Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

Kế toán tập hợp chi phí thi công và tính giá thành công trình xây dựng tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư phát triển kiến trúc đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.74 MB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài khóa luận tốt nghiệp đề tài “Kế toán tập hợp chi phí thi công và
tính giá thành công trình xây dựng tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát
triển Kiến trúc Đô thị” là công trình nghiên cứu của bản thân, được thực hiện dựa trên
cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn của Công ty Cổ
phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển Kiến trúc Đô thịvà sự hướng dẫn của giảng viên
KS.Nguyễn Huy Mậu.
Các số liệu, bảng biểu trong bài báo cáo là trung thực và xuất phát từ thực tiễn Công ty
Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển Kiến trúc Đô thị.
Sinh viên thực hiện

LÊ HỒNG HẠNH

1


LỜI CẢM ƠN
Để có bài khóa luận này, tôi xin gửi đến các thầy cô Trường Đại học Thủy lợi, cũng
như các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản lý lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Cảm ơn thầy cô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và rất
nhiều bài học thực tế trên giảng đường rất quý báu trong những năm học vừa qua. Tôi
xin cảm ơn giảng viên KS.Nguyễn Huy Mậu - người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập và hoàn thiện bài khóa luận này. Xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến Ban Giám Đốc, các anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán trong
Công ty Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Phát triển Kiến trúc Đô thịđã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi được tiếp cận những số liệu thực tế, giải đáp tất cả những thắc mắc của tôi
trong quá trình thực tập tại quý Công ty.
Tôi xin gửi đến quý thầy cô và các cô chú, anh chị lời chúc sức khỏe và thành đạt!

Sinh viên thực hiện


LÊ HỒNG HẠNH

2


MỤC LỤC

DANH MỤC SƠĐỒ

3


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

DANH MỤC HÌNHẢNH

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

CCDC, TSCĐ, MTC

Công cụ dụng cụ, tài sản cố định, máy thi công

CNV, NLĐ


Công nhân viên, người lao động

CT, HMCT

Công trình, hạng mục công trình

CPSCL

Chi phí sửa chữa lớn

CPSX, GTSP

Chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm

ĐM

Định mức

GTGT

Giá trị gia tăng

NVLTT, NCTT

Nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp

NV, ĐK

Nhân viên, điều khiển


SXTT, SXC

Sản xuất trực tiếp, sản xuất chung

SPXL

Sản phẩm xây lắp

TK

Tài khoản

5


6


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí thi công và tính giá thành sản

phẩm tại công ty thi công công trình xây dựng
Trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở nước
ta đã tạo ra nhiều thuận lợi cùng với khó khăn thách thức. Nên các doanh nghiệp muốn
đứng vững và phát triển trên nền kinh tế thị trường cần phải cạnh tranh và tìm ra
phương án kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất. Hiện nay, cơ sở hạ tầng của nước ta đã có
bước phát triển mạnh, cùng với đó là sự thay đổi tích cực về cơ chế quản lý.Để đạt
được nhiều thành tựu to lớn, doanh nghiệp phải có chính sách đúng đắn và quản lý

chặt chẽ mọi hoạtđộng kinh tế diễn ra, trong đó có công tác quản lý các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh, các chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Công tác kế toán tập hợp chi phí thi công và tính giá thành sản phẩm là công tác rất
quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Bất kì một doanh nghiệp
nào,dùhoạt động trong những lĩnh vực khác nhau, trong nền kinh tế thị trường và hội
nhập hiện nay thì đều với có mục tiêu là hoạt động sản xuất kinh doanh phải có lợi
nhuận, nghĩa là doanh thu có được không chỉ bù đắp chi phí đã bỏ ra mà còn phải có
thêm lợi nhuận để mở rộng sản xuất, duy trì hoạt động và phát triển doanh nghiệp. Và
yếu tố để giải quyết vấn đề này là việc phải làm sao cho chi phí và giá thành ở mức
thấp nhất.
Đối với doanh nghiệp thi công công trình xây dựng, để quản lý tốt các chi phí sản xuất
kinh doanh phải chú trọng vào công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm nhằm tính toán chính xác chi phí, giá thành. Việc hạch toán kế toán
giúp tính đúng, tính đủ các chi phí sản xuất, tìm ra được biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ
thấp giá thành. Và qua các số liệu mà kế toán cung cấp, các nhà quản trị nhìn nhận ra
thực trạng tình hình sản xuất, các chi phí phát sinh trong thi công xây dựng công trình,
hạng mục công trình,... trong từng thời kỳ cũng như kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Từ đó, phân tích, đánh giá và đưa ra các quyết định về định mức chi phí, tình
hình sử dụng tài chính cũng như quyết định về quản lý công toán hạch toán chi phí để

7


loại trừ nhân tố tiêu cực, phát huy nhân tố tích cực, khai thác các khả năng của doanh
nghiệp một cách hiệu quả nhất.
Đối với Nhà nước, tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đạt được
hiệu quả cao giúp nền kinh tế phát triển. Cùng với đó, các nhà quản lý vĩ mô sẽ có cái
nhìn tổng quát về nền kinh tế thị trường để đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp với
các bước phát triển kinh tế của đất nước.Ngoài ra, việc hạch toán chi phí còn ảnh
hưởng đến nguồn thu của Ngân sách Nhà nước.

Vì vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm rất quan trọng và
không thể thiếu trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung và doanh
nghiệp xây dựng nói riêng.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp

chi phí thi công và tính giá thành sản phẩm tại công ty thi công công trình xây
dựng
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp nhằm
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Một bộ phận lớn của thu nhập
quốc dân, của tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế
- kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rõ nét ở các sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Điều này chi phối đến công tác kế toán tập hợp chi phí thi công và
tính giá thành sản phẩm tại công ty thi công công trình xây dựng.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc, ... có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài, ... Do đó, việc tổ chức quản lý và
hạch toán phải được lập dự toán. Quá trình sản xuất phải được so sánh với dự toán đã
được lập trước đó, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời mua bảo hiểm cho công trình
xây lắp để giảm bớt rủi ro.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất như: thiết bị thi
công, người lao động, phương tiện đi lại, vận chuyển, ... phải được di chuyển theo địa
điểm đặt sản phẩm. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản còn chịu tác động của điều

8


kiện thiên nhiên, thời tiết do thi công xây dựng ngoài trời. Điều này làm cho công tác
quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp, dễ bị mất mát, hư hỏng, làm
tăng chi phí sản xuất.

Bên cạnh đó, chù kỳ sản xuất của công ty thi công công trình xây dựng dài, chi phí
phát sinh thường xuyên mà doanh thu lại phát sinh trong từng thời điểm nhất định.
Nên kỳ tính giá thành thường xác định theo kỳ sản xuất.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận vối chhur đầu tư
từ trước (giá đấu thầu) nên tính chất hàng hóa của sản phẩm không được thể hiện rõ
ràng, tác động của yếu tố thị trường bị hạn chế.
Giá thành công trình xây dựng không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư
đưa vào lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do công ty thi công bỏ ra có liên quan
đến xây dựng công trình. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá
trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị
sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ, ...
Hiện nay, tổ chức sản xuất trong công ty thi công công trình xây dựng ở nước ta phổ
biến theo phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng
công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội thi công, xí nghiệp, ...).
Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu,
công cụ dụng cụ, chi phí chung của bộ phận khoán.
Những đặc điểm trên đòi hỏi công ty thi công công trình xây dựng phải tổ chức công
tác kế toán tập hợp chi phí thi công và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở tuân thủ các
chế độ kế toán nhưng cũng phải phù hợp với đặc điểm của công ty để đảm bảo chất
lượng và cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý.

1.3. Nhiệm vụ, vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí thi công và tính giá thành

sản phẩm tại công ty thi công công trình xây dựng
1.3.1. Nhiệm vụ công tác kế toán tập hợp chi phí thi công và tính giá thành sản phẩm

9


-


Xác định đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành hợp lý, phù hợp với đặc điểm của
doanh nghiệp.

-

Vận dụng các tài khoản kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà
doanh nghiệp lựa chọn.

-

Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi
phí đã xác định, theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.

-

Lựa chọn và xây dựng hệ thống sổ chi tiết, sổ tổng hợp cho phần hành kế toán tập hợp
chi phí và tính giá thành.

-

Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, phân tích chi phí sản xuất theo
yêu cầu của nhà quản lý.

-

Tổ chức đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang hợp lý, khoa học, xác định giá thành
và hạch toán chi phí, giá thành sản phẩm hoàn thành chính xác, đầy đủ.

1.3.2. Vai trò công tác kế toán tập hợp chi phí thi công và tính giá thành sản phẩm

-

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với kết quả lãi (lỗ) của
doanh nghiệp.

-

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hợp lý, đúng đắn, hiệu quả
có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý chi phí phát sinh, góp phần quản lý sử dụng tài
sản, vật tư lao động một cách tiết kiệm. Mặt khác, giá thành sản phẩm còn là cơ sở để
xác định giá bán, đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí.

-

Kế toán tập hợp chi phí thi công và tính giá thành công trình xây dựng giúp đơn vị
nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, nhân công, máy thi
công giữa thực tế với dự toán và kế hoạch. Từ đó, xác định được mức tiết kiệm (lãng
phí) chi phí sản xuất để đưa ra biện pháp thích hợp. Việc tính giá thành còn thể hiện
toàn bộ chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của đơn vị.
1.4. Phân loại chi phí thi công
1.4.1. Khái niệm chi phí thi công

Chi phí sản xuất của công ty là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống,

10


lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng thướcđo tiền tệ vàđược tính cho mộtkỳ
nhấtđịnh.Chi phí cần phải được phân loại để theo dõi, hạch toán và quản lý nó dễ dàng

hơn.
1.4.2. Phân loại
1.4.2.1. Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
-

Chi phí nguyên vật liệu: toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, công cụ dụng
cụ, ... sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.

-

Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ tiền lương tiền công, phụ cấp, các khoản trích
theo lương theo quy định của công nhân tổ, đội thi công và nhân viên quản lý.

-

Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định, máy móc
thiết bị, nhà xưởng, ... phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

-

Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài, thuê
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như chi phí điện, nước, mạng, ...

-

Chi phí bằng tiền khác: bao gồm tooàn bộ các chi phí bằng tiền phục vụ trong quá
trình sản xuất kinh doanh chưa phản ánh ở các chi phí trên.
Theo cách này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí
trong tổng chi phí sản xuất, phục vụ cho công tác quản trị và làm cơ sở để ập dự toán
cho kỳ sau.

1.4.2.2. Theo mục đích, công dụng của chi phí

Dựa vào công dụng của chi phí và cách phân bổ cho từng đối tượng, chi phí được chia
thành các khoản mục:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên liệu, vật liệu
chính, phụ, các cấu kiện hoặc bộ phận rời tham gia tạo thành sản phẩm hoặc giúp cho
việc thực hiện và hoàn thành sản phẩm.

11


-

Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí tiền lương (tiền công), phụ cấp có tính
chất thường xuyên như phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm của công nhân trực tiếp
tham gia sản xuất của doanh nghiệp và số tiền phải trả cho công nhân thuê ngoài.

-

Chi phí sử dụng máy thi công: gồm các khoản chi phí cho máy thi công nhằm thực
hiện công việc bằng máy. Máy thi công là toàn bộ các loại máy móc trực tiếp phục vụ
công việc xây, lắp, gồm những máy móc chuyển động bằng hơi nước, dầu diezen,
xăng,...
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+) Chi phí thường xuyên: gồm lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ
máy, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy, chi phí dịch vụ mua
ngoài như điện, nước, sửa chữa nhỏ, ... và chi phí bằng tiền khác.
+) Chi phí tạm thời như sửa chữa lớn máy thi công: đại tu, trùng tu, chi phí tạm thời

như lền, lán, bệ, đường ray chạy máy,...

-

Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại tổ, đội thi công, tiền lương của nhân viên quản lý đội thi công, chi phí vật
liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ và các chi phí khác dùng cho nhu cầu sản xuất
chung của tổ, đội thi công, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham
gia sản xuất, công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công và công nhân quản lý tổ, đội
thi công theo quy định.
Cách phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí là cơ sở xác định, tính toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục, từ đó đối chiếu với dự
toán của công trình. Vì phương pháp lập dự toán là lập riêng cho từng đối tượng xây
dựng theo các khoản mục nên cách phân loaị này được sử dụng phổ biến trong các
doanh nghiệp xây lắp.
1.4.2.3. Theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào đối tượng chịu chi phí

Theo cách phân loại này, chi phí được chi thành hai loại:

12


-

Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan trực tiếp tới đối tượng sử dụng chi phí, từng
công việc nhất định. Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ
phản ánh để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.

-


Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, nhiều
công việc, ... Với những chi phí này, cần tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng có
liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định và hợp lý.

1.5. Phân loại giá thành sản phẩm
1.5.1. Giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất
chung) tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn
thành đến giai đoạn qui ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận
thanh toán.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính chất
khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của
doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ảnh tình hình sử
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như tính đúng đắn của
cách quản lý doanh nghiệp đã thực hiện nhằm hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
1.5.2. Phân loại giá thành sản phẩm
-

Giá thành dự toán (Zdt):là tổng chi phí dự toán để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Giá
thành dự toán được xác định trên cơ sở cá định mức kinh tế - kỹ thuật và đánh giá chi
phí theo khung giá giới hạn quy định theo từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài chính. Có thể
xây dựng công thức tính giá thành dự toán như sau:
Giá thành dự
toán công trình

-


=

Giá trị dự toán
toàn công trình

-

Thu nhập chịu
thuế tính trước

-

Thuế GTGT
đầu ra

Giá thành kế hoạch(Zkh):là giá thành được xây dựng trên cơ sở các định mức của
doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện cụ thể, trong thời điểm nhất định của doanh

13


nghiệp. Giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện
pháp quản lý kỹ thuật, tổ chức thi công, định mức và đơn giá trong doanh nghiệp.
Giá thành kế
hoạch công trình
-

=

Giá thành dự

toán công trình

-

Mức hạ giá
thành kế hoạch

Giá thành thực tế(Ztt):là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi
phí thực tế đã phát sinh do kế toán tập hợp và sản lượng sản phẩm được sản xuất thực
tế trong kỳ. Giá thành thực tế không chỉ gồm những chi phí trong định mức mà còn có
những chi phí phát sinh như mất mát, hao hụt vật tư, ... do những nguyên nhân chủ
quan của bản thân doanh nghiệp.
Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của doanh nghiệp
xây lắp đòi hỏi phải so sánh các loại giá thành với nhau nhưng đảm bảo tính thống
nhất về thời điểm và căn cứ tính toán trong quá trình so sánh. Sự so sánh này cũng cần
được thực hiện trên một đối tượng xây lắp. Có thể biểu thị như sau:
Giá thành dự toán ≥Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
(Cho từng đơn vị công trình, hạng mục công trình)

-

Giá thành khối lượng hoàn thành: là loại giá thành mà tỏng đó bao gồm toàn bộ định
phí và biến phí thuộc chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí MTC, chi phí SXC, ...
cho công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Đảm bảo đúng chất lượng, đúng
kỹ thuật thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp
nhận thanh toán.

-

Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước: là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một

giai đoạn nhất định và thỏa mãn các điều kiện:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng kỹ thuật.
+ Khối lượng này phải được xác định một cách cụ thể và được chủ đầu tư nghiệm thu
và chấp nhận thanh toán.
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.

14


Giá thành khối lượng hoàn thành quy ước phản ánh chi phí cho đối tượng xây lắp , thi
công xây lắp giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng
đối tượng để có biện pháp quản lý thích hợp.

1.6. Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí thi công và tính giá thành sản

phẩm tại công ty thi công công trình xây dựng
1.6.1. Đối tượng kế toán chi phí thi công, đối tượng tính giá thành
1.6.1.1. Đối tượng kế toán chi phí thi công

Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà các chi phí được tổ chức tập hợp
theo đó. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc nên đối tượng tập hợp
chi phí thường là đơn đặt hàng, hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục công
trình,...
Xác định đối tượng tập hợp chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí
và giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí căn cứ vào:
+ Tính chất sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
+ Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: chia ra các đội, tổ thi công.
+ Yêu cầu, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.6.1.2. Đối tượng tính giá thành


Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi
hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của doanh
nghiệp giúp kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá thành sản phẩm có hiệu quả đáp
ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.

15


Việc xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức, quản lý sản
xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng yêu cầu quản lý cũng như tính
chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
+ Nếu là doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác định là đối
tượng tính giá thành.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản
phẩm.
+ Với quy trình sản xuất giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành
cuối cùng của quy trình.
+ Các doanh nghiệp có quy trình sản xuất và chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá
thành có thể là bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ cuối cùng cũng có thể là
từng chi tiết bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm lắp ráp hoàn thành.
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây
lắp hoàn thành bàn giao.
1.6.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất


Phương pháp trực tiếp: áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng
kế toán tập hợp chi phí đã xác định và công tác hạch toán, ghi chép ban đầu cho phép

quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí có liên
quan.



Phương pháp phân bổ gián tiếp: được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan đến
nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, không thể tập hợp trực tiếp cho từng
đối tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ
chi phí cho các đối tượng liên quan theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ:
H
ệ số phân bổ

=

Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức cần phân bổ

16


+ Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = H × Ti
Trong đó:
Ci: làchi phí phân bổ cho đối tượng i
H: làhệ số phân bổ
Ti: làtiêu thức phân bổ cho đối tượng i.
1.7. Công tác kế toán tập hợp chi phí thi công và tính giá thành sản phẩm tại công ty

thi công công trình xây dựng

Tại các doanh nghiệp, các loại chi phí được tập hợp và phân bổ theo các khoản mục
chi phí: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC. Dựa vào
các chứng từ phảnánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phân loại chi phí, tính
toán và hạch toánđúng đắn, chính xác phục vụ cho công tác tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
1.7.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp


Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, Hóađơn GTGT, Bảng phân bổ nguyên vật liệu và
công cụ, dụng cụ,...
• Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

Chi phí NVL trực tiếp trong công ty thi công công trình xây dựng là các chi phí về vật
liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu,... được sử dụng trực tiếp cho xây lắp hoặc sản xuất
sản phẩm, thực hiện dịch vụ, lao vụ của công ty. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính
theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
Trong kỳ kế toán thực hiện ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vào
bên Nợ TK 621 theo từng đối tượng trực tiếp sử dụng các nguyên liệu, vật liệu này
(nếu xác định được rõ ràng, cụ thể cho từng đối tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung
cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ (nếu không thể xác định rõ
ràng, cụ thể từng đối tượng sử dụng).
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nguyên liệu, vật liệu được tập hợp cho từng đối
tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu vật liệu

17


(nếu tập hợp chung cho đối tượng sử dụng) vào TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang, phục vụ cho việc tính giá thành của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế toán. Khi
tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản phẩm phải sử dụng các

tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng,...
Khi mua nguyên liệu, vật liệu thuế GTGT được khấu trừ thì trị giá nguyên liệu, vật
liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT. Nếu thuế GTGT không được khấu trừ thì trị giá
nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.
Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính
vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 – Giá vốn hàng
bán.


Kết cấu và nội dung của tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ vào TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối
tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 Giá vốn hàng bán.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
• Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:

18


Sơ đồ số 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp
TK 151, 152

TK 621


Nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp sản xuất

TK 152
NVL dùng không hết,
cuối kỳ nhập kho

TK 111, 141, 331,...

TK 632

Chi phí NVL trực tiếp
sản xuất
TK 133

Phần chi phí NVLTT
vượt trên mức bình thường

Thuế GTGT
được khấu trừ

TK 154
Cuối kỳ kế toán, kết
chuyển chi phí NVLTT

1.7.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp


Chứng từ sử dụng: Hợpđồng lao động, Bảng chấm công, Bảngtính và phân bổ tiền
lương,...

• Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây
lắp, thực hiện lao vụ, dịch vụ gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp,...
Đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển
xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực
tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên
phân xưởng.
Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá

19


thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp được theo dõichi tiếtcho từng đối tượng, như là:
công trình, hạng mục công trình hay hợp đồng.
• Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Bên Nợ:
-Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công
theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
• Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:


Sơ đồ số 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí NC trực tiếp
TK 334

TK 622
Tiền lương, các khoản phải
trảcông nhân SXTT

TK 154

Cuối kỳ kế toán, phân bổ
kết chuyển chi phí NCTT

TK 335

TK 632
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của công nhân SXTT

Phần chi phí NCTT vượt
trên mức bình thường

1.7.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công


Chứng từ sử dụng: Nhật trình máy, phiếu theo dõi hoạtđộng máy thi công, Hợpđồng
thuê máy thi công,...

20



• Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công là khoản chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử
dụng xe, máy thi công trong thực hiện công tác xây lắp như chi phí vật liệu sử dụng
cho máy thi công, tiền lương phải trả cho công nhân điều khiển, phục vụ máy, khấu
hao máy thi công,...
Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên lương phải trả công nhân sử dụng máy thi
công.
Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường không tính vào giá
thành công trình xây lắp mà được kết chuyển ngay vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.
TK 623 – Chi phí sử dụng MTC theo dõichi tiết cho từng công trình, hạng mục công
trình hay hợp đồng.


Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ:
- Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí vật liệu cho máy hoạt
động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp
điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công...). Chi phí vật liệu, chi
phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang.
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vào TK 632 –
Giá vốn hàng bán.
TK623 không có số dư cuối kỳ.
• TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp 2:


21


- Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy
thi công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu... cho xe, máy thi.
-Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng,dầu,
mỡ...), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
- Tài khoản 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ
lao động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
- Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi phí khấu hao
xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công;
chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ,...
- Tài khoản 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.


Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công: Tổ chức đội máy thi công riêng chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng
máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp.
Trường hợp 1: Nếu tổ chức riêng đội máy thi công riêng chuyên thực hiện các khối
lượng thi công bằng máy, được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng.

22


Sơ đồ số 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC
(Có tổ chức kế toán riêng)

TK 111, 112, 152,
331, 334, ...

TK 621, 622, 627

Các chi phí liên quan đến
hoạt động của đội xe

TK 154

Cuối kỳ, kết chuyển để
tính giá 1 ca máy/ CVHT

TK 154

TK 623
Nếu DN thực hiện cung cấp dịch
vụ xe, máy giữa các bộ phận

TK 511
Nếu DN thực hiện bán dịch
vụ xe, máy giữa các bộ phận

Trường hợp 2: Nếu không tổ chức đội xe, máy thi công riêng; hoặc có tổ chức đội xe,
máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội.
Sơ đồ số 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng MTC
( Không tổ chức kế toán riêng)
TK 334

TK 623

Tiền lương và các khoản
phải trả CN bộ phận MTC

TK 154
Cuối kỳ kế toán, phân bổ
kết chuyển chi phí MTC

TK 152, 153

TK 632

Xuất kho NVL, CCDC
sử dụng cho hoạt động MTC
TK 331, 111, 112
Mua NVL, CCDC sử dụng ngay
Dịch vụ mua ngoài phát sinh

TK 214
Trích khấu hao xe, máy
của đội MTC

23

Phần chi phí MTC vượt
trên mức bình thường


1.7.4. Kế toán chi phí sản xuất chung



Chứng từ sử dụng: Bảng tính lương và các khoản trích theo lương, Bảng tính và phân
bổ khấu hao TSCĐ, Bảng tập hợp chi phí mua ngoài,...
• Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh
ở phân xưởng, tổ, đội thi công, công trường,... phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ, gồm: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khấu hao
TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp còn tính trên cả lương của công nhân trực tiếp
xây, lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc danh sách
lao động trong doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, bộ phận sản
xuất; chi phí đi vay nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản
xuất dở dang; chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi phí khác
liên quan tới hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,...
Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải được hạch toán chi tiết theo 2 loại:
Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi trong đó:
- Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị,
nhà xưởng,... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất...
+ Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường;
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì

24



chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân
bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi
trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên
liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi
được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào
bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Tài khoản 627 không sử dụng cho hoạt động kinh doanh thương mại.
TK 627 – Chi phí SXC được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng: công trình, hạng
mục công trình, hợp đồng.
• Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung

Bên Nợ:
-Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.


TK 627 - Chi phí sản xuất chung, có 6 tài khoản cấp 2:


- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền lương,

25


×