Tải bản đầy đủ (.pdf) (221 trang)

Đình làng thế kỷ XVII - XVIII ở Gia Lâm (Hà Nội) những giá trị lịch sử và văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 221 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI THẾ QUÂN

ĐÌNH LÀNG THẾ KỶ XVII – XVIII Ở GIA LÂM (HÀ NỘI)
NHỮNG GIÁ TRỊ LỊCH SỬ VÀ VĂN HÓA

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC

HÀ NỘI – 2016


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI THẾ QUÂN

ĐÌNH LÀNG THẾ KỶ XVII – XVIII Ở GIA LÂM (HÀ NỘI)
NHỮNG GIÁ TRỊ LỊCH SỬ VÀ VĂN HÓA
Chuyên ngành: Khảo cổ học
Mã số: 62 22 03 17

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHẢO CỔ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS LÊ ĐÌNH PHỤNG


2. PGS. TS NGUYỄN VĂN TIẾN

HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận án là trung thực; các nhận xét và kết luận
đƣợc rút ra một cách tự nhiên và độc lập; những phát hiện mới trong luận án
chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2016
Tác giả luận án

Bùi Thế Quân


MỤC LỤC
Trang

Lời cam đoan

i

Mục lục

ii

Danh mục các bảng trong luận án

iv


Danh mục bản đồ, bản ảnh, bản vẽ, bảng thông kê

v

Danh mục chữ cái viết tắt

xvi

MỞ ĐẦU...................................................................................................................

1

1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................

1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án................

2

2.1. Mục đích nghiên cứu............................................................

2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................

2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án...............................


2

3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................

2

3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................

3

4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án.......

3

4.1. Phương pháp luận................................................................

3

4.2. Phương pháp nghiên cứu.....................................................

4

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án...........................................

4

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án.........................................

5


7. Cơ cấu của luận án............................................................................

5

CHƢƠNG 1

6

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Vài nét về đình làng........................................................................

6

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................

16

1.3. Khái niệm thƣờng sử dụng trong luận án....................................

29

1.4. Tiểu kết chƣơng 1...........................................................................

36


CHƢƠNG 2


38

ĐÌNH LÀNG THẾ KỶ XVII – XVIII Ở GIA LÂM...................................

2.1. Vài nét về vị trí địa lý và lịch sử vùng đất Gia Lâm....................

38

2.2. Những đình làng tiêu biểu ở Gia Lâm thế kỷ XVII – XVIII......

45

2.3. Tiểu kết chƣơng 2...........................................................................

94

CHƢƠNG 3

97

NHỮNG GIÁ TRỊ LỊCH SỬ - VĂN HÓA CỦA ĐÌNH LÀNG Ở GIA
LÂM THẾ KỶ XVII – XVIII.......................................................................

3.1. Những đặc trƣng chung của đình làng thế kỷ XVII - XVII ở

98

Gia Lâm..................................................................................................
3.2. Đình làng ở Gia Lâm thế kỷ XVII – XVIII trong hệ thống


104

kiến trúc đình làng Việt Nam...............................................................
3.3. Giá trị lịch sử và văn hóa của các ngôi đình ở Gia Lâm.............

135

3.4. Định hƣớng hoạt động đối với các di tích đình làng thế kỷ

147

XVII – XVIII ở Gia Lâm......................................................................
3.5. Tiểu kết chƣơng 3...........................................................................

153

KẾT LUẬN.....................................................................................................

154

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................

157


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN

Bảng 2.1: Kích thƣớc cắt dọc của đại đình đình Xuân Dục
Bảng 2.2: Kích thƣớc cắt ngang của đại đình đình Xuân Dục
Bảng 2.3: Các đề tài sử dụng trang trí đình Xuân Dục

Bảng 2.4: Kích thƣớc cắt dọc của đại đình đình Công Đình
Bảng 2.5: Kích thƣớc cắt ngang của đại đình đình Công Đình
Bảng 2.6: Các đề tài sử dụng trang trí đình Công Đình
Bảng 2.7: Kích thƣớc cắt dọc của đại đình Tình Quang
Bảng 2.8: Kích thƣớc cắt ngang của đại đình Tình Quang
Bảng 2.9: Các đề tài sử dụng trang trí đình Tình Quang
Bảng 2.10: Kích thƣớc cắt dọc của đại đình Trân Tảo
Bảng 2.11: Kích thƣớc cắt ngang của đại đình đình Trân Tảo
Bảng 2.12: Các đề tài sử dụng trang trí đình Trân Tảo
Bảng 2.13: Kích thƣớc cắt dọc của đại đình Thanh Am
Bảng 2.14: Kích thƣớc cắt ngang của đại đình Thanh Am
Bảng 2.15: Các đề tài sử dụng trang trí đình Thanh Am
Bảng 3.1: So sánh tổng số đo cắt dọc của Đại đình đình Tình Quang, Thanh
Am, Xuân Dục, Trân Tảo, Công Đình
Bảng 3.2: So sánh tổng số đo cắt ngang của Đại đình
đình Tình Quang, Thanh Am, Xuân Dục, Trân Tảo, Công Đình
Bảng 3.3: Kích thƣớc mặt cắt dọc của Đại đình đình Tây Đằng
Bảng 3.4: Kích thƣớc cắt dọc của đại đình đình Trân Tảo
Bảng 3.5: Kích thƣớc cắt dọc của đại đình đình Phù Lƣu


DANH MỤC BẢN ĐỒ, BẢN ẢNH, BẢN VẼ, BẢN THỐNG KÊ

1. Bản đồ:
Bản đồ số 1: Bản đồ huyện Gia Lâm – Hà Nội (Cổng thông tin điện tử thành
phố Hà Nội)
Bản đồ số 2: Bản đồ phân bố đình làng ở Gia Lâm (UBND huyện Gia Lâm)
Bản đồ số 3: Bản đồ phân bố 5 ngôi đình tiêu biểu ở Gia Lâm (UBND huyện
Gia Lâm)
2. Bản ảnh:

Bản ảnh số 1: Cổng đình Xuân Dục (Tác giả)
Bản ảnh số 2: Đình Xuân Dục (Toàn cảnh phía trƣớc) (Tác giả)
Bản ảnh số 3: Đình Xuân Dục (Toàn cảnh phía sau) (Tác giả)
Bản ảnh số 4: Kết cấu vì nóc đình Xuân Dục (Tác giả)
Bản ảnh số 5: Trang trí trên cốn phía sau đình Xuân Dục (Đề tài: tiên múa)
(Tác giả)
Bản ảnh số 6: Trang trí trên xà nách gian đốc phía trƣớc đình Xuân Dục (Đề
tài: vân xoắn) (Tác giả)
Bản ảnh số 7: Trang trí “Cánh gà” gian giữa phía sau đình Xuân Dục (Đề tài:
tiên cƣỡi rồng) (Tác giả)
Bức ảnh số 8: Trang trí “Cánh gà” gian cạnh phía sau đình Xuân Dục (Đề tài:
tiên cƣỡi rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 9: Kết cấu cốn, kẻ phía sau đình Xuân Dục (Tác giả)
Bản ảnh số 10: Trang trí đầu dƣ gian cạnh đình Xuân Dục (Đề tài: rồng) (Tác
giả)
Bản ảnh số 11: Trang trí diệp thƣợng gian cạnh đình Xuan Dục (Đề tài: rồng)
(Tác giả)
Bản ảnh số 12: Trang trí “Cánh gà” gian cạnh đình Xuân Dục (Đề tài: tiên
cƣỡi rồng) (Tác giả)


Bản ảnh số 13: Trang trí ván gió hậu gian cạnh đình Xuân Dục (Đề tài: cá
chép hoá rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 14: Trang trí ván gió hậu gian cạnh đình Xuân Dục (Đề tài: cá
chép hoá rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 15: Trang trí ván gió hậu gian cạnh đình Xuân Dục (Đề tài: cá
chép hoá rồng chầu tiền múa) (Tác giả)
Bản ảnh số 16: Trang trí thân kẻ đình Xuân Dục (Đề tài: rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 17: Sắc phong Cảnh Trị thứ 8 (1671) đình Xuân Dục (Đề tài:
rồng) (Tác giả)

Bản ảnh số 18: Trang trí “Cánh gà” gian cạnh phía sau đình Xuân Dục (Đề
tài: rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 19: Trang trí “Cánh gà” gian cạnh phía trƣớc đình Xuân Dục (Đề
tài: rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 20: Trang trí cốn gian cạnh phía sau đình Xuân Dục (Đề tài: tùng
hoá long) (Tác giả)
Bản ảnh số 21: Trang trí cốn gian giữa phía sau đình Xuân Dục (Đề tài: mai
hoá long, ban thờ) (Tác giả)
Bản ảnh số 22: Trang trí cốn gian giữa phía sau đình Xuân Dục (Đề tài: hồi
văn lá lật) (Tác giả)
Bản ảnh số 23: Chân tảng kê cột hiên phía trƣớc đình Xuân Dục tu sửa thời
Nguyễn (Giáp Tuất niên: 1934) (Tác giả)
Bản ảnh số 24: Đình Công Đình (Toàn cảnh phía trƣớc) (Tác giả)
Bản ảnh số 25: Đình Công Đình (Toàn cảnh phía đầu hồi) (Tác giả)
Bản ảnh số 26: Trang trí góc mái đình Công Đình (đề tài lân, lá lật, hoa
chanh) (Tác giả)
Bản ảnh số 27: Kết cấu vì nóc gian giữa đình Công Đình (Tác giả)
Bản ảnh số 28: Kết cấu cốn gian giữa phía sau đình Công Đình (Tác giả)


Bản ảnh số 29: Kết cấu cốn gian giữa phía trƣớc đình Công Đình (Tác giả)
Bản ảnh số 30: Lòng câu đầu gian giữa đình Công Đình (Ghi niên đại khởi
dụng năm Cảnh Trị thứ 6 (1668) (Tác giả)
Bản ảnh số 31: Trang đầu dƣ gian giữa đình Công Đình (Đề tài: đầu rồng)
(Tác giả)
Bản ảnh số 32: Trang trí cửa võng gian giữa đình Công Đình (Đề tài: lƣỡng
long chầu hổ phù) (Tác giả)
Bản ảnh số 33: Trang trí “Cánh gà” gian giữa đình Công Đình (Đề tài: đầu
rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 34: Trang trí đầu dƣ, “Cánh gà” gian giữa đình Công Đình (Đề

tài: đầu rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 35: Trang trí kẻ phía sau gian cạnh đình Công Đình (Tác giả)
Bản ảnh số 36: Trang trí cốn góc phía sau đình Công Đình (Tác giả)
Bản ảnh số 37: Trang trí kẻ hiên gian giữa đình Công Đình (Tác giả)
Bản ảnh số 38: Bia đá đình Công Đình (Thế kỷ XVII) (Tác giả)
Bản ảnh số 39: Bia đá “Hậu thần bi ký” đình Công Đình (Cảnh Hƣng thứ 3 –
1742) (Tác giả)
Bản ảnh số 40: Trang trí cốn gian cạnh đầu hồi đình Công Đình (Đề tài: vân
xoắn) (Tác giả)
Bản ảnh số 41: Kẻ gian đầu hồi đình Công Đình (Đề tài: không trang trí) (Tác
giả)
Bản ảnh số 42: Trang trí đầu dƣ gian cạnh đầu hồi phía trƣớc đình Công Đình
(Đề tài: đầu rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 43: Trang trí đầu dƣ gian cạnh phía sau đình Công Đình(Tác giả)
Bản ảnh số 44: Trang trí giếng trời đình Công Đình (Đề tài: bầu trời nhị thập
bát tú) (Tác giả)
Bản ảnh số 45: Nghi môn đình Tình Quang (Tác giả)


Bản ảnh số 46: Đình Tình Quang (Toàn cảnh phía trƣớc) (Tác giả)
Bản ảnh số 47: Tả vu đình Tình Quang (Tác giả)
Bản ảnh số 48: Hữu vu đình Tình Quang (Tác giả)
Bản ảnh số 49: Trang trí đầu đao, đầu guột đình Tình Quang (Tác giả)
Bản ảnh số 50: Đình Tình Quang (Đầu hồi khi giải hạ) (Tác giả)
Bản ảnh số 51: Kết cấu cốn gian đốc đình Tình Quang (Tác giả)
Bản ảnh số 52: Trang trí đầu dƣ gian giữa đình Tình Quang (Đề tài: đầu rồng)
(Tác giả)
Bản ảnh số 53: Trang trí đầu dƣ gian đốc đình Tình Quang (Đề tài: đầu rồng
ngoảnh vào) (Tác giả)
Bản ảnh số 54: Trang trí trên cốn đình Tình Quang (Đề tài: Tiên cƣỡi rồng)

(Tác giả)
Bản ảnh số 55: Trang trí dƣờng trên cốn gian giữa đình Tình Quang (Đề tài:
đao lá, cúc) (Tác giả)
Bản ảnh số 56: Trang trí giƣờng trên cốn gian giữa đình Tình Quang (Đề tài:
ngƣời cƣỡi đầu thú) (Tác giả)
Bản ảnh số 57: Trang trí trên cốn gian giữa đình Tình Quang (Đề tài: rồng ổ)
(Tác giả)
Bản ảnh số 58: Trang trí trên cốn gian giữa đình Tình Quang (Đề tài: lân,
rồng, tiên cƣỡi rồng)
Bản ảnh số 59: Trang trí trên cốn gian giữa đình Tình Quang (Đề tài: Lân)
(Tác giả)
Bản ảnh số 60: Trang trí trên nghé gian giữa đình Tình Quang (Đề tài: đầu
rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 61: Trang trí trên cốn gian cạnh đình Tình Quang (Đề tài: Lân)
(Tác giả)


Bản ảnh số 62: Trang trí trên cốn gian cạnh đình Tình Quang (Đề tài: Lân)
(Tác giả)
Bản ảnh số 63: Trang trí trên kẻ hiên gian cạnh đình Tình Quang (Đề tài:
phƣợng) (Tác giả)
Bản ảnh số 64: Trang trí trên kẻ hiên gian cạnh đình Tình Quang (Đề tài: đao,
vân xoắn) (Tác giả)
Bản ảnh số 65: Trang trí trên kẻ hiên gian giữa đình Tình Quang (Đề tài: trúc
hoá long) (Tác giả)
Bản ảnh số 65: Trang trí trên kẻ hiên gian cạnh đình Tình Quang (Đề tài: Lân)
(Tác giả)
Bản ảnh số 66: Lăng đá tại đình Tình Quang (Thế kỷ 18) (Tác giả)
Bản ảnh số 67: Bia đá tại đình Tình Quang (Thế kỷ 17) (Tác giả)
Bản ảnh số 68: Cổng đình Trân Tảo (Tác giả)

Bản ảnh số 69: Toàn cảnh phía trƣớc đình đình Trân Tảo (Tác giả)
Bản ảnh số 70: Nhà Tả vu đình Trân Tảo (Tác giả)
Bản ảnh số 71: Toàn cảnh phía sau đình đình Trân Tảo (Tác giả)
Bản ảnh số 72: Kết cấu vì nóc đình Trân Tảo (Tác giả)
Bản ảnh số 73: Trang trí cốn gian giữa phía trƣớc, mặt bên phải đình Trân
Tảo (Đề tài: Rừng thú) (Tác giả)
Bản ảnh số 74: Trang trí cốn gian giữa phía trƣớc, mặt bên trái đình Trân Tảo
(Đề tài: “Tam đa”, Tùng, hƣơu, dơi (Tác giả)
Bản ảnh số 75: Trang trí cốn gian giữa phía trƣớc, mặt nhìn vào giữa đình
Trân Tảo (Đề tài: Tiên cƣỡi rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 76: Trang trí cốn gian cạnh phía sau, mặt nhìn vào giữa đình Trân
Tảo (Đề tài: Tiên múa) (Tác giả)
Bản ảnh số 77: Trang trí cốn gian cạnh phía sau, mặt bên đình Trân Tảo. (Đề
tài: Rồng mây chầu mặt trời) (Tác giả)


Bản ảnh số 78: Trang trí cốn gian cạnh phía trƣớc, mặt bên đình Trân Tảo (Đề
tài: Hồi văn đồ thờ) (Tác giả)
Bản ảnh số 79: Trang trí cốn gian cạnh phía trƣớc, mặt bên đình Trân Tảo (Đề
tài: Tùng, trúc, cúc) (Tác giả)
Bản ảnh số 80: Trang trí cốn gian cạnh phía sau, mặt bên đình Trân Tảo (Đề
tài: Rồng, vân xoắn) (Tác giả)
Bản ảnh số 81: Trang trí đầu dƣ gian giữa đình Trân Tảo (Đề tài: đầu rồng)
(Tác giả)
Bản ảnh số 82: Trang trí đầu dƣ gian cạnh đình Trân Tảo (Đề tài: Đầu rồng)
(Tác giả)
Bản ảnh số 83: Trang trí cốn gian giữa phía trƣớc, mặt bên phải đình Trân
Tảo (Đề tài: Hổ vồ nai) (Tác giả)
Bản ảnh số 84: Trang trí rƣờng cốn gian giữa phía trƣớc, mặt nhìn vào giữa
đình Trân Tảo (Đề tài: Lân cầm rắn) (Tác giả)

Bản ảnh số 85: Trang trí rƣờng cốn gian giữa phía trƣớc, mặt nìn vào giữa
đình Trân Tảo (Đề tài: Trẻ vui đùa) (Tác giả)
Bản ảnh số 86: Trang trí rƣờng cốn gian cạnh phía trƣớc, mặt nhìn ra đình
Trân Tảo (Tác giả)
Bản ảnh số 87: Trang trí cột trụ cốn gian góc phía trƣớc, mặt nhìn vào đình
Trân Tảo (Đề tài: Tiên cƣỡi rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 88: Trang trí rƣờng cốn gian góc phía sau, mặt nhìn vào đình Trân
Tảo (Đề tài: ngƣời và khỉ) (Tác giả)
Bản ảnh số 89: Trang trí rƣờng cốn gian cạnh phía sau, mặt nhìn vào đình
Trân Tảo (Đề tài: sƣ tử hý cầu) (Tác giả)
Bản ảnh số 90: Trang trí rƣờng cốn gian cạnh phía trƣớc, mặt nhìn vào đình
Trân Tảo (Đề tài: sƣ tử) (Tác giả)


Bản ảnh số 91: Trang trí rƣờng cốn gian cạnh phía sau, mặt nhìn vào đình
Trân Tảo (Đề tài: Rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 92: Trang trí ván cốn gian cạnh phía trƣớc, mặt nhìn ra đình Trân
Tảo (Đề tài: đàn nai) (Tác giả)
Bản ảnh số 93: Trang trí nghé gian cạnh phía trƣớc, mặt nhìn vào đình Trân
Tảo (Đề tài: Lá lật) (Tác giả)
Bản ảnh số 94: Trang trí đầu kẻ gian giữa, mặt nhìn ra đình Trân Tảo. (Đề tài:
Mai hoá long) (Tác giả)
Bản ảnh số 95: Cổng đình Thanh Am (Tác giả)
Bản ảnh số 96: Toàn cảnh đầu hồi đình Thanh Am (Tác giả)
Bản ảnh số 97: Toàn cảnh đầu hồi đình Thanh Am (Tác giả)
Bản ảnh số 98: Đầu hồi đình Thanh Am (Tác giả)
Bản ảnh số 99: Kết cấu vì nóc đình Thanh Am (Tác giả)
Bản ảnh số 100: Kết cấu và trang trí cốn phía trƣớc gian cạnh đình Thanh Am
(Đề tài: cụm vân, lá lật) (Tác giả)
Bản ảnh số 101: Trang trí cốn phía trƣớc gian giữa đình Thanh Am (Đề tài:

rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 102: Trang trí đầu dƣ phía trƣớc gian giữa đình Thanh Am (Đề
tài: đầu rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 103: Trang trí đầu dƣ phía sau gian cạnh đình Thanh Am (Đề tài:
đầu rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 104: Trang trí nghé phía trƣớc gian giữa đình Thanh Am (Đề tài:
đầu rồng) (Tác giả)
Bản ảnh số 105: Trang trí kẻ phía trƣớc gian giữa đình Thanh Am (Đề tài: lá
lật) (Tác giả)
Bản ảnh số 106: Trang trí kẻ phía trƣớc gian cạnh đình Thanh Am (Đề tài: tứ
linh) (Tác giả)


Bản ảnh số 107: Trang trí đình Thanh Am cốn gian giữa phía sau bên phải,
mặt nhìn vào. (Đề tài: Rồng mây) (Tác giả)
Bản ảnh số 108: Trang trí đình Thanh Am cốn gian giữa phía sau bên phải,
mặt nhìn ra (Đề tài: Trúc, cuốn thƣ) (Tác giả)
Bản ảnh số 109: Trang trí đình Thanh Am cốn gian giữa phía sau bên trái,
mặt nhìn vào (Đề tài: tùng, cuốn thƣ) (Tác giả)
Bản ảnh số 110: Trang trí đình Thanh Am cốn gian giữa phía sau trái, mặt
nhìn ra (Đề tài: cúc) (Tác giả)
Bản ảnh số 111: Dấu vết mộng sàn cột cái đình Thanh Am (Tác giả)
Bản ảnh số 112: Dấu vết mộng sàn cột quân đình Thanh Am (Tác giả)
Bản ảnh số 113: Trang trí đầu kẻ bên trái gian giữa mặt nhìn vào đình Thanh
Am. (Đề tài: Ly) (Tác giả)
Bản ảnh số 114: Trang trí đầu kẻ bên phải gian giữa mặt nhìn vào đình Thanh
Am (Đề tài: Rùa cõng cuốn sách) (Tác giả)
Bản ảnh số 115: Trang trí đầu kẻ bên trái gian giữa mặt nhìn ra đình Thanh
Am (Đề tài: Rùa cõng sách) (Tác giả)
Bản ảnh số 116: Trang trí đầu kẻ bên phải gian giữa mặt ra vào đình Thanh

Am (Đề tài: Ly) (Tác giả)
Bản ảnh số 117: Trang trí đầu kẻ gian cạnh bên trái mặt nhìn vào (Tác giả)
Bản ảnh số 118: Trang trí Lân trên rƣờng vì nóc đình Thuỵ Phiêu (Đình làng
vùng châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).
Bản ảnh số 119: Trang trí đầu dƣ đình Thuỵ Phiêu (Đề tài: rồng) (Đình làng
vùng châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).
Bản ảnh số 120: Trang trí ván cốn vì nóc đình Thuỵ Phiêu (Đề tài: Tiên cƣỡi
rồng) (Đình làng vùng châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).
Bản ảnh số 121: Trang trí ván cốn vì nóc đình Lỗ Hạnh (Đề tài: phƣợng)
(Đình làng vùng châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).


Bản ảnh số 122: Trang trí ván cốn vì nóc đình Lỗ Hạnh (Đề tài: tiên cƣỡi
rồng) (Đình làng vùng châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).
Bản ảnh số 123: Trang trí ván cốn vì nóc đình Tây Đằng (Đề tài: tiên cƣỡi
rồng) (Đình làng vùng châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).
Bản ảnh số 124: Trang trí trụ đấu vì nách đình Tây Đằng (Đề tài: ngƣời cầm
rắn) (Đình làng vùng châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).
Bản ảnh số 125: Trang trí vì nách đình Thổ Hà (Đề tài: tiên cƣỡi rồng) (Đình
làng vùng châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).
Bản ảnh số 126: Trang trí vì nách đình Thổ Hà (Đề tài: tiên cƣỡi rồng, tiên
cƣỡi phƣợng) (Đình làng vùng châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).
Bản ảnh số 127: Trang trí “cánh gà” đình Thanh Lũng (Đề tài: rồng) (Đình
làng vùng châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).
Bản ảnh số 128: Trang trí kẻ hiên đình Chu Quyến (Đề tài: thú) (Đình làng
vùng châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).
Bản ảnh số 129: Trang trí rƣờng vì nách đình Chu Quyến (Đề tài: ngƣời bám
râu rồng) (Đình làng vùng châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).
Bản ảnh số 130: Trang trí “cánh gà” đình Dƣ Hàng, Hải Phòng (Đề tài: rồng)
(Đình làng vùng châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).

Bản ảnh số 131: Trang trí vì nách đình Dục Tú (Đề tài: rồng) (Đình làng vùng
châu thổ Bắc Bộ, Nxb. Thế giới).
3. Bản vẽ:
Bản vẽ số 1: Bản vẽ mặt bằng kiến trúc đình Xuân Dục (Công ty cổ phần
Nguyễn An)
Bản vẽ số 2: Mặt đứng trục 1-12 đình Xuân Dục (Công ty cổ phần Nguyễn
An)
Bản vẽ số 3: Mặt đứng trục M-A đình Xuân Dục (Công ty cổ phần Nguyễn
An)


Bản vẽ số 4: Mặt cắt 1-1 đình Xuân Dục (Công ty cổ phần Nguyễn An)
Bản vẽ số 5: Mặt cắt 2-2 đình Xuân Dục (Công ty cổ phần Nguyễn An)
Bản vẽ số 6: Bản vẽ mặt bằng kiến trúc đình Công Đình (Công ty cổ phần xây
dựng và tôn tạo công trình văn hóa)
Bản vẽ số 7: Mặt cắt 1-1 đình Công Đình (Công ty cổ phần xây dựng và tôn
tạo công trình văn hóa)
Bản vẽ số 8: Mặt cắt 2-2 đình Công Đình (Công ty cổ phần xây dựng và tôn
tạo công trình văn hóa)
Bản vẽ số 9: Mặt đứng trục 1 đình Công Đình (Công ty cổ phần xây dựng và
tôn tạo công trình văn hóa)
Bản vẽ số 10: Mặt đứng trục A đình Công Đình (Công ty cổ phần xây dựng
và tôn tạo công trình văn hóa)
Bản vẽ số 11: Bản vẽ mặt bằng kiến trúc đình Tình Quang (Công ty cổ phần
đầu tƣ - xây dựng công trình văn hóa và đô thị)
Bản vẽ số 12: Bặt cắt A-A đình Tình Quang (Công ty cổ phần đầu tƣ - xây
dựng công trình văn hóa và đô thị)
Bản vẽ số 13: Mặt cắt B-B đình Tình Quang (Công ty cổ phần đầu tƣ - xây
dựng công trình văn hóa và đô thị)
Bản vẽ số 14: Bản vẽ mặt bằng kiến trúc đình Trân Tảo (Công ty cổ phần tu

bổ di tích và thiết bị văn hóa Trung ƣơng)
Bản vẽ số 15: Mặt đứng đình Trân Tảo (Công ty cổ phần tu bổ di tích và thiết
bị văn hóa Trung ƣơng)
Bản vẽ số 16: Mặt bên đình Trân Tảo (Công ty cổ phần tu bổ di tích và thiết
bị văn hóa Trung ƣơng)
Bản vẽ số 17: Chi tiết vì trục 6 đình Trân Tảo (Công ty cổ phần tu bổ di tích
và thiết bị văn hóa Trung ƣơng)


Bản vẽ số 18: Chi tiết vì trục C8-5 đình Trân Tảo (Công ty cổ phần tu bổ di
tích và thiết bị văn hóa Trung ƣơng)
Bản vẽ số 19: Bản vẽ mặt bằng kiến trúc đình Thanh Am (Công ty cổ phần
xây dựng và phục chế công trình văn hóa)
Bản vẽ số 20: Mặt đứng trục 1-16 đình Thanh Am (Công ty cổ phần xây dựng
và phục chế công trình văn hóa)
Bản vẽ số 21: Mặt đứng trục A-N đình Thanh Am (Công ty cổ phần xây dựng
và phục chế công trình văn hóa)
Bản vẽ số 22: Mặt cắt 1-1 đình Thanh Am (Công ty cổ phần xây dựng và
phục chế công trình văn hóa)
Bản vẽ số 23: Mặt cắt 2-2 đình Thanh Am (Công ty cổ phần xây dựng và
phục chế công trình văn hóa)
4. Bảng thống kê một số đình làng ở Gia Lâm có thông tin tƣ liệu xây
dựng vào thế kỷ XVII - XVIII


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ


CKĐL

Chạm khắc đình làng

CN

Con ngƣời

CTQG

Chính trị Quốc gia

GS

Giáo sƣ

H.

Hình

HT

Hình tƣợng

HTCN

Hình tƣợng con ngƣời

HTNT


Hình tƣợng nghệ thuật

KHXH

Khoa học Xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NCS

Nghiên cứu sinh

Nxb

Nhà xuất bản

PGS

Phó giáo sƣ

PGS.TS

Phó giáo sƣ. Tiến sĩ

PL

Phụ lục


T/c

Tạp chí

TK

Thế kỷ

Tr

Trang

Tp. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TS

Tiến sĩ

VHDT

Văn hóa Dân tộc

VHTT

Văn hóa Thông tin


1


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng đất nƣớc theo hƣớng Công nghiệp
hóa - Hiện đại hóa, Đảng đã xác định vai trò quan trọng của di sản văn hóa đối
với sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân
tộc đƣợc đặt ra nhƣ một vấn đề quan trọng của quốc gia. Thái độ ứng xử với di
sản văn hoá cũng phản ánh quan điểm, đƣờng lối, chính sách của quốc gia,
dân tộc trong từng thời điểm nhất định. Chúng ta cần phải tìm hiểu sâu sắc và
giới thiệu các loại hình kiến trúc truyền thống để có cái nhìn toàn diện và sâu
sắc hơn về những giá trị kết tinh tiềm ẩn trong tinh hoa văn hóa dân tộc của
ông cha ta để lại cho hậu thế. Đây là việc làm hết sức cần thiết trong thời kỳ
hiện nay, bởi bất kỳ ngƣời nào muốn bƣớc tới tƣơng lai đúng hƣớng đều phải
nhìn lại quá khứ. Theo định hƣớng đó, thời gian gần đây các di tích lịch sử
văn hóa nhƣ: các di chỉ khảo cổ học, các địa điểm ghi dấu chứng tích lịch sử,
các công trình kiến trúc nghệ thuật v.v…đã và đang là đối tƣợng đƣợc đặc biệt
quan tâm nghiên cứu, trong đó có đình làng.
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về đình làng - một di sản
kiến trúc văn hóa tín ngƣỡng của cộng đồng làng xã Việt Nam trên nhiều phƣơng
diện khác nhau. Những công trình nghiên cứu này đã và đang góp phần khẳng
định giá trị văn hóa đặc sắc, độc đáo của đình làng Việt Nam, cũng trên cơ sở đó
giúp chúng ta hiểu biết thêm về làng xã truyền thống, về bản sắc văn hóa Việt
Nam. Nghiên cứu đình làng và khai thác các giá trị của đình làng dƣới góc độ
khảo cổ học lịch sử sẽ góp phần cung cấp nguồn tƣ liệu khoa học cho việc bảo
tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của làng Việt cổ truyền.
Những ngôi đình làng thế kỷ XVII - XVIII ở Gia Lâm là những công
trình có nhiều giá trị về lịch sử - văn hóa. Mặc dù những ngôi đình này đã
đƣợc xếp hạng di tích cấp quốc gia, song đến nay chƣa có một công trình



2

nghiên cứu nào toàn diện, sâu sắc từ góc độ khảo cổ học. Để khẳng định giá trị
và tìm hiểu một cách có hệ thống, góp phần vào sự nghiệp bảo tồn và phát huy
giá trị của di tích trong giai đoạn hiện nay, tôi xin chọn đề tài: “Đình làng thế
kỷ XVII – XVIII ở Gia Lâm (Hà Nội) - những giá trị lịch sử và văn hoá” là
đối tƣợng để nghiên cứu của luận án này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án đặt ra bốn mục tiêu nghiên cứu nhƣ sau:
- Tập hợp, hệ thống hóa tƣ liệu và kết quả nghiên cứu của các tác giả đi
trƣớc nghiên cứu về đình làng nói chung và đình làng thế kỷ XVII - XVIII ở
Gia Lâm (Hà Nội).
- Nghiên cứu, đánh giá giá trị lịch sử và những giá trị văn hóa – nghệ
thuật đƣợc biểu hiện dƣới dạng vật thể và phi vật thể của các đình làng thế kỷ
XVII – XVIII ở Gia Lâm, tìm ra những đặc trƣng cơ bản của các di tích này,
xác định vai trò của nó đối với cộng đồng làng xã và các vùng lân cận.
- Xác định niên đại khởi dựng qua tƣ liệu và phong cách nghệ thuật.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị
văn hóa, lịch sử của các ngôi đình này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc các mục tiêu nghiên cứu đề ra, nhiệm vụ cần thực hiện là:
- Khảo sát điền dã, ghi vẽ hiện trạng kiến trúc và tổng hợp các tài liệu

nghiên cứu đã có để xác định và hệ thống hoá đặc điểm cơ bản của đình làng
thế kỷ XVII – XVIII ở Gia Lâm.
- Thống kê, khảo tả hiện trạng kiến trúc, trang trí trên kiến trúc làm cơ
sở đánh giá giá trị về lịch sử, văn hoá của các đình làng thế kỷ XVII – XVII ở
Gia Lâm trong đời sống xã hội, làm cơ sở cho việc thực hiện các nghiên cứu

tiếp theo.


3

- Thu thập những thông tin về những đình làng khác ở Gia Lâm, vùng
phụ cận liên quan để so sánh sự tƣơng đồng và khác biệt về kiến trúc và trang
trí kiến trúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu tổng quan và chuyên sâu về 5 đình làng tiêu biểu
thế kỷ XVII – XVIII ở Gia Lâm (Hà Nội). Cụ thể là đình Xuân Dục (xã Yên
Thƣờng), đình Tình Quang (phƣờng Giang Biên), đình Thanh Am (phƣờng
Thƣợng Thanh), đình Trân Tảo (xã Phú Thị), đình Công Đình (xã Đình
Xuyên).
- Mở rộng đối tƣợng nghiên cứu đến một số đình làng khác ở Gia Lâm và
phụ cận để so sánh các giá trị lịch sử, văn hóa cùng các giá trị chính trị - xã
hội của các ngôi đình làng trong đời sống xã hội hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu lịch sử hình thành và phát triển cùng giá
trị văn hóa nghệ thuật của các đình làng thế kỷ XVII – XVIII ở Gia Lâm (Hà
Nội) từ khi khởi dựng cho đến nay. Đặc điểm kiến trúc, hệ thống di vật trong
đình làng.
- Phạm vi thời gian và không gian: Tập trung khảo sát, nghiên cứu các
đình làng thế kỷ XVII – XVIII ở Gia Lâm ( Hà Nội), sau đó mở rộng phạm vi
nghiên cứu đối với các di tích đình làng ở khu vực phụ cận liên quan.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
- Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đƣợc sử dụng
để lý giải các vấn đề thuộc lịch sử, văn hoá và quá trình hình thành, phát triển

của đình làng Việt Nam và đình làng thế kỷ XVII – XVIII ở Gia Lâm.


4

- Phƣơng pháp đƣợc triển khai qua những tiếp cận đa ngành, liên ngành,
trong đó chú trọng việc kết hợp giữa các tiếp cận nghiên cứu khảo cổ học, sử
học, mỹ thuật học, dân tộc học, bảo tàng học, văn hóa học với ứng dụng khoa
học kỹ thuật trong việc đánh giá hiện trạng, ghi vẽ kiến trúc.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án
- Phƣơng pháp tập hợp, hệ thống hóa những kết quả nghiên cứu của các
tác giả, các công trình nghiên cứu có liên quan của những ngƣời đi trƣớc.
- Phƣơng pháp Khảo cổ học truyền thống: điều tra, quan sát, tham dự,
miêu tả, đo vẽ, chụp ảnh, phỏng vấn, nghiên cứu các tƣ liệu cổ, tƣ liệu Hán
Nôm liên quan...
- Phƣơng pháp điền dã thực tiễn từ đời sống xã hội của các cộng đồng
dân cƣ ở trong các làng xã, dòng họ nơi các di tích tồn tại và phát triển.
- Phƣơng pháp khảo cứu trực tiếp tại các đình làng thông qua các hoạt
động lễ hội tín ngƣỡng thƣờng niên và các hoạt động văn hóa – xã hội đã và
đang diễn ra tại các đình làng ở Gia Lâm.
- Phƣơng pháp so sánh, phân tích tổng hợp tƣ liệu.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Luận án chính là công trình đầu tiên giới thiệu có hệ thống và đầy đủ về
5 di tích đình làng thế kỷ XVII – XVIII ở Gia Lâm (Hà Nội) dƣới góc độ
Khảo cổ học.
- Luận án xác định tổng quan giá trị lịch sử - văn hóa của các di tích
thông qua tài liệu và phong cách nghệ thuật.
- Nghiên cứu toàn diện giá trị lịch sử, văn hóa của đình làng thế kỷ XVII
– XVIII ở Gia Lâm (Hà Nội), góp phần bổ sung và làm rõ những nghiên cứu
về đình làng thế kỷ XVII – XVIII và đình làng Việt Nam nói chung.

- Kết quả nghiên cứu của luận án cũng góp một phần quan trọng trong
việc xác định, đánh giá vai trò của hệ thống di tích lịch sử - văn hóa nói chung,
hệ thống di tích đình làng nói riêng trong quá trình đô thị hóa, Công nghiệp


5

hóa – Hiện đại hóa đất nƣớc ở một địa bàn quan trọng của Thủ đô, góp phần
bảo tồn và phát huy giá trị của di tích.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Đóng góp vào lịch sử nghiên cứu về đình làng Việt Nam nói chung,
đình làng ở Gia Lâm (Hà Nội) nói riêng từ góc độ kiến trúc, trang trí kiến trúc
với giá trị lịch sử và văn hoá dƣới góc độ khảo cổ học. Thông qua việc so
sánh sự tƣơng đồng và khác biệt để thấy rõ cái riêng và cái chung của đình
làng ở Gia Lâm so với các đình làng khác trong vùng và đình làng cùng niên
đại thế kỷ XVII – XVIII vùng phụ cận liên quan.
- Thông qua nghiên cứu khảo cổ học, luận án cung cấp thông tin đầy đủ
hơn về cấu trúc, niên đại xây dựng đình làng, bƣớc phát triển về đình làng
Việt Nam và đặc biệt bổ sung vào “phần khuyết’’ ngôi đình đầu thế kỷ XVII,
những ngôi đình thời Vĩnh Trị, Cảnh Trị làm cơ sở nở rộ các ngôi đình làng
vào thời Chính Hòa.
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học
cho các hoạt động về bảo tồn và phát huy giá trị của chính những ngôi đình
làng nói riêng và các di tích đình, đền, chùa nói chung trong điều kiện hiện
nay.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
nghiên cứu của luận án đƣợc chia làm ba chƣơng:
Chƣơng 1.
Tổng quan tình hình nghiên cứu (33 trang).

Chƣơng 2.
Đình làng thế kỷ XVII – XVIII ở Gia Lâm (62 trang)
Chƣơng 3.
Những giá trị lịch sử - văn hoá của các đình làng thế kỷ XVII XVIII ở Gia Lâm (53 trang)


6

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Vài nét về đình làng
Trong các công trình kiến trúc tín ngƣỡng, tôn giáo ở mỗi làng quê Việt
Nam, đình làng có một vị trí quan trọng. Đây là công trình kiến trúc tín
ngƣỡng chung mang đặc tính riêng Việt của mỗi cộng đồng, đƣợc xây dựng
trên vị trí trang trọng, linh thiêng nhất, quy mô lớn và đảm nhận nhiều chức
năng khác nhau. Theo nhiều nhà nghiên cứu đình làng là công trình kiến trúc
công cộng của làng xã, dùng làm nơi diễn ra các hoạt động chính trị tinh thần
– văn hóa xã hội của nhân dân ở nông thôn làng xã dƣới thời phong kiến. Với
vị thế đó ngôi đình đã trở thành một trong những công trình có vẻ oai nghiêm
nhất trong phong cảnh Việt Nam [113], và đƣợc coi là nơi hội tụ của nguồn
gốc tƣ tƣởng Việt thuần khiết [30].
1.1.1. Khái quát nguồn gốc và sự hình thành, phát triển của đình
làng Việt Nam
Cho đến nay, các nhà nghiên cứu, đình làng xuất hiện ở Việt Nam từ
bao giờ vẫn là câu hỏi chƣa có lời giải đáp cụ thể. Song, trên thực tế, đình
làng hẳn đã có một bề dày lịch sử lâu đời. Một trong những nguyên nhân
khiến việc xác định cội nguồn của đình làng gặp nhiều khó khăn là bởi vì đến
thời điểm hiện tại, chúng ta vẫn chƣa tìm đƣợc một di tích có đủ độ tin cậy, để
xác định một cách chính xác thời điểm xuất hiện của đình làng Việt Nam

Thời điểm xuất hiện và nguồn gốc của đình làng Việt Nam đến nay vẫn
có nhiều giả thuyết khác nhau. Từ “đình” xuất hiện sớm nhất trong lịch sử
Việt Nam là vào thế kỷ II – III. Theo “Lục bộ tập kinh” của Khƣơng Tăng
Hội có đoạn viết: “Đêm đến ông lặng lẽ chốn đi. Đi hơn trăm dặm vào nghỉ ở
một ngôi đình trống. Ngƣời giữ đình hỏi: “Ông là ngƣời nào”. Ông trả lời:
“Tôi là ngƣời xin nghỉ nhờ” [66, tr.23]. Đoạn văn trên cho biết, đình ở đây là


7

ngôi đình trạm. Theo Nguyễn Văn Huyên “Cái đình ngày xƣa là nhà nghỉ
chân của vua khi nhà vua đi tuần thú trong vùng. Ở tỉnh có hành cung để vua
dừng chân nghỉ ngơi. Ở các làng ven đƣờng cũng có những ngôi nhà có chức
năng nhƣ hành cung. Ví dụ hành cung Lỗ Giang của vua Trần ở Thái Bình.
Về sau vua ít đi tuần thú, dân làng đã sử dụng các hành cung này để thờ
thần”. Ông cho rằng: “Những đình hiện nay có bốn đại tự “Thánh cung vạn
tuế” có nguồn gốc từ đó”. Ý kiến thứ hai : dựa vào dòng chữ ghi trên kẻ của
đình Phù Lƣu, Bắc Ninh “...kẻ nào cho khách đi đƣờng và bọn công thƣơng
trú ngụ (trong đình) thì xin thần linh tru diệt”, căn cứ vào đó Chu Quang Trứ
cho rằng đình làng không có nguồn gốc từ đình trạm. Ý kiến thứ ba cho rằng
đình làng là một kiểu nhà chung, một sản phẩm của làng kiểu trung đại từ sau
Lê Sơ. Thuộc ý kiến này có hai tác giả là Nguyễn Quân và Phan Cẩm
Thƣợng. Ý kiến thứ tƣ của L.Bezacier cho đình làng Việt Nam là một trong
những vết tích của ngƣời Anh-đô-nê-diêng xƣa kia cƣ trú ở miền Đông Nam
Á, về sau có một số ảnh hƣởng của Trung Hoa ghép thêm vào. Tất cả các ý
kiến nêu trên, Hà Văn Tấn cho rằng: “Mặc dù còn thiếu chứng cứ, ta tin rằng
đình – ngôi nhà chung của làng xã đã xuất hiện từ lâu đời, nếu không phải là
thời tiền sử thì cũng là thời sơ sử của dân tộc. Tất nhiên thời đó chƣa đƣợc gọi
là đình, một từ vay mƣợn của Trung Hoa”[66, tr.31].
Tài liệu lịch sử cho biết vào thời nhà Đinh – thế kỷ X, ở kinh đô Hoa

Lƣ đã có dựng đình cho sứ thần nghỉ chân trƣớc khi vào chầu. Sau này đƣợc
gọi là dịch đình. Đình cho ngƣời đi đƣờng nghỉ chân gọi là đình trạm, xuất
hiện ở thế kỷ XIII [13, tr.87].
Trên thực tế ở châu thổ Bắc Bộ còn tồn tại Quán đình. Quán đình
thƣờng lợi dụng dƣới gốc cây cổ thụ giữa cánh đồng, hoặc ở đầu làng, ngƣời
ta dựng một ngôi nhà bằng tranh tre nứa lá hoặc xây bằng gạch đơn sơ để làm


×