.6.1.3. Phương pháp hạch toán (phụ lục 01)
* Hàng tháng khi tính tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp theo quy
định phải trả CNV kế toán ghi:
Nợ TK 622(chi tiết đối tượng) Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế
tạo ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627(6271): Phải trả nhân viên phân xưởng.

Nợ TK 641(6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm
Nợ TK 642(6421): Phải trả nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả.
* Tiền thưởng phải trả người lao động được kế toán ghi:
Nợ TK 353(3531): thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng
Nợ TK 622, 627, 641, 642: thưởng tính vào chi phí SXKD
Có TK 334
* Phản ánh BHXH trả thay lương cho người lao động kế toán ghi:
Nợ TK 3383: số tiền BHXH phải trả cho người lao động
Có TK 334

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

12

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

* Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động như tiền tạm ứng
thừa, BHXH, BHYT, BHTN (mà người lao động phải đóng góp) thuế thu nhập …
kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 141: Tạm ứng thừa sử dụng không hết
Có TK 138: Tiền phạt, tiền bồi dưỡng phải thu
Có TK 338: Thu hộ các quỹ BHXH, BHYT, BHTN (phần
người lao động phải đóng góp).

Có TK 333: Thu hộ thuế thu nhập cá nhân cho nhà nước.
* Khi thanh toán cho người lao động kế toán ghi:
Nợ TK 334
Có TK 111: Trả bằng tiền mặt
Có TK 112: Trả bằng tiền gửi ngân hàng
* Nếu doanh nghiệp đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán với người lao động nhưng vì
lý do nào đó mà người lao động chưa lĩnh thì kế toán lập danh sách để chuyển
thành sổ giữ hộ.
Nợ TK 334
Có TK 3388
* Khi thanh toán số tiền trên cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 3388
Có TK 111,112
* Nếu trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hóa, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Theo đơn giá thanh toán
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
* Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
- Khi trích trước kế toán ghi sổ:
Nợ TK 622

theo số trích trước

Có TK 335
- Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả ghi:
Nợ TK 335
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

theo số thực tế phải trả
13


MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Có TK 334
1.6.2 Kế toán các khoản trích theo lương.
1.6.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH và một số hóa đơn chứng từ liên quan
1.6.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng.
- TK 338 “Phải trả phải nộp khác”
Dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ
chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, các
khoản khấu trừ vào lương theo quy định.
Kết cấu của tài khoản 338
Bên Nợ
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
+ Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
+ Xử lý giá trị tài sản thừa.
+ Các khoản đã trả, đã nộp và phải chi khác.
+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện và doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ
kế toán.
Bên Có:
+ Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỉ lệ quy định.
+ Tổng số doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.

+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
Dư Nợ (nếu có) số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
-

TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

14

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- TK 338: Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK như:
-

TK 335: Chi phí phải trả
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 111, TK 112, TK 138…

1.6.2.3 Phương pháp hạch toán (Phụ lục 02)
* Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
kế toán ghi:
Nợ TK 622 Số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính
vào phần chi phí NCTT(24% tiền lương của đối tượng)
Nợ TK 627 Số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính
vào phần chi phí SXC (24% số tiền lương của đối tượng)
Nợ TK 641 Số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính
vào phần chi phí BH (24% số tiền lương của đối tượng)
Nợ TK 642 Số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính
vào phần chi phí QLDN (24% số tiền lương của đối tượng)
Nợ TK 334 Số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN trừ vào thu nhập
của người lao động (10,5% số tiền lương )
Có TK338 Tổng số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải trích trong kỳ (34,5 % số
tiền lương của đối tượng)
Chi tiết: Có TK3382(KPCĐ): 2% trên lương thực tế
Có TK3383(BHXH): 26% trên lương cơ bản
Có TK3384(BHYT): 4,5% trên lương cơ bản
Có TK3389(BHTN): 2% trên lương cơ bản
* Trường hợp nhận quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại DN kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3383
* Phản ánh phần BHXH trợ cấp cho người lao động tại DN, kế toán ghi:
Nợ TK 3383
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

15


MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Có TK 334
* Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị, kế toán ghi:
Nợ TK 3382
Có TK 111,112…
* Khi nộp BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ kế toán ghi:
Nợ TK 338(3382,3383,3384,3389)
Có TK 111,112
* Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số
phải trả, phải nộp được cấp bù, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: số tiền được cấp bù đã nhận
Có TK338 (3382,3383): số vượt chi hay nộp thừa được hoàn
trả hay cấp bù.
Tùy thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sử dụng các sổ kế toán phù hợp,
bao gồm sổ tổng hợp (Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 334, TK 338...) và sổ chi tiết
(Sổ lương, Sổ chi tiết các tài khoản...)

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

16

MSV: 14402150



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG THỊNH
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Hoàng Thịnh
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Hoàng Thịnh
Công ty TNHH Hoàng Thịnh là công ty được thành lập theo Quyết định số
19-2010FPT/QĐ-HĐQT ngày 05 tháng 03 năm 2010 và đã được Sở kế hoạch và
Đầu tư Hòa Bình cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 5400209090 ngày 08
tháng 04 năm 2010.
- Tên công ty: công ty TNHH Hoàng Thịnh
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 258, Đường Trần Hưng Đạo, xã Sủ Ngòi, TP.Hòa
Bình, T.Hòa Bình.
- Mã số thuế: 5400209090
- Điện thoại: (0218)36342212
- Fax: 0218.36341334
- Tài khoản: 12110000170913
- Giám đốc: Hoàng Minh Lương.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Khi mới thành lập năm 2010, công ty chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực in ấn
và các dịch vụ liên quan đến in ấn, sao chép bản ghi các loại. Khi đó lượng khách
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

17


MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

hàng còn nhỏ lẻ. Sau 4 năm xây dựng và trưởng thành công ty đã dần khẳng định
được uy tín và vị trí của mình trên thị trường. Ngành nghề kinh doanh ngày càng
được mở rộng, không chỉ dừng lại ở lĩnh vực in ấn mà công ty còn mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình sang ngành cơ khí, sản xuất thiết bị điện vào năm 2012.
Đến năm 2013, công ty mạnh dạn mở rộng sản xuất sang lĩnh vực đồ kim hoàn, gia
dụng và thiết bị văn phòng. Cuối năm 2014, công ty còn tham gia lĩnh vực thương
mại. Khách hàng của công ty ngày một ổn định và mở rộng. Cho đến thời điểm
này, ngành nghề, tổ chức hoạt động của công ty đều đã đi vào ổn định và ngày một
phát triển.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
- In ấn và các dịch vụ liên quan đến in ấn, sao chép bản ghi các loại
- Cắt tạo dáng và hoàn thiện đá; Rèn, dập, ép và cán kim loại, luyện bột kim loại
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
- Sản xuất máy vi tính, thiết bị ngoại vi của máy vi tính và sản phẩm điện tử dân
dụng
- Sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng; Sản xuất đồ kim hoàn và chi tiết liên
quan; Sản xuất đồ giả kim hoàn và chi tiết liên quan
- Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học; Sửa chữa thiết bị điện; Lắp đặt máy móc
và thiết bị công nghiệp
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác; Hoàn thiện công trình xây dựng; Hoạt động xây
dựng chuyên dụng khác
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm; Bán buôn thiết bị và linh
kiện điện tử, viễn thông; Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

- Bán buôn kim loại và quặng kim loại; Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác
trong xây dựng; Bán lẻ thiết bị nghe nhìn trong các cửa hàng chuyên doanh
* Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm
Tại công ty lĩnh vực kinh doanh đa dạng, trong phạm vị bài báo cáo thực tập
tốt nghiệp này em xin trình bày quy trình in ấn sản phẩm tại Công ty. Sơ đồ quy
trình in ấn (Phụ lục 03).

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

18

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Khi khách hàng đặt hàng, hai bên sẽ cùng làm việc để biết rõ được ý tưởng của
khách hàng. Trên cơ sở đó, công ty tiến hành thiết kế đồ họa, thiết kế cấu trúc và
bố trí thô khuôn để tính chi phí sản xuất. Sau đó, công ty tiến hành làm thử mẫu để
kiểm tra.
- Trên cơ sở bản thiết kế đồ họa, tiến hành xử lý file ảnh, phim rồi làm thử, in thử
mẫu đưa khách hàng duyệt.
- Khi khách hàng đã hài lòng về mẫu công ty tiến hành tạo chế bản in và làm
khuôn bế. Từ chế bản in sẽ in trên giấy rồi cắt sản phẩm nhấn. Từ khuôn bế sẽ cắt,
dán, bế để tạo hộp bao bì. Công việc hoàn tất sẽ tiến hành giao hàng cho khách
hàng.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của Công ty.

2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (Phụ lục 04).
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Hội đồng quản trị: Là những người quyết định kế hoạch, phương hướng
phát triển của công ty, giám sát sự hoạt động của công ty.
-Giám đốc: Là người có thẩm quyền cao nhất trong Công ty, là người chịu
trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình trong Công ty
- Phó giám đốc: Có trách nhiệm giúp Giám đốc giải quyết các công việc được
phân công, có quyền ra mệnh lệnh cho các bộ phận do mình quản lý với quan hệ
mang tính chỉ huy và phục tùng.
* Các phòng ban chức năng: Đây là một ban tham mưu giúp việc cho Giám
đốc, chịu sự điều hành của Giám đốc. Ngoài việc thực hiện chức năng của mình,
các phòng ban còn phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu
số liệu và giúp đỡ nhau hoàn thành công việc được giao.
+ Phòng hành chính: Là đơn vị tổng hợp hành chính quản trị giúp Giám đốc chỉ
đạo quản lý, công tác pháp chế, thi đua, tuyên truyền. Xây dựng chức năng nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của các phòng ban về phân công, phân cấp quản lý. Tổ
chức các phong trào thi đua và đề xuất khen thưởng.

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

19

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

+ Phòng nhân sự: Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo quản lý về tổ chức

cán bộ, lao động tiền lương, xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tuyển
dụng nguồn lực, ban hành các quy chế nội bộ. Giải quyết các chế độ chính sách,
quyền lợi của nhân viên trong Công ty.
+ Phòng tài chính kế toán: Là đơn vị tham mưu giúp Giám đốc về quản lý tài
chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán toàn Công ty. Tổng hợp quyết toán tài
chính và phân tích tình hình tài chính hàng quý, hàng năm. Thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách theo chế độ quy định của Nhà nước. Theo dõi tổng hợp tình hình sử
dụng và đề xuất biện pháp quản lý mạng lưới kinh doanh của Công ty.
+ Phòng kinh doanh: Giúp Giám đốc chỉ đạo Công ty kinh doanh, trực tiếp tiến
hành các hoạt động nghiên cứu, thăm dò để tìm ra thị trường tiềm năng cho Công
ty. Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, tổng hợp tình hình thực hiện kế
hoạch kinh doanh trình Giám đốc. Lập báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh
của Công ty
2.1.5. Tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013 - 2014
* Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm 2013 và
2014 (Phụ lục 05)
* Nhận xét:
Trước hết có thể thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn chiếm
tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu của Công ty, trong năm 2014 Công ty
đạt là 35.745.156.992 đồng cao hơn so với năm 2013 (28.624.568.814 đồng) số
tiền là 7.120.588.180 đồng, tương đương 24,88 %. Điều này chứng tỏ trong năm
2014 việc kinh doanh của Công ty không bị gián đoạn.
Về doanh thu bán hàng thì có sự tăng trưởng song bên cạnh đó các khoản chi
phí của năm 2014 tăng so với năm ngoái chỉ có chi phí tài chính có xu hướng giảm.
Cụ thể là chi phí tài chính giảm 250.113.743 đồng tương đương 16,58 %, và chi
phí bán hàng tăng 16,79 % (tức 113.459.379 đồng).
Giá vốn hàng bán năm 2014 tăng 27,55% so với năm 2013, từ
24.236.204.264đ lên 30.913.178.456đ, tăng 6.676.974.190đ. Sự gia tăng của giá

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh


20

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

vốn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu, do vậy doanh nghiệp cũng cần xem xét lại
nguyên nhân do đâu có sự tăng mạnh này.
Tổng hợp sự ảnh hưởng của các nhân tố, lợi nhuận trước thuế của công ty
năm 2014 đạt 221.660.853đ, tăng 7.849.166đ , tức 3,67% so với năm 2013. Điều
này kéo theo số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và lợi nhuận sau thuế cũng
tăng tương ứng là 3,67%.
Tổng thu nhập năm 2014 tăng so với năm 2013 là 5.886.875 đồng, tương
đương 3,67 % không đáng kể nhưng thông qua đó có thể thấy Công ty hoạt động
tương đối ổn định và vững chắc.
Tổng tài sản cũng như thu nhập của người lao động qua 2 năm qua đều tăng,
tổng tài sản tăng 3,56% và thu nhập của người lao động tăng 16%, cho thấy tình
hình sản xuất kinh doanh của Công ty có sự phát triển.
2.2. Tình hình thức tế tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Hoàng
Thịnh
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
* Đơn vị áp dụng hình thức công tác kế toán tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đều được thu thập và xử lý tại phòng kế toán của công ty.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán(Phụ lục 06)
- Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế
toán thống kê của Công ty. Lập kế hoạch tìm nguồn vốn tài trợ, vay vốn Ngân

hàng của Công ty. Tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện các chế độ, các chính
sách chế độ kinh tế tài chính trong Công ty cũng như chế độ chứng từ kế toán, hệ
thống tài khoản kế toán, chế độ sổ kế toán, chính sách thuế, chế độ trích lập và sử
dụng các khoản dự phòng. Có nhiệm vụ báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và
theo quy định của Nhà nước cũng như của các ngành chức năng.
- Kế toán thanh toán và tiền lương: Tổ chức hạch toán, cung cấp thông tin về tình
hình sử dụng lao động tại Công ty, về chi phí tiền lương và các khoản trích nộp

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

21

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. Phụ trách giao dịch với ngân hàng, theo dõi thực
hiện các khoản thanh toán với khách hàng, người bán, với công ty.
- Kế toán phụ trách hàng hóa và bán hàng: Phản ánh kịp thời khối lượng hàng
bán, quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ hàng hóa, phát hiện và xử lý
kịp thời hàng hóa ứ đọng. Phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh
doanh thu bằng những ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng hóa tồn kho, hàng
hóa bán. Theo dõi thanh toán các khoản thuế nộp ở khâu tiêu thụ, thuế giá trị gia
tăng.Lập báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, từng mặt hàng
tiêu thụ chủ yếu.
- Kế toán tổng hợp và thuế: Căn cứ vào các hóa đơn mua bán hàng hóa, căn cứ

vào kết quả kinh doanh của công ty tính toán, tổng hợp thuế và các khoản phải nộp
Ngân sách Nhà nước.Sau khi các bộ phận đã lên báo cáo, cuối kì kế toán tổng hợp
kiểm tra, xem xét lại tất cả các chỉ tiêu, xác định kết quả kinh doanh và giúp kế
toán trưởng lập báo cáo tài chính.
- Thủ kho: Phụ trách quản lý hàng hóa, công cụ dụng cụ, thực hiện các nghiệp vụ
nhập xuất hàng hóa, công cụ dụng cụ trên cơ sở các chứng từ hợp lệ đã được kế
toán trưởng, Giám đốc kí duyệt.
- Thủ quy: Chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt có nhiệm vụ thu
chi tiền mặt khi có sự chỉ đạo của cấp trên.
2.2.2. Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty
- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định số 15/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành về chế độ kế toán doanh nghệp.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm tài chính.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức nhật ký chung (Phụ lục 07)
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

22

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Phần mềm kế toán: sử dụng phần mềm kế toán MISA.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi sổ kế toán: đồng Việt Nam (đ).
- Phương pháp tính và kê khai thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo
quy định số 206/2003/QĐ ngày 20/09/2009.

- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp tính giá xuất kho: phương pháp nhập trước xuất trước.
2.3. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Hoàng Thịnh.
2.3.1.Đặc điểm lao động của Công ty TNHH Hoàng Thịnh.
Công ty TNHH Hoàng Thịnhcó tổng số công nhân viên là 58 người tính đến tháng
12 năm 2014, các công nhân viên trên là lao động mang tính chất ổn định..
- Tổng số lao động trong công ty được phân chia theo giới tính và trình độ văn hóa
như sau:
Bảng 1-1: Phân loại lao động của công ty theo giới tính
và trình độ văn hóa
STT
Chỉ tiêu
1
-Tổng số CBCNV
2
+Nam
3
+Nữ
4
- Trình độ
5
+ Đại học
6
+ Cao đẳng
7
+ Trung cấp
- Phân loại lao động theo độ tuổi:


Số CNV
58
35
23
32
19
7

Tỷ trọng (%)
100
61,19
38,81
55,50
33,57
10,84

Độ tuổi của công nhân viên trong công ty là từ 20 tuổi đến 45 tuổi.
Trong đó:

Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

23

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán


+ Dưới 31 tuổi là 43 người
+ Từ 31- 45 tuổi là 15 người
- Phân loại lao động theo trình độ chuyên môn:
+ Nhân viên thuộc các phòng ban như kế toán, kỹ thuật...và ban quản lý kinh tế
gồm 37 người chiếm 63,22%.
+ Nhân viên thuộc các phân xưởng, cửa hàng, kho, vận chuyển... có 21 người
chiếm 36,78%.
2.3.2. Hình thức trả lương.
- Hiện nay công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Hàng tháng phòng
hành chính tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng. Trả
lương một tháng một lần vào ngày 30 hàng tháng và bằng tiền mặt. Việc quản lý tiền
lương của nhân viên được theo dõi cẩn thận theo thứ tự họ tên cụ thể của từng nhân
viên, chức vụ, bộ phận.
- Phương pháp tính lương: công ty áp dụng công thức tính lương cơ bản sau:
Lương
thực tế

Lương thỏa thuận
Số ngày làm
Tiền thưởng,
x
+
26
việc thực tế
phụ cấp (nếu có)
Trong đó lương thỏa thuận có trong hợp đồng lao động của từng người
=

Như vậy tiền lương thực nhận (TL TN) của cán bộ công nhân viên trong công ty
được xác định như sau:

TLTN

=

Tiền lương thực tế

-

Các khoản trích trừ vào lương
(BHXH, BHYT, BHTN)

Theo quy định riêng của công ty từ trước 30/9 mỗi nhân viên có một khoản
phụ cấp là 500 nghìn đồng sau thời điểm này số tiền 500 nghìn đồng được nhập
vào phần lương thỏa thuận, vì vậy hiện tại công ty không có khoản phụ cấp nào.
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên cơ
sở tiền lương tháng chia cho 26 ngày. Tiền lương của người lao động trong tháng
được xác định bằng tiền lương ngày nhân với số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Công ty áp dụng cho toàn thể cán bộ công nhân viên. Lương ngày còn là cơ sở để
tính lương chế độ, nghỉ lễ phép, hội họp…
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

24

MSV: 14402150


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán


- Lương giờ: Là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc được xác định trên cơ sở tiền
lương ngày chia cho 8 giờ. Tiền lương giờ để tính cho giờ làm thêm hoặc những
giờ ngừng việc.
- Các khoản lương khác theo thời gian:
- Trả lương làm thêm giờ: Người làm lương thời gian nếu làm thêm giờ ngoài giờ
tiêu chuẩn thì được hưởng lương thêm giờ.
+ Nếu làm thêm vào ngày lễ tết mức lương được trả là 300% lương cơ bản.
+ Mức lương làm thêm giờ được hưởng 150% lương cơ bản.
+ Đi làm vào ngày nghỉ hàng tuần được hưởng 200% lương cơ bản
+ Làm đêm được hưởng 260% lương cơ bản
+ Làm đêm ngày lễ hưởng 390% lương cơ bản
+ Làm ngoài giờ ban đêm hưởng 195% lương cơ bản
- Trả lương ngừng việc: Người lao động phải nghỉ việc trong giờ tiêu chuẩn không
phải do lỗi của người lao động thì được trả bằng 70% tiền lương.
- Tiền thưởng: Người lao động có thành tích, chấp hành tốt kỷ luật lao động còn
được hưởng tiền thưởng lợi nhuận,thưởng doanh số….
Ví dụ: Ngày 30/10/2014, công ty thanh toán tiền lương cho chị Nguyễn Phương
Nga - Nhân viên văn phòng.
Lương thỏa thuận: 5.000.000đ/tháng
Đơn giá lương: 5.000.000/26 = 192.308 đ/ngày
Số ngày làm việc thực tế của cô: 25 công
Như vậy tổng thu nhập trong tháng 10 của chị Nga:
192.308 x 25 = 4.807.692 đ
Khấu trừ vào lương của chị Nga các khoản BHXH, BHYT, BHTN là:
BHXH = 5.000.000 x 8 % = 400.000đ
BHYT = 5.000.000 x 1,5% = 75.000đ
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh

25


MSV: 14402150


×