Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam phòng giao dịch hai bà trưng t phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.81 KB, 59 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN

Do thời gian hạn hẹp, năng lực và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, bài
viết khó tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong được sự chỉ dạy, bảo ban của các
Thầy giáo, Cô giáo để em có thể học hỏi và nâng cao kiến thức của mình hơn
nữa.
Bài luận văn của em chắc chắn còn có nhiều khiếm khuyết về cả cách diễn đạt
cũng như chưa đề cập được hết những vấn đề có liên quan. Em rất mong nhận
được các ý kiến đóng góp của các Thầy giáo, Cô giáo, và tất cả những người có
quan tâm đến vấn đề này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Cô
giáo Đặng Thu Hà đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn
này.
Em xin chân thành cảm ơn !

GVHD: Đặng Thu Hà

1

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

GVHD: Đặng Thu Hà

2

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

GVHD: Đặng Thu Hà

3

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh


CN

Chi nhánh

NH

Ngân hàng

TTQT

Thanh toán quốc tế

TG

Tiền gửi

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

NT

Ngoại tệ

SXKD


Sản xuất kinh doanh

NHTM

Ngân hàng thương mại

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CN

Chi nhánh

SGD

Sở giao dịch

VN

Việt Nam

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐTD

Hoạt động tín dụng


PGD

Phòng giao dịch

GVHD: Đặng Thu Hà

4

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................9
1.1) Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………….……..........9
1.2) Mục tiêu nghiên cứu………………………………………………………....…........9
1.3) Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………….….........9
1.4) Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………….........9

LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, khi khu vực hóa, toàn cầu hóa đang trở
thành một xu hướng phổ biến thì bên cạnh quá trình hợp tác theo nguyên tắc đôi
bên cùng có lợi, giữa các quốc gia luôn kèm theo quá trình cạnh tranh gay gắt,
khốc liệt. Là một nước chỉ mới đang trên đà phát triển, để có thể vực dậy và phát
triển một nền kinh tế với một cơ sở hạ tầng yếu kém về mọi mặt, để có thể thắng
được trong thế cạnh tranh, chúng ta cần có nhiều vốn. Kênh dẫn vốn quan trọng
nhất cho nền kinh tế chính là hệ thống Ngân hàng. Để có thể thu hút được nhiều
vốn thì một trong những điều cần phải trú trọng là làm tốt công tác tạo đầu ra,
tức là cấp tín dụng cho nền kinh tế. Tín dụng Ngân hàng được coi là đòn bẩy

GVHD: Đặng Thu Hà

5

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

quan trọng cho nền kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa đối với nền
kinh tế nói chung mà nó còn là nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng,
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng Ngân hàng nói riêng. Chính
vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng, cụ thể là nâng
cao chất lượng hoạt động cho vay vốn là điều mà trước đây, bây giờ và sau này
đều được các nhà quản lý Ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu
luôn quan tâm đến. Với NHNo&PTNT, mặc dù nền kinh tế trong nước cũng như
trên thế giới có nhiều biến động, nhưng hoạt động cho vay trong những năm gần
đây đạt mức tương đối ổn định, dư nợ qua các năm biến động nhẹ, dư nợ quá
hạn tăng ở mức có thể kiểm soát được. Thêm vào đó, kết quả hoạt động cho vay
vẫn chưa cao như mong muốn, tỷ trọng khoản thu từ hoạt động tín dụng trong
tổng thu nhập đang có xu hướng giảm dần. Vấn đề đặt ra là trước xu thế hội
nhập và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, Ngân hàng cần nâng cao hơn nữa chất
lượng cho vay. Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam-Phòng Giao Dịch Hai Bà Trưng T.Phố Hà Nội” nhằm mục đích
đưa ra các giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết những
vấn đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay tại Ngân hàng.


Kết cấu của đề tài


Ngoài phần Lời mở đầu,Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,đề tài được
kết cấu thành 4 phần:
Phần 1:

Mở đầu

Phần 2: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của NHTM
Phần 3: Thực trạng chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT PGD Hai Bà
Trưng
Phần 4: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại NHNo&PTNT PGD
Hai Bà Trưng

GVHD: Đặng Thu Hà

6

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1) Tính cấp thiết của đề tài
Đa dạng hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát triển trong hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trước những yêu
cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải không ngừng
phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù họp để vừa có thể đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường.
Mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng đi như vậy và nâng cao chất lượng cho

vay tiêu dùng là giải pháp chủ yếu.
GVHD: Đặng Thu Hà

7

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

1.2) Mục tiêu nghiên cứu
Từ lý thuyết cùng với sự nghiên cứu tìm hiểu của bản thân,dựa trên tình hình
thực tế của cho vay tiêu dùng tại chi nhánh,để tìm ra giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay tại NHNo&PTNT PGD Hai Bà Trưng T.Phố Hà Nội.
1.3) Đổi tượng nghiên cứu
Căn cứ vào mục tiêu trên, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tập
trung vào hoạt động cho vay tiêu dùng ở NHNo & PTNT PGD Hai Bà Trưng
trong 3 năm 2009,2010 và 2011.
1.4) Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập
thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều
kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại ngân hàng, phỏng vấn cán bộ công nhân
viên của ngân hàng, các báo cáo tài chính năm, báo cáo tín dựng... Phương pháp
phân tích sử dựng các thông tin này, kết hợp vớii phương pháp so sánh, đối
chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định về tình hình cho vay
tiêu dùng ở NHNo & PTNT GPD Hai Bà Trưng.

PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1) Tổng quan về NHTM

2.1.1) Khái nhiệm về NHTM
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
thường xuyên và chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khác hàng với trách nhiệm
hoàn trả và được phép sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện nghiệp
2.1.2) Chức năng của NHTM


Chức năng làm trung gian tín dụng

GVHD: Đặng Thu Hà

8

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

Trong nền kinh tế bao giờ tại một thời điểm luôn tồn tại tình trạng : có một số
lượng vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể chưa cần dùng đến, mặt khác lại có
một số lượng chủ thể khác tạm thời thiếu vốn để hoạt động, kinh doanh, đầu tư
hoặc tiêu dùng, v.v…. Để giải quyết tình trạng này thì NHTM với vai trò là
trung gian, là nhịp cầu nối liền chủ thể thừa và thiếu vốn trong nền kinh tế lại
với nhau, là người “ đi vay để cho vay”.


Chức năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng
Ngân hàng với những ưu thế của mình như hệ thống mạng lưới chi nhánh

rộng khắp trong và ngoài nước, mối quan hệ với các khách hàng, hệ thống trang

thiết bị thông tin hiện đại về kho quỹ, v.v… nên có thể cung cấp các dịch vụ
ngày càng đa dạng cho khách hàng như: tư vấn tài chính và đầu tư cho doanh
nghiệp, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu đảm bảo hiệu quả cao và tiết
kiệm chi phí, dịch vụ cho thuê két sắt, bảo quản an toàn vật có giá, lưu trữ và
quản lý chứng khoán cho khách hàng, làm dịch vụthu lãi chứng khoán, chuyển
lãi đó vào tài khoản cho khách hàng, v.v... từ đó hỗtrợcho NHTM thực hiện tốt
hơn hai chức năng nêu trên.

GVHD: Đặng Thu Hà

9

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

● Chức năng tạo tiền
Đây là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng: Từ một số
dự trữ ban đầu thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản
của ngân hàng thì lượng tiền gửi mới được tạo ra và nó lớn hơn so với lượng dự
trữ ban đầu gấp nhiều lần, gọi là quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng.
Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gửi, trên tài khoản tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một
khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sư đem đi đầu tư, cho vay từ đó nó sẽ chuyển
sang vốn tiền gửi của ngân hàng khác. Với vòng quay của vốn thông qua chức
năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. Ngân hàng thương mại thực hiện
được chức năng tạo tiền.
2.1.3) Vai trò của NHTM
Qua quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại và đánh giá hiệu quả

chung của toàn bộ nền kinh tế ta có thể khẳng định vai trò của nó đối với nền
kinh tế như sau:
NHTM là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản xuất lưu
thông qua hàng hóa. Thông qua chức năng huy động vốn,cho vay và đầu tư các
ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế,cho vay dưới các
hình thức khác nhau đối với các ngành kinh tế
NHTM cũng như các trung gian tài chính khác là công cụ thực hiện chính
sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Với chức năng tạo tiền, ngân hàng
thương mại là một trong các chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo ra
một khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn trong nền kinh tế.
2.2) Tổng quan về cho vay
2.2.1) Khái niệm và đối tượng cho vay


Khái niệm cho vay

Cho vay của NHTM là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
NHTM (người sở hữu) sang khách hàng vay (người sử dụng) sau một thời gian
nhất định quay trở lại NHTM với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Hay có
GVHD: Đặng Thu Hà

10

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

thể hiểu cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay(NHTM)
bằng cách chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay (khách hàng vay) để

sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là hoàn trả cả
gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền
yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm
bảo việc trả nợ khi đến hạn


Đối tượng cho vay

NHTM chỉ cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn họp pháp theo quy định của
pháp luật. Ở nước khác nhau có quy định đối tượng vay khác nhau. Ở Việt Nam
theo Luật các tổ chức tín dựng, Luật ngân hàng Nhà Nước và các văn bản hiện
hành quy đinh tổ chức tín dụng không được cho vay những nhu cầu vay vốn để
thực hiện các nội dung như: Mua sắm các tài sản và chi phí hình thành tài sản
mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; thanh toán các khoản
chi phí để thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; đáp ứng các nhu cầu tài
chính để giao dịch mà pháp luật cấm.
2.2.2) Phân loại cho vay


Căn cứ mục đích cho vay

- Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm, xây dựng
bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu, lao động …
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ xung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
- Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dung như mua

sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay NH còn cho vay để trang trải các chi phí
thông thường của đời sống như du học, mua xe …

GVHD: Đặng Thu Hà

11

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP



Căn cứ vào thời hạn cho vay

- Cho vay ngắn hạn: loại cho vay này có thời hạn 12 tháng và được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Chay vay trung
hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi
mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản suất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Cho vay dài hạn
là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây nhà ở,
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
2.2.3) Vai trò của cho vay
* Đối với các NH: hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho NH và thúc
đẩy các hoạt động khác của NH:
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của NH, doanh thu từ

hoạt động này thường chiếm 70% doanh thu ở các nước phát triển, hay đến 90%
doanh thu của NH ở các nước đang phát triển.
Hiện nay 80% doanh thu của các NHTM là từ hoạt động tín dụng, mà hoạt
động cho vay chiếm tỷ trọng lớn.
Mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vay của NH
để đầu tư cho hoạt động sản suất kinh doanh, lợi nhuận thu được không những
doanh nghiệp đủ trả tiền cho NH mà còn có tiền gửi vào NH, nghĩa là làm tăng
hoạt động huy động vốn của NH. Mặt khác khi sản suất kinh doanh phát triển,
xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của NH cũng phát triển.
* Đối với người đi vay:
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh
mà thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của NH. Nhưng doanh nghiệp chỉ
thu được lợi nhuận cũng như có khả năng trả nợ NH khi doanh nghiệp tiêu thụ
GVHD: Đặng Thu Hà

12

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

được hết số sản phẩm hàng hóa đã sản xuất ra, hay phải có một bộ phận những
người tiêu dùng mua và có khả năng mua sản phẩm đó.
Về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể có đủ
số tiền để mua hàng hóa mình muốn. Họ chỉ có khả năng mua sau một thời gian
dài tích lũy. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kỳ tuần hoàn và luân chuyển vốn
của doanh nghiệp bị ngưng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ tiền để thực
hiện vòng quay sản xuất.
Do đó NH cho vay là giải pháp có lợi cho đôi bên. NH cho doanh nghiệp vay

sẽ thúc đẩy sản suất kinh doanh, thì sẽ có nhiều hàng hóa. NH cho người tiêu
dùng vay sẽ thỏa mãn nhu cầu hàng hóa. Như vậy hoạt động cho vay của NH đã
góp phần điều hòa cung – cầu sản phẩm hàng hóa dịch vụ cho nền kinh tế.
* Đối với nền kinh tế:
- Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn:
Vốn sản suất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục
và biều hiện qua các hình thức khác nhau qua mỗi giai đoạn của quá trình sản
xuất, tạo thành chu kỳ tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm suất phát và kết thúc
của một vòng tuần hoàn này thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuất
kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp
luôn đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất – lưu thông. Từ đó xảy ra
hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất định có những đơn vị
kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn vị tạm thời
thiếu vốn. Đây là hiện tượng mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường
xuyên và phổ biến trong bất kỳ nền kinh tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng
bức thiết phải giải quyết được các vấn đề điều hòa vốn. NHTM với vai trò là
một trung gian tài chính, đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều hòa cung –
cầu vốn cho doanh nghiệp , đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không bị gián đoạn.
- Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa:
GVHD: Đặng Thu Hà

13

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP


Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ NH để bắt tay vào
ngành thương mại dịch vụ, chiếm tỷ trong lớn (VD: kinh tế ngoài quốc doanh
chiếm tới trên 70%). Do vậy, bằng các chính sách cho vay, định hướng chung
của nhà n ước góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cần đối.
Bằng những công cụ tín dụng NH, NH có thể cho vay ưu đãi những ngành
nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà
nước trong từng giai đoạn cụ thể.
-Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng
công nghệ mới:
Với những doanh nghiệp trình độ trang thiết bị kỹ thuật còn thấp kém, công
nghệ thấp, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp, làm
cho các doanh nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của NH, doanh
nghiệp dùng đồng vốn này để đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi
mới dây truyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm
thỏa mãn nhu cầu trong và ngoài nước. Như vậy hoạt động cho vay mở rộng ứng
dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp, thông qua đó giúp doanh nghiệp sản
xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh.
2.3) Chất lượng cho vay của NHTM
2.3.1) Khái niệm chất lượng cho vay của NHTM
Chất lượng cho vay được hình thành và bảo đảm từ hai phía là Ngân hàng và
khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động của Ngân hàng không những phụ
thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp.
Chất lượng cho vay được thể hiện:
-

Đối với khách hàng: Việc cho vay phát ra phải phù hợp với mục đích sử

dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.

-

Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Cho vay phục vụ sản xuất và lưu

thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
GVHD: Đặng Thu Hà

14

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt
các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
-

Đối với Ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn việc cho vay

phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh
tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Như vậy chất lượng cho vay là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn…) vừa trừu tượng (thể
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế…). Chất lượng
cho vay chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ
cán bộ…) và khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài). Để có chất
lượng cho vay tốt cần có sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì
điều đó không chỉ đảm bảo cho chất lượng cho vay, mà còn nhằm cải tiến tính
hiệu quả và linh hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thỏa mãn ngày càng

đầy đủ yêu cầu của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng như bên ngoài.
Để làm được điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức Ngân hàng phải hiểu và
thực hiện tốt quy trình quản lý chất lượng.
2.3.2) Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh độ thích nghi của
NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của một
NH trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để đánh giá
được NH đó mạnh hay yếu thì ngoài việc đánh giá chất lượng huy động vốn
phải đánh giá được chất lượng cho vay.
* Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền NH cấp cho nền kinh tế
tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của NH yếu kém, không có khả năng
mở rộng, khả năng tiếp thị của NH kém, trình độ cán bộ công nhân viên thấp.
Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng tín dụng
càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà
GVHD: Đặng Thu Hà

15

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

NH phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của NH, sự
uy tín của NH đối với DN. Tổng dư nợ của NH khi so sánh với thị phần tín dụng
của NH trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của NH là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ. Phân
tích kết cấu dư nợ sẽ giúp NH biết được NH cần đẩy mạnh cho vay theo loại

hình nào để cân đối với thực lực của NH. Kết cấu dư nợ khi so với kết cấu
nguồn vốn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là nhiều nhất.
* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho NH đúng
hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của NHTM
ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=
Tổng dư nợ

Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan
trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được
trả đúng thời hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị
chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế,
phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn.
Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì NHTM càng gặp khó khăn trong kinh
doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức
là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng cho vay càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này, người ta chia tỷ lệ nợ quá
hạn ra làm hai loại:
Tỷ lệ nợ quá hạn
có khả năng
thu hồi

GVHD: Đặng Thu Hà


Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
=
Nợ quá hạn

16

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

Tỷ lệ nợ quá hạn
không có khả năng =
thu hồi

Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn

Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ
quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi.
Do vậy sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất lượng
cho vay.
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các NHTM tính toán hàng năm để đánh giá khả
năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn

Doanh số thu nợ
=


tín dụng

Dư nợ bình quân

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguồn vốn vay NH đã luân chuyển nhanh, tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Với một số vốn nhất định, nhưng
do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên NH đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp, mặt khác NH có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt,
chất lượng cho vay càng cao.
* Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem lại
một khoản thu nhập nào cho NH. Nguồn thu từ hoạt động cho vay là nguồn thu
chủ yếu để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do việc cho vay đem lại
chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi, đảm bảo
được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
GVHD: Đặng Thu Hà

17

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

Thu nhập

Lãi từ hoạt động tín dụng

=
Tổng thu nhập

từ HĐTD

Ta thấy rằng nếu NH chỉ chú trọng vào việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá
hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay thì tỷ lệ nợ quá hạn
thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng cho vay được nâng cao chỉ thực sự có ý
nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của NH.
* Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của NH đối với
nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay
trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua các năm.
* Chỉ tiêu các thông số quy định
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng cho vay còn được đánh giá thông qua
việc đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng như cho vay một khách hàng, hệ số an
toàn vốn tối thiểu 8%.
-

Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán, bất

cứ một NHTM nào cũng chỉ được cấp tín dụng cho một khách hàng không quá
15% vốn tự có.
-

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (hệ số Cook): Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn

tự có bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của NHTM. Nó được tính bằng
công thức sau:
Tỷ lệ an toàn


Vốn tự có
=
Tài sản có rủi ro quy đổi

vốn tối thiểu

- Dư nợ của một khách hàng không quá 10% vốn điều lệ và các quỹ.
* Lãi treo
Lãi treo là lãi tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của NH nhưng chưa thu
hồi được. Tổng các khoản lãi treo trên các món nợ càng thấp càng tốt. Lãi treo
càng cao phản ánh rủi ro mất vốn càng lớn, NH có khả năng mất cả vốn lẫn lãi.
Từ đó chất lượng cho vay giảm và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NH.
GVHD: Đặng Thu Hà

18

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

Trên đây là các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng cho vay, tuy
nhiên để đánh giá một cách chính xác cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới
chất lượng cho vay.
2.3.3) Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
* Nhân tố kinh tế
Điều kiện kinh tế của khu vực mà NH phục vụ ảnh hưởng tới chất lượng cho
vay. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các khoản tín dụng
có chất lượng cao, còn nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng

hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động lớn làm
ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay.
Giới hạn của mở rộng quy mô tín dụng có ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
Trong thời kỳ đình trệ sản xuất – kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng gặp
nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong thời kỳ
này và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả
hoặc trả nợ đúng hạn cho NH.
Chính sách lãi suất cũng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của NH. Trong
nền kinh tế thị trường lãi suất luôn biến động. Những năm gần đây, Việt Nam đã
khống chế được tình hình lạm phát song lãi suất lại giảm liên tục. Trong những
trường hợp lãi suất cho vay giảm song lãi suất tiền gửi lại giữ nguyên làm cho
chênh lệch đầu ra đầu vào giảm dẫn đến chi phí nguồn vốn lớn, chi phí sử dụng
vốn không bù đắp nổi.
Mức độ phù hợp giữa lãi suất NH với lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng
ảnh hưởng tới chất lượng cho vay. Lợi tức NH thu được từ hoạt động cho vay bị
giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản suất kinh doanh sử dụng vốn vay
của NH. Vì vậy, với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận các doanh nghiệp sẽ
không có khả năng trả nợ cho NH, ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của doanh
nghiệp nói riêng và tình hình phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói chung (trừ
các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch hoặc lợi nhuận độc quyền). Hoạt động

GVHD: Đặng Thu Hà

19

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP


tín dụng này không còn là đòn bẩy thức đẩy sản xuất phát triển và theo đó chất
lượng cho vay cũng bị ảnh hưởng.
* Nhân tố xã hội
Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: Khách hàng, Ngân hàng và
Sự tín nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối giữa Ngân hàng và khách hàng.
Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút được khách hàng càng lớn.
Khách hàng có tín nhiệm với NH thường được vay vốn. Chính sách tín dụng
trong thời gian qua đã có những đổi mới cơ bản theo cơ chế thị trường nên góp
phần quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng của Đảng và Nhà
nước, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát có hiệu quả.
Nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một NHTM. Một
chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả
năng sinh lời từ hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật,
đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng
có nghĩa là chất lượng cho vay phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng
của NHTM có đúng đắn hay không. Bất cứ NHTM nào muốn nâng cao chất
lượng cho vay đều phải có chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp với NH mình.
* Công tác tổ chức của Ngân hàng
Tổ chức NH phải sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng giữa các phòng ban trong NH, trong toàn bộ hệ thống NH cũng như
giữa NH với các cơ quan khác như tài chính, pháp lý … tạo điều kiện đáp ứng
kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp NH theo dõi, quản lý sát sao các khoản
cho vay, các khoản huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín
dụng lành mạnh và quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng.
* Chất lượng nhân sự
Đây là một nhân tố quan trọng. Sự thành công trong hoạt động cho vay phụ
thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng – những người trực tiếp
quản lý toàn bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. Họ
cần phải phân tích kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự án mà
GVHD: Đặng Thu Hà


20

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

khách hàng vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Xã hội phát
triển đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể đáp ứng kịp thời, hiệu
quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín dụng. Việc tuyển chọn nhân
sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, giỏi về chuyên môn sẽ giúp cho NH ngăn ngừa
được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản
tín dụng.
* Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi
chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi
nợ. Chất lượng cho vay có đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt
các quy định ở từng bước với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước
trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển
bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ có đảm bảo chất lượng tín dụng.
* Thông tin tín dụng
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần
thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay. Số lượng,
chất lượng của thông tin thu nhận được có liên quan đến mức độ chính xác trong
việc phân tích, nhận định tình hình thị trường, khách hàng … để đưa ra những
quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và
toàn diện thì khả năng phòng ngữa rủi ro trong HĐKD càng lớn, chất lượng cho

vay càng cao.
* Kiểm soát nội bộ
Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo NH có được các thông tin về tình
trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang được
xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng được các mục tiêu đã định. Chất
lượng tín dụng tùy thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót
phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác kiểm soát
GVHD: Đặng Thu Hà

21

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm soát nội bộ có hiệu quả, NH
cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và
có chính sách thưởng phạt vật chất nghiêm chỉnh.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng
Ngoài sáu nhân tố trên, Ngân hàng phải trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến
phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi, quy mô hoạt động của NH. Điều này
sẽ giúp cho NH:
-

Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ, phục

vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ …) với chi phí cả hai bên cùng chấp nhận
được.
-


Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình hoạt

động tín dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế, nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Tóm lại, qua nghiên cứ nội dung nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay
cho thấy: Tùy theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện môi
trường pháp lý của từng nước cũng như khả năng quản lý, cơ sở vật chất kỹ
thuật và trình độ cán bộ của từng NHTM mà các nhân tố này có ảnh hưởng khác
nhau tới chất lượng cho vay. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải nắm chắc các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay và biết vận dụng sang tạo sự ảnh
hưởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm được những biện
pháp quản lý có hiệu quả để củng cố ngâng cao chất lượng cho vay, hạn chế đến
mức thấp nhất rủi ro, sẽ tạo điều kiện thành công của hoạt động cho vay nói
riêng cũng như của toàn bộ hoạt động của NHTM nói chung.
2.3.4) Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay


Chất lượng cho vay đối với nền kinh tế xã hội

Nâng cao chất lượng cho vay để đưa hoạt động cho vay thích nghi với điều
kiện kinh tế thị trường, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trường.
Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để NH làm tốt chức năng trung tâm
thanh toán, vì khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn tín
GVHD: Đặng Thu Hà

22

SV: Bùi Trung Kiên



TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

dụng. Nó tạo điều kiện cho NH làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền
kinh tế quốc dân, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng góp phần điều hòa
vốn trong nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng cho vay sẽ làm giảm tối thiều lượng tiền thừa trong lưu
thông. Nó góp phần làm kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế,
tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình đầu tư vốn phát huy
tác dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng cho vay tạo điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại vào
hoạt động NH theo xu hướng của thế giới, phương thức sản xuất áp dụng những
thành tựu của những nền công nghệ cao như công nghệ sinh học, thông tin, vật
liệu, năng lượng mới để nhanh chóng nâng cao chất lượng cho vay, thúc đẩy sản
xuất ở trong nước và hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia.
Nâng cao chất lượng cho vay để có khả năng hợp tác cạnh tranh. Khi sản xuất
cùng phát triển, nhu cầu vốn để phục vụ phát triển kinh tế xã hội là rất lớn mà
mội NH riêng lẻ không thể đáp ứng được, đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các
NH trong việc tài trợ cho khách hàng (đồng tài trợ hay tín dụng hợp vốn).


Chất lượng cho vay đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM

Chất lượng cho vay làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do
tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút thêm
được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình
ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của NH cùng sự trung thành của khách hàng.
Chất lượng cho vay gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ NH
do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí
thiệt hại do không thu hồi được vốn cho vay. Từ đó cải thiện được tình hình tài

chính của NH, tạo thế mạnh cho NH trong quá trình cạnh tranh.
Chất lượng cho vay tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của NH, bởi vì chất
lượng cho vay cho phép NH có những khách hàng trung thành và những khoản
lợi nhuận bổ sung vốn đầu tư.

GVHD: Đặng Thu Hà

23

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

Chất lượng cho vay củng cố mối quan hệ xã hội của NH, điều đó cũng có ý
nghĩa là tạo được môi trường thuận lợi nhất cho hoạt động NH.
Với những ưu thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lượng cho vay của
NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của NHTM.
Cũng chính vì vậy, chất lượng cho vay luôn luôn phải được cải tiến.

GVHD: Đặng Thu Hà

24

SV: Bùi Trung Kiên


TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ & KINH TẾ CÔNG NGHIỆP

PHẦN III : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
PGD HAI BÀ TRƯNG
3.1) Tổng quan chung về NHNo&PTNT PGD Hai Bà Trưng
3.1.1) Lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT PGD Hai Bà
Trưng
Sở giao dịch I (SGD I) là một bộ phận của Trung tâm điều hành
NHNo&PTNT Việt Nam và là một Chi nhánh của toàn bộ hệ thống NHNo.
có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch - quận Đống Đa - Hà Nội
SGD I NHNo&PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB
ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam với chức năng
chủ yếu là đầu mối để quản lý các ngành nông. lâm. ngư nghiệp và thực hiện
thí điểm văn bản, chủ trương của ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ
thống. Trực tiếp thực hiện cho vay trên địa bàn Hà Nội, cho vay đối với các
công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau quả, công ty thức ăn gia
súc... Ngày 01/04/1991. SGD I chính thức đi vào hoạt động. Lúc mới thành
lập, SGD I chỉ có hai phòng ban: Phòng Tín dụng và Phòng Kế toán cùng
một tổ kho quỹ.
Năm 1992, SGD I được sự ủy nhiệm của TGĐ NHNo đã tiến hành
nhiệm vụ mới đó là quản lý vốn, điều hòa vốn, thực hiện quyết toán tài
chính cho 23 tỉnh, thành phố phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Trong các năm từ
1992 -1994 việc thực hiện tốt các nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện
tốt cơ chế khoán tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành
phố phía Bắc. Từ cuối năm 1994, SGD I thực hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn
theo lệnh của SGD I và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội
bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội
tê, ngoại tệ sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi
thành phần kinh tế.
GVHD: Đặng Thu Hà

25


SV: Bùi Trung Kiên


×