Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi nhánh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.07 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

MỤC LỤC

1

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

2

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

LỜI MỞ ĐẦU


Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống NHTM ở Viẹt Nam đã không
ngừng lớn mạng và góp phần quan trọng vào những thành quả chung của công cuộc
đổi mới. Các NHTM Việt Nam đã thực sự trở thành chỗ dựa tin cậy không thể thiếu
của các thành phần kinh tế, có những đóng góp lớn lao trong việc thúc đấy nền kinh
tế quốc dân phát triển toàn diện với tốc độ cao và ổn đinh. Trong đó, khối các ngân
hàng TMCP đóng một vai trò không nhỏ trong sự lớn mạnh chung của cả hệ thống.
Trong các hoạt động kinh doanh của NHTM thì vốn đóng một vai trò quan
trọng. Nó chi phối tất cả hoạt động của ngân hàng. Vai trò tạo vốn của ngân hàng là
then chốt, là cơ sở để NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Vì vạy,
hoạt động vốn là một trong những hoạt động truyền thống và quan trọng nhất đối
với mỗi NHTM.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của huy động vốn đối với hoạt động của
NHTM nên qua thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi
nhánh Quảng Ninh em quyết định chọn đề tài : “Giải pháp tăng cường huy động
vốn tại ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu chi nhánh Quảng Ninh” để
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của em.
Với chuyên đề này em xin đưa ra một số nhận định tổng quan về thực trạng
huy động vốn và qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Quảng Ninh.
Kết cấu chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu, kết luận chuyên
đề thục tập tốt nghiệp được chia thành 3 chương như sau :
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về huy động vốn của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á Châu chi nhánh Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Thương mại
Cổ phần Á Châu chi nhánh Quảng Ninh

3

SV: Soudchinda Khattaphone


Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TĂNG
CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn trong NHTM
1.1.1. Khái niệm của NHTM
Ngân hang là một trong những các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Để đưa ra được một định nghĩa về ngân hang thương mại, người ta cần phải
dựa vào tính chất và hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và đôi khi kết hợp
tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thong qua ngày 22 tháng 12 năm 1997, tại điều 20 có nêu :
“ NHTM là loại hình tổ chức tính dụng được thực hiện toàn bộ các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó, “Hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng vốn này để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán”.
“ Ngân hàng thương mại cổ phần là NHTM được thành lập dưới hình thức
công ty cổ phần , trong đó có các doing nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức
khác và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của NHNN”
Mặc dù có nhiều các thể hiện khác nhau, nhưng phân tích, khai thác nội dung
của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung một tính
chất, nhận tiền ký thác – tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các

nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hang.
Có thể khái quát khái niệm của các NHTM như sau :
NHTM là một doanh nghiệp trong lĩnh vực tiền tệ với các hoạt động chủ
yếu là huy động vốn, cho vay, đầu tư và các hoạt động dịch vụ nhằm một trong
những mục tiêu quan trọng là tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế kinh tế thị trường


NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
4

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh
nghiệp và Nhà nước trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu
nhập quốc dân và có mức độ tiêu dùng hợp lý. Để tăng thu nhập quốc dân tức là cần
mở rộng quy mô chiều rộng lẫn chiều sâu của sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy
mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế, muốn làm được điều này cần
thiết phải có vốn. Mặt khác, khi nền kinh tế phát triển càng tạo ra nhiều nguồn vốn,
điều này sẽ có tác động tích cực đến hoạt động của ngân hàng. NHTM đứng ra huy
động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ chức cá nhân, mọi thành
phần kinh tế như: vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội hay vốn tạm
thời được vốn tạm thời được giải phóng từ quá trình sản xuất. Bằng nguồn vốn huy

động được trong xã hội và thông qua hoạt động tín dụng sẽ cung cấp vốn cho mọi
hoạt động kinh tế và đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản
xuất. Nhờ các hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là hoạt động tín dụng,
tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.


NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu
tác động mạnh mẽ của quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy luật
cung cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị
trường, thoả mãn nhu cầu trên mọi phương diện được thể hiện như: không những
thoả mãn nhu cầu phương diện giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá
mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời gian địa điểm. Để đảm bảo đứng
vững trong cạnh tranh, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường buộc các doanh
nghiệp phải đạt được một hiệu quả nhất định theo quy định chung của thị trường.
Doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn
thiện cơ cấu quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán... mà còn phải không ngừng
cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu
mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi
một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả năng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp. Để giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp tìm đến ngân hàng xin vay
vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng là
chiếc cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân
5

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

hàng cung ứng cho doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng được
các nhu cầu của thị trường, từ đó tạo cho các doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc
trong cạnh tranh.
 Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, NHTM hoạt động một cách có
hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực sự là một công cụ để
Nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Bằng một hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong hệ thống
các NHTM đã góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Thông
qua việc cung ứng tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế, NHTM thực hiện việc
dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường điều khiển chúng
một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô : “ Nhà nước điều tiết
ngân hàng, Ngân hàng dẫn dắt thị trường”.


NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và tài chính quốc tế, thúc đẩy ngoại
thương phát triển
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày
càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các nước trên thế giới
ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia
luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên
sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính của mỗi nước cũng phải hoà nhập với nền
kinh tế quốc tế. NHTM cùng các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng một vai
trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ kinh doanh như:
nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vu thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vu

khác, NHTM đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không được mở rộng. Thông
qua các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân
hàng nước ngoài, hệ thống ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết nền
tài chính quốc tế.
NHTM ra đời và phát triển trên cơ sở nền sản xuất lưu thông hàng hoá phát
triển nền kinh tế ngày càng cần đến hoạt động của ngân hàng thương mại với các
chức năng và vai trò của mình. Thông qua việc thực hiện chức năng, vai trò của
6

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

mình nhất là chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã trở thành một bộ quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.3.1 Các hoạt động tạo lập nguồn vốn
NHTM là một loại hình doanh nghiệp, bởi vậy muốn mở rộng các hoạt động
kinh doanh của mình, nó phải tự tạo lập được nguồn vốn.
-

Vốn tự có: Vốn tự có của NHTM bao gồm vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và một số tài
sản nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Nguồn vốn này kiếm tỉ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng, song nó có ý nghĩa quan
trọng: là cơ sở để thu hút nguồn vốn khác, là vốn khởi đầu tạo uy tín của ngân hàng

đối với khách hàng, sử dụng xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngân hàng. Đồng
thời vốn tự có còn gọi là cơ sở thu hút được nhiều nguồn vốn huy động và xác định
hệ số an toàn trong kinh doanh ngân hàng. Bởi vậy, các NHTM không ngừng tăng

-

cường và bổ sung vốn điều lệ, trích lập các quỹ dự trữ và sử dụng các tài sản nợ.
Vốn huy động: huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống của NHTM, đóng vai trò
quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nó tạo ra nguồn
vốn chủ lực trong kinh doanh. NHTM thường huy động vốn nhàn rỗi của xã hội qua
các hình thức nhận tiền gửi, phát hành các chứng từ có giá. Hoạt động huy động
vốn của mỗi ngân hàng nhằm mục đích để ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay
và kinh doanh của mình.
Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh của một NHTM có thể thiếu vốn ngắn
hạn để thanh toán. Ngân hàng giải quyết bằng cách đi vay NHTM khác và các tổ
chức tín dụng hoặc NHNN. Vay vốn của các NHTM và cá tổ chức tín dụng được
thực hiện thông qua thị trường liên ngân hàng. Việc vay vốn này được ở NHNN và
từ đó sẽ điều chỉnh cho các chi nhánh trong hệ thống. Còn vay vốn của NHNN được
thực hiện thông qua hình thức tái cấp vốn, vay bổ sung thanh toán vốn bù trừ giữa
các NHTM và vay khi ngân hàng mất khả năng thanh toán.
Huy động vốn trong thanh toán và vốn khác: trong quá trình thực hiện khả
năng thanh toán, ngân hàng thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng, như
vậy ngân hàng huy động được vốn tạm thời nhàn rỗi dưới hình thức: tiền ký quỹ
vào tài khoản tiền gửi thanh toán, tiền chu chuyền trong thanh toán. Bên cạnh đó,
khi thực hiện các dịch vụ, ngân hàng huy động được vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của
7

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

chính phủ hoặc nước ngoài. Trong thời gian chờ giải ngân, NHTM có thể huy động
là vốn kinh doanh.
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM, trực tiếp
đưa lại lợi nhuận cho ngân hàng, trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sử dụng
vốn ngày càng đa dạng và được thực hiện dưới nhiều hình thức.


Ngân hàng thương mại cho vay đối với khách hàng: đây là hướng cơ bản trong sử

-

dụng vốn của ngân hàng gồm có cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng. Loại cho vay phổ biến

-

của NHTM nhằm bổ sung vốn lưu động cho khách hàng.
Cho vay trung và dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Loại cho vay
này để khách hàng thực hiện chương trình dự án phát triển kinh tế. Mặt khác, loại
phù hợp này với khả năng huy động vốn theo chiều hướng gia tăng của NHTM và

nhu cầu đa dạng của đối tác xin vay.
 Hoạt động đầu tư: hoạt động đầu tư của NHTM được thực hiện dưới 2 hình thức

-

chủ yếu:
Đầu tư chứng khoán: ngân hàng mua chứn khoán và trở thành người sở hữu chứng
khoán. Chứng khoán ngân hàng có thể mua là tín phiếu kho bạc ngắn hạn, trái phiếu
chính phủ, cổ phiếu và trái phiếu doanh nghiệp. Mua chứng khoán mang lại lợi ích
cho ngân hàng, đó là ngân hàng sử dụng tối đa nguồn vốn đã huy động được để thu
lợi nhuận. Mặt khác, tăng cường khả năng thanh khoản cho các khoản dự trữ của
mình. Tuy nhiên, NHTM chỉ được đầu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định

-

theo quy định của pháp luật Nhà nước.
Đầu tư vốn liên doanh, liên kết là việc ngân hàng bỏ vốn ra để liên doanh, liên kết
với các NHTM, tổ chức tín dụng khác hoặc các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản
xuất thương mại. Dịch vụ để tăng phần vốn góp, tạo ra những lợi thế cho ngân hàng
và nền kinh tế.
1.1.3.3 Hoạt động khác
Ngoài 2 hình thức hoạt động chủ yếu trên, hoạt động dịch vụ ngân hàng cũng
ngày càng phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế thị trường và đưa lại nguồn thu

đáng kể cho các NHTM. Hoạt dộng dịch vụ được thực hiện:
 Thánh toán: NHTM là một tổ chức cứng dịch vụ thanh toánh cho khách hàng. Dịch
vụ này bao gồm thanh toán không dùng tiền mặt, hoặc thu chi tiền mặt qua ngân
8

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

hàng. Đây là một nghiệp vụ truyền thống, đồng thời được phát triển mạnh mẽ trong
nền kinh tế thị trường. Thông qua hoạt động thanh toán, ngân hàng thu được lệ phí,
tập trung được nhiều nguồn vốn và thông qua đó kiểm soát được chu chuyển tiền tệ
trong nền kinh tế quốc dân.
 Bảo lãnh: là nghiệp vụ trong đó NHTM chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được
bảo lãnh nếu không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với yêu cầu của một đối tác nào
đó. Bảo lãnh được thực hiện dưới nhiều hình thức, như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh
dư thầu, bảo lãnh chất lượng và khối lượng hàng hoá, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng...
 Kinh doanh ngoại tệ và vàng: ngân hàng mua bán ngoại tệ và vàng ở thị trường
trong nước và quốc tế. Lợi nhuận mang lại cho ngân hàng là chênh lệch giá bán và
giá mua.
 Môi giới kinh doanh chứng khoán: ngân hàng làm mối giới chứng khoán cho khách
hàng để hướng hoa hồng.
 Hoạt động uỷ thác: là ngân hàng làm theo sự uỷ thác của khách hàng về một số
công việc như quản lý tài sản, đại lý và đại diện tại các tổ chức kinh tế hoặc cơ quan
pháp luật.
 Hoạt động thông tin tư vấn: NHTM là trung gian tiền tệ, tín dụng và thanh toán.
Hơn nữa, ngân hàng là tổ chức có khá đầy đủ và cập nhật các thông tin về thị
trường, giá cả do vậy nó có thể cung cấp các thông tin theo yêu cầu của khách hàng
trong thời gian cho phép. Do trình độ nghiệp vụ có thông tin và kinh nghiệm nên
NHTM có thể tư vân cho khách hàng về xây dựng dự án đầu tư, phương án huy
động vốn, phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Những hoạt động trên có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng tạo lập
nguồn vốn kinh doanh, nâng cao hiệu quả của việc khai thác và sử dụng nguồn vốn.


9

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn và vai trò của vốn đối với hoạt động của
NHTM
Khái niệm về huy động vốn: vốn huy động của NHTM là những giá trị tiền
tệ do NHTM huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay
và một số nguồn khác. Đây là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt
động đầu tư hoặc thực hiện các dịch vu kinh doanh khác.
Thực chất, vốn huy động của ngân hang là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dung, mà người sở hữu
của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện mục đích khác nhau. Hay nói cách khác,
họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho ngân hàng…
Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động của ngân hàng: Vốn huy động
hay còn được gọi vốn nợ là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng. Chất lượng và số
lượng của nó ảnh hưởng đến chất lượng và số lượng của các khoản vay và đầu tư.
-

Thứ nhất, vốn huy động là phương tiện giúp NHTM tổ chức mọi hoạt động


kinh doanh của mình.
-

Thứ hai, vốn quyết đại quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kahcs

của ngân hang.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào vốn của ngân hàng. Ngân
hàng có nhiều vốn hơn thì sẽ có ưu thế cạnh tranh nhiều hơn so với các ngân hàng
khác. Có nhiều vốn ngân hàng sẽ có điều kiện để đưa ra các hình thức tín dụng linh
hoạt, có điều kiện để hạ lãi suất từ đó sẽ làm tăng quy mô tín dụng.
Mà vốn huy động của ngành ngân hàng lại chiếm tỷ lệ khoảng 2/3 trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng, vì thế vốn huy động lại càng đóng vai trò quan trọng hơn
trong các hoạt động của ngân hàng hiện nay.
-

Thứ ba, vốn quyết định năng lực thanh toán, khả năng chống đỡ rủi ro thanh

khoản, đảm bảo uy tín của NHTM trên thị trường.
Điều kiện để xây dựng được uy tín của ngân hàng chính là vốn của ngân
hàng. Có nhiều vốn khả năng thanh toán của ngân hàng luôn được đảm bảo các
khách hàng luôn cảm thấy yên tâm khi giao tiếp với ngân hàng. Trong nền kinh tế
nhiều biến động như hiện nay, khả năng thanh toán luôn được các ngân hang quan
10

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập


GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

tâm hàng đầu và làm được điều đó thì các ngân hàng luôn tìm cách huy động vốn
nhiều hơn.
Vốn huy động sẽ đảm bảo được tính thanh khoản cao, tăng sức cạnh tranh
cho ngân hàng. Với xu hướng kinh doanh đa dạng, các ngân hàng ngày càng tham
gia vào các lĩnh vực khác nhau như: đầu tư chứng khoán, liên doanh góp vốn, tài trợ
các dự án…giúp ngân hang chống được rủi ro trên cơ sở nguồn vốn dồi dào, thường
xuyên, liên tục.
-

Thứ tư, vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hang.
Trong bối cánh nền kinh tế hội nhập và cạnh tranh quyết liệt như hiện nay,

vốn là điều kiện là không thể thiếu được để các ngân hàng nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình trên thị trường trong nước cũng như quốc tế. Mà năng lực cạnh
tranh của ngân hàng được quyết định quy mô vốn, quy mô tín dụng. Theo quy luật
kinh tế thị trường, những tổ chức không hoạt động không hiệu quả, quy mô vốn nhỏ
tất yếu sẽ bị giải thể hoặc sáp nhập, không còn chỗ đứng trên thị trường.
Vốn của ngân hàng mà lớn giúp cho ngân hang có khả năng tài chính đủ để
cạnh tranh được với các ngân hang khác: hạ lãi suất, linh hoạt với thời hạn tín dụng,
hình thức trả lãi suất…Các dịch vụ của ngân hàng sẽ ngày càng được cải tiến, phát
triển liên tục.
Qua đó, ta có thể thấy rằng vốn huy động đóng vai trò cốt lõi trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, đòi hỏi ngân hàng phải cực kỳ nhanh chóng
trong việc huy động và điều hành vốn, tránh xảy ra tình trạng thừa hoặc thiếu vốn
làm giảm hiệu quả hoạt động của NHTM.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM hay còn gọi là nghiệp vụ cơ

bản để tạo vốn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm thu hút vốn từ các tổ
chức và cá nhân trong nền kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của mình. Vậy,
việc đưa ra các hình thức huy động vốn phù hợp linh hoạt là điều kiện đối với
NHTM. Có thể phân loại vốn huy động ngân hang theo các hình thức khác nhau:
1.2.2.1 Theo đối tượng huy động
-

Vốn huy động từ dân cư: tiền gửi của dân cư là một bộ phận thu nhập bằng tiền của
các tầng lớp dân cư trong xã hội gửi vào ngân hang nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm
11

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

-

-

-

-

-

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân


lợi và thanh toán. Đây là nguồn vốn có tiềm năng lớn và khá ổn định đối với
NHTM. Nguồn vốn này rất đa dạng tại vì nó có thể huy động dưới nhiều hình thức
để phục vụ mục tiêu phát triển của ngân hang. Các hình thức huy động vốn từ dân
cư bao gồm: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi cá nhân ( có kỳ hạn và không kỳ hạn ), giấy
tờ có giá. Đây được xem là nguồn vốn huy động đáng kể của ngân hàng để phục vụ
cho hoạt động kinh doanh của mình.
Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp: nguồn này chiếm tỷ trọng
chủ yếu của tiền gửi thanh toán. Nó là nguồn lưu động mà doanh nghiệp xác định sẽ
trả cho người gửi tiền vào những thời điểm theo thời hạn khác nhau. Tổ chức kinh
tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới hình thức: tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn
với mức lãi suất được hưởng khác nhau. Đồng thời ngân hang sẽ mở cho các đơn vị
tổ chức, doanh nghiệp tài khoản tương ứng để thuận tiện trong việc sử dụng.
Vốn huy động từ các tổ chức tín dụng khác: NHTM có thể huy động vốn bằng hình
thức đi vay ngân hang khác và các TCTD khác. Loại vốn có lãi suất cao hơn so với
nguồn tiền gửi hay huy động từ dân cư. Tuy nhiên nó hết sức cần thiết để đáp ứng
nhu cầu dự trữ, chi trả cấp bách. Các ngân hàng có thể vay mượn mà không cần
đảm bảo bằng chứng khoán kho bạc.
1.2.2.2 Theo thời hạn huy động
Việc phân loại theo thời hạn cps thể giúp cho ngân hang có thể chủ động
được hoạt động tín dụng của mình. Tuỳ theo thời hạn tương ứng mà ngân hang có
thể đề ra các giải pháp cụ thể để điều chỉnh nguồn vốn của mình.
Vốn huy động ngắn hạn: là những nguồn vốn huy động có thời hạn dưới 1 năm mà
ngân hàng áp dụng để huy động vốn ngắn hạn trên thị trường. Để thoả mãn nhu cầu
của khách hang, ngân hàng đã chia nhỏ từng kỳ hạn thành nguồn 1,3,6,9,12 tháng
với mức lãi suất phù hợp và thấp hơn so với loại có kỳ hạn dài hơn. Nguồn vốn này
thường chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàsng.
Vốn huy động trung hạn: là nguồn vốn huy động từ 1 năm đên 5 năm. Do thời hạn
huy động khá dài nên nguồn này không được nhiều sự ưa chuộng của khách hàng,
Ngân hàng thường sử dụng nguồn vốn này để cho vay trung hạn, vì vậy nó có vai
trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng cần phải

thực hiện có hiệu quả các giải pháp để thu hút được nhiều hơn nguồn vốn này.
Vốn huy động dài hạn: là nguồn vốn huy động có thời hạn 5 năm trở lên, được dùng
cho các dự án dài hạn có tính khả thi. Đây là nguồn vốn ổn định mà ngân hang huy
động nhưng do kỳ hạn dài nên ngân hang phải trả chi phí cao cho những khoản vốn
này.
1.2.2.3 Theo phương thức huy động

 Huy động vốn qua các khoản tiền gửi
12

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

-

-

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

Đây là nghiệp vụ truyền thống của bất cứ NHTM nào. Tiền gửi là tài khoản
tiền chủ yếu trong tổng nguồn vốn của ngân hang, là nguồn vốn quan trọng để ngân
hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển
của ngân hàng.
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại hình tiền gửi khác nhau và mỗi công cụ
huy động tiền gửi mà ngân hang đưa ra đều có đặc điểm riêng. Để gia tang lượng
tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày

càng cao, các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy động vốn đa dạng như sau:
Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi phát séc): là loại tiền gửi
mà người gửi vào NHTM với mục đích chủ yếu là để thanh toán. Chủ tài khoản có
quyền phát séc hoặc chứng từ khác để chi trả cho bên thứ ba hoặc rút tiền ra bất cứ
lúc nào để đáp ứng yêu cầu sử dụng vào bất cứ lúc nào dù ngân hàng đang gặo khó
khăn về vốn hay thị trường đang không ổn định gây bất lợi cho ngân hàng. Qua
nghiệp vụ này cả khách hàng và ngân hàng sẽ đều có lợi. Đối với khách hàng nhờ
gửi tiền vào ngân hàng được lãi suất thấp thậm chí là lãi suất bằng không, nhưng họ
lại được hưởng những dịch vụ miễn phí và những sản phẩm tiện ích đi kèm như
thanh toán bằng chuyển khoản hay nói cách khác nó được xem là lãi mà ngân hàng
trả cho họ một cách gián tiếp.
Tài khoản tiền gửi của khách hàng chiếm phần lớn khách hàng là các tổ
chức doanh nghiệp với mục đích chủ yếu là đáp ứng nhu cầu thanh khoản của họ.
Vốn huy động từ tiền gửi này được huy động trên cơ sở lòng tin và uy tín của khách
hàng đối với ngân hàng. Còn đối với ngân hàng thì thanh toán như một khoản nợ
mà ngân hàng sẽ phải trả cho khách hàng gửi vào bất cứ lúc noà họ yêu cầu. Chi phí
trả nguồn tiền này tương đối rẻ, ngân hàng có thể sử dụng nguồn tiền này để cho
vay, tuy nhiên việc cho vay phải có mức độ, phải có dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời,
đầy đủ các yêu cầu của khách hàng và chấp hành quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Tiền gửi có kỳ hạn: đây là loại tiền gửi mà khi gửi tiền vào ngân hàng có sự thoả
thuận giữa ngân hàng và khách hàng về lãi suất tiền gửi và thời hạn rút tiền. Thông
thường ngân hàng quy định khách hàng không được rút tiền trước thời hạn. Tuy
nhiên do áp lực cạnh tranh hiện nay các ngân hàng vẫn phải chấp nhận cho khách
hang rút tiền trước thời hạn nhưng người gửi tiền sẽ được hưởng lãi suất thấp hơn
lãi suất đã thoả thuận ban đầu thong thường là được hưởng mức lãi suất của tiền gửi
không kỳ hạn và chịu một mức phát nhất định tuỳ thuộc vào chính sách huy động
vốn của chính ngân hàng và loại tiền gửi có ky hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định và ngân hàng có thể
sử dụng nguồn cốn này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Do đó, để

13

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

-

-

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

khuyến khích khách hàng gửi tiền, các ngân hang thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn
khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Với mỗi kỳ hạn ngân
hàng áp dụng một mức tương ứng theo nguyên tắc: kỳ hạn càng dài thì mức lãi suất
càng cao và nhiều điều khoản hấp dẫn khách hàng để tạo sự khác biệt.
Tiền gửi tiết kiệm: đây là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội với mục
đích tích luỹ và hưởng lãi. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân
hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại
nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.
Tiền gửi tiết kiệm được chia thành 2 loại:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là khoản tiết kiệm mà khách hàng có
thể rút ra bất cứ lúc nào khi có nhu cầu sử dụng; khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
với mục đích nhờ ngân hàng giữ hộ tiền là chủ yếu. Với tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn ngân hàng chi trả cho người gửi tiền lãi suất bằng với lãi suất tiền gửi thanh
toán. Nguồn vốn này mang lại cho ngân hàng nguồn lợi thấp hơn vì lãi suất thấp,
tuy vậy nguồn vốn này không ổn định mà thường xuyên biến động đòi hỏi ngân

hàng phải có chiến lược trong việc huy động và sử dụng nguồn này.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: đây là nguồn vốn mang lại tính ổn định
cao nên ngân hàng rất chú trọng huy động nguồn vốn này. Nguồn vốn huy động này
có chi phí cao hơn so với các nguồn không kỳ hạn nhưng tính thanh khoản kém hơn
sẽ giứp ngân hang có thể sử dụng chúng vào hoạt động kinh doanh của mình.
Ngoài ra, còn có một số hình thức tiết kiệm khác, về cơ bản là tiết kiệm có
kỳ hạn nhưng cách thức gửi và rút tiết được thay đổi phù hợp với xu hướng chi tiêu
của khách hàng. Tiết kiệm tích luỹ là một ví dụ: khách hàng sẽ căn cứ theo kế hoạch
tài chính của mình đẻ giữ những khoản tiền cố định trong một khoảng thời gian nhất
định nhằm tích luỹ tiền theo mục đích cần thiết. Đây là hình thức huy động vốn theo
hướng hỗ trợ những kế hoạch ổn định lâu dài của khách hàng, là dịch vụ được khá
nhiều ngân hàng cung cấp trong giai đoạn hiện nay làm đa dạng hơn các hình thức
huy động vốn của ngân hàng.
Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá: là việc của các NHTM phát hành
các chứng từ chi tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn. Trong
hình thức này, ngân hàng chủ động phát hành chứng từ có giá theo đợt để bổ sung
nguốn vốn kinh doanh, mà chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh trung và dài hạn. Hình
thức huy động vốn này được thực hiện dưới mục đích sử dụng vốn cụ thể, số lượng
và thời gian phát hành nhân định khi cần thiết.
Đặc điểm của khoản nợ này có tính ổn định cao, quyền đòi tiền xếp sau
các loại tiền gửi khác. Đa số NHTM thiếu nguồn tiết gửi trung và dài hạn dẫn đến
không đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy việc phát hành các
14

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập


-

-

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

giấy tờ có giá với thời hạn dài sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo và gia tang
các nguồn vốn trung và dài hạn cho ngân hang. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn
vốn này để cho vay các dự án, tài trợ cho trang thiết bị công nghệ và bất động sản
cho sản xuất các doanh nghiệp và nhu cầu của người tiêu dung. Huy động vốn bằng
cách phát hành giấy tờ có giá thường có lãi suất cao hơn các loại tiền gửi có cùng
kỳ hạn.
Huy động vốn từ các khoản vay: trong khi tài khoản tiền gửi chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng nguồn vốn tương đối quan trọng bắt nguồn từ các khoản vay. Các khoản
vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các NHTM. Các ngân
hàng có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Vay từ Ngân hàng Nhà nước : các NHTM vay NHNN trong trường hợp
thiếu hụt dự trữ, để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản và giải quyết các vấn đề
cấp bách xảy ra chứ không phải đi vay để NHNN cho vay. NHNN được coi là cứu
cánh hay người vay cuối cùng của NHTM.
Các hình thức vay thường gặp là thong qua chiết khấu hoặc tái chiết khấu
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Việc cho vay của NHNN phụ thuộc vào rất nhiều
vào chính sách tiền tệ mà nó theo đuổi trong từng thời kỳ. Nếu trong thời kỳ thực
hiện chính sách tiền tệ thặt chặt việc cho vay của NHNN thường rất hạn chế. Tuy
nhiên, các ngân hang chỉ vay NHNN khi không còn giải pháp nào nhằm tránh việc
sử dụng tối đa hạn mức chiết khấu, mà qua đó có thể gây sự chú ý của NHNN. Vì
vậy, nguồn vốn này thường có thời hạn ngắn và thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của NHTM.
+ Vay từ các tổ chức tín dụng khác: các NHTM có thể vay mượn lẫn nhau và

các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Nguồn vay mượn từ các NHTM,
TCTD khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách để đảm bảo thanh
khoản cho ngân hàng. Trong quá trình vay, ngân hàng đi vay liên hệ trực tiếp với
ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý. Khoản vay có thể đảm bảo
bằng chứng khoán hoặc không cần đảm bảo tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai
ngân hàng.
+ Vay trên thị trường vốn: NHTM vay thông qua hình thức phát hành giấy
nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Đây là hình thức huy động
vốn trung và dài hạn cho ngân hàng. Thông thường đây là những khoản vay không
có đảm bảo, nên những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi suất cao hơn sẽ được
vay nhiều hơn. Do hình thức phức tạp của loại hình cho vay này nên các ngân hang
cần phân tích các yếu tố như quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay…
Huy động vốn khác: là những nguồn vốn ngân hàng huy động được khi thực hiện
chức năng làm trung gian thanh toán hoặc làm đại lý, tài trợ uỷ thác đầu tư.
15

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

+ Vốn trong thanh toán: là vốn hình thành qua các hình thức thanh toán
không dung tiền mặt, tiền ký quỹ mở L/C, vốn tại ngân hàng đầu mối với các hợp
đồng tài trợ xuất phát từ các ngân hàng thành viên.
+ Vốn uỷ thác: uỷ thác là hoạt động làm hộ và được hưởng hoa hồng, gồm
nhiều loại hình: uỷ thác đầu tư, uỷ thác cho vay, uỷ thác giải ngân, uỷ thác thu hộ…

1.2.2.4 Theo từng loại tiền:
 Vốn huy động bằng VNĐ: ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua tất cả các
hình thức huy động vốn khác nhau với mục đích sử dụng khác nhau. Trong nguồn
vốn ngân hàng huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ chiếm tỷ trọng
cao, đáp ứng nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.
 Vốn huy động bằng ngoại tệ: ngoài huy động bằng VNĐ, ngân hàng cũng tiến hành
huy động vốn bằng ngoại tệ. Mục đích huy động vốn ngoại tệ của ngân hàng nhằm
đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ
của ngân hàng.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
-

-

Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội: các định hướng phát triển kinh tế xã hội của
từng quốc gia có ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nếu các
đường lối phát triển đúng đắn, phù hợp với từng thời kỳ mang lại thu nhập dồi dào
cho nhân dân thì tướng ứng với nó số vốn huy động được từ nguồn dân cư cũng sẽ
được mở rộng.
Một thể chế chính tri ổn định dẫn đến sẹ ổn định của các chủ trương đường
lối kinh tế. Từ đó, các rủi ro quốc gia sẽ được hạn chế, người dân có lòng tin vào
các địng chế tài chính, tâm lý ổn định khi gửi tiền vào ngân hàng giứp ngân hàng có
thể thực hiện tốt các chức năng trung gian dẫn vốn của mình trong nền kinh tế.
Khách hàng: là đối tượng mà bất cứ NHTM nào cũng hướng tới. Bản than khách
hàng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng xoay quanh các dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp. Khách hàng của các ngân hàng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Các
TCTD, doing nghiệp, TCKT chủ yếu giao dịch tiền gửi, thnah toán, ký quỹ, tín
dụng, tài trợ dự án…Các đối tượng dân cư lại là nguồn vốn huy động chủ yếu của
ngân hàng thông qua tiền gửi tiết kiệm, hiện nay ho còn là đối tượng tiềm năng

trong cho vay bán lẻ. Mỗi khách hàng mang hững đặc điểm riêng cso của mình,
ngân hàng cần phải có chính sách, chiến lược phát triển phù hợp để có được hoạt
động kinh doanh tốt nhất của mình.
Hoạt động vốn chịu ảnh hưởng quan trọng bởi thói quen tâm lý và thu nhập
của khách hàng. Vì vậy, chính sách khách hàng đòi hỏi phải được xây dựng thân
trọng, tỷ mỷ và thực hiện tuỳ theo chiến lược từng thời kỳ huy động vốn cho phù
16

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

-

-

-

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

hợp với định hướng hoạt động của ngân hàng.
Môi trường pháp lý: là hoạt động của ngân hàng có ảnh hưởng sâu sắc đến nền kinh
tế. Sự sụp đổ của một ngân hàng gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế, thậm
chí gây khủng hoảng kinh tế.. Vì vậy, ngân hàng cần phải được quản lý chặt chẽ,
nghiêm ngặt để tránh hậu quả đáng tiếc cho nền kinh tế. Pháp luật áp dụng đối với
ngân hàng cần phải đảm bảo mức độ an toàn cho ngân hàng, ngăn ngừa ngân hàng
tham gia vào các dự an đầu tư và hoạt động mạo hiểm có thể ảnh hưởng đến quyền

lợi của khách hàng. Pháp luật về ngân thông thoáng sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng
thực hiện tốt các chức năng của mình và kinh doanh có hiệu quả.
Một môi trườn pháp lý không rõ rang minh bạch, nhiều trở ngại cho hoạt
động của các ngân hàng sẽ gây ra khó khăn cho NHTM trong quá trình hoạt động
của mình. Vì vậy, sự thay đổi trong chính sách của NHNN, chính phủ về tài chính
tiền tệm tín dụng, lãi suất sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất
lượng của nguồn vốn của NHTM.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
Chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng: mỗi NHTM có một chiến lược
kinh doanh tổng thể dài hạn, theo đó xác định cho mình một thế mạnh riêng biệt,
một khối lượng khách hàng trung thành, từ đó cân đối nguồn vốn tương đối ổn định
của ngân hàng. Nguồn vốn này khá quan trọng giứp ngân hàng không mất cân bằng
trong hoạt động kinh doanh của mình. Chiến lược kinh doanh cần được xây dựng
dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống ngân hàng,
thấy được điểm mạnh, điểm yếu cơ hội thách thức đồng thời dự đoán được sự thay
đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Nếu chiến lược kinh doanh đúng
đắn, nguồn lực được khai thác tối đa thì huy động vốn của ngân hàng sẽ phải phát
huy được hiệu quả cao nhất.
Hiện tại, các NHTM đều có xu hướng hoạt động đa năng nhằm tìm kiếm
lợi nhuận, phân tán rủi ro. Một chiến lược kinh doanh đúng đắn không thể thiếu
hoạt động huy động vốn hiệu quả. Bên cạnh đó, quy mô vốn chủ sở hữu cũng là yếu
tố có giới hạn quy mô huy động vốn. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần chú trọng tang quy
mô vốn chủ sở hữu bởi đây cũng là một trong những nhân tố đảm bảo uy tín ngân
hàng, tạo lòng tin cho khách hàng.
Các chính sách huy động vốn
Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, chí phí dịch vụ được gọi chung là
chính sách giá cả các gói sản phẩm, dịch vụ tài chính.
+ Chính sách lãi suất thể hiện sự cân đối nguồn vốn của ngân hàng sao cho
chi phí vốn bỏ ra hợp lý mà vẫn mang tính cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng.
Đây là một công cụ linh hoạt bởi nó có tính chất điều chỉnh quy mô các nguồn

17

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

-

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

ngắn, trung, và dài hạn. Lãi suất hợp lý phải đảm bảo cho sức mua tương đối giữa
các loại tiền không bị thay đổi. Một thay đổi đúng đắn trong chính sách lãi suất sẽ
làm tang nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ có thể quản lý mức độ và
xu hướng biến động của lãi suất một cách tương đối, phản ứng và điều chỉnh hoạt
động của minh theo sự biến động của lãi suất để đạt mục tiêu hoạt động đề ra.
Một chính sách lãi suất mới được tính toán tại một thời điểm nhất định, xuất
phát từ việc cân đối nhu cầu vốn ngắn, trung, dài hạn của đồng nội tệ hay đồng
ngoại tệ, ứng với nó là các kỳ hạn khác nhau. Để duy trì và thu hút them nguồn vốn
ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh, thực hiện những ưu đãi về giá cho
những khách hang lớn gửi tiền thường xuyên. Hơn nữa hệ thống lãi suất cần linh
hoạt phù hợp với quy mô và cơ cấu của nguồn vốn. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng
phải chú ý đến lãi suất tiền cho vay để có thể có các hoạt động kinh doanh hợp lý,
đem lại các khoản thu nhập cao nhất cho ngân hàng để bù đắp được các khoản chi
phí đã bỏ ra mà vẫn mạng lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời, đi kèm với
những chính sách lãi suất là các hình thức huy động vốn đa dạng: tiền gửi tiết kiệm,
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác…
+ Chính sách liên quan đến gói sản phẩm dịch vụ tiền gửi của ngân hàng.

Nhóm chính sách này thể hiện chất lượng các loại sản phẩm dịch vụ cung ứng: chất
lượng tài khoản, kỳ hạn, các dịch vụ liên quan…
+ Chính sách trong phụ vụ giao tiếp khách hang để quảng bá hình ảnh của
ngân hàng. Thái độ phục vụ than thiện chú đáo, hệ thống thanh toán được bố trí một
cách khoa học là những điều cần thiết để giữ vững khách hàng truyền thống và có
them khách háng mới.
Công nghệ thong tin ngân hàng: khoa học công nghệ ngày càng được phát triển, đòi
hỏi hệ thống ngân hàng không ngừn được đổi mới nhằm kịp thời với sự phát triển
của mạng lưới ngân hàng quốc tế. Nó đòi hỏi một phần vốn đầu tư tướng ứng lớn
của ngân hàng. Một ngân hàng muốn mở rộng mạng lưới đòi hỏi yếu tố công nghệ
thông tin phải bắt nhịp kịp thời, phục vụ thanh toán, chuyển tiền và các nghiệp vụ
phát sinh nhanh chóng thuận tiện.
Trong những năm qua nhờ tiến bộ công nghệ thong tin ngân hang đã có
nhiều sản phẩm dịch vụ mới có lien quan đến hoạt động của ngân hàng như máy rút
tiền tự động ATM, hệ thống thanh toán điện tử, dịch vụ ngân hang tại nhà, Mobile
banking, Internet Banking…phục vụ nhu cầu khách hàng. Như vậy, một ngân hàng
được trang bị đầy đủ các trang thiết bị công nghệ hiện đại, phù hợp với năng lực và
khả năng tài chính, quy mô hoạt động sẽ giứp cho sự thành công của hoạt động
ngân hàng.

18

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân


19

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

Chương 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI
NHÁNH QUẢNG NINH
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phân Á Châu chi nhánh Quảng
Ninh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
 Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

Ngân hàng

thương mại cổ phần Á Châu (Asia Comercial

Bank-ACB) được thành lập theo giấy phép số 0032/NH-GP do
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp ngày 24/4/1993, và giấy
phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp ngày
13/5/1993 với trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3, Tp.
HCM. Ngày 4/6/1993 ACB chính thức đi vào hoạt động và được
Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho

niêm yết kể từ ngày 31/10/2006 theo quyết định số 21/QĐTTGDHN.
Trải qua hơn 20 năm hoạt động Ngân hàng TMCP Á Châu
Việt Nam luôn giữ vững sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định, là
một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam và liên tiếp được các
tạp chí uy tín nước ngoài Global Finance, Asian Banker, The
Asset bầu chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam” và “Ngân
hàng vững mạnh nhất Việt Nam”.
 Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu Quảng Ninh

Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Quảng Ninh được thành
lập theo:
+

Quyết định số 2361QĐ/HĐQT.06 của Chủ tịch HĐQT

Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam ngày 25/01/2006.
+ Quyết định số 468/NHNNVN.06 của Thống đốc NHNN
Việt Nam ngày 12/06/2006.
20

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

Ban đầu đi vào hoạt động các trang bị về cơ sở hạ tầng,

phòng giao dịch hoàn toàn thiếu thốn và chủ yếu là đi thuê địa
điểm. Nhờ sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ ngân hàng cũng nhờ sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo các cấp các ngành đến nay
Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Quảng Ninh đã không
ngừng lớn mạnh với cơ sở hạ tầng đầy đủ và các phòng giao dịch
rộng khắp.
Hiện nay chi nhánh có trụ sở chính tại 747-749 Lê Thánh
Tông, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ngoài ra còn có ba
phòng giao dịch: phòng giao dịch Bãi Cháy, phòng giao dịch Cẩm
Phả và phòng giao dịch Móng Cái.
+ Điện thoại: 0333.818282

Fax: 0333.818881

Chi nhánh hiện nay bao gồm 35 cán bộ. Trong đó: trình độ
cán bộ có học vấn trên đại học là 6 người, đại học là 20 người,
cao đẳng và trung cấp là 9 người.
* Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của chi nhánh:
- Làm đầu mối tổ chức phổ biến, hướng dẫn triển khai thi
hành các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước, của ngành
tiền tệ và hoạt động ngân hàng đến các tổ chức tín dụng và
các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng trên địa bàn được
phân công.
- Tổ chức nghiên cứu, khảo sát, phân tích và dự báo kinh
tế có liên quan đến tiền tệ và hoạt động ngân hàng để thực
hiện nhiệm vụ của chi nhánh; có ý kiến tham gia với cấp ủy,
chính quyền thành phố trong việc xây dựng và phát triển kinh tế
xã hội ở địa phương khi được yêu cầu.
- Cung ứng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và các dịch vụ
ngân hàng khác cho các tổ chức tín dụng và kho bạc Nhà nước

trên địa bàn.
- Trực tiếp giải quyết hoặc yêu cầu các tổ chức tín dụng giải
quyết các khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công nhân, trả lời chất
21

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

vấn, kiến nghị của các cơ quan báo chí về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo của chi nhánh lên cấp
trên. Quản lý tái chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật.
Trong hơn sáu năm hoạt động, vừa qua chi nhánh đã không
ngừng phát triển và trở thành một trong những chi nhánh hoạt
động có hiệu quả nhất trên địa bàn tỉnh. Với mục tiêu trở thành
một chi nhánh vững mạnh, chi nhánh ACB Quảng Ninh đã tiến
hành nhiều biện pháp để xây dựng, nâng cao hiệu quả hoạt động
của mình.
Hoạt động chủ yếu của Chi nhánh đó là tìm kiếm khách hàng
mới bằng việc thu hút nhiều loại khách hàng: Từ dân cư, doanh
nghiệp, tổng công ty... cụ thể đến 31/12/2012 đã có 162 doanh
nghiệp có quan hệ giao dịch với chi nhánh, trong đó có 37 doanh
nghiệp nhà nước, 115 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 9 tổ

chức đoàn thể khác. Trong khách hàng của chi nhánh có nhiều
Tổng công ty thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động có
hiệu quả. Cùng với đó là việc đa dạng các hình thức huy động
vốn, cho vay và thanh toán quốc tế, nhằm thoả mãn tối đa nhu
cầu của khách hàng đến với Ngân hàng.
Tuy nhiên, để cho kinh tế ngoài quốc doanh của tỉnh có bước
phát triển mới, các cấp ngành phải có chính sách rõ ràng, nhất là
thủ tục cấp phép và ưu tiên cơ sở hạ tầng. Cấp uỷ chính quyền
cần dành nhiều thời gian hơn nữa tới sự phát triển kinh tế ngoài
quốc doanh.
Nhìn chung uy tín và niềm tin của khách hàng với Chi
nhánh Ngân hàng TMCP Á Châu Quảng Ninh đã được nâng lên
một bước rõ rệt, nhiều khách hàng lớn đã chủ động chọn Chi
nhánh là Ngân hàng phục vụ chính.
* Các hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phân Á Châu chi nhánh Quảng
22

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

Ninh
Ngân hàng Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu Quảng Ninh
là ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ , tín dụng, ngân hàng, có đầy đủ
quyền và nghĩa vụ theo Luật ngân hàng và Luật doanh nghiệp. Theo đó ngân hàng

có những chức năng và nhiệm vụ sau:
Huy động vốn: với hoạt động mở tài khoản và nhận tiền gửi tiết kiệm của tất
cả các tổ chức và dân cư trong và ngoài nước:


Mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.



Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn.



Phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu và trái phiếu ngân
hàng.



Các hình thức huy động vốn khác như tiếp nhận vốn tài trợ, vốn ủy thác đầu
tư từ nước NHNN và các tổ chức quốc tế, chính phủ của các nước và các cá nhân.
Tín dụng:



Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với các tổ chức
kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.



Đồng tài trợ, cho vay hợp vốn đối với những dự án có quy mô lớn và thời

gian hoàn vốn dài hạn.



Bảo lãnh: bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, vay vốn với bên thứ ba, bảo lãnh giao nhận hàng.
Thanh toán quốc tế: thục hiện nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hàng
hóa dịch vụ bằng các phương thức:



Thư tín dụng (L/C): nhận phát hành thư tín dụng, thông báo L/C, xác nhận,
chiết khấu và thanh toán L/C…



Nhờ thu: nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu
(D/A)…



Chuyển tiền điện tử.



Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế , séc du lịch.
Dịch vụ thanh toán điện tử: được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn
và tiện lợi nhờ hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức
23


SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

Hiện nay, Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu Quảng Ninh
đã quy tụ và đào tạo được đội ngũ 110 cán bộ nhân viên với độ tuổi trung bình 29
tuổi. Với nhưng cán bộ chủ chốt lâu năm đầy kinh nghiệm, ngân hàng còn có đội
ngũ cán bộ trẻ có năng lực để kế cận và tiếp cân với nhưng đổi mới hoàn thành công
việc trong tương lai, đảm nhân nhiệm vụ tại 11 phòng ban bao gồm: Ban Giám đốc,
phòng Kế toán, phòng Khách hàng, Tổ kiểm tra nộ bộ, phòng Hành chính Nhân sự,
phòng Ngân quỹ, phòng Thanh toán – Kinh doanh dịch vụ và 5 phòng Giao dịch.
Cơ cấu bộ máy tổ chức như sơ đồ 1.1.

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc

Phòng
Khách
hàng

Khối
khách
hàng

doan
h
nghiệ

Phòng
kế
toán
giao
dịch

Phó giám đốc

Phòng
tiền kệ
kho
quỹ

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Khối
khách
hàng
các
nhân

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính- Ngân hàng TMCP Á Châu Quảng Ninh)

24

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Vũ Thị Thúy Vân

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh
Quảng Ninh
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể như sau:
Trong đó:
* Giám đốc chi nhánh
Đứng đầu, điều hành bao quát các công việc của chi nhánh. Giám đốc xem
xét, quyết định và phê duyệt các khoản cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, bảo lãnh
v.v. Phụ trách công tác xử lý nợ xấu và nợ có dấu hiệu xấu, công tác kiểm soát nội
bộ tại chi nhánh, phụ trách giao dịch vốn liên ngân hàng. Nhận chỉ tiêu, lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. Giải quyết các công
việc phát sinh hàng ngày liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Bên cạnh đó có 2
phó giám đốc, nhiệm vụ chính là trợ giúp cho công việc của Giám đốc. Hai phó
giám đốc này đôi khi hoạt động độc lập với các phòng ban, đôi khi lại phụ trách một
phòng cụ thể tùy theo từng lúc công việc yêu cầu.
* Phòng khách hàng
Phòng khách hàng là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các doanh
nghiệp hoặc khách hàng. Phòng có chức năng khai thác mọi nguồn vốn bằng VNĐ
và ngoại tệ trong các doanh nghiệp có giao dịch, thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến cấp tín dụng, quản lý các sản phẩm cấp tín dụng phù hợp với chế độ cấp tín

dụng hiện hành nhằm đảm bảo an toàn vốn hiệu quả. Nhiệm vụ được phân như sau:
- Khai thác mọi nguồn tiền gửi từ khách hàng bao gồm VNĐ và ngoại tệ gửi
tại chi nhánh.
- Tiếp nhận hồ sơ tín dụng của các doanh nghiệp bao gồm cho vay, tài trợ
thương mại, thấu chi. Thẩm định và xác định mức tín dụng cho một khách hàng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự phân cấp của Ngân hàng Á Châu
Việt Nam. Sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt có nhiệm vụ thực hiện:
+ Quản lý các hạn mức đã được phê duyệt
+ Quản lý các tài sản nhận làm đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của
Nhà nước và của ngành.

25

SV: Soudchinda Khattaphone

Lớp: Tài chính doanh nghiệp 54B


×