Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần An Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.87 KB, 82 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu..................................................................................................................................3
Chương I: Vốn và huy động vốn của NHTM............................................................................5
1.1 Nguồn vốn và vai trò của nguồn vốn đối với NHTM......................................................5
1.1.1 Ngân hàng thương mại và vốn kinh doanh của NHTM...........................................6
1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại.............................................9
1.2 Các nguồn hình thành nên nguồn vốn của và tác động của vốn trong kinh doanh ngân
hàng ......................................................................................................................................11
1.2.1 Các nguồn hình thành nên nguồn vốn ....................................................................11
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu................................................................................................11
1.2.1.2 Vốn nợ..............................................................................................................14
1.2.2 Tác động của vốn trong kinh doanh ngân hàng .....................................................18
1.2.2.1 Quy mô, cơ cấu nguồn vốn quyết định cơ cấu tài sản và ảnh hưởng tới khả
năng sinh lời.................................................................................................................19
1.2.2.2 Sự ổn định của nguồn vốn có ảnh hưởng đến độ an toàn của ngân hàng
thương mại....................................................................................................................19
1.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại..............................................23
1.3.1 Tiền gửi không kỳ hạn............................................................................................23
1.3.1.1 Tiền gửi thanh toán..........................................................................................25
1.3.1.2 Tiền gửi không kỳ hạn (thuần túy).................................................................26
1.3.2 Tiền gửi có kỳ hạn..................................................................................................27
1.3.2.1 Chứng chỉ tiền gửi (CD)..................................................................................28
1.3.2.2 Kỳ phiếu...........................................................................................................29
1.3.2.3. Trái phiếu ........................................................................................................29
1.3.3 Tiền gửi ủy thác.......................................................................................................30
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM.................................................31
1.4.1 Nhân tố chủ quan.....................................................................................................31
1.4.1.1 Uy tín của Ngân hàng.......................................................................................31
1.4.1.2 Chiến lược huy động vốn của ngân hàng........................................................32
1.4.1.3 Chính sách lãi suất............................................................................................37
1.4.1.4 Cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng..........................................................39


1.4.2 Nhân tố khách quan.................................................................................................39
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn của NHTM cổ phần An Bình.....................43
2.1 Tổng quan về NHTM cổ phần An Bình........................................................................43
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...........................................................................43
2.1.2 Tình hình kinh doanh .............................................................................................51
2.2 Thực trạng huy động vốn tại NHTM An Bình.............................................................53
2.2.1 Tình hình biến động vốn huy động.........................................................................53
2.2.2 Chi phí vốn..............................................................................................................63
2.3 Đánh giá huy động vốn tại NHTM An Bình.................................................................65
2.3.1 Những kết quả đạt được..........................................................................................65
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.........................................................................................66
Chương III: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHTM An Bình...................................69
3.1 Định hướng phát triển tại NHTM An Bình...................................................................69
3.2 Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHTM An Bình............................................70
3.2.1 Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và phát triển các hoạt động dịch vụ của
ngân hàng..........................................................................................................................70
3.2.2 Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý.......................................................................73
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2.3 Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả..........................74
3.2.4 Đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên............................76
3.3 Kiến nghị........................................................................................................................77
3.3.1 Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước và chính phủ.......................................................77
3.3.1.1 Với Chính phủ..................................................................................................77
3.3.1.2 Với Ngân hàng Nhà nước................................................................................78
3.3.2 Giải pháp với NHTM An Bình..............................................................................79
KẾT LUẬN...............................................................................................................................80
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ tổ chức............................................................................................................................45
Bảng 1: Tóm tắt kết quả hoạt động giai đoạn 2004-2007........................................................51

Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động giai đoạn 2004 - 2007..........................................................52
Bảng 2 : Kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 - 2007................................................................52
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biểu đồ 2 : Kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 - 2007.......................................................53
Bảng 3 : Tình hình biến động vốn tại ABBank........................................................................54
Bảng 4 : Sự tăng trưởng vốn điều lệ của ABBank..................................................................54
Biểu đồ 3 : Sự tăng trưởng vốn điều lệ của ABBank.........................................................55
Bảng 5 : Cơ cấu vốn huy động phân loại theo tiền tệ..............................................................56
Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo tiền tệ.......................................................57
Bảng 6 : Cơ cấu vốn huy động phân loại theo hình thức huy động........................................59
Biểu đồ 5: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo hình thức huy động.................................61
Bảng 7 : Chi phí huy động vốn của ABBank qua các năm.....................................................63
Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động giai đoạn 2004 - 2007 ... Error: Reference source
not found
Biểu đồ 2 : Kết quả kinh doanh giai đoạn 2004 - 2007………………….
Error: Reference source not found
Biểu đồ 3 : Sự tăng trưởng vốn điều lệ của ABBank .. Error: Reference source
not found
Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo tiền tệ……..……………
Error: Reference source not found
Biểu đồ 5: Cơ cấu vốn huy động phân loại theo hình thức huy
độn...........Error: Reference source not found
Lời mở đầu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bước sang thế kỷ XXI, hòa cùng tốc độ phát triển của thế giới bộ mặt kinh
tế nước ta cũng đã thực sự được cải thiện. Hiện nay ở nước ta, vốn đầu tư cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế dựa chủ vào nguồn vốn tín
dụng của hệ thống ngân hàng. Với vai trò là một trung gian tài chính quan

trọng nhất trong nền kinh tế, các Ngân hàng thương mại (NHTM) đã trở
thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế. Để có thể đạt được những
mục tiêu phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà nước ta đặt ra, thì vốn để phục vụ
các hoạt động sản xuất kinh doanh quả thực là một câu hỏi lớn. Vì vậy vấn đề
cấp thiết đặt ra: phải tận dụng một cách triệt để mọi nguồn vốn trong nền kinh
tế. Khi mà thị trường tài chính còn đang trong những bước phát triển ban đầu
thì áp lực trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế còn đè nặng lên vai các
ngân hàng thương mại.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn cũng như những khó khăn
mà các ngân hàng hiện nay đang gặp phai trong quá trình huy động vốn, em
mạnh dạn chọn đề tài : “ Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng
thương mại cổ phần An Bình”. Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo, chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I : Vốn và huy động vốn của ngân hàng thương mại
Chương II : Thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương
mại cổ phần An Bình
Chương III : Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương
mại An Bình
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đề của em còn nhiều thiếu sót. Em
rất mong các thầy cô giáo nhiệt tình chỉ bảo, giúp em sửa chữa để chuyên đề
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Thu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thảo đã hướng dẫn cùng sự giúp đỡ, quan tâm của Ban lãnh đạo và cán bộ
phòng Nguồn vốn của ngân hàng An Bình đã giúp em hoàn thành chuyên đề
tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Bạch Lan Chi
Chương I: Vốn và huy động vốn của NHTM
1.1 Nguồn vốn và vai trò của nguồn vốn đối với NHTM

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.1 Ngân hàng thương mại và vốn kinh doanh của NHTM
Ngân hàng thương mại hình thành và phát triển qua một quá trình lâu dài
gắn liền với sự phát triển của nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Sự ra
đời và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
kinh tế thị trường. Trong quá trình đó, hai hệ thống ngân hàng đã hình thành
và tồn tại với mối quan hệ tương hỗ, đó là hệ thống các ngân hàng trung ương
và hệ thống các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng,
nghiệp vụ của các ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú.
Có nhiều cách tiếp cận với ngân hàng song cách dễ hiểu nhất là xem xét
trên các hoạt động của chúng. Theo luật tổ chức tín dụng ở Việt Nam: “Ngân
hàng thương mại là tổ chức tín dụng được thực hiện tất cả những hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm nhiệm vụ Ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan”, trong đó: “hoạt động Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Trên cở sở khái niệm về Ngân hàng thương mại, ta có thể khái quát các
hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại gồm 3 loại: hoạt động huy động
vốn, hoạt động cho vay, đầu tư và hoạt động trung gian.
- Hoạt động huy động vốn: đây là hoạt động cơ bản đầu tiên, thể hiện
tiềm lực và quy mô của một Ngân hàng. Đồng thời, hoạt động này là cơ sở để
ngân hàng mở rộng các hoạt động khác như cho vay, đầu tư và thực hiện hoạt
động tài chính.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được hình
thành hoạt động sản xuất kinh doanh. Với một ngân hàng thương mại, một tổ
chức kinh doanh một hàng hóa đặc biệt- tiền tệ- thì đây chính là yếu tố đầu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

vào, là cơ sở để tạo ra các hoạt động khác của ngân hàng. Hoạt động huy
động vốn được thực hiện thông qua việc mở tài khoản để thực hiện thanh toán
cho khách hàng hoặc huy động các loại tiền gửi của khách hàng (tiền gửi
không kỳ hạn, có kỳ hạn của tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của dân cư),
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, vay các tổ chức tín dụng khác, vay ngân hàng
trung ương...., huy động vốn chủ sở hữu (phát hành cổ phiếu..). Ngân hàng
thương mại kinh doanh bằng nguồn vốn huy động là chủ yếu và tùy theo quy
định của mỗi quốc gia mà tỷ lệ huy động này là cao hay thấp. Thông qua
nghiệp vụ này, các ngân hàng thương mại thu hút và tập trung được các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng của các doanh nghiệp, các tầng lớp
dân cư.
Nghiệp vụ huy động vốn là một khâu quan trọng trong chu trình hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, hoạt động này càng được mở rộng thì uy tín và vị
thế của ngân hàng càng được nâng cao. Tuy nhiên việc mở rộng kênh huy
động vốn cần được cân nhắc giữa khối lượng huy động được và chi phí vốn
bỏ ra phải hợp lý. Khi đã có được nguồn vốn huy động, ngân hàng thương
mại tiến hành hoạt động kinh doanh để tạo lợi nhuận thông qua hoạt động cho
vay, đầu tư.
- Hoạt động cho vay, đầu tư: là hoạt động rất quan trọng của ngân hàng.
Ngân hàng thực hiện cho vay đối với các cá nhân, các tổ chức và hưởng tiền
lãi. Số tiền này đem lại nguồn thu nhập lớn cho các Ngân hàng. Bên cạnh đó,
ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn huy động để tham gia vào các hoạt động
đầu tư khác như kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh chứng khoán, đầu tư vốn
trực tiếp vàp các doanh nghiệp... Hoạt động cho vay chính là hoạt động cung
ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng xã hội. Nghiệp vụ này sử dụng lượng vốn lớn nhất và tạo nhiều điều
kiện thuận lợi nhất để ngân hàng có thể kiểm soát thường xuyên mục đích sử
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dụng tiền vay. Nghiệp vụ đầu tư góp phần nâng cao năng lực thanh toán của

ngân hàng và bảo toàn được ngân quỹ. Bộ phận vốn được ngân hàng sử dụng
trong nghiệp vụ này phải có tính ổn định cao. Cho vay và đầu tư có hiệu quả,
Ngân hàng sẽ mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và có điều
kiện thuận lợi để huy động vốn khi cần thiết.
− Hoạt động trung gian: Nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu của ngân
hàng là trung gian thanh toán. Ngân hàng thương mại cung cấp các dịch vụ
thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán
séc, thanh toán bù trừ, chuyển tiền hộ, đồng thời tư vấn cho khách hàng, nhận
ủy thácm giữ hộ tài sản cho khách hàng… từ đó ngân hàng tạo ra doanh thu
cho mình bằng cách thu phí dịch vụ. Để thực hiện thanh tóan nhanh chóng
thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách hàng ngày càng
nhiều hình thức thanh toán. Nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển, chính
điều đó đã đặt ra yêu cầu là các dịch vụ của ngân hàng cũng phải được liên
tục đổi mới và chính sự ra đời của ngày càng nhiều các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đã mở ra nhiều cơ hội để ngân hàng có thể tiếp cận mọi đối tượng
khách hàng trong nền kinh tế.
Hoạt động trung gian sẽ tạo cơ hội cho ngân hàng tăng thu nhập. Hiện
nay, các ngân hàng không chỉ tìm kiếm nguồn thu trong hoạt động cho
vay, mà nguồn thu từ dịch vụ cũng ngày càng có xu hướng tăng. Bên
cạnh đó, hoạt động trung gian còn gáp phần làm tăng khả năng đáp ứng
nhu cầu về vốn, tăng tốc độ chu chuyển vốn, giảm lượng tiền mặt trong
lưu thông do đó tiết kiệm được chi phí lưu thông trong xã hội và đóng
góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế… Thực hiện tốt hoạt động này,
ngân hàng sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng, tạo điều kiện
cho hoạt động huy động vốn và cho vay, đầu tư của ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ba hoạt động trên có quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Vì vậy, để
đứng vững trên thị trường và để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển
của nền kinh tế, ngân hàng phải thực hiện một cách đầy đủ và đồng bộ

cả ba hoạt động này.
1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại
- Là cơ sở để tổ chức hoạt động kinh doanh.
Ngân hàng thương mại cũng như đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn
hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu
để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để
ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh của mình. Nói cách khác ngân hàng
không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì
với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là điều kiện để kinh
dianh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tài
chính (thị trường vốn ngắn hạn và dài hạn). Những ngân hàng nhiều vốn là
ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Chính vì thế có thể nói : vốn
là điểm đầu tiên trong chu ky kinh doanh của ngân hàng. Do đó ngoài vốn ban
đầu cần thiết, thì ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng
vốn, tức tạo vốn trong suốt quá trinh hoạt động của minh.
- Quyết định qui mô hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của
ngân hàng thương mại.
Thông thường, so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có khoản
mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn và phạm vi cho vay cũng nhỏ hơn.
Thêm vào đó vốn của ngân hàng nhỏ không nhạy bén với sự biến động về giá
cả trên thị trường, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng
lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Hoặc nếu vốn nhỏ cũng không thể cho
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vay được khách hàng có nhu cầu vốn lớn. Ngược lại, nếu nguồn vốn của ngân
hàng đó dồi dào, chắc chắn ngân hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn cho vay,
có đủ điều kiện mở rộng thị trường kinh doanh của mình. Các hoạt động khác
như kinh doanh ngoại hối, vàng-bạc, bảo lãnh, thanh toán, dịch vụ tư vấn, đầu
tư, liên doanh…cũng không thể thoát ly được yếu tố vốn của ngân hàng.

- Quyết định năng lực thanh toán
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng qui mô
hoạt động, đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều
trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh
toán chi trả cho khách hàng của mình. Nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng
thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng. Với tiềm năng
vốn lớn, tiến hành kinh doanh có hiệu quả, uy tín được đảm bảo và nâng cao,
tăng vị thế của ngân hàng trên thị trường.
- Một yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh.
Qui mô vốn, trình độ nghiệp vụ, trình độ công nghệ và năng lực quản lý,
điều hành của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời,
nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với các thành phần kinh tế, xét về cả
quy mô với khối lượng tín dụng,chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm
chí quyết định mức lãi suất cho vay thấp cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút
ngày càng nhiều khách hàng cho ngân hàng. Đồng thời từ đó sẽ có điều kiện
làm cho doanh số ngày càng tăng lên nhanh chóng và sẽ có nhiều thuận lợi
hơn cho kinh doanh.
Vốn của ngân hàng càng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ khả năng tài
chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, giúp ngân hàng khẳng định được
vị thế của mình đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2 Các nguồn hình thành nên nguồn vốn của và tác động của vốn trong
kinh doanh ngân hàng
1.2.1 Các nguồn hình thành nên nguồn vốn
1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu
Bất kì một ngân hàng nào bắt đầu hoạt động đều phải có một lượng
vốn nhất định, gọi là vốn chủ sở hữu hay vốn tự có. Nguồn vốn này tuy chỉ
chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng.
Nó được coi là đệm chống rủi ro, bảo đảm an toàn cho sự hoạt động của tất cả

các ngân hàng. Vốn chủ sở hữu là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động của ngân hàng, là nguồn có thể sử dụng lâu dài hình
thành nên trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngân hàng.Đồng thời quy
mô nguồn vốn cho thấy thực lực của ngân hàng, là cơ sở để thu hút các nguồn
vốn khác. Một ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn sẽ được dân chúng
tin tưởng hơn so với ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, nếu các điều kiện khác
giống nhau. Khi khách hàng có thông tinh vêg ngân hàng, tất yếu sẽ lựa chọn
giao dịch với ngân hàng nào có khả năng tài chính vững mạnh, vốn chủ sở
hữu là một yếu tố nói lên điều đó. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành
loại vốn này rất đa dạng, tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ
ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Vốn chủ sở hữu bao gồm
các thành phần sau:
− Nguồn vốn hình thành ban đầu( vốn tự có ban đầu )
Nguồn vốn ban đầu hay Vốn pháp định của mỗi ngân hàng được hình
thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định.
Đối với các NHTM quốc doanh thì 100% vốn pháp định ban đầu là vốn do
Nhà nước cấp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với các NHTM cổ phần thì vốn pháp định (vốn điều lệ) hình thành do
sự đóng góp của các cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu.
Đối với các NHTM liên doanh thì vốn pháp định là vốn đóng góp của các
bên liên doanh. Còn vốn của ngân hàng tư nhân lại chính là vốn thuộc sở hữu
của chủ ngân hàng.
− Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Gia tăng vốn chủ sở hữu là một hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với
mỗi ngân hàng. Các ngân hàng gia tăng vốn chủ bằng nhiều phương thức
khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể. Các ngân hàng thường lấy từ nguồn
sau:
 Nguồn từ lợi nhuận: Khi lợi nhuận ròng lớn hơn không thì lãnh đạo

ngân hàng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng
thành vốn đầu tư. Việc này có ý nghĩa tích cực với mọi ngân hàng. Tự tài trợ
bằng lợi nhuận không chua là phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và
khá hấp dẫn bởi nó giúp ngân hàng giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc
vào bên ngoài, đồng thời tránh được tình trạng suy giảm quyền lực của chủ
ngân hàng. Tùy thuộc vào chính sách và khả năng sinh lời trong kinh doanh
của ngân hàng mà lãnh đạo ngân hàng sẽ lựa chọn tỷ lệ tích lũy thích hợp.
 Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm...để
mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn
chủ do Ngân hàng nhà nước quy định. Đối với Ngân hàng nhà quốc doanh,
việc được cấp thêm vốn tùy thuộc vào chính sách của nhà nước mỗi năm. Còn
đối với các Ngân hàng cổ phần có thể tiến hành phát hành cổ phiếu ra công
chúng lần đầu hoặc phát hành cổ phiếu bổ sung. Các cổ phiếu phát hành là cổ
phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi. Tùy thuộc vào chính sách cảu Ngân hàng
và tình hình thị trường vốn mà Ngân hàng lựa chọn loại cổ phiếu để phát
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hành. Hình thức huy động này có đặc điểm là không thường xuyên, song giúp
Ngân hàng có được lượng vốn lớn vào lúc cần thiết. Tuy nhiên, không phải
lúc nào một Ngân hàng cũng có thể phát hành thêm cổ phiếu vì nó tạo ra
nhiều tác động không tốt như: chủ ngân hàng có thể bị chia sẻ quyền lực khi
các cổ dông khác nắm giữ cổ phiếu nhiều hơn, giá cổ phiếu ngân hàng trên thị
trường giảm...và chi phí huy động theo phương thức này thường tương đối
cao.
 Các quỹ
Các quỹ của ngân hàng được lập với nhiều mục đích, nhằm hỗ trợ cho các
hoạt động khác nhau của ngân hàng. Những quỹ này đều được hình thành từ
thu nhập của ngân hàng.
• Quỹ dự phòng tổn thất: được trích lập hàng năm và được tích lũy lại
nhằm bù đấp những tổn thất đã và sẽ xảy ra.

• Quỹ bảo toàn vốn: nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của
lạm phát.
• Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch
giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
Ngoài ra, các ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ
đào tạo, quỹ nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới....
− Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Đây là thành phần khá đặc biệt trong nguồn vốn chủ sở hữu bởi nó được
hình thành tyừ nguồn vay nợ trung và dài hạn của ngân hàng. Một số
ngân hàng phát hành các trái phiếu có thời hạn lâu năm nhằm huy động
vốn, người nắm giữ những trái phiếu này đến một thời hạn nhất định sẽ
chuyển thành cổ đông của ngân hàng sắp và được hưởng lợi tức thay vì
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tiền lãi. Nguồn vốn này xuất hiện ở các ngân hàng sắp cổ phần hóa có
tác dụng làm tăng lượng vốn chủ sở hữu trong tương lai. Tại Việt Nam
khá nhiều ngân hàng thương mại cũng đã phát hành những trái phiếu có
thể chuyển đổi thành cổ phần. Những trái phiếu này rất hấp dẫn nhà đầu
tư vì họ có cơ hội trở thành đồng sở hữu một ngân hàng rất mạnh trong
tương lai.
Tóm lại, vốn tự có càng lớn thì khả năng chịu đựng của ngân hàng càng
tốt khi tình hình hoạt động của ngân hàng trải qua những giai đoạn khó
khăn. Tuy nhiên nếu vốn tự có quá lớn thì lợi nhuận chia cho các cổ
đông có thể giảm xuỗng. Ngược lại nếu vốn tự có quá nhỏ sẽ cản trở
nhiều hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, một tỷ lệ thích hợp của vốn tự
có trên tổng nguồn và cơ cấu nguồn vốn phù hợp sẽ giúp cho ngân hàng
hoạt động hiệu quả hơn.
1.2.1.2 Vốn nợ
Vốn nợ của ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Đây là nguồn quan trọng để ngân hàng thực hiện các nghiệp

vụ tín dụng, là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng.
− Nhận tiền gửi
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng. Đây
là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt Ngân hàng
với các loại dình doanh nghiệp khác. Trong cơ cấu vốn của các ngân hàng,
tiền gửi luôn chiếm tỷ trọng lớn và có nhiều ảnh hưởng nhất tới các hoạt động
của ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay và do đó, nó là
nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, Ngân hàng thương mại
cung cấp nhiều loại hình tiền gửi khác nhau để huy động nguồn vốn cần thiết.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các công cụ huy động tiền gửi mà ngân hàng đưa ra có những đặc điểm riêng
nhằm làm phong phú thêm sự lựa chọn của khách hàng.
− Huy động bằng cách vay
Bên cạnh việc huy động vốn từ nhận tiền gửi, các ngân hàng còn đi vay để
tăng lượng vốn nắm giữ nhằm đảm bảo và phát triển hoạt động kinh doanh
của mình. Nguồn vốn vay chỉ chiếm tỷ trọng vừa phải trong kết cấu nguồn
song nó rất cần thiết và quan trọng đối với các ngân hàng.Vì ngân hàng trung
ương thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động được của Ngân hàng
thương mại với vốn chủ sở hữu của Ngân hàng đó, nên khi khả năng huy
động bị hạn chế, ngân hàng phải đi vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả
và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Vốn vay của ngân hàng có thể có được từ
nhiều nguồn khác nhau như: vay từ Ngân hàng nhà nước, vay từ các tổ chức
tín dụng khác hoặc vay trên thị trường vốn....
 Vay Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, là cứu tinh
của các ngân hàng trong các trường hợp khó khăn nhất, là người cho vay sau
cùng. Bất kì ngân hàng thương mại nào và một số tổ chức tài chính khác trong
nước được Ngân hàng nhà nước cấp giấy phép hoạt động đều được vay vốn

tại Ngân hàng nhà nước trong trường hợp thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt vốn.
Đối với các NHTM thì vay mượn tại Ngân hàng nhà nước là một dịch vụ hết
sức tiện lợi và hấp dẫn vào lúc nó hạ lãi suất tái chiết khấu trong chính sách
cung ứng tiền nới lỏng để kích thích đầu tư. Nhưng trường hợp không may
diễn ra là khi các ngân hàng đến vay vào lúc Ngân hàng nhà nước không
muốn khuyến khích sự bành trướng của tín dụng hay đang muốn thắt chặt
cung ứng tiền tệ chống lạm phát. Lúc đó lãi suất chiết khấu được đẩy lên cao
và với những khoản lỗ trông thấy khi vay vốn của Ngân hàng nhà nước thì
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các ngân hàng chỉ miễn cưỡng vay trong những tình huống ngặt nghèo và tìm
cách trả nợ rất nhanh. Những khi ấy, các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước
chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tài sản nợ của các ngân hàng. Dù ít hay
nhiều, thường xuyên hay thình thoảng thì vay Ngân hàng nhà nước vẫn là một
khoản mục hiển nhiên trong tài sản nợ.
Hình thức cho vay chủ yếu của Ngân hàng Nhà nước là tái chiết khấu hay
còn gọi là tái cấp vốn. Các thương phiếu đã được các ngân hàng thương mại
chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) sẽ trở thành tài sản của họ. Khi thiếu vốn,
ngân hàng thương mại có thể mang các thương phiếu này lên Ngân hàng Nhà
nước để chiết khấu. Việc cho vay tái chiết khấu đối với các Ngân hàng
thương mại được giới hạn trong mức cho phép, và chỉ chiết khấu cho các
thương phiếu có chất lượng (có thời hạn đáo hạn ngắn và khả năng trả nợ
cao). Thông thường khi cho vay, Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét có nên cho
các Ngân hàng thương mại vay hay không, bởi việc này sẽ có ảnh hưởng đến
khối lượng tiền trong lưu thông. Khoản vay này có ảnh hưởng đến lượng tiền
cung ứng của ngân hàng trung ương, đến việc thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia. Ngân hàng Nhà nước điều hành việc vay mượn này một các chặt
chẽ, các ngân hàng thương mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm
soát nhất định.
 Vay các tổ chức tín dụng khác

Khi vay tiền từ NHNN để đáp ứng thiếu hụt dự trữ hay chi trả cấp
bách quá khó khăn (lãi suất chiết khấu cao, điều kiện vay mượn chặt chẽ..)
các NHTM thường vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng. Quá
trình vay mượn này rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với
ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lí (hoặc NHNN ). Khoản
vay có thể không cần bảo đảm hoặc được bảo đảm bằng các chứng khoán của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kho bạc. Thông thường, các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết
dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn
lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các
ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo
thanh khoản. Việc vay mượn giữa các ngân hàng là hoạt động thường xuyên
và là một kênh huy động vốn tốt cho các ngân hàng trong những trường hợp
khẩn cấp.
 Vay trên thị trường vốn
Để huy động được lượng vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu cho vay
thường xuyên (đặc biệt là cho vay trung và dài hạn), bên cạnh việc thu hút
tiền gửi, các Ngân hàng thường chủ động đi vay trên thị trường vốn. Cũng
giống như các doanh nghiệp, Ngân hàng vay mượn bằng cách phát hành các
giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu ) trên thị trường. Thông thường đây là
các khoản vay không có đảm bảo, nên những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả
lãi suất cao hơn thì sẽ vay được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó
vay mượn trực tiếp bằng cách đó mà phải thông qua ngân hàng đại lí hoặc
được sự bảo lãnh của ngân hàng Đầu tư. Để việc huy động trên thị trường vốn
đạt hiệu quả cao, các ngân hàng thương mại cần nghiên cứu kỹ thị trường để
quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn thích hợp. Ngoài ra, ngân
hàng cần quan tâm đến các vấn đề về chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất.....
− Huy động vốn khác
 Nguồn uỷ thác

NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác
đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ….Trong đó Uỷ thác Đầu
tư là dịch vụ khá hấp dẫn của ngân hàng. Với dịch vụ này, khách hàng uỷ thác
tiền bạc, tài sản của mình cho ngân hàng để ngân hàng tiến hành đầu tư vào
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những dự án khả thi để sinh lãi. Ngân hàng với lợi thế về uy tín và thông tin
cũng như khả năng thẩm định dự án tốt sẽ tiến hành hoạt động đầu tư có hiệu
quả hơn, mang lại thu nhập cho khách hàng đồng thời thu lời cho chính mình
qua phí dịch vụ. Trong tương lai, dịch vụ Uỷ thác đầu tư hứa hẹn rất phát
triển, là một nguồn thu hút vốn khá tốt và trở thành một sản phẩm cạnh tranh
hấp dẫn không kém sản phẩm tiền gửi.
 Nguồn trong thanh toán
Ngân hàng có thể huy động vốn thông qua các hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở
L/C....). Đây là nguồn vốn ngắn hạn của ngân hàng, mang tính chất không
thường xuyên. Hoặc các ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ
có kết dư tiền gửi từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để cho vay.
Hình thức hiu động vốn này thường chỉ phổ biến ở các nước phát triển, nơi có
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt chiếm tỷ lệ lớn trong tổng thanh
toán của nền kinh tế. Đặc điểm của nguồn này là thời gian tồn tại ngắn vì
phần lớn chúng đều ở trong trạng thái chờ luân chuyển, do đó các ngân hàng
ít khi chỉ sử dụng chúng để cho vay lâu dài mà chỉ để bổ sung thêm nguồn ở
thời điểm hiện tại.
 Nguồn khác
Các khoản nợ khác như Thuế chưa nộp, lương chưa trả…Đây là
nguồn mà ngân hàng tạm thời chiếm dụng, không có ảnh hưởng đáng kể tới
nguồn vốn cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
1.2.2 Tác động của vốn trong kinh doanh ngân hàng
Trong bảng cân đối kế toán, nguồn vốn nằm bên phần tài sản nợ của ngân

hàng thương mại. Nhìn chung, các ngân hàng thương mại kinh doanh thu lợi
nhuận bằng cách bán những tài sản nợ để mua những tài sản có. Nguồn vốn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có vai trò quan trọng trong việc quyết định quy mô kinh doanh, khả năng sinh
lời và các rủi ro tiềm tang với mỗi ngân hàng.
1.2.2.1 Quy mô, cơ cấu nguồn vốn quyết định cơ cấu tài sản và ảnh
hưởng tới khả năng sinh lời
Tài sản của các ngân hàng hình thành bằng cách chuyển hóa nguồn vốn
thành các loại tài sản như: ngân quỹ, tín dụng, chứng khoán và tài sản khác
theo một phương thức thích hợp nhằm thỏa mãn các muc tiêu mà ngân hàng
đề ra. Quy mô của các nhóm tài sản này được xác định một phần căn cứ vào
quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Một ngân hàng có nguồn vốn phong phú và huy
động dài hạn có thể tham gia cho vay dài hạn những dự án lớn. Nói chungm
ngân hàng phải căn cứ vào tính ổn định của nguồn vốn, chi phí và thời hạn
cua nguồn để quyết định phải dự trữ bao nhiêu tiền, đầu tư ngắn hạn hay dài
hạn với lãi suất và thời hạn bao nhiêu… Như vậy, các ngân hàng có thể theo
đuổi lãi suất huy động cao để có được nguồn tiền quy mô lớn, lãi suất cho vay
cũng vì thế sẽ cao và thu hẹp thị trường đầu ra. Hoặc nếu phải chấp nhận lãi
suất cho vay trên thị trường thì ngân hàng phải nỗ lực tìm kiếm nguồn vốn có
chi phí thấp hơn. Nếu là ngân hàng không đủ mạnh để tham gia quyết định lãi
suất thị trường thì buôc phải tự điều chỉnh cơ cấu cả nguồn vốn và tài sản để
có lợi nhuận.
1.2.2.2 Sự ổn định của nguồn vốn có ảnh hưởng đến độ an toàn của
ngân hàng thương mại
Theo luật định, mỗi ngân hàng phải duy trì các mối liên hệ an toàn. Ví dụ
như: Ngân hàng Nhà nước quy định quy mô nguồn tiền gửi được tính theo tỷ
lệ với vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tối thiểu giữa vốn chủ sở hữu với tổng tài sản đã
được hiệu chỉnh theo hệ số rủi ro, quy mô cho vay tối đa với một hoặc một
nhóm khách hàng cũng tuân theo tỷ lệ vói vốn chủ sở hữu…

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn vốn và độ an toàn của ngân hàng
Kinh doanh ngân hàng thường xuyên phải đối đầu với rủi ro. Các khoản
tổn thất của ngân hàng sẽ được bù đắp bằng vốn chủ sở hữu. Tuy vốn chủ sở
hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng lại là cái đệm chống đỡ
sự sụt giảm giá trị của tài sản có. Hầu hết các nước quy định mức tổng tài sản
tối đa ngân hàng có thể có so với vốn chủ sở hữu, giới hạn khả năng huy động
vốn tiền gửi, khả năng hùn vốn, mua chứng khoán công ty so với vốn của
chủ… Nếu quy mô vốn chủ sở hữu lớn thì người gửi tiền và người cho vay
sẽ cảm thấy an toàn hơn. Hệ số giữa nguồn vốn nợ so với vốn chủ sở hữu gọi
là hệ số đòn bẩy và là một trong những tiêu thức đánh giá độ an toàn.
Tổn thất đến với ngân hàng chủ yếu từ các tài sản rủi ro: các khoản cho
vay không thu hồi được, chứng khoán bị giảm giá… Các tổn thất này làm
giảm quy mô tổng tài sản và trực tiếp làm giảm quy mô vốn chủ sở hữu. Do
vậy, ngoài một số phương pháp xác định vốn chủ sở hữu trong quan hệ với
tiền gửi và với tổng tài sản, một số phương pháp xác định vốn chủ sở hữu
trong quan hệ với tiền gửi và với tổng tài sản, một số cơ quan quản lý ngân
hàng tìm kiếm sự liên hệ giữa vốn chủ sở hữu và các loại tài sản rủi ro nhằm
xác định quy mô vốn chủ sở hữu và các tài sản rủi ro nhằm xác định quy mô
vốn chủ sở hữu một cách chính xác hơn. Theo phương pháp này, tài sản của
ngân hàng được phân loại theo mức độ rủi ro (khả năng tổn thất) dựa trên
kinh nghiệm nhiều năm, có tính đến các nhân tố mới. Thông qua các hệ số
chuyển đổi tính cho từng loại tài sản rủi ro, các ngân hàng tính được tổng tài
sản rủi ro đã chuyển đổi và vốn chủ sở hữu sẽ được các nhà chức trách tiền tệ
tìm kiếm sao cho thỏa mãn nhu cầu sinh lời và an toàn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ số an toàn vốn = Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản điều chỉnh theo hệ số
rủi ro

Hiệp ước Basle quy định hệ số này phải lớn hơn 8%. Đây là tiêu chuẩn
quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng.
Đây là phương pháp xác để xác định vốn chủ sở hữu cần thiết và có căn cứ
khoa học. Vốn chủ sở hữu được tính toán trong mối lien hệ với mức độ rủi ro
của các loại tài sản. Một ngân hàng có thể tăng quy mô tài sản (bằng cách
tăng các khoản nợ) mà không cần tăng vốn chủ sở hữu nếu thay đổi cấu trúc
danh mục đầu tư. Với quy mô đầu tư như nhau nhưng nếu ngân hàng nào có
nhiều tài sản chuyển đổi theo hệ số rủi ro hơn thì hệ số an toàn vốn sẽ thấp
hơn và cần có vốn chủ sở hữu nhiều hơn.
Tuy nhiên phương pháp dùng hệ số an toàn vốn này cũng có những hạn
chế nhất định. Một là, việc quy định chi tiết tỷ lệêr cho danh muc tài sản
không dễ dàng mà phải dựa theo nghiên cứu thực tế nhiều năm của toàn
ngành ngân hàng. Hai là, có thể cùng cho vay không có đảm bảo, song rủi ro
của mỗi ngân hàng cũng khác nhauu do môi trường kinh doanh khác nhau.
Nhìn chung, các ngân hàng thương mại ở Việt Nam có quy mô vốn nhỏ
bé, vốn chủ sở hữu thấp. Đây cũng là hạn chế lớn nhất để có thể mở rộng việc
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa hoạt động các tổ chức tín
dụng. Do vốn chủ sở hữu thấp, nên nhiều ngân hàng thương mại không có đủ
khả năng đảm bảo an tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Đây là hạn chế lớn nhất để có
thể mở rộng việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa hoạt động
các tổ chức tín dụng. Do vốn chủ sở hữu thấpm nên còn nhiều ngân hàng
thương mại không có đủ khả năng đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Đây là
hạn chế lớn nhất trong việc mở rộng hoạt động nghiệp vụ, trước hết là hoạt
động cho vay và bảo lãnh tín dụng, cho vay khách hàng lớn…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nguồn vốn và rủi ro kinh doanh
Quy mô và chất lượng nguồn vốn cũng liên quan tới các rủi ro của ngân
hàng do không có sự tương thích với quy mô và cơ cấu tài sản. Khi quyết
định đầu tư vào các danh mục tài sản, ngân hàng phải xét tới: thời hạn, mức

độ nhạy cảm của tài sản với sự thay đổi lãi suất, quy mô các loại tiền tệ đầu
tư… Một số rủi ro mà chúng ta quan tâm khi nghiên cứu vấn đề này là rủi ro
lãi suất, rủi ro thanh khoản.
Rủi ro lãi suất xảy ra khi có sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài
sản, sự thay đổi của lãi suất thị trường khác với dự kiến ngân hàng và ngân
hàng phải sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng. Để tránh rủi ro do
không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản, Nh phải nỗ lực tìm kiếm
nguồn có kỳ hạn phù hợp với kỳ hạn của tài sản. Đối với các ngân hàng nhỏ,
các khoản cho vay thong thường là ngắn hạn, việc tìm kiếm các nguồn ngắn
hạn thường thuận tiện hơn các nguồn trung và dài hạn. Đối với các ngân hàng
lớn, việc tìm kiếm càng khó hơn do nhu vầu cho vay, đầu tư trung và dài hạn
thường xuyên của lãi suất và sự biến xuất hiện của nhiều sản phẩm mới trên
thị trường tiền gửi và thị trường tiền tệ nên nguồn vốn của các ngân hàng trở
nên rất nhạy cảm với lãi suất. Xu hướng người ta thích đầu tư vào các tài sản
tài chính ngắn hạn nhằm tránh rủi ro lãi suất. Do đó các ngân hàng buộc phải
trả lãi suất hấp dẫn hơn để có được các nguồn trung và dài hạn. Rủi ro lãi suất
sẽ làm giảm lợi nhuận ngân hàng, vậy quản lý rủi ro lãi suất liên quan chặt
chẽ đến quản lý vốn và sự dụng vốn.
Tính thanh khoản của ngân hàng là khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán
(nhu cầu chi trả tiền gửi, nhu cầu vay hợp pháp của khách hàng…) được tạo
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lập trên cơ sở tính thanh khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn.
Một ngân hàng có tính thanh khỏan cao nếu có nhiều tài sản có tính lỏng và
có khả năng mở rộng nguồn nhanh với chi phí thấp. Rủi ro thanh khoản ngày
càng gắn chặt với cơ cấu và tính chất vận động của nguồn vốn. Nếu lãi suất
cao, chất lượng dịch vụ tốt thì ngân hàng sẽ duy trì được quan hệ dài hạn với
khách hàng và có được nguồn vốn ổn định. Nhìn chung, với việc phát triển
của thị trường công cụ nợ, các ngân hàng có thể phát triển việc huy động để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Phương pháp này tạo ra nguồn cung thanh

khoản từ phía nguồn. Do đó, ngân hàng phải phân tích thời gian và chi phí để
mở rộng nguồn, có them được các công cụ nợ mới đáp ứng nhu cầu thanh
khoản. Rủi ro thanh khoản gia tăng cùng với mức độ cạnh tranh ngày càng
cao giữa các trung gian tài chính. Người gửi tiền có nhiều cơ hội hơn để lựa
chọn ngân hàng và buộc các ngân hàng phải quản lý cá thành phần của nguồn
vốn chặt chẽ hơn.
1.3 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1 Tiền gửi không kỳ hạn.
Là các loại tiền gửi hoàn toàn theo quy tắc khả dụng, nghĩa là người gửi có
quyền rút tiền vào bất cứ lúc nào họ muốn. Ngân hàng sẽ sắp xếp loại tiền gửi
này vào nhóm tiền gửi không kỳ hạn, nghĩa là các khoản gửi với thời gian
không xác định. Người vừa mới gửi tiền vào sáng nay, nếu cần anh ta có thể
rút ra ngay vào buổi chiều cùng ngày. Nếu không có nhu cầu sử dụng, anh ta
có thể một thời gian sau mới rút ra. Tính bất định về thời gian gửi, cùng với
địa điểm có thể rút ra bất cư lúc nào đã làm cho loại tiền gửi này có tên gọi
theo tiếng Anh là tiền gửi theo yêu cầu.
Tiền gửi không kỳ hạn vào mỗi thời điểm trong các tài khoản không kỳ
hạn của các NHTM tạo khả năng có thể viết séc để chi tiền hoặc chuyển
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhượng khi cần. Vì vậy, tiên gửi không kỳ hạn còn được gọi là tiền trong tài
khoản séc. Khách hàng không có ý định để dành và cũng không chú trọng đến
tiền lãi. Khách hàng chỉ muốn đổi hình thức tiền tệ này bằng một hình thức
tiền tệ khác và thích thanh toán bằng séc hơn là bằng tiền mặt. Khả năng tiện
lợi của tiền gửi không kỳ hạn trong thanh toán phụ thuộc vào tổ chức và hoạt
động của NHTM đã phát hành ra nó. Nếu gửi tiền vào tài khoản này ở một
NHTM có chi nhánh ở khắp nơi trên lãnh thổ kể cả những vùng xa xôi hẻo
lánh nhất, thì séc do chủ tài khoản viết ra có hiệu lực thanh toán và được chấp
nhận nhanh chẳng kém gì tiền mặt. Đó là lý do để tiền gửi không kỳ hạn được
xem là loại hình gần tiền mặt nhất trong tất cả các loại tiền của NHTM. Khả

năng chuyển đổi từ nó sang tiền mặt là nhanh nhất vào bất cứ lúc nào và vì
thế ở các nước phát triển, người ta xem nó như là một loại tiền mạnh. Tuy
nhiên, nếu ngân hàng mà chúng ta gửi tiền vào có quá ít chi nhánh hoặc
không quan hệ tốt với các ngân hàng khác, séc của nó do chúng ta viết ra
được chấp nhận trong thanh toán ở vùng này, nhưng chưa chắc đã được chấp
nhận ở các vùng khác. Có lẽ vì lý do này mà ở các nước mới phát triển, tiền
séc vẫn chưa được xem là tiền mạnh.
Trước thập niên 70, tiền trong tài khoản không kỳ hạn không được hưởng
lãi suất. Nói khác đi, phiếu nợ loại này không có lãi vì người ta xem nó chẳng
khác nào tiền mặt, hiệu năng của nó ở chỗ thanh toán bằng sec rất thuận tiện,
chứ không phải là lãi suất mà nó được hưởng từ ngân hàng.Cuối thập niên 70
nhiều NHTG đã bắt đầu trả lãi trên loại tiền gửi này, Tuy nhiên, cho đến hiện
nay, lãi suất của nó vẫn là thấp nhất trong hệ thống lãi suất của các loại giấy
nợ. Mặc dù vậy, các doanh nghiệp sản xuất và thương mại rất thích loại tài
khoản này. Tiền của họ gửi vào hôm nay, có thể cần phải chi vào bất cứ lúc
nào trong ngày mai, lúc đó lãi suất của một ngày là không đáng phải suy tính
so với những tiện lợi, an toàn và nhanh chóng của thanh toán bằng những tờ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sec thay cho hàng đống tiền giấy cồng kềnh, mà chỉ có việc đếm tiền không
thôi đã có thể mất nửa ngày.
Tiền gửi loại này có thể phát xuất từ khách hàng là một thương nhân hay
từ một công dân bình thường. Việc phân biệt giữa các tài khoản vãng lai
(current account) mở cho thương nhân và các tài khoản sec (checking
account) mở cho công dân rất cần thiết cho ngân hàng không những về mặt
pháp lý mà cả về mặt kỹ thuật. Khoản tiền khách hàng gửi vào thực chất là
một khoản khách hàng cho ngân hàng vay. Ngân hàng sẽ phải trả lãi cho
khách hàng hàng tháng mặc dù rất thấp. Do đó, đối với ngân hàng nó là một
khoản nợ, khoản nợ này sẽ được trả theo nhu cầu của người gửi.
Ở Việt Nam, tiền gửi không kỳ hạn được hiểu là loại tiến gửi mà khách

hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thực hiện theo yêu cầu
này. Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm:
1.3.1.1 Tiền gửi thanh toán.
Là loại tiền gửi được ký thác vào ngân hàng để thực hiện các khoản chi trả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây là một bộ phận tiền
đang chờ thanh toán mà không phải là tiền để dành, do vậy khách hàng gửi
tiền không mất quyền sử dụng số tiền này. Họ có thể rút ra, chuyển nhượng
hoặc chi trả trong thanh toán bất kỳ lúc nào theo yêu cầu.
Đối với ngân hàng, tiền gửi thanh toán là một khoản nợ mà ngân hàng phải
trả cho khách hàng gửi tiền vào bất kỳ lúc nào họ yêu cầu, nếu chậm trễ hoặc
không đầy đủ coi như ngân hàng vi phạm thỏa thuận và phải chịu phạt theo
qui định của luật pháp. Ngân hàng có thể sử dụng loại tiền gửi thanh toán để
cho vay, tuy nhiên việc cho vay phải có mức độ, phải có dự trữ nhằm đáp ứng
kịp thời, chính xác yêu cầu của khách hàng.
Tiền gửi thanh toán được thể hiện ở ngân hàng trên hai loại tài khoản:
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×