Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động trong công ty cổ phần xây lắp và thương mại trung thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.98 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: Hoàn Thiện công tác Tạo động lực cho người lao động trong Công ty cổ

phần xây lắp và thương mại Trung Thành

Họ và tên
Mã sinh viên
Lớp
Ngành
Hệ đào tạo
Giảng viên hướng dẫn

: ĐỖ THÀNH TRUNG
: TXE120506
: 124201.ONE7
: QTKD TỔNG HỢP
: TỪ XA
: TS PHẠM HỒNG HẢI

Hà Nội – (06/2016)


MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................2
MỞ ĐẦU...........................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG
MẠI TRUNG THÀNH ..........................................................................................................2


1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Trung Thành
.................................................................................................................................................2
1.1.1 Lịch sử hình thành..........................................................................................................2

Danh Mục Sơ Đồ Bảng Biểu
MỤC LỤC.......................................................................2
MỞ ĐẦU...........................................................................1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG
MẠI TRUNG THÀNH ..........................................................................................................2
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Trung Thành
.................................................................................................................................................2
1.1.1 Lịch sử hình thành..........................................................................................................2


MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
ngoài việc phải có một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại thì còn phải phát huy một
cách tối đa nguồn lực con người. Bởi vì con người chính là yếu tố quan trọng nhất
đem lại thành công cho doanh nghiệp.
Và để sử dụng có hiệu quả nguồn lực con người thì một trong những biện pháp
hữu hiệu là tạo động lực cho người lao động. Nếu công tác tạo động lực được thực
hiện tốt sẽ có tác dụng khuyến khích nhân viên tích cực làm việc, người lao động sẽ
cố gắng học tập, nâng cao trình độ, đóng góp một cách tối đa cho doanh nghiệp. Khi
đó doanh nghiệp không những đạt được kết quả sản xuất kinh doanh như mong
muốn mà còn có được một đội ngũ lao động có chuyên môn, trình độ và gắn bó với
doanh nghiệp.
Là một công ty xây lắp do đặc thù của ngành xây dựng, người lao động trong
công ty luôn phải làm việc trong điều kiện khó khăn, sức ép công việc là rất lớn do
đó, người lao động rất dễ rơi vào trạng thái căng thẳng, chán nản, mất đi động lực
làm việc. Chính vì vậy, công tác tạo động lực cho người lao động lại càng trở nên

cần thiết đối với công ty.
Trên cơ sở nhận thức đó cùng với quá trình thực tập tại công ty cổ phần xây
lắp và thương mại Trung Thành nên em xin lựa chọn đề tài: “ Hoàn Thiện công tác
Tạo động lực cho người lao động trong Công ty cổ phần xây lắp và thương mại
Trung Thành ” cho bài chuyên đề của mình, với mục đích góp phần hoàn thiện công
tác tạo động lực cho người lao động tại công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ nhiệt tình của cô giáo TS Phạm Hồng Hải đã hướng dẫn cho em chọn đề tài, đã
chỉ bảo tận tình. Em chân thành cảm ơn tập thể cán bộ phòng lao động tiền lương,
phòng kế toán, Công đoàn công ty và người lao động ở đây đã tạo điều kiện để em
hoàn thành chuyên đề. Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng chuyên đề của em chắc chắn
còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong tiếp tục nhận được đóng góp ý kiến của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ
THƯƠNG MẠI TRUNG THÀNH
1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cổ phần xây lắp và thương mại
Trung Thành
1.1.1 Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Trung Thành có Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số:2600671684 cấp ngày 08/04/2010 tại Phòng kinh doanh Sở kế
hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Trung Thành là doanh nghiệp hạch
toán độc lập. Công ty cố đội ngũ cán bộ, kỹ sư, kỹ thuật giỏi, công nhân tay nghề
cao, được trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ thi công chuyên ngành tiên tiến, có
kinh nghiệm thi công xây dụng các công trình, thuỷ lợi, điện, nước, công trình công
nghiệp, xử lý các loại nền móng công trình, sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn trong
cả nước. Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông.

Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Trung Thành
Địa chỉ: khu 2 - Hợp Hải - Lâm Thao - Phú Thọ
Với sự năng động của tập thể CBCNV công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của
Tổng công ty trong những năm gần đây công ty không ngừng tăng trưởng và phát
triển với nhịp độ năm sau tăng hơn năm trước. Sự phát triển đó là hợp với xu hướng
đang phát triển của ngành xây dựng Việt Nam ta hiện nay.
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Trung Thành là một doanh nghiệp cổ
phần hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật
định, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài
khoản tại ngân hàng theo quy định của Pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của Công
ty cổ phần, luật doanh nghiệp;
1.1.2. Sự thay đổi của doanh nghiệp cho đến nay
Từ khi được thành lập năm 2010 đến nay công ty vẫn giữ nguyên không đổi
về tên và địa chỉ.

2


Nhưng từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh với chức
năng nhiệm vụ:
- Xây dựng dân dụng – Công nghiệp, xây dựng giao thông, thủy lợi
- Xây dựng trùng tu, tôn tạo Di tích lịch sử Văn hóa.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng và các sản phẩm bê tông đúc sẵn.
- Giám sát thi công công trình xây dựng dân dụng – công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, ép cọc cừ và san lấp mặt bằng.
- Mua máy móc, thiết bị phụ tùng xe, máy xây dựng và các máy thiết bị khác.
- Mua, bán thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, điện dân dụng, thiết bị nước, thiết
bị nội thất văn phòng.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
Trong hoạt động kinh doanh, công ty luôn coi trọng chữ tín với chiến lược kinh

doanh đúng đắn và việc ứng xử rất nhân văn công ty đã tạo được sự đồng thuận nội
bộ và sự tín nhiệm ngày càng nhiều của khách hàng gần xa. Nhờ vậy mà công ty đã
có một chỗ đứng vững vàng không chỉ ở tại Phú Thọ còn các tỉnh lân cận.
Với thế mạnh của công ty có bề dày truyền thống trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, có đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật qua nhiều năm công tác, có kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý, điều hành thi công trước sự biến động của nền kinh
tế thị trường, Công ty đã thi công hàng loạt các công trình trọng điểm ở Phú Thọ và
đã đạt được nhiều thành tích tự hào. Công ty đã tham gia thi công nhiều công trình
quan trọng, góp phần vào thắng lợi chung của công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại
hóa đất nước.
Vốn điều lệ: 10.000.000.000đ (Mười tỷ đồng)
- Mệnh giá cổ phần: 10.000đ.
- Số cổ phần và giá trị cổ phần đã góp.
+ Số cổ phần: 1.000.000 cổ phần.

3


+ Giá trị vốn cổ phần đã góp: 10.000.000.000đ
1.2. Cấu tổ chức của công ty
Sơ Đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức của Công Ty

Chủ tịch hội đồng
quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc tổ
chức hành chính
đào tạo


Ké toán trưởng

Phòng
tổ chức
hành
chánh
đào tạo

Phòng
kế
toán
tài vụ

Phòng kế
hoạch kỹ
thuật, thiết
kế kinh
doanh

Đội
xây
dựng
số 2

Đội
xây
dựng
số 1


\

4

Phó giám đốc
kinh doanh

Đội
xây
dựng
số 3

Đội
xây
dựng
số v.v


Chức năng của từng bộ phận
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức trực tiếp
theo nguyên tắc về tính thống nhất phân chia nhiệm vụ, một cấp quản trị chỉ nhận
mệnh lệnh trực tiếp từ cấp trên của mình.
Tuy nhiên do công ty hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức công ty
cổ phần, nên cấp dưới ngoài việc nhận lệnh từ cấp trên trực tiếp của mình còn nhận
lệnh từ Hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị và còn thực hiện theo những
qui định trong điều lệ công ty.
• Hội đồng quản trị :
Là bộ phận quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để giải
quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định những vấn đề :
- Sửa đổi bổ sung điều lệ của công ty
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc công ty
- Phương án sản xuất kinh doanh
- Chấp nhận việc mua, bán chuyển nhượng, thế chấp tài sản
- Vay nợ
- Chịu trách nhiệm quản lý và kiểm tra các hoạt động của công ty
- Quyết định tăng vốn và chia cổ tức cho cổ đông
• Giám đốc :
- Là người đại diện hội đồng quản trị của công ty, đại diện pháp nhân của
công ty, cổ đông và toàn thể công nhân viên của công ty trước pháp luật; có quyền
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật
- Là người trực tiếp quản lý và điều hành tất cả các hoạt động của công ty, tổ
chức lãnh đạo cán bộ công nhân viên thực hiện các nhiệm vụ được giao, và là người

5


chịu trách nhiệm chung trước nhà nước về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
ký kết các hợp đồng kinh tế, đề ra chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp
với nhu cầu của thị trường để đạt được kết quả tốt về lợi nhuận
• Phó giám đốc :
- Có 02 phó giám đốc : phó giám đốc kinh doanh và phó giám đốc tổ chức
hành chính, đào tạo, là trợ lý và tham mưu cho giám đốc về kinh doanh, tổ chức.
Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc, hội đồng quản trị công ty, các cổ
đông và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty về nhiệm vụ đã được phân công và
ủy quyền.
• Phòng tổ chức-hành chính và đào tạo : Gồm 09 nhân viên
- Có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất những phương án khả thi liên quan đến
công ty cho ban giám đốc

- Tổ chức thực hiện các công việc về quản lý nhân sự của công ty
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các qui định về an toàn lao động, các chế
độ về bảo hiểm và các chế độ khác có liên quan đến người lao động, công tác phòng
cháy chữa cháy, trong công tác an ninh trật tự
- Tổ chức thực hiện và theo dõi việc đào tạo, tuyển sinh công nhân kỹ thuật
xây dựng
- Tổ chức công tác bảo vệ ở công ty cũng như ở các công trình công ty đang
thi công


Phòng kinh doanh : Gồm 12 nhân viên

- Lập kế hoạch theo dõi công trình xây dựng theo định kỳ tháng, quý, năm
- Quản lý chất lượng, kỹ mỹ thuật các công trình đang thi công
- Báo cáo quyết toán khối lượng theo đợt và quyết toán công trình bàn giao
- Lập hồ sơ dự thầu các công trình mới
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, dự án quy hoạch, thiết kế công trình

6


• Phòng kế toán tài vụ : Gồm 06 nhân viên
- Có nhiệm vụ quản lý việc thu chi tài chính, tiền tệ
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, hạch toán của công ty
- Thực hiện việc lập báo cáo quyết toán tài chính, thuế theo định kỳ nhà nước
đã qui định
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Liên hệ với các phòng ban, các cơ quan cấp trên để thực hiện tốt các công
việc có liên quan về tài chính, thuế và các chế độ khác có liên quan
1.3 Kết quả hoạt động của công ty

1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
1.3.1.1. Sản Phẩm
Hoạt động sản xuất - kinh doanh chủ yếu của Công ty là là xây dựng các
công trình nhà ở dân dựng, các công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, san ủi
mặt bằng. Ngoài ra, Doanh nghiệp còn kinh doanh các loại vật liệu xây dựng như:
các thiết bị điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng....
Do một đặc điểm nổi bật của Doanh nghiệp là sản xuất - kinh doanh tổng hợp
nhiều mặt hàng sản phẩm rất khác nhau về quy mô cũng như về chủng loại nên việc
thống kê chi tiết sản lượng của từng mặt hàng qua các năm là rất khó có thể trình
bày một cách ngắn gọn. Vì vậy, dưới đây em xin báo cáo về tổng giá trị sản lượng
quy đổi của các mặt hàng sản phẩm chủ yếu đã được Công ty sản xuất kinh doanh
trong các năm qua.
1.3.1.2. Một số chỉ tiêu tài chính
Chúng ta có thể xem xét kết quả kinh doanh của công ty qua một vài năm gần
đây:

7


Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu tài chính
Đơn vị: Nghìn đồng
Chỉ tiêu

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015


1. Tổng doanh thu

31.254.254

34.831.571

38.876.184

52.803.337.

2. Tổng chi phí

30.005.210

33.596.730

37.549.099

50.419.061

1.036.041

1.234.840

1.327.084

2.384.276

4.Tổng số nộp ngân sách


18.541

22.764

42.940

43.056

5. Tiền lương bình quân

2.721

3.170

3.310

3.520

3. Tổng lợi nhuận trước thuế

(nguồn: phòng kế toán năm 2015)
Nhìn vào kế quả trên của doanh nghiệp 2012 so với 2015 ta thấy
- Tổng doanh thu của công ty năm 2015 so với năm 2012 tăng: 5280333700031254254000 = 21549083000 (đ)
- tỉ lệ tăng = (năm so sánh- năm gốc)/năm gốc*100 ta có tỉ lệ tăng trưởng =
( 52803337-31254254)/31254254*100 = 68.9%
- Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2015 so với 2012 tăng lên là: 1.348.235
(nghin đồng) với tỉ lệ tăng là (2384276-1036041)/1036041*100 = 130,1%
Qua phân tích một số chỉ tiêu ta thấy kết quả kinh doanh từ 2012 đến 2015
tăng trưởng và đạt lợi nhuận cao.

Từ năm 2012- 2015, Công ty có những thuận lợi đã thực hiện hoàn thành kế
hoạch sản xuất kinh doanh một cách xuất sắc. Tạo điều kiện thực hiện xong các dự
án kinh doanh nhà của các năm trước, đã thu hồi được vốn. Tổ chức quản lý và tổ
chức nhân sự đã có những bước chuyển đổi, tạo được năng lực mới vượt khỏi sự trì
trệ bảo thủ. Thị trưởng xây dựng có bước khởi sắc mới, thi công các công trình xây
dựng có chất lượng cao đạt tiến độ thi công, đã có uy tín, đem lại lòng tin với khách
hàng, tạo được thế và lực mới.

8


Từ những đánh giá thực tế: Ban giám đốc với quyết tâm cao, vững lòng tin đã
vạch ra mục tiêu phương hướng cho năm 2015 đúng đắn sát với tình hình thực tế.
Nên kết thúc năm 2015 Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch, đảm bảo nhịp
tăng trưởng, giải quyết đủ việc làm và giữ vững thu nhập của cán bộ công nhân viên.
- Công ty đã hoàn thành xuất sắc các kế hoạch đề ra.
- Đáp ứng mục tiêu tăng trưởng kinh tế
Cán bộ công nhân viên công ty luôn luôn đổi mới rèn luyện, học tập tạo lề lối
làm việc khoa học, đoàn kết phấn đấu cao nhất để tạo bước chuyển mới sâu sắc toàn
diện. Để đạt được kết quả như ngày nay Công ty đã phải liên tục đổi mới, thực hiện
tốt hơn nữa công tác quản lý. Cụ thể: như tiếp tục mở rộng thị trường song song với
việc đẩy mạnh tiến độ thi công và chất lượng công trình. Tham gia lập các dự án nhà
ở theo chương trình thành phố, từ đó nâng cao năng lực đầu tư để mở rộng phát triển
sản xuất, đa dạng hoá các ngành nghề. Về công tác tổ chức tiếp tục được hoàn thiện
ở các đơn vị thành viên, tăng cường sắp xếp chấn chỉnh tổ chức đơn vị trực thuộc,
tạo điều kiện cho các đơn vị hoạt động vững vàng tránh tình trạng phải tổ chức lại
đơn vị. Xây dựng và rà soát lại chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, văn phòng
phù hợp với giai đoạn mới.
Tiếp tục chấn chỉnh và giảm bớt sự bất hợp lý trong quản lý, tăng cường cán
bộ quản lý có trình độ nghiệp vụ cao để giúp cho công tác này đạt hiệu quả tốt. Cán

bộ các phòng nghiệp vụ là các chuyên viên, là trung tâm chỉ đạo vì vậy khi tăng
cường cán bộ của phần nghiệp vụ chuyên môn sẽ tôn tạo vị thế của Công ty. Bên
cạnh các công tác quản lý Công ty đã tăng cường công tác giáo dục đào tạo cán bộ
chuyên môn sâu, chú ý học tập đường lối của Đảng, Nghị quyết của trung ương, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý bằng hình thức đi học tập trung, học ngắn
hạn, tập huấn nghiệp vụ để đạt tiêu chuẩn quy định. Lập phương hướng quy chế đào
tạo cán bộ trẻ, những người kế cận để tạo nòng cốt sau này.
Kết thúc năm 2015 hoàn thành vượt mức kế hoạch để ra chính là nhờ sự chỉ
đạo cặn kẽ của ban giám đốc cùng với sự đồng tâm nỗ lực của CBCNV trong toàn

9


Công ty. Ngay trong năm 2015 để tạo thế và lực mới trong năm tới thì ngay từ bây
giờ Công ty đã phải xây dựng kế hoạch và phương hướng nhiệm vụ cho Công ty vào
năm 2011, điều này sẽ giúp Công ty không bị mất phương hướng, giúp cho hoạt
động của Công ty diễn ra thường xuyên liên tục.
1.3.2 Kết quả hoạt động khác
Hàng năm tổ chức các giải bóng đá, bóng truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của
quốc gia như ngày Quốc khánh 2/9 nhằm tạo không khí thi đua vui vẻ, giao lưu văn
hoá với các đơn vị bạn, chính quyền sở tại, tạo sự gắn bó gắn bó giữa người lao
động với người lao động, người lao động với các phòng ban chức năng và ban giám
đốc,.
Công tác thi đua làm việc của nhân viên công ty rất sôi nổi. Do công ty có
những chế độ đối với những ai làm việc có hiệu quả. Phong trào thi đua tăng năng
suất, tăng hiệu quả diễn ra thường xuyên và đạt được kết quả rất khả thi.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI TRUNG THÀNH
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác tạo động lực cho người lao động tại
công ty

2.1.1. Cơ sở vật chất của công ty
Hiện nay doanh nghiệp rất quan tâm đến việc đầu tư trang bị kỹ thuật cho
hoạt động kinh doanh của mình. Các thiết bị để phục vụ cho công tác văn phòng và
vận chuyển đều được doanh nghiệp quan tâm và đầu tư trong những năm qua. Hoạt
động của doanh nghiệp chủ yếu là dịch vụ nhưng vấn đề về máy móc thiết bị cũng
rất quan tâm.
Công ty đã đầu tư một số dây truyền và thiết bị phục vụ cho công tác nghiệp vụ của
Doanh nghiệp như:
Bảng 2.1: trang thiết bị chủ yếu của công ty
ĐVT: Triệu đồng
STT

Tên thiết bị

SL Giá trị còn lại

10

Tình trạng

Nước SX


I
1
2
3
II
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Thiết bị văn phòng
Máy vi tính
15
Máy pho to
2
Máy Fax
2
Máy móc xây dựng
Máy xúc
3
Máy lu
2
Máy cẩu
2
bộ dụng cụ lắp điện 5
Máy phát điện
3
Máy vận thăng
2

Pa lăng xích
3
Ô tô tải 5 tấn
5
Ô tô tải 10 tấn
8
Xe bơm bê tông
3
Xe chuyên dụng
2
chở dầu
Máy ủi
3

5
15
1
500
1.000
680
250
450
190
450
450
300
350

Nhật
HQ

Anh
vẫn hoạt động Hàn quốc
vẫn hoạt động
Nhật
vẫn hoạt động Liên doanh
vẫn hoạt động Đài loan
vẫn hoạt động
Nhật
vẫn hoạt động Hàn quốc
vẫn hoạt động
HQ
vẫn hoạt động
Nhật
vẫn hoạt động
Nhật
vẫn hoạt động
Nhật

500

vẫn hoạt động

Nhật

890

vẫn hoạt động

Nhật


Ngoài ra, Doanh nghiệp còn một số thiết bị khác như:

- Dây truyền máy trộn, đổ bê tông và các sản phẩm bê tông.
Trạm trộn bê tông thương phẩm lưu động và cố định.
Hệ thống cốt pha trượt, . . . .
2.1.2. Cơ cấu lao động
Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố quan trọng nhất được sự quan tâm
nhiều của lãnh đạo doanh nghiệp, lao động luôn được coi là một trong ba yếu tố
quan trọng trong quy trình sản xuất kinh doanh.

11


Lao động cơ quan và các đơn vị trực thuộc gồm hai bộ phận: Bộ phận lao
động gián tiếp và bộ ph ận lao động trực tiếp.
- Bộ phận lao động gián tiếp:
+ Lao động quản lý, gồm: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng công ty;truởng
chi nhánh, phó giám đốc xí nghiệp- trung tâm trực thuộc; kế toán trưởng xí nghiệp
trực thuộc.
+ Lao động giúp việc quản lý, gồm: Trưởng phó phòng cơ quan công ty, trung tâm.
+ Lao động phục vụ quản lý và gián tiếp sản xuất gồm: trợ lý và nhân viên các
phòng, chi nhánh công ty, các đơn vị trực thuộc, nhân viên bảo vệ, lái xe, tạp vụ cho
c ác bộ phận gián tiếp.
- Bộ phận lao động trực tiếp sản xuất:
+ Ban chỉ huy công trường, đội trưởng, đội phó,tổ trưởng tổ đội xây dựng.
+ Lái xe, lái máy và thợ các loại trực tiếp tham gia vào sản xuất, thi công tại công
trường.
+ Lao động hợp đồng thời vụ trong các xưởng, các xí nghiệp, các chi nhánh trung
tâm, cửa hàng.


Bảng 2.1: cơ cấu lao động của công ty
stt

Chỉ tiêu

2011

1

Giới tính

SL

2

Tổng số
Nam
Nữ
Trình độ
ĐH

TC

%

2012

2015

%


SL

%

SL

%

100 100 125 100
80 80 105 84
20 20 20 16

100
86
14

150
130
20

100
86
14

185
165
20

100

89
11

20
35
10

35
35
20

23,33
23,33
13,33

35
35
20

23,33
23,33
13,33

40
48
30

21,62
26
14,7


35
35
15

%

2014

SL
150
130
20

20
35
10

SL

2013

28
28
12

12


CNKT

Lao động
phổ thông

15

15

20

16

22

14,7

22

20

20

20

16

38

25,33

38


20
16,21

37

25,33

30

Nhận xét: Có thể nói lao động của Công ty ít biến động. Lao động của công ty có
tăng theo nhu cầu hoạt động của công việc.
Về cơ cấu lao động phân theo trình độ chuyên môn được đào tạo: Đội
ngũ lao động theo trình độ đào tạo của Công ty là tương đối, tỉ lệ đào tạo chiếm hơn
80 %. Có thể nói đây là yếu tố hết sức thuận lợi cho sự phát triển của Công ty cả cho
hiện tai và tương lai. Vì với đội ngũ lao động đã được qua đào tạo như trên đã đảm
bảo cho công việc sản xuất đã đặt ra, giúp cho Công ty đạt hiệu quả kinh doanh cao,
đem lai lợi nhuận cho Công ty và đảm bảo cuộc sống cho người lao động.
Về giới tính: Tỷ lệ lao động nam là 80 người chiếm 80% là do nhu cầu công
việc của công ty chủ yếu là xây dựng. Vì vậy Công ty tuyển nhiều lao động nam
hơn, Đối với lao động có đào tạo Công ty tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả
năng của mình như đầu tư các trang thiết bị, tài liệu để họ làm việc. Công ty động
viên cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ học vấn, học hỏi bên ngoài, tạo điều
kiện cho cán bộ chủ chốt đi học các khóa đào tạo ngắn ngày, công ty hỗ trợ một
phần kinh phí và thời gian cho họ đi học và hưởng nguyên lương.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn vững chắc
và dạn dày kinh nghiệm trong lao động. Vì vậy Công ty nên Công ty kinh doanh
ngày càng thành công hơn.
Đội ngũ cán bộ của Công ty được tuyển lựa từ các trường đại học và cơ sở
sản xuất, vừa giỏi về lý thuyết vừa giỏi về thực tế đã đáp ứng được mục tiêu kinh

doanh trong từng giai đoạn phát triển của Công ty
2.2. Thực trạng về công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty
2.2.1. Tình hình tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm
vụ tại công ty

13


2.2.1.1. Môi trường làm việc của công ty
Tạo động lực về tinh thần trong lao động có ý nghĩa đặc biệt to lớn và nó
được thực hiện thông qua các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ sở kinh tế xã hội nơi
người lao động trực tiếp làm việc.
Hầu hết các nhân viên đều mong muốn làm việc cho các công ty mà ở đó có
được môi trường làm việc tốt và dễ chịu. Nhân viên sẽ cảm thấy thoải mái hơn nếu
họ có thể có được các mối quan hệ tốt đẹp với các đồng nghiệp của mình và được
tôn trọng.
Nhận thấy vấn đề sử dụng lao động không chỉ dừng lại ở chỗ khai thác tối đa
năng lực của con người, mà cần phải chú ý đến các yếu tố tâm sinh lý chi phối thái
độ căng thẳng, mệt mỏi, tạo không khí phấn khởi tại nơi làm việc. Ban lãnh đạo
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Trung Thành cũng rất quan tâm đến điều
này, nhằm tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi, phát tối đa năng lực của nhân
viên.
An toàn lao động: Công ty đã đảm bảo trang bị các phương tiện và điều kiện an
toàn lao động cho cán bộ công nhân khi làm việc, nhất là khi xây dựng công trình
hoặc các Cán bộ đi kiểm tra giám sát công trình phải thực hiện tốt Công tác an toàn
lao động được công ty chấp hành và thực hiện tốt, nên chưa có một tai nạn nghiêm
trọng nào xảy ra trong những năm gần đây. Điều đó cũng tạo cho công nhân trong
công ty yên tâm mỗi khi đến nơi làm việc và làm việc có hiệu quả.
+ Công ty còn có đồng phục cho nhân viên.
+ Để đảm bảo cho người lao động có một sức khỏe tốt và đảm bảo an toàn,

công ty có chương trình khám sức khỏe định kỳ cho công nhân, nhân viên, và có
đóng bảo hiểm y tế cho người lao động
- Vệ sinh lao động:
Phòng ban được lau dọn vệ sinh hàng ngày sạch sẽ, công nhân viên khi làm
việc xong có ý thức dọn chỗ làm việc.
Nhận xét:
Điều kiện lao động được trang bị khá tốt, tạo cho người lao động cơ hội để
nâng cao năng suất lao động, tăng động lực làm việc.

14


Ban lãnh đạo luôn quan tâm đến các nhân viên, Sống trong một tập thể lao động mà
các nhân viên coi nhau như anh em một nhà người lao động thấy mình được tôn
trọng, do đó họ sẽ phát huy hết khả năng tiềm tàng của mình.
Kết quả trên đạt được là do ban lãnh đạo công ty đã rất quan tâm đến công
nhân viên, và cùng họ chia sẻ những khó khăn trong công việc. Tuy nhiên, ban lãnh
đạo cũng cần có những giải pháp để tăng sự thỏa mãn của người lao động với môi
trường làm việc, bằng việc thiết kế nơi làm việc sao cho kích thích tâm lý người lao
động, bố trí hài hòa các không gian màu sắc tạo ra sự hứng thú lao động.
2.2.1.2. Bố trí và sắp xếp công việc.
Việc bố trí và sắp xếp công việc cho người lao động phù hợp với yêu cầu
công việc:phải phân công, bố trí người lao động như thế nào cho hợp lý,phù hợp với
yêu cầu công việc,phù hợp với năng lực sở trường của người lao động
Loại trừ những trở ngại không cần thiết cho người lao động
Cho nên:
+ Người lao động nhận được tiền công phù hợp với chất lượng và số lượng
lao động hao phí.
+ Khai thác được khả năng tiềm tàng của người lao động.
Trong Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Trung Thành, Việc phân tích

công việc cũng đã được thực hiện, các chức danh đều có các bản mô tả công việc, yêu
cầu của công việc với người thực hiện và các tiêu chuẩn thực hiện công việc
Trên cơ sở nắm được nhiệm vụ chung của công ty, Ban lãnh đạo phân công
những nhiệm vụ cụ thể. Sao cho chúng có liên quan và phối hợp với nhau, tạo thành
bộ phận hữu cơ, cấu thành nhiệm vụ chung,
Người lao động được phân công đúng chuyên môn nghiệp vụ và được sắp
xếp vào các phòng ban với mức độ phức tạp của công việc tương ứng.
Tạo điều kiện cho lãnh đạo công ty dễ theo dõi, đôn đốc công việc của từng
cá nhân, bộ phận, đồng thời cũng giúp các nhân viên trong công ty có cơ hội học hỏi
lẫn nhau và đưa ra các ý kiến của mình với tổ chức.
Việc phân công công việc trong công ty là phân công theo chức năng

15


+ Các cá nhân có trình độ, kinh nghiệm ở một lĩnh vực nào thì điều về làm
việc tại bộ phận đó
Ưu điểm: tạo lên tính chuyên môn hóa, thuận lợi cho việc quản lý của ban
lãnh đạo công ty.
Tuy nhiên, nó có nhược điểm là: khi người lao động hoàn thành công việc chỉ
chú trọng đến hiệu quả của công việc ấy, mà ít quan tâm đến tình hình của các nhóm
còn lại. Vì vậy không có sự liên kết giữa các bộ phận, không tạo ra tinh thần đồng
đội.
2.2.1.3 Tạo động lực cho người lao động thông qua hoạt động đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực.
Nhân viên là tài sản quan trọng chính của công ty, là nền tảng cho sự thành
công của công ty. Mục tiêu quan trọng nhất liên quan đến con người là cung cấp cho
mỗi nhân viên cơ hội học tập và phát triển nghiệp vụ chuyên môn. Chỉ có những
nhân viên nhận thức được vai trò của mình và yêu nghề thì mới có thể làm cho
khách hàng hài lòng, và do đó về lâu dài, họ sẽ phát triển cùng công ty.

Trong thị trựờng lao động cạnh tranh ngày càng gay gắt ngày nay, nhu cầu có
được những nhân viên có đủ kỹ năng vượt quá khả năng cung ứng. Đó là lúc cần có
sự đào tạo.
Đào tạo là quá trình được hoạch định và tổ chức nhằm trang bị cho người lao
động những kỹ năng và kiến thức cho nhân viên để nâng cao hiệu quả làm việc.
Ban lãnh đạo Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Trung Thành , rất quan
tâm đến vốn nhân lực, nhận thấy việc đào tạo và phát tríển chính là sự phát triển của
tổ chức thông qua sự phát triển nghề nghiệp của cá nhân trong tổ chức. Đào tạo
nhằm tăng kết quả công việc của cá nhân thông qua việc cung cấp cho họ những
kiến thức và kỹ năng mới,
Công ty Cơ cấu đội ngũ lao động trẻ, vì vậy nhu cầu được nâng cao trình độ,
kỹ năng và cơ hội thăng tiến thông qua đào tạo là rất cao.
Vì vậy nếu đáp ứng tốt nhu cầu này sẽ tăng sự thỏa mãn trong lao động và là
một động lực lớn cho nhân viên.

16


Để bù đắp những khoảng trống kiến thức, kỹ năng yêu cầu với những kiến
thức, kỹ năng mà nhân viên hiện có. Giúp nhân viên của mình năng động sáng tạo.
Bên cạnh đó việc tối ưu hóa hơn nữa mạng lưới cũng như chất lượng dịch vụ
của mình, công ty cũng xác định chính sách đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực.
Nâng cao hiệu quả quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật của người lao động.
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn
+ Đối tượng áp dụng: các nhân viên đang làm việc tại các phòng ban chỉ huy
trưởng,đội trưởng, tổ trưởng, tạo điều kiện cho họ phát triển bản thân và nghề
nghiệp do được trang bị thêm những kiến thức mới.
+ Hình thức: các nhân viên này được cử đi học các lớp nâng cao nghiệp vụ, ở
các trung tâm đào tạo, hoặc ở các trường đại học. Chương trình đào tạo này sẽ cho
người lao động cảm thấy mình được trọng dụng, có cơ hội thử thách năng lực và

được thưởng công xứng đáng.
Đánh giá hiệu quả đào tạo
Khi kết thúc chương trình đào tạo, nhân viên sẽ phải tự viết một bản báo cáo
thu hoạch về những kiến thức kỹ năng tiếp thu được.Và đưa lên ban giám đốc xét
duyệt.
Sau đó họ sẽ được theo dõi kết quả làm việc, để xem phản ứng của nhân viên
với chương trình đào tạo, và xem họ áp dụng những kiến thức, kỹ năng đào tạo vào
công việc như thế nào.
Nhận xét:
Chương trình đào tạo mà công ty đưa ra đã mang lại những hiệu quả nhất
định. Các chương trình đào tạo đưa ra gắn trực tiếp với người lao động, giúp họ có
các kỹ năng cần thiết để nâng cao trình độ.
Chính điều này sẽ làm tăng sự thỏa mãn với công việc hiện tại, tăng lòng tự
hào bản thân, từ đó họ sẽ có thái độ tích cực và tạo động lực làm việc.
Đồng thời giúp doanh nghiệp tạo ra môi trường làm việc năng động. giảm
thiểu những than phiền cua khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh.
Tuy nhiên, việc đầu tư đào tạo cho nhân viên bằng cách cử đi học các lớp bồi
dưỡng sẽ gây tốn kém chi phí rất lớn

17


Số người được cử đi học chỉ là khi ban lãnh đạo nhận thấy sự giảm sút năng
lực của nhân viên thông qua kết quả làm việc, chưa có việc đánh giá nhu cầu đào tạo
Phương pháp đào tạo mà công ty áp dụng chủ yếu do ban lãnh đạo đưa ra quyết
định, chưa quan tâm đến ý kiến của người lao động. Vì vậy, dẫn đến người muốn học
hỏi sẽ sẵn sàng học hỏi, những người không muốn học hỏi sẽ không chịu học.
Vì vậy ban lãnh đạo công ty cần có sự quan tâm hơn nữa để đưa ra các
chương trình đào tạo có hiệu quả, các phương pháp đào tạo phong phú phù hợp vói
phương pháp học tập của nhân viên, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả học tập, giảm chi

phí đào tạo, đồng thời cũng tạo tâm lý tốt giúp nhân viên có động lực nâng cao chất
lượng của chương trình đào tạo.

Bảng2.4: số người được đào tạo qua các năm 2012, 2013,2014,2015.
Đơn vị : Người
Tên khóa đào tạo

Số người đào tạo trong các năm
2012
2013
2014
2015

Các khóa kỹ năng quản lý chung
* Kỹ năng quản lý hiệu quả
 Các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính kế toán

1

1

2

2

* Khóa học nâng cao nghiệp vụ kế toán

2

2


1

3

* Tập huấn về chính sách thuế
 Các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ tổ chức cán bộ

1

1

1

2

* Tập huấn về chế độ tiền lương

2

2

3

3

* Lớp nâng cao về tổ chức lao động khoa học

1


0

2

2

2

2

2

3

 Khóa nâng cao nghiệp vụ bán hàng – tiếp thị
* Kỹ năng giao tiếp và thuyết phục khách hàng

18


* Kỹ năng bán hàng
 Các khóa đào tạo từ đầu

1

1

2

3


* Lớp tìm hiểu về dịch vụ - sản phẩm của công ty

3

3

7

10

Nguồn : Phòng Hành chính- Nhân sự.
Nhận xét: ta thấy số người được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn trong
những năm qua ngày càng tăng. Cho thấy ban lãnh đạo đã nhận thấy tầm quan trọng
của đào tạo cho người lao động.
2.2.2. Tình hình kích thích lao động
2.2.2.1. Khuyến khích bằng vật chất
Kích thích vật chất là một động lực quan trọng thúc đẩy nhân viên làm việc
nhiệt tình, có trách nhiệm, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất và công tác.
Chính sách tiền lương của công ty.
Tiền công lao động biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của người lao động
và trở thành đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích thích lao động.
Công ty cổ phần xây lắp và thương mại Trung Thành còn nhỏ, nên hình
thức trả lương cho cán bộ công nhân viên còn khá đơn giản so với các doanh nghiệp
nhà nước khác.
Tuy nhiên, tiền lương phản ánh giá trị sức lao động của người lao động, là
phần thu nhập chính của người lao động, nó ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả làm
việc của tổ chức. Nên quy chế trả lương cho người lao động ở công ty luôn đảm bảo
đúng quy định của nhà nước và khả năng tài chính của công ty. Đảm bảo năng suất,
chất lượng và hiệu quả.

Nguyên tắc trả lương:
Trả theo quy chế quản lý điều hành, sử dụng lao động và tiền lương trong
hợp đồng lao động
Nguyên tắc : phân phối theo lao động, chất lượng và hiệu quả.
+ Trả theo cấp bậc, chức vụ, trình độ chuyên môn, thời gian công tác, năng
suất lao động, chất lượng hiệu quả công việc và quy mô sản xuất kinh doanh của
công ty.

19


Khuyến khích người lao động phát huy tính năng động sáng tạo để hoàn
thành nhiệm vụ theo chức danh được giao.
Quỹ tiền lương.
Quỹ lương của doanh nghiệp được xác lập trên những nguồn sau:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương được Ban lãnh đạo công ty phê
duyệt.
+ Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang.
Đối tượng áp dụng
Người lao động làm việc theo hợp đồng thử việc được 80% lương vị trí đảm
nhiệm.
Hợp đồng lao động đào tạo và hợp đồng lao động chính thức được hưởng
nguyên lương
Sử dụng quỹ tiền lương
Để đảm bảo quỹ tiền lương không vuợt chi so với qũy tiền lương được
hưởng và để khuyến khích người lao động tích cực làm việc, Giám đốc công ty phân
chia tổng quỹ tiền lương cho người lao động cho các quỹ lương như sau:
Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động hàng tháng (ít nhất =76% tổng
quỹ lương)
Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất, chất

lượng, có thành tích trong công tác (tối đa không quá 10% tổng quỹ lương)
Quỹ khuyến khích người lao độngc có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao (tối
đa không quá 2% tổng quỹ lương)
Quỹ dự phòng (tối đa không quá 12% tổng quỹ lương)
Các hình thức trả lương mà công ty áp dụng
* Trả lương theo thời gian
Đối tượng áp dụng
Cán bộ làm việc tại văn phòng công ty, các cán bộ quản lý
+ Chế độ trả lương theo thời gian của công ty là chế độ tiền lương theo thời
gian đơn giản

20


+ Tiền lương mà người lao động nhận được bao gồm: tiền lương theo thời
gian đơn giản, lương trách nhiệm và lương làm thêm giờ tính theo luật lao động hiện
hành.
Công thức tính
Lcni=Lcbi+Ltni+Llti
Trong đó :
Lcni : là tiền lương thực lĩnh theo ngày làm việc của người thứ i trong tháng
Lcbi: là mức lương cơ bản của người thứ i
Ltni: là tiền lương trách nhiệm của người thứ i
Llti: là tiền lương làm thêm giờ của người thứ i
TLmin*HMi*Ni
Lcbi=
Nc
+ TLmin: Mức lương tối thiểu mà công ty quy định dựa trên mức lương tối
thiểu mà nhà nước quy định
+HMi: Hệ số lương chức danh của người thứ “i” do giám đốc quyết định,

tùy thuộc vào thâm niên công tác, trình độ chuyên môn,và vị trí công việc đảm nhận
+Ni: Ngày công thực tế của người thứ “i” trong tháng
+Nc : Ngày công chế độ trong tháng
* Ltn= Htn*TLmindn
Với Htn: là hệ số trách nhiệm
Cuối mỗi tháng trừ vào tiền lương của mỗi CBCNV số tiền BHXH là: số tiền
BHXH bằng 5% so với tiền lương cơ bản.
Công ty có phụ cấp độc hại áp dụng là 0,1 của tiền lương tối thiểu
Thêm phụ cấp ăn ca tại Công ty 15.000/ngày ai không ăn thì được lĩnh tiền.
Ta tính được tiền lương thực lĩnh của người lao động
 Hệ số trách nhiệm được quy định như sau:
+ Giám đốc là 0.3
+ Kế toán trưởng và Phó giám đốc là 0.2
+ Trưởng phòng là 0.1

21


Lương làm thêm giờ tính bằng 150% mức lương giờ ngày bình thường.
Đối với những ngày lễ tết được nghỉ mà làm thêm thì người lao động được
tính 200% so với mức lương giờ ngày bình thường.
Tiền lương tối thiểu mà doanh nghiệp tính cho người lao động là 1.150.000 đ.
Số ngày công thực tế của công nhân viên làm việc tại văn phòng được xác
định thông qua bảng chấm công sau:

22


Bảng 2.5: Bảng chấm công của cán bộ công nhân viên (tháng 3/2015)
Đơn vị: Ngày

Stt
1
2
3
4
.
.

Hệ số chức

Họ và tên
Nguyễn Thu
Hương
Chen Chi Thọ
Nguyễn Thị Nhung
Đỗ Viết Dũng
.
.

*Ghi chú:

danh

Ngày trong tháng
1 2
. 29 30 31

∑ ngày

∑ ngày nghỉ hưởng


∑ ngày nghỉ phép

lương 100%

còn lại
1

3.25

+ P

O

+

+

23

1

2.91
1.87
1.96
.
.

+ +
+ +

+ N
. . . .
. . . .

+
+
+
.
.

+
+
+
.
..

O
P
+
.
.

20
19
21
.
.

2
0

1
.
.

0
2
0
.
..
Nguồn: phòng Hành Chính- Nhân Sự

P : nghỉ phép
O: NGhỉ ốm
N: Nghỉ không báo cáo

Bảng 2.6: Bảng lương tháng 03/2015
Đơn vị: đồng
23


×