Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV apatit lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Lời cám ơn

LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ từ phía Học viện công nghệ Bưu chính viễn thông, khoa Tài chính – Kế toán cũng
như từ phía Công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Tài chính – Kế toán và đặc
biệt là cô giáo ThS.Vũ Quang Kết, người đã hướng dẫn, chỉ bảo em rất tận tình trong quá
trình thực hiện khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công
nhân viên tại Công ty Cổ phần , đặc biệt là phòng kế toán tài chính đã tạo mọi điều kiện
cho em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

i


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Mục lục

MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................................... I
MỤC LỤC .......................................................................................................................... II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ IV
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU....................................................................................... V
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................... VI


PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM............................................................................... 3
1.1. Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất ......................................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất ............................................................... 3
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm ......................................................... 5
1.1.3. Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ...................... 6
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................................... 7
1.1.5. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .................................... 8

1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ................................................................................ 10
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................................ 10
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .................................................................... 12
1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung ........................................................................... 14
1.3. Phương pháp tính sản phẩm dở dang ......................................................................... 16
1.3.1. Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ........................................ 16
1.3.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.................................................... 16
1.4. Kế toán giá thành sản phẩm........................................................................................ 18
1.4.1. Kỳ tính giá thành ................................................................................................. 18
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV APATIT LÀO CAI ....................... 21
2.1. Khái quát chung về công ty và tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV
Apatit Lào Cai ................................................................................................................... 21
2.1.1. Khái quát chung về công ty................................................................................. 21
2.1.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty................................................................... 29
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

ii



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Mục lục

2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai ............... 31
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................................... 31
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ....................................................... 40
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung .............................................................. 47
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ......................................................................... 58
2.2.5. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ...................................................... 59
2.3. Kế toán tính giá thánh sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai ............... 60
2.4. Đánh giá chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai ................................................................................ 61
2.4.1. Ưu điểm ............................................................................................................... 61
2.4.2. Nhược điểm ......................................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MTV APATIT LÀO CAI ........ 64
3.1. Sự cần thiết và những yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...................................................................... 64
3.1.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ............................................................................................................ 64
3.1.2. Những nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm .................................................................................. 65
3.2. Định hướng phát triển của công ty ảnh hưởng tới công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ..................................................................................................... 66
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai .......................................................... 67
3.3.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện quy trình kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ...... 67

3.3.2. Giải pháp 2: Hạch toán chi phí nhân viên khối quản lý vào chi phí sản xuất
chung 68
3.3.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện bảng thanh toán tiền lương cho công nhân viên .......... 71
3.3.4. Giải pháp 4: Phân bổ chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị................................... 75
3.3.5. Một số giải pháp khác ......................................................................................... 76
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 80

Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

iii


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Danh mục từ viết tắt

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11


Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

TỪ VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
CNLĐ
DVMN
KPCĐ
NCTT
NVLTT
SPDD
SXC
SXKD
TSCĐ

TÊN ĐẦY ĐỦ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công nhân lao động
Dịch vụ mua ngoài
Kinh phí công đoàn
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản phẩm dở dang
Sản xuất chung
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định

iv



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Danh mục các bảng biểu

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Phiếu nhập kho số 000058 ................................................................................. 34
Bảng 2.2: Phiếu xuất kho số 000193 .................................................................................. 35
Bảng 2.3: Sổ chi tiết nguyên vật liệu tháng 12/2015.......................................................... 36
Bảng 2.4: Sổ nhật kí chung................................................................................................. 37
Bảng 2.5: Sổ chi tiết TK 62116 .......................................................................................... 38
Bảng 2.6: Sổ cái TK 621 .................................................................................................... 39
Bảng 2.7: Bảng chấm công bộ phận đập thô ...................................................................... 42
Bảng 2.8: Bảng thanh toán tiền lương tháng 12/2015 ........................................................ 43
Bảng 2.9: Bảng phân cố tiền lương và bảo hiểm xã hội tháng 12/2015............................. 44
Bảng 2.10: Sổ nhật ký chung .............................................................................................. 45
Bảng 2.11: Sổ cái TK 622 .................................................................................................. 46
Bảng 2.12: Sổ chi tiết TK 62216 ........................................................................................ 47
Bảng 2.13: Sổ cái TK 627 - Chi phí thuế tài nguyên và bào vệ môi trường ...................... 50
Bảng 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 627816 - Chi phí thuế tài nguyên và bào vệ môi trường 51
Bảng 2.15: Số cái TK 627 – Chi phí sửa chữa ................................................................... 53
Bảng 2.16: Sổ chi tiết TK 627816 – Chi phí sửa chữa ....................................................... 54
Bảng 2.17: Bảng kê chứng từ theo vụ việc – Các chi phí bằng tiền khác .......................... 56
Bảng 2.18: Sổ nhật ký chung .............................................................................................. 57
Bảng 2.19: Sổ chi tiết TK 15416 ........................................................................................ 58
Bảng 2.20: Sổ cái TK 154 .................................................................................................. 59
Bảng 2.21: Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành tháng 12/2015 ...................................... 60

Nguyễn Quang Thắng – D12KT5


v


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Danh mục các sơ đồ

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên ..................... 9
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ ............................ 10
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ TK 621 ................................................................ 11
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ TK 622 ................................................................ 13
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ TK 627 ................................................................ 15
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai ........................ 24
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ tại nhà máy tuyển tại Công ty TNHH MTV Apatit Lào
Cai ....................................................................................................................................... 26
Sơ đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ ....................................................................... 29
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai ................... 30
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu ............................................ 33
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ luân chuyển chúng từ trong hạch toán chi phí nhân công trực tiếp ........ 41

Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

vi


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Phần mở đầu


PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền
kinh tế trong khu vực và thế giới. Nhiều cơ hội mới mở ra cho các doanh nghiệp, đi cùng
với đó là những thách thức và những rủi ro không thể tránh khỏi. Đứng trước những đòi
hỏi của nền kinh tế thị trường, yêu cầu được đặt ra cho công tác quản lý và hệ thống quản
lý là phải có sự thay đổi cho phù hợp với thực tiễn.
Từ việc vận dụng những kiến thức đã học vào tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH
MTV Apatit Lào Cai, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Tài
chính - Kế toán và các anh chị ở Phòng kế toán của Công ty, em đã có cái nhìn tổng quan
về hoạt động kinh doanh cũng như công tác kế toán, phân tích kinh tế, tài chính của công
ty. Để từ đó hoàn thành bài viết khóa luận “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai”
Để có được cái nhìn tổng quan về công ty, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của các anh chị trong Công ty, đặc biệt là các thầy cô giáo, các anh chị kế toán
của công ty, phòng nhân sự, phòng tài chính đã cung cấp cho em những tài liệu cần thiết
để thực hiện bài báo cáo này.
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài
Trong thời đại ngày nay, xu hướng của nền kinh tế thế giới nói chung và của nước ta
nói riêng là sự quốc tế hoá và hợp tác hoá. Nền kinh tế càng được quốc tế hoá bao nhiêu
thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp ngày càng trở nên mạnh mẽ bấy
nhiêu. Chính vì thế, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường đều phải
tự tìm cho mình một hướng đi, nhận biết, dự đoán thị trường để nắm bắt thời cơ. Đồng
thời phải sản xuất ra được những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ và được thị
trường chấp nhận, sản phẩm phải tiết kiệm tối đa chi phí để doanh nghiệp thu được lợi
nhuận cao nhất. Đây là vấn đề vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất
đồng thời cũng là mối quan tâm của toàn xã hội
Công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai cũng trong khó khăn chung của ngành sản xuất
quạt điện, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau về thị phần, khoa học công nghệ phát triển
lớn mạnh,…thì vấn đề tiết kiệm chi phí và hạ giá thành đối với mỗi doanh nghiệp là vấn

đề nan giải. Do vậy việc hạch toán chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp tính đủ giá thành
sản phẩm, kịp thời đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành. Đó chính là điều
kiện tiên quyết giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường từ đó nâng cao
lợi nhuận của mình trong sản xuất kinh doanh. Chính vì lẽ đó mà kế toán chi phí sản xuất
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

1


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Phần mở đầu

và tính giá thành sản phẩm là một đáp án hay cho sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
 Hệ thống hóa lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
 Mô tả và phân tích được thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩn tại Công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Cổ phần kỹ thuật và phân tích môi trường.
4. Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi không gian: Công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai

 Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng chủ yếu là năm 2015
5. Phương pháp (cách thức) nghiên cứu đề tài
Sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
 Các phương pháp kế toán
 Phương pháp thống kê so sánh
 Phương pháp chuyên gia
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu kế thừa thành tựu
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Apatit Lào Cai
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

2


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1. Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất

1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật
hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) mà doanh nghiệp phải
chi ra trong một kỳ kinh doanh. Như vậy, chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những
hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
hạch toán.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí
 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch
vụ.
 Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực tiếp
cho công nhân sản xuất (như các khoản phụ cấp lương, tiền ăn ca,…); các khoản trích
theo tiền lương của công nhân sản xuất (như kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế..).
 Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
 Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm
khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo
định mức, nó cung cấp số liệu để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Nó dùng để
phân tích tình hình thực hiện giá thành và là tài liệu tham khảo để lập chi phí sản xuất
định mức và lập giá thành cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
 Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu chính, nguyên vật
liệu phụ mà doanh nghiệp đã sử dụng vào hoạt động SXKD trong kỳ.
 Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo
lương của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5


3


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

 Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số khấu hao TSCĐ sử dụng cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi ra về các
dịch vụ mua từ bên ngoài như điện, nước… phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
 Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất
ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng
cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự toán chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố. Cung cấp tài liệu
tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ
lương.
 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối
tượng chịu chi phí
 Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của chứng
từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
 Chi phí gián tiếp: là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm,
dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung, sau đó tiến hành phân bổ cho các đối tượng có liên
quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng

đắn, hợp lý.
 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ sản xuất
trong kỳ
 Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí có sự thay đổi cùng với khối lượng
hoạt động sản xuất, kinh doanh như chi phí vật liệu trực tiếp, tiền công phải trả theo sản
phẩm… Biến phí có hai đặc điểm: tổng biến phí thay đổi khi sản lượng thay đổi nhưng
biến phí đơn vị sản phẩm không thay đổi khi sản lượng thay đổi.
 Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí về cơ bản không “có sự thay đổi” khi
khối lượng hoạt động thay đổi, tính cố định của các chi phí cần được hiểu là tương đối.
Định phí có đặc điểm là tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi và định phí
trong một sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi.
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

4


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

 Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là biến phí vừa là định
phí.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng đặc biệt trong công tác quản trị doanh
nghiệp, để phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn, dài hạn
trong sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động sống, lao
động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc là công việc

lao vụ sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động
SXKD của doanh nghiệp trong đó phản ánh kết quả sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, các
giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích là sản
xuất được nhiều sản phẩm nhưng tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản
phẩm.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm


Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành

 Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi
phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
 Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
 Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như số
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí xác định được
các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch
hoặc định mức cho phù hợp.


Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành

 Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất hoàn thành.

Nguyễn Quang Thắng – D12KT5


5


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

 Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho số sản
phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
tính cho số sản phẩm này.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh
(lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên do
những hạn chế nhất định khi đưa ra lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng, chi phí
quản lý cho từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên
cứu.
Ngoài các cách phân loại trên, người ta còn phân loại giá thành theo một số tiêu thức
khác như giá thành theo biến phí, giá thành có phân bổ hợp lý chi phí cố định,…
1.1.3. Đối tượng của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1.1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản xuất mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, phân tích chi phí và
yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết
của công tác kế toán v tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đắn đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy
trình sản xuất sản phẩm và đáp ứng được yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh
nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu
ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều phải theo đúng đối

tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều
phân xưởng, tổ đội sản xuất khác nhau, ở từng địa điểm sản xuất lại có thể sản xuất chế
biến nhiều sản phẩm, nhiều công việc lao vụ khác nhau, theo các quy trình, phát sinh ở
nhiều địa điểm, nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trước hết phải căn
cứ vào đặc điểm phát sinh của chi phí và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tùy theo
cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý SXKD, yêu cầu hạch toán kinh doanh
của doanh nghiệp mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quá
trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ
riêng biệt, từng phân xưởng, tổ đội sản xuất. Tùy theo quy trình công nghệ sản xuất và
đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

6


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

phẩm, nhóm cây trồng, từng mặt hàng sản phẩm, từng công trình xây dựng, từng đơn đặt
hàng, từng loạt hàng hoặc từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định hoạt
động hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất. Tập
hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã được quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt
cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản
phẩm được kịp thời và đúng đắn.
1.1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã
sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên cần thiết trong toàn bộ công
việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc
điểm sản xuất của doanh nghiệp, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác
định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là
đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản
phẩm là một đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì
đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng của quy trình công nghệ,
còn các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng
tính giá thành có thể là nửa thành phẩm của từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở
giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và
sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
Xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện đặc điểm của
doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán, các bảng tính giá và tính giá thành
sản phẩm theo từng đối tượng cần quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm có hiệu quả đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi phí
sản xuất trong kỳ là căn cứ, cơ sở để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc tăng hay hạ giá thành sản phẩm.

Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

7


Khóa luận tốt nghiệp Đại học


Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

Xét về mặt bản chất: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau vì chúng
đều là các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và chi phí khác của doanh nghiệp
bỏ ra được biểu hiện bằng tiền.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên
các phương diện sau:
 Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm cả chi phí cho sản xuất sản
phẩm và cả chi phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn giá thành sản
phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất sản phẩm (chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản
xuất chung). Mặt khác, chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ
nhất định (tháng, quý, năm) không tính đến chi phí liên quan đến số sản phẩm đã hoàn
thành hay chưa. Còn nói đến giá thành là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối
lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
 Về mặt lượng: Chi phí sản xuất là xét đến chi phí trong một thời kỳ, còn giá thành
sản phẩm liên quan đến chi phí của kỳ trước chuyển sang, một phần chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ, được thể hiện qua công thức sau:
Giá thành sản xuất
CPSX dở dang
CPSX phát sinh
=
+

sản phẩm
đầu kỳ
trong kỳ
1.1.5. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm


CPSX dở dang
cuối kỳ

1.1.5.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành hoàn thành theo phương pháp kê khai
thường xuyên, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Bên Nợ:
 Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ;
 Giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến;
 Chi phí thuê ngoài chế biến.
Bên Có:
 Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có);
 Các khoản giảm chi phí sản xuất trong kỳ;
 Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, lao vụ… hoàn thành;
 Giá thành thực tế vật liệu thuê ngoài chế biến, tự chế hoàn thành.
Số dư bên Nợ:
 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang;
 Chi phí thuê ngoài chế biến hoặc tự chế vật tư chưa hoàn thành.
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

8


Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

TK 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm của
các bộ phận sản xuất.

TK 154

TK 621
(1)

152, 138
(4)
TK 155

TK 622
(2)

(5)
TK 157

TK 627
(3)

(6)
TK 632
(7)

(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4) Các phát sinh giảm chi phí sản xuất
(5) Nhập kho
(6) Gửi bán
(7) Tiêu thụ thẳng không qua kho
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí theo phương pháp kê khai thường xuyên

1.1.5.2. Phương pháp kiểm kê định kỳ
Đối với các doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kiểm kê định kỳ, toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ sẽ được tập hợp trên TK
631 – Giá thành sản xuất (TK 631 không có số dư cuối kỳ).
Bên Nợ:
 Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ;
 Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
 Các khoản giảm chi phí sản xuất;
 Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ;
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

9


Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

 Giá thành thực tế sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ.
Tài khoản này được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận
sản xuất,…) và theo đoạn, nhóm sản phẩm, chi phí sản phẩm, lao vụ,… của bộ phận sản
xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ, chi phí thuê ngoài gia công chế biến.
(1)
TK 631
TK 154

TK 621
(2)


(5)
TK 632

TK 622
(3)

(6)

TK 627
(4)

(1) Giá trị sản phẩm dở danh đầu kỳ
(2) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(3) Chi phí nhân công trực tiếp
(4) Chi phí sản xuất chung kết chuyển và phân bổ cho các
đối tượng tính giá
(5) Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
(6) Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm dịch vụ hoàn
thành nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


Nội dung

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), bao gồm các khoản chi phí về
nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ,… sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

10


Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chi phí NVL
Trị giá NVL
Trị giá NVL
Trị giá NVL
Trị giá phế
trực tiếp thực = trực tiếp còn + trực tiếp xuất − trực tiếp còn − liệu thu hồi
tế trong kỳ
lại đầu kỳ
dùng trong kỳ
lại cuối kỳ
(nếu có)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp
chủ yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên cơ
sở các “Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được mở cho từng đối tượng căn cứ
vào các chứng từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất (như
phiếu xuất kho, phiếu xuất kho theo định mức, thẻ kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối
kỳ,…).
Trong trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập

hợp và phân bổ gián tiếp chi phí cho các đối tượng có liên quan. Các tiêu thức thường
được sử dụng là chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất, chi
phí nguyên vật liệu chính,…


Chứng từ sử dụng
 Phiếu đề nghị xin lãnh vật tư
 Phiếu xuất kho
 Phiếu nhập kho
 Hóa đơn GTGT (trường hợp mua NVLTT cho sản xuất sản phẩm không qua kho)
 Thẻ kho
 Sổ chi tiết tài khoản 621 và các tài khoản liên quan
 Sổ cái tài khoản 621 và các tài khoản liên quan



Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Phiếu nhập kho

Sổ kế toán chi tiết NVL

Thẻ kho

Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 621
Phiếu xuất kho
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ luân chuyển chứng từ TK 621
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

11



Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu để ghi “Thẻ kho”,
đồng thời các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan. Sau đó căn
cứ số liệu đã ghi trên sổ sách tùy thuộc vào hình thức ghi sổ mà đơn vị lựa chọn để ghi
vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Cuối kỳ, cộng số liệu trên Sổ cái, đồng thời lập Bảng tổng hợp chi tiết từ các sổ, thẻ
kế toán chi tiết. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính.


Tài khoản sử dụng
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí

nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (TK 621 không có số dư).
Bên Nợ: Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:
 Trị giá vốn nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết, nhập lại kho;
 Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có);
 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho SXKD trong kỳ;
 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
1.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp



Nội dung

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính,
tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, đối tượng lao động khác, căn cứ vào
bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ,…thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương,
được tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền
lương.
Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN) tính vào chi phí nhân
công trực tiếp theo quy định hiện hành của từng thời kỳ.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu liên quan đến một đối tượng thì được tập hợp trực
tiếp, nếu liên quan đến nhiều đối tượng thì phải phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn
phân bổ như: chi phí tiền lương định mức (hoăc kế hoạch), giờ công định mức, giờ công
thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra,…
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

12


Khóa luận tốt nghiệp Đại học



Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

Chứng từ sử dụng
 Bảng chấm công;

 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương;
 Bảng thanh toán tiền lương;…
 Sổ chi tiết tài khoản 622 và các tài khoản liên quan;
 Sổ cái tài khoản 622 và các tài khoản liên quan;…



Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn
thành
Bảng chấm công,…

Bảng thanh toán tiền lương

Bảng trích các khoản theo lương

Sổ chi phí
nhân công
và các sổ
liên quan

Bảng tổng
hợp chi
tiết

Sổ cái TK 622

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ TK 622
Kế toán căn cứ vào Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành và Bảng chấm công được
ghi hàng ngày, tính toán lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng trích các khoản theo lương;

cuối tháng ghi vào Sổ chi phí nhân công, và Sổ cái TK 622, so sánh đối chiếu khớp đúng
số liệu với Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ chi tiết), dựa vào số liệu đó để
lập các Báo cáo tài chính.


Tài khoản sử dụng
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công

trực tiếp (TK 622 không có số dư).
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên Có:
 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm;
 Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.

Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

13


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung


Nội dung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình


sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Chi phí sản xuất chung gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng
tiền.
Theo đó, chứng từ sử dụng thường là bảng tính và phân bổ tiền lương cho nhân viên
phân xưởng, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, hóa đơn giá trị gia tăng, bảng phân bổ
chi phí chung, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị thanh toán,…


Chứng từ sử dụng

 Chứng từ phản ánh chi phí lương quản lý phân xưởng: Bảng thanh toán tiền
lương, Bảng tính và phân bổ các khoản trích theo lương,…
 Chứng từ phản ánh chi phí vật tư, công cụ: Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng
cụ; Bảng kê hóa đơn chứng từ mua vật tư không nhập kho mà đưa vào sử dụng ngay trong
sản xuất,..
 Chứng từ phản ánh khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ;…
 Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài: Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán
hàng, Hóa đơn tiền điện, nước dùng cho sản xuất,…
 Các chứng từ chi tiền mặt như: Phiếu chi, Giấy tạm ứng,..
 Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí doanh nghiệp phải nộp, đã nộp.
 Chứng từ phản ánh các khoản chi phí bảo hiểm khác.
 Sổ chi tiết tài khoản 627 và các tài khoản liên quan;
 Sổ cái TK 627 và các tài khoản liên quan.

Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

14



Khóa luận tốt nghiệp Đại học



Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

Sơ đồ luân chuyển chứng từ
Bảng tính khấu hao tài sản cố định
Hóa đơn
Phiếu chi

Sổ chi tiết chi phí sản xuất
chung và các sổ, thẻ liên
quan

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái TK 627

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ TK 627


Tài khoản sử dụng

Để kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung (TK 627 không có số dư).
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
 Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung (nếu có);
 Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối

tượng chịu chi phí.
 Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí SXKD trong
kỳ.
TK 627 được mở 06 tài khoản cấp 2 để tập hợp theo yếu tố chi phí:
 TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng;
 TK 6272 – Chi phí vật liệu;
 TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất;
 TK 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ;
 TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài;
 TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền.

Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

15


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

1.3. Phương pháp tính sản phẩm dở dang
1.3.1. Sự cần thiết phải đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất gia công, chế biến, đang nằm trên các giai đoạn của quy trình công nghệ hoặc đã
hoàn thành một vài quy trình chế biến nhưng vẫn còn phải gia công, chế biến tiếp mới trở
thành sản phẩm.
Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang là xác định và tính toán phần chi phí sản xuất
còn nằm trong phần sản phẩm dở dang cuối kỳ là một trong những yếu tố quyết định tính
hợp lý của giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Các thông tin về sản phẩm

dở dang không những ảnh hưởng đến trị giá hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà
còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi thành phẩm
xuất bán trong kỳ. Tùy theo đặc điểm tình hình cụ thể về tổ chức sản xuất, quy trình công
nghệ, cơ cấu chi phí, yêu cầu trình độ quản lý của từng doanh nghiệp mà vận dụng
phương pháp kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang thích hợp. Vì vậy, kiểm kê, đánh giá
sản phẩm dở dang có ý nghĩa rất quan trọng trong kế toán doanh nghiệp.
1.3.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
1.3.2.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do
vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Số lượng sản phẩm dở dang cuối
Toàn bộ giá trị vật
kỳ
=
liệu chính xuất
×
Số lượng
Số lượng sản
dùng
+
thành phẩm
phẩm dở dang
 Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản về tính toán, xác định chi phí sản xuất sản
phẩm dở dang cuối kỳ kịp thời phục vụ cho việc tính giá thành được nhanh chóng.
Giá trị vật liệu chính
nằm trong sản phẩm dở
dang

 Nhược điểm: Kết quả đánh giá giá trị sản phẩm dở dang ở mức độ chính xác thấp,
do không tính chi phí chế biến cho sản phẩm dở dang, do đó giá thành của thành phẩm có

độ chính xác thấp.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật
liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành và số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.3.2.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở
dang thành sản phẩm hoàn thành. Do vậy, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến của chúng để tính đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

16


Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Đại học

lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi
phí cho sản phẩm dở dang. Vì vậy phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí
chế biến còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu chính
nằm trong sản phẩm
dở dang

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
(không quy đổi)
Số lượng
Số lượng sản phẩm
thành
+ dở dang (không quy

phẩm
đổi)

=

Chi phí chế biến nằm
trong sản phẩm dở dang
(theo từng loại)

=

Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng

×

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
quy đổi ra thành phẩm
Số lượng
Số lượng sản phẩm
thành
+ dở dang quy đổi ra
phẩm
thành phẩm

×

Tổng chi phí
chế biến từng

loại

Số lượng sản phẩm dở dang
Số lượng sản phẩm dở dang
% mức độ
=
×
quy đổi ra thành phẩm
cuối kỳ (chưa quy đổi)
hoàn thành
 Ưu điểm: Phương pháp này kết quả tính toán được chính xác và khoa học hơn.
 Nhược điểm: Tính toán phức tạp, khối lượng tính toán nhiều việc đánh giá mức độ
chế biến của sản phẩm dở dang còn mang nặng tính chủ quan.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí
nguyên vật liệu trong tổng giá thành sản xuất không lớn lắm, khối lượng sản phẩm dở
dang cuối kỳ nhiều và có sự biến động lớn so với đầu kỳ.
1.3.2.3. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo định mức
Căn cứ vào mức tiêu hao cho các khâu, cho các bước, các công việc trong quá trình
chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Như vậy, theo phương pháp này căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang kiểm kê
cuối kỳ ở những công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng
công đoạn sản xuất, để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Giá trị sản phẩm dở dang
Số lượng sản phẩm dở dang
=
cuối kỳ
cuối kỳ
 Ưu điểm: Phương pháp này tính toán nhanh chóng dễ tính.

×


Định mức chi
phí

 Nhược điểm: nhiều khi mức độ chính xác không cao vì có sự chênh lệch giữa thực
tế và định mức.

Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

17


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp đã xây dựng được định
mức chi phí sản xuất hợp lý và việc quản lý và thực hiện theo định mức là ổn định ít có sự
biến động.
1.3.2.4. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến
Đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi
phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này.Thực chất đây là một dạng của phương
pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn
thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang
Giá trị NVL chính nằm trong sản
=
+
chưa hoàn thành

phẩm dở dang
1.4. Kế toán giá thành sản phẩm

50% chi phí
chế biến

1.4.1. Kỳ tính giá thành
Là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các
đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành
thích hợp, sẽ giúp cho tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý,
đảm bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ kịp thời
trung thực phát huy được vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
của kế toán.
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp
để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong quá trình
kinh doanh, cũng như chính bản thân doanh nghiệp hoạt động trên thị trường, CPSXKD
và giá thành sản phẩm chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau, trong đó có những
nhân tố mang tính chất khách quan và có những nhân tố mang tính chủ quan, các nhân tố
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau là cùng tác động tới chi phí và giá thành.
1.4.2.1. Nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp hay những nhân tố
thuộc môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
 Các chính sách của Nhà nước: Đặc trưng của nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị
trường có sự điều tiết của Nhà nước. Điều đó có nghĩa là Nhà nước không đứng ngoài sự
phát triển của nền kinh tế mà đóng vai trò là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt
động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua các luật lệ, chính sách và các biện pháp kinh tế. Nhà
nước tạo môi trường và hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động phát triển
SXKD và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào những nghề có lợi cho
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5


18


Khóa luận tốt nghiệp Đại học

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm

đất nước, cho đời sống của nhân dân. Doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh
nghiệp Nhà nước phải tuân thủ chế độ quản lý kinh tế của Nhà nước đang áp dụng như:
chế độ tiền lương, tiền công, cơ chế hạch toán kinh tế,… Sự hoàn thiện các chế độ quản lý
kinh tế là điều kiện cơ bản cho việc áp dụng chế độ phân tích, kiểm tra và hạch toán
CPSXKD. Các chế độ thể lệ của Nhà nước là chỗ dựa cho công tác quản lý CPSXKD của
các doanh nghiệp.
 Giá cả và cạnh tranh: Nói đến thị trường, chúng ta không thể không đề cập đến hai
nhân tố cơ bản là giá cả và sự cạnh tranh.
+ Trước hết là sự ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến CPSXKD của doanh
nghiệp. Biểu hiện, đó là khi giá cả của nhiên, nguyên, vật liệu, dụng cụ, đồ dùng,…
hoặc giá cả của các lao vụ, dịch vụ thay đổi sẽ làm thay đổi CPSXKD của doanh
nghiệp. Nếu giá cả của nguyên vật liệu, dụng cụ tăng lên thì CPSXKD sẽ tăng lên,
kéo theo giá thành cũng tăng lên và ngược lại. Vì vậy, lựa chọn việc thay thế các
loại nguyên vật liệu với giá cả hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm sản
xuất ra của doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng để giảm chi phí.
+ Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Cạnh
tranh một mặt thúc đẩy doanh nghiệp hạ thấp chi phí lao động cá biệt để tăng khả
năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác nó lại tác động làm tăng
CPSXKD của doanh nghiệp, dẫn tới việc tăng cả giá thành.
Ngoài các nhân tố khách quan trên, nhân tố tiến bộ của khoa học, kỹ thuật, công
nghệ cũng ảnh hưởng tới CPSXKD của doanh nghiệp. Khi những tiến bộ khoa học, kỹ

thuật, những quy trình công nghệ mới được ứng dụng vào sản xuất cùng vời xu hướng
chuyên môn hóa sản xuất ngày càng tăng sẽ góp phần tăng năng suất lao động và chất
lượng tốt nhằm giảm lao động chân tay,… Đó cũng là nhân tố góp phần làm giảm chi phí.
Trong giai đoạn hiện nay, các khoản mục chi phí luôn có sự thay đổi. Nhất là các
khoản tiền lương, chi phí nhiên liệu, dịch vụ mua ngoài, chi phí trả lãi tiền vay, chi phí
công cụ lao động,… Những khoản này nằm ngoài ý muốn của doanh nghiệp và làm tăng
CPSXKD.
1.4.2.2. Nhân tố chủ quan
Bên cạnh những nhân tố khách quan trên còn có những nhân tố chủ quan ảnh hưởng
đến CPSXKD của doanh nghiệp như: năng suất lao động của con người, cơ sở vật chất kỹ
thuật, trình độ tổ chức quản lý sản xuất,… ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Đây là những nhân tố thuộc về chủ thể kinh doanh và nó mang tính chất bên trong
hay còn gọi là những nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Nguyễn Quang Thắng – D12KT5

19


×