Tải bản đầy đủ (.doc) (241 trang)

QUẢN lý NHÀ nước đối với HOẠT ĐỘNG TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 241 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


PHẠM HOÀI NAM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
TRUYỀN HÌNH TRẢ TIỀN TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế (Quản lý Công)
Mã số
: 62 34 04 10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

1. GS.TS.NGUYỄN ĐÌNH HƯƠNG
2. TS. ĐÀO THANH TÙNG

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả
nghiên cứu trong luận án là xác thực và chưa từng được công bố trong kỳ bất công
trình nào khác trước đó.
Tác giả luận án



ii

MỤC LỤC


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
QLNN

: Quản lý nhà nước

THTT

: Truyền hình trả tiền

TT&TT

: Thông tin và Truyền thông

PTTH

: Phát thanh, truyền hình

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

GTGT


: Giá trị gia tăng

VOD

: Truyền hình theo yêu cầu

MMDS

: Truyền hình sóng viba

DTH

: Truyền hình vệ tinh

NCC

: Nhà cung cấp

VTVCab

: Tổng công ty Truyền hình cáp Việt Nam

SCTV

: Tổng công ty truyền hình cáp SaigonTourist

HTVC

: Công ty truyền hình cáp Thành phố Hồ Chí Minh


VNPT

: Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam

AVG

: Truyền hình An Viên

VSTV

: Công ty TNHH Truyền hình số vệ tinh


iv

DANH MỤC BẢNG


v

DANH MỤC HÌNH VẼ


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ lâu, trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có sự phân chia rõ
ràng giữa hai loại hình truyền hình, đó là: truyền hình quảng bá và truyền hình trả

tiền. Truyền hình quảng bá đóng vai trò cung cấp miễn phí thông tin, thời sự, pháp
luật và giải trí cơ bản cho người xem. Nguồn thu của loại hình truyền hình này chủ
yếu ngân sách nhà nước. Người xem phải “chấp nhận” những chương trình thiếu
phong phú, do sự đầu tư hạn chế về cả nội dung lẫn chất lượng.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường khi nhu cầu và khả năng chi trả của
người xem ngày càng cao, đòi hỏi những chương trình truyền hình phải có chất
lượng cao hơn, chuyên sâu hơn, cả về nội dung và hình ảnh. Sở thích của từng
người xem truyền hình khác nhau và họ sẵn sàng trả tiền cho những dịch vụ này. Có
cầu là phải có cung là quy luật tất yếu của kinh tế thị trường và là nguồn gốc hình
thành truyền hình trả tiền.
Dịch vụ truyền hình trả tiền hay còn gọi là truyền hình trả tiền đã xuất hiện
trên thế giới từ năm 1948. Nhưng tại Việt Nam, truyền hình trả tiền mới chính thức
có mặt được hơn 15 năm. Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, dịch vụ truyền
hình trả tiền là một thị trường hoàn toàn mới mẻ. Tuy vậy, giới truyền hình ở Việt
Nam đã nhanh chóng thâm nhập và có một số bước phát triển đáng ghi nhận. Tuy
nhiên, việc phát triển khá nhanh chóng của loại hình dịch vụ này đã dẫn tới nhiều
vấn đề nảy sinh trong công tác quản lý cũng như hoạt động của thị trường, đặc biệt
là vấn đề cạnh tranh, bản quyền.
Thị trường dịch vụ truyền hình trả tiền Việt Nam được đánh giá đang ở giai
đoạn đầu và đầy tiềm năng, theo dự báo thị trường này sẽ phát triển mạnh mẽ trong
những năm tới nhất là khi có sự gia nhập của các doanh nghiệp mới như Viettel hay
FPT. Theo thống kê của Cục Quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương), tốc độ phát
triển thị trường dịch vụ truyền hình trả tiền trong hơn 10 năm qua rất nhanh, trung
bình 7,3%/năm. Triển vọng phát triển thị trường truyền hình trả tiền ở Việt Nam là
rất lớn. Trong tổng số 20 triệu thuê bao truyền hình, ở Việt Nam mới chỉ có 5,6
triệu thuê bao, chiếm gần 30%. So với các nước trên thế giới thì (60-80%) thì tỷ lệ


2


này vẫn còn thấp. Do đó, khoảng trống dành cho thị trường còn rất rộng và tỷ lệ này
được dự báo sẽ tăng trưởng lên 10% tới 15% vào năm 2015. Đặc biệt là thị trường
nông thôn còn đang bị bỏ ngỏ.
Tính đến thời điểm hiện tại, số lượng hộ dân chưa sử dụng dịch vụ còn rất lớn
nhưng thị trường truyền hình trả tiền tại Việt Nam lại đang đứng trước những thách
thức không hề nhỏ. Thách thức với các doanh nghiệp hiện nay ngoài việc phải cung
cấp nội dung, đường truyền tốt thì còn phải đối mặt với sự xuất hiện của các truyền
hình OTT (Over-The-Top). Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với các
thuê bao ảo (người dân tự đấu nối xem truyền hình trộm). Ngoài ra, tình trạnh cạnh
tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp trên thị trường vẫn diễn ra mà chưa
có sự quản lý chặt chẽ từ phía các cơ quan có thẩm quyền.
Để thực hiện tốt quản lý nhà nước về dịch vụ truyền hình trả tiền, ngày
24/3/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ban hành
Quy chế quản lý thị trường dịch vụ truyền hình trả tiền và Quyết định số
18a/2013/QĐ-TTg ngày 29/03/2014 của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền ban hành kèm
theo Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg. Theo đó, các đơn vị hoạt động dịch vụ truyền
hình trả tiền được tổ chức lại theo quy chế của Chính phủ; khuyến khích truyền hình
trả tiền theo công nghệ hiện đại vừa phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà
nước, vừa đáp ứng nhu cầu thông tin giải trí ngày càng đa dạng của người dân. Có
thể nói sự ra đời của thị trường truyền hình trả tiền là tất yếu khách quan, đó chính
là hệ quả của quan hệ cung cầu đối với dịch vụ truyền hình trả tiền cùng với sự phát
triển của nhu cầu xem truyền hình ngày càng cao của khán giả. Giá cả của truyền
hình trả tiền phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó cần phải có sự điều tiết của cơ
quan quản lý nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh, tạo sự phát triển đồng bộ cho
thị trường. Một thị trường truyền hình trả tiền phát triển sẽ đem lại cho khán giả
xem truyền hình nhiều thông tin hữu ích, mang lại cuộc sống nhiều màu sắc đa dạng
mà trong đó người xem truyền hình luôn là đối tượng được các nhà cung cấp dịch
vụ quan tâm chăm sóc. Dịch vụ truyền hình trả tiền luôn đáp ứng đa dạng đối với
người xem truyền hình trong đó các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền

thường đưa ra các gói kênh nhằm thu hút khán giả từ gói cơ bản tới gói cao cấp.


3

Theo đó tùy theo số tiền mà người xem chấp nhận chi trả thì nhà cung cấp sẽ có
những gói kênh phù hợp để người xem tiếp cận được với hệ thống truyền hình một
cách dễ dàng nhất.
Nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân, những năm qua Nhà nước đã ban hành
nhiều chính sách phát triển dịch vụ truyền hình, nhờ đó hệ thống truyền hình trả tiền
đã có sự phát triển khá nhanh. Hiện nay tại mỗi tỉnh và thành phố trong cả nước đều
có một mạng truyền hình cáp, 43% hộ gia đình ở thành thị sử dụng truyền hình cáp,
18% hộ gia đình sử dụng thiết bị thu tín hiệu từ vệ tinh. Bên cạnh những mặt tích
cực, vấn đề Quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động truyền hình trả tiền cũng
còn bất cập, nhiều nội dung cần có sự quản lý và điều chỉnh để phát triển bền vững.
Tình trạng buông lỏng quản lý, cạnh tranh không lành mạnh, vi phạm bản quyền đã
xảy ra. Bởi vậy, cùng với sự phát triển của truyền hình trả tiền cần phải có sự quản
lý chặt chẽ của Nhà nước để hoạt động truyền hình trả tiền phát triển vững chắc.
Mặt khác, hợp tác quốc tế trong khu vực và thế giới về công nghệ truyền hình,
ảnh hưởng của hiệp định TPP đòi hỏi Việt Nam không chỉ phải nâng cao năng lực
cạnh tranh của các đơn vị cung ứng dịch vụ truyền hình trả tiền của ngành phát
thanh truyền hình mà còn phải phát triển theo hướng hài hòa các chính sách QLNN
đối với hoạt động này. Các yếu tố này đặt ra đòi hỏi cấp thiết phải rà soát, đánh giá
một cách hệ thống, khoa học thực trạng hiện tại và có giải pháp phù hợp, hiệu quả
để thực hiện QLNN đối với hoạt động truyền hình trả tiền trong giai đoạn tới.
Ứng với tầm quan trọng của quản lý nhà nước trong lĩnh vực truyền hình trả
tiền đã có một số văn bản chỉ đạo một số cơ sở của trực thuộc lĩnh vực truyền hình
trả tiền phải nâng cao chất lượng các chương trình truyền hình cũng như chất lượng
phục vụ. Với yêu cầu cấp thiết này, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “ Quản lý
nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền tại Việt Nam” làm đối tượng

nghiên cứu luận án tiến sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khoa học và thực tiễn đánh giá về thực trạng QLNN đối với hoạt
động truyền hình trả tiền ở Việt Nam, luận án đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện QLNN đối với hoạt động truyền hình trả tiền. Để đạt được mục đích
nghiên cứu trên, luận án xác định những nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:


4

Thứ nhất, xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu về quản lý nhà nước đối
với hoạt động truyền hình trả tiền. Xác định những tiêu chí đánh giá và những yếu
tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền.
Thứ hai, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình
trả tiền ở Việt Nam trong giai đoạn 2010-2015; xây dựng một bức tranh toàn diện
và chi tiết về thực trạng dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam hiện nay, chỉ ra sự
cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền, đồng thời
đánh giá hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả
tiền, làm rõ được những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại của hoạt
động truyền hình trả tiền tại Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất và kiến nghị một số giải pháp có cơ sở khoa học nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền
trong tương lai, giai đoạn 2015-2025.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ tập trung trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Dịch vụ THTT là gì? Dịch vụ THTT có những đặc điểm gì? Hiện nay có
những loại hình dịch vụ THTT nào?

- QLNN đối với hoạt động THTT là gì? QLNN đối với hoạt động THTT
hướng đến những mục tiêu nào?
- QLNN đối với hoạt động THTT phải tuân thủ những nguyên tắc nào?
- QLNN đối với hoạt động THTT bao gồm những nội dung cơ bản nào?
- Có những tiêu chí nào có thể sử dụng để đánh giá công tác QLNN đối với
hoạt động THTT?
- Có những yếu tố nào ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động THTT?
- Bộ máy QLNN đối với hoạt động THTT tại Việt Nam bao gồm những cơ
quan nào? Chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan?
- Thực trạng QLNN đối với hoạt động THTT tại Việt Nam trong thời gian qua
như thế nào? Những điểm mạnh đã đạt được? Những điểm yếu còn tồn tại và
nguyên nhân nào dẫn đến những điểm yếu đó?


5

- Quan điểm, phương hướng hoàn thiện QLNN đối với hoạt động THTT tại
Việt Nam đến năm 2020 như thế nào?
- Có những giải pháp và kiến nghị nào nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt
động THTT tại Việt Nam?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về quản lý nhà nước
đối với hoạt động truyền hình trả tiền tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu 05 nội dung cơ bản của công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền tại Việt Nam, bao gồm:
(1) Quản lý cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
(2) Quản lý nội dung trên truyền hình trả tiền
(3) Quản lý chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền

(4) Quản lý hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền
(5) Quản lý giá thành, giá cước dịch vụ truyền hình trả tiền
+ Về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình
trả tiền tại Việt Nam. Trong đó, tập trung vào đối tượng là các đơn vị cung cấp dịch
vụ truyền hình trả tiền tại một số thành phố lớn gồm: thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng và thành phố Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Luận án xem xét, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với
hoạt động truyền hình trả tiền tại Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2015; đưa ra quan
điểm, định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền
hình trả tiền tại Việt Nam đến năm 2020.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu nhằm xác định khung lý thuyết về QLNN đối
với hoạt động THTT.
Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu và tiến hành phân tích thực trạng QLNN
đối với hoạt động THTT tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-2015; đánh giá những
điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của những điểm yếu trong QLNN đối với
hoạt động THTT tại Việt Nam.


6

Bước 3: Trên cơ sở kết luận phân tích thực trạng, đề xuất một số định hướng
và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động THTT tại Việt Nam đến
năm 2020.

5.2. Khung lý thuyết nghiên cứu
Nhân tố ảnh
hưởng đến

QLNN đối với
hoạt động THTT
Nhóm nhân
tố thuộc về
môi trường vĩ

Nhóm nhân
tố thuộc về
các cơ quan
QLNN
Nhóm nhân
tố thuộc về
doanh nghiệp
viễn thông

Nội dung QLNN đối
với hoạt động THTT

Mục tiêu QLNN đối với hoạt động
THTT

Quản lý cung cấp
dịch vụ THTT

Đảm bảo thực hiện chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước về phát thanh,
truyền hình

Quản lý nội dung trên

THTT
Quản lý chất lượng
dịch vụ THTT
Quản lý hạ tầng kỹ
thuật cung cấp dịch
vụ THTT
Quản lý giá thành, giá
cước dịch vụ THTT

Đảm bảo thị trường THTT phát
triển lành mạnh, ngăn ngừa, phát
hiện, xử lý những hành vi, những
doanh nghiệp cạnh tranh không lành
mạnh, gây ảnh hưởng xấu đến hiệu
quả hoạt động của thị trường
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của các bên tham gia cung cấp và
sử dụng dịch vụ THTT

Hình 1. Khung lý thuyết nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động THTT
Nguồn : Nghiên cứu sinh xây dựng

5.3. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu nghiên cứu
5.3.1. Đối với dữ liệu thứ cấp
Phương pháp khảo sát thực tiễn: được dùng để xác định ý tưởng nghiên cứu,
phác thảo bức tranh về thực trạng, xác định những vấn đề đặt ra trong thị trường
dịch vụ THTT cũng như thực trạng QLNN đối với hoạt động THTT tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được tiến hành đối với các công trình
khoa học lý luận về truyền hình của các tác giả trong và ngoài nước đã công bố.
Phương pháp này được sử dụng với mục đích khái quát, bổ sung hệ thống lý thuyết

về truyền hình nói chung và dịch vụ THTT nói riêng. Đây chính là những lý thuyết


7

cơ sở đánh giá các kết quả khảo sát thực tế và đưa ra những giải pháp khoa học cho
vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thống kê - so sánh: Phương pháp này được dựa chủ yếu vào
các báo cáo thống kê định kỳ, các điều tra và khảo sát chuyên môn của các Đài, các
công ty truyền thông và các đơn vị liên quan thực hiện.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: được dùng để phân tích, đánh giá và tổng
hợp những kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những kết quả đã đạt được của hệ thống
QLNN đối với hoạt động THTT cũng như những mặt còn tồn tại và hạn chế,
nguyên nhân và những thách thức của QLNN đối với hoạt động THTT.
Phương pháp nghiên cứu định hướng: dựa trên kết quả phân tích, đánh giá
các nội dung QLNN đối với hoạt động THTT, các điểm yếu và nguyên nhân dẫn
đến các điểm yếu trong công tác quản lý, luận án đề xuất một số định hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động THTT trong thời gian tới.
Ngoài các phương pháp trên nghiên cứu sinh còn sử dụng một số phương án
nghiên cứu về lý luận thị trường , phương pháp tổng hợp đúc rút thực tiễn từ các
báo cáo tổng kết ngành. Phương pháp thu thập tài liệu thủ công, điều tra khảo sát và
so sánh thống kê.

5.3.2. Đối với dữ liệu sơ cấp
Phương pháp chuyên gia: được tác giả sử dụng nhằm làm sáng tỏ hơn nữa
các nội dung nghiên cứu, đặc biệt là ý kiến của các chuyên gia về việc đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao QLNN đối với hoạt động THTT. Tác giả đã tham vấn ý
kiến chuyên gia gồm các Thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, … Đó là
những người có hiểu biết chuyên sâu, người có kinh nghiệm trong nghiên cứu,
giảng dạy, QLNN.

Phương pháp phỏng vấn sâu: Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm thu thập
những thông tin về những ý kiến đánh giá xung quanh lĩnh vực đang nghiên cứu,
đặc biệt là những chuyên gia và nhà quản lý trong các cơ quan QLNN, đài truyền
hình. Các cuộc tọa đàm, phỏng vấn sâu được tổ chức để thu thập ý kiến. Mục đích
phỏng vấn sâu các đối tượng khác nhau để nhận thông tin giúp NCS có thể so sánh
các thông tin thu thập được từ các đối tượng khác nhau, đánh giá tính logic khoa
học và kết quả phân tích định lượng với những thông tin phỏng vấn thu thập được.


8

Phương pháp điều tra xã hội học: Mục đích của khảo sát nghiên cứu là thu
thập thông tin để phân tích hệ thống chỉ tiêu, nghiên cứu thực trạng và đánh giá
công tác QLNN đối với hoạt động THTT, từ đó xác định các yếu tố cơ bản ảnh
hưởng và các giải pháp nâng cao QLNN đối với hoạt động THTT.
Thời gian tiến hành điều tra được thực hiện trong vòng 02 tháng: tháng 08 và
tháng 09 năm 2015.
Phương pháp điều tra được thực hiện chủ yếu bằng cách phát phiếu điều tra,
trong đó gồm có 03 nhóm thông tin:
i) Thông tin cá nhân về người được điều tra (cán bộ, đại hiện doanh nghiệp,
hộ gia đình được điều tra);
ii) Phần câu hỏi khảo sát: thông tin thu thập được sử dụng cho việc đánh giá
các tiêu chí phản ánh hiệu lực và hiệu quả của QLNN đối với hoạt động THTT.
iii) Phần câu hỏi phỏng vấn sâu: chỉ dành cho nhóm cán bộ QLNN đối với
hoạt động THTT và nhóm doanh nghiệp cung cấp dịch vụ THTT, thông tin thu thập
được sẽ sử dụng cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao QLNN đối với hoạt
động THTT. (Ý kiến của chuyên gia sẽ được NCS phân loại và vận dụng một cách
linh hoạt trong quá trình đề xuất giải pháp; để đảm bảo tính khách quan, luận án
sẽ không trích dẫn hoàn toàn ý kiến của bất kỳ chuyên gia nào).
NCS tiến hành khảo sát đối với 03 nhóm đối tượng như sau:

Nhóm thứ nhất: 50 cán bộ trực tiếp thực hiện công tác QLNN đối với hoạt
động THTTT ở Việt Nam. Cụ thể, trong số 50 cán bộ được khảo sát có 30 cán bộ
công tác tại Cục Phát thanh Truyền hình và Thông tin điện tử, 20 cán bộ còn lại là
những cán bộ dày dặn kinh nghiệm công tác tại 10 Sở Thông tin và Truyền thông
của 10 tỉnh/thành trên cả nước (trong đó, tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc).
Bảng 1. Mô tả mẫu thứ nhất
Học vấn
Tiêu chí
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)

Tiến sĩ

Thạc sĩ

Đại học

Tổng

8

16

26

50

16,00

32,00


52,00
100
Nguồn: Khảo sát của NCS


9

Số phiếu phát ra là 50, số phiếu thu về là 50. Như vậy, tỷ lệ phản hồi đối với
nhóm thứ nhất (cán bộ QLNN) là 100%, trong đó, 100% phiếu trả lời hợp lệ.
Nhóm thứ hai: 19 doanh nghiệp viễn thông đang cung cấp dịch vụ THTT
trên phạm vi cả nước (trong đó tập trung ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh).
Số phiếu phát ra là 19, số phiếu thu về là 19. Như vậy, tỷ lệ phản hồi đối với
nhóm thứ hai (doanh nghiệp) là 100%, trong đó, 100% phiếu trả lời hợp lệ.
Nhóm thứ ba: 300 hộ gia đình là khách hàng sử dụng dịch vụ THTT của các
doanh nghiệp viễn thông. Đối với nhóm đối tượng điều tra này, NCS sử dụng
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ở 03 khu vực: 100 khách hàng ở thành phố Hà
Nội; 100 khách hàng ở thành phố Đà Nẵng; 100 khách hàng ở thành phố Hồ Chí
Minh. Thông tin về đại diện các hộ gia đình tham gia trả lời khảo sát như sau:
Bảng 2. Mô tả mẫu thứ ba
Nội dung

Số
lượng
(người)

Tỷ lệ
(%)

300


100

Nam

127

42,33

Nữ

173

57,67

Dưới 35 tuổi

203

67,67

Trên 35 tuổi

97

32,33

Trên Đại học, Đại học

141


47,00

Cao đẳng, Trung cấp

116

38,67

Tiêu chí
Số lượng (người)
Phân theo giới tính

Phân theo độ tuổi

Phân theo trình độ học vấn

Khác

43
14,33
Nguồn: Khảo sát của NCS
Số phiếu phát ra là 300, số phiếu thu về là 289. Như vậy, tỷ lệ phản hồi đối

với nhóm thứ ba (khách hàng sử dụng dịch vụ THTT của các doanh nghiệp viễn
thông) là 96,33%, trong đó có 250 phiếu trả lời hợp lệ. Do đó, trong quá trình phân
tích, luận án chỉ sử dụng kết quả điều tra từ 250 phiếu điều tra hợp lệ thu được.


10


5.4. Phương pháp xử lý dữ liệu
Đối với dữ liệu thứ cấp: Nhóm dữ liệu này sẽ được sử dụng một cách trực
tiếp hoặc có xử lý đơn giản (chia tỷ lệ) để so sánh, đánh giá.
Đối với dữ liệu sơ cấp: Nhóm dữ liệu sơ cấp có được thứ điều tra khảo sát sẽ
được mã hóa theo hệ thống các tiêu chí đánh giá các nội dung của công tác QLNN
đối với hoạt động THTT và phân tích bằng phần mềm phân tích thống kê SPSS 22.

6. Đóng góp mới của luận án
Về mặt khoa học:
Luận án đã hệ thống hóa và góp phần phát triển lý luận về QLNN đối với hoạt
động THTT dựa trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài
nước trước đây về vấn đề này, cụ thể là:
- Làm rõ những nội dung liên quan đến dịch vụ THTT, bao gồm: khái
niệm, đặc điểm, phân loại. Từ đó làm rõ những nội dung có liên quan đến hoạt
động THTT.
- Xác định được 05 nội dung QLNN đối với hoạt động THTT bao gồm: Quản
lý cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền; Quản lý nội dung trên truyền hình trả tiền;
Quản lý chất lượng dịch vụ truyền hình trả tiền; Quản lý hạ tầng kỹ thuật cung cấp
dịch vụ truyền hình trả tiền; Quản lý giá thành, giá cước dịch vụ truyền hình trả
tiền. Đây là những nhiệm vụ cơ bản trong công tác QLNN đối với hoạt động THTT
ở Việt Nam hiện nay.
- Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của QLNN đối với
hoạt động THTT, tạo cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng QLNN đối với
hoạt động THTT tại Việt Nam; đồng thời, vận dụng bộ tiêu chí và phương pháp
điều tra xã hội học để tiến hành đánh giá thực trạng hiệu lực, hiệu quả của QLNN
đối với hoạt động THTT ở Việt Nam, từ đó rút ra đánh giá chung thực trạng nghiên
cứu các hạn chế dựa trên phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt
động THTT thời gian qua.
Về mặt thực tiễn:

- Luận án đã nghiên cứu, phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động THTT
tại Việt Nam trong những năm vừa qua một cách toàn diện, chi tiết dựa trên khung
lý luận đã được xây dựng ở chương 1 và các công cụ phân tích định tính, định


11

lượng. Từ đó, luận án đưa ra những nhận định, đánh giá về công tác QLNN đối với
hoạt động THTT ở Việt Nam. Luận án cũng đã khẳng định những điểm mạnh, điểm
yếu và nguyên nhân của những điểm yếu đó trong QLNN đối với hoạt động THTT
tại Việt Nam.
- Trên cơ sở các kết luận của chương phân tích thực trạng, kết hợp với phân
tích những kinh nghiệm QLNN đối với lĩnh vực này của một số nước trên thế giới,
cùng với việc so sánh, đánh giá những điều kiện thực tế tại Việt Nam, luận án dự
báo những vấn đề đặt ra trong thời gian tới đối với hoạt động THTT, xác lập các
quan điểm, phương hướng và đưa ra một hệ thống những giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện QLNN đối với hoạt động THTT tại Việt Nam, nâng cao lợi ích cho Nhà
nước, doanh nghiệp và người dân.

7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận
án được chia thành 04 chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình
trả tiền.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền hình trả tiền
tại Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động truyền
hình trả tiền tại Việt Nam.



12

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Bức tranh toàn cảnh nền kinh tế, chính trị, xã hội thế giới ngày nay là một
bức tranh đa màu sắc. Bên cạnh sự suy thoái kinh tế ngày càng lan rộng, xuất hiện
một số nền kinh tế mới đa tiềm năng. Nền chính trị nhiều xung đột và bất ổn khiến
cho thế giới đang nóng lên từng ngày. Xu thế hội nhập quốc tế và sự phát triển như
vũ bão của khoa học công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực trong
đời sống xã hội. Truyền hình cũng không phải là một ngoại lệ. Được sự hỗ trợ của
khoa học công nghệ, truyền hình ngày càng khẳng định được vị thế của mình trong
đời sống xã hội, đặc biệt là sự ra đời của truyền hình trả tiền. Truyền hình nói
chung, truyền hình trả tiền nói riêng ngày càng lớn mạnh là do nhu cầu thông tin
của công chúng ngày càng cao, khoa học kỹ thuật phát triển và xuất hiện nhu cầu
được giao lưu, hội nhập quốc tế. Chính bản thân các vấn đề sự kiện chính trị, xã hội
cũng góp phần thúc đẩy truyền hình trả tiền phải tự phát triển lớn mạnh. Ở Việt
nam, ngành truyền hình trả tiền cũng phát triển với rất nhiều cung bậc. Dịch vụ
truyền hình trả tiền bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam từ năm 1993 với sự ra đời của
dịch vụ truyền hình cáp vô tuyến MMDS. Sau hơn 25 năm thành lập và phát triển
ngành truyền hình trả tiền đã đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Theo đó, vấn đề cung
cấp và quản lý nhà nước về hoạt động truyền hình trả tiền đã được nhiều nhà nghiên
cứu lựa chọn. Tại Việt Nam, ngay từ khi thị trường dịch vụ truyền hình trả tiền hình
thành và phát triển, đã có rất nhiều tác giả, các nhà khoa học nghiên cứu về truyền
hình và truyền hình trả tiền. Tuy nhiên theo những tài liệu mà nghiên cứu sinh đã
đọc và tìm hiểu thì chỉ có một số ít tác giả nghiên cứu sâu về dịch vụ truyền hình trả
tiền, các giải pháp marketing phát triển thị trường nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ truyền hình trả tiền, vai trò về hội nhập quốc tế về
thị trường truyền hình. Trên cơ sở tìm hiểu và công tác tại một trong những đơn vị



13

cung ứng dịch vụ truyền hình trả tiền có quy mô lớn nhất trong nước (VTVCab),
nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn đề tài liên quan tới quản lý nhà nước đối với
dịch vụ truyền hình trả tiền tại Việt Nam với mong muốn đưa ra những giải pháp,
đề xuất mới có tính khả thi cho thị trường truyền hình trả tiền tại Việt Nam. Với đề
tài mà nghiên cứu sinh lựa chọn sẽ đặt nhiều vấn đề liên quan tới quan hệ cung cầu
về dịch vụ truyền hình, giá cả dịch vụ truyền hình, quản lý nhà nước về tổ chức, nội
dung, giá dịch vụ truyền hình trả tiền.

1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Thực trạng về truyền hình trả tiền trên thế giới và khu vực trong những năm
gần đây cũng có nhiều chuyển biến rõ rệt, đối với các nước châu Âu và châu Mĩ ở
đó truyền hình trả tiền đã có từ rất lâu thì hệ thống truyền hình trả tiền được xây
dựng và triển khai đồng bộ và theo quy chuẩn. Đối với các thị trường truyền hình
trả tiền phát triển thì khán giả có thể tiếp cận với truyền hình trả tiền bằng nhiều
hình thức như truyền dẫn cáp đồng trục, truyền hình vệ tinh, truyền hình số và
truyền hình Internet… Khán giả có thể xem truyền hình theo yêu cầu VOD bằng
các thiết bị hiện đại và nội dung chất lượng hình ảnh phong phú, đa dạng. Còn đối
với một số thị trường truyền hình mới phát triển ở Châu Phi và Châu Á trong vài
năm trở lại đây cũng có nhiều chuyển biến rõ rệt cả về hạ tầng truyền dẫn, nội dung
và chất lượng hình ảnh. Qua tìm hiểu và đọc một số tài liệu luận án, công trình khoa
học, bài báo nước ngoài tác giả đưa ra một số đề tài khoa học về truyền hình trả tiền
như sau:

1.1.1. Nhóm nghiên cứu về thị trường truyền hình trả tiền
(1) Casbaa - Hiệp hội Truyền hình trả tiền châu Á - Thái Bình Dương với
nghiên cứu: Vietnam’s Pay-TV Situation “Vastly Improved”, tạm dịch là: Thực

trạng truyền hình trả tiền của Việt Nam: “Cải thiện rõ rệt” (nghiên cứu năm 2013).
Nghiên cứu nêu ý kiến của John Medeiros - Giám đốc chính sách của Casbaa về
thực trạng truyền hình trả tiền của Việt Nam giai đoạn năm 2013. Theo đó, John
Medeiros cho rằng: tính sẵn có của các kênh truyền hình quốc tế tại Việt Nam đã có
sự cải thiện rõ rệt. Medeiros quan sát thấy rằng, sau giai đoạn quá độ, Chính phủ


14

Việt Nam đã xác định rõ ràng rằng không muốn các kênh truyền hình nước ngoài bị
loại khỏi hệ thống truyền hình trả tiền của Việt Nam. Yêu cầu dịch cho các kênh tin
tức trực tiếp đã được gỡ bỏ; những khó khăn còn ảnh hưởng đến các kênh tin tức
đang được giải quyết trong các cuộc đàm phán. Medeiros cho rằng, chính sách mở
cửa thu hút giao thương và đầu tư của Việt Nam là một yếu tố quan trọng cho sự
phát triển của thị trường truyền hình trả tiền. Nghiên cứu còn chỉ rõ, Việt Nam có
một thị trường truyền hình trả tiền cạnh tranh sôi động, hiệu quả. Hơn một nửa các
kênh truyền hình trả tiền ở Việt Nam đang sử dụng công nghệ hiện đại và nội dung
phong phú, đáp ứng các yêu cầu khác nhau của khách hàng. Tuy nhiên trong báo
của Casbaa cũng đã chưa nêu được những cố gắng của các cơ quan có thẩm quyền
ở Việt Nam về những công cụ điều tiết vĩ mô đối với thị trường truyền hình trả tiền
mặc dù Casbaa cũng kiến nghị nhà nước mà cụ thể ở đây là Bộ Thông tin truyền
thông nên có những can thiệp rõ ràng và cụ thể hơn đối với thị trường truyền hình
trả tiền ở Việt Nam cụ thể là ban hành mức giá trần và sàn đối với các thuê bao
truyền hình trả tiền. Các giải pháp chống cạnh tranh, bản quyền và việc sử dụng hạ
tầng kỹ thuật theo đúng quy định luật pháp của Việt Nam.
(2) Gerry Smith với nghiên cứu: “Cable Bills Are Rising Again (Those of
You Who Still Have Cable)” tạm dịch là “Hóa đơn truyền hình cáp đang tăng trở
lại” (nghiên cứu năm 2015 ở Mỹ). Theo tác giả, trong khi phải đối mặt với sự sụt
giảm của khách hàng sử dụng truyền hình trả tiền do họ chuyển sang sử dụng các
giải pháp trực tuyến giá rẻ hơn thì các công ty như: Time Warner Cable Inc.,

Comcast Corp., Dish Network Corp và AT & T Inc. Lại đều có kế hoạch tăng giá
dịch vụ truyền hình trả tiền của họ vào đầu năm tới (2016). Để thu hút người xem,
các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền đã chi hàng tỷ USD vào việc phát triển
các kịp bản chương trình bản quyền về thể thao. Các nhà sản xuất truyền hình trả
tiền chi nhiều cho việc nâng cấp hệ thống dẫn tới giá cả dịch vụ tăng cao, đây là
một trong những nguyên nhân dẫn tới sự rời bỏ dịch vụ truyền hình trả tiền và
hướng tới các dịch vụ trực tuyến của khách hàng. Vấn đề về giá cả, giá trần, giá sàn
hay đơn giá của truyền hình trả tiền trong nghiên cứu chưa được đề cập thông qua


15

vai trò điều tiết của nhà nước. Theo đánh giá của NCS, đối với một thị trường như ở
Việt Nam việc quản lý giá không chỉ đối với dịch vụ truyền hình trả tiền mà tất cả
các dịch vụ cần thiết phải có sự quản lý của nhà nước về giá.

1.1.2. Nhóm nghiên cứu về xu hướng phát triển của thị trường truyền hình
trả tiền
(1) Bengt Jonsson với nghiên cứu: “Tackling the future 2014 trends in the
pay television industry in Asia Pacific” tạm dịch là “Giải quyết xu hướng tương lai
trong ngành công nghiệp truyền hình trả tiền khu vực Châu Á Thái Bình Dương
năm 2014”. Nghiên cứu nêu ra 05 dự đoán của tác giả về ngành công nghiệp truyền
hình trả tiền của khu vực Châu Á Thái Bình Dương trong năm 2014: (i) Sẽ có thêm
các nhà khai thác và người tiêu dùng tham gia vào thị trường OTT (OTT - Over The
Top là giải pháp cung cấp nội dung cho người sử dụng dựa trên nền tảng Internet.
Lĩnh vực được ứng dụng nhiều nhất là cung cấp các nội dung truyền hình qua giao
thức internet (IPTV) và các Video theo yêu cầu (VOD) tới người dùng cuối); (ii)
Dịch vụ Pay-Per-Click (là một mô hình quảng cáo Internet được sử dụng trên các
trang web, trong đó các nhà quảng cáo trả tiền host của họ chỉ khi quảng cáo của họ
được nhấp) sẽ nóng lên, hướng đến người tiêu dùng; (iii) Năm 2014 là năm phát

triển của các thiết bị đa màn hình; (iv) Các nhà khai thác mới sẽ tiếp tục cạnh tranh
với những đài truyền hình truyền thống và cố gắng thay đổi thói quen xem truyền
hình của người tiêu dùng; (v) Năm 2014 là năm sẽ bùng nổ tình trạng vi phạm bản
quyền truyền hình trả tiền. Vấn đề về bản quyền truyền hình không chỉ trên phạm vi
khu vực mà còn trên toàn thế giới, tại Việt Nam vấn đề quản lý nhà nước đối với
bản quyền đã được các cơ quan có thẩm quyền ban hành các quyết định, quy chế
theo đó các nhà cung cấp dịch vụ phải tuân thủ bản quyền, không được vi phạm các
quy định về bản quyền truyền hình. Tuy nhiên vẫn còn những đơn vị sử dụng nội
dung không có bản quyền phát tán trên mạng xã hội, youtube gây ảnh hưởng tới
cạnh tranh. Vấn đề bản quyền luôn là một trong những nội dung quan trọng mà các
nhà quản lý nhà nước, hoạch định chính sách vĩ mô cần quan tâm hơn nữa trong vấn
đề điều tiết thị trường truyền hình trả tiền chưa được đề cập trong nghiên cứu này.


16

(2) Paul Ausick với nghiên cứu: “Streaming Video Will Continue to Pressure
Pay TV in 2016” tạm dịch là “Streaming Video sẽ tiếp tục thúc đẩy truyền hình trả
tiền trong năm 2016” (nghiên cứu ở Mỹ). Trong đó, Streaming Video là một kỹ
thuật được sử dụng khá phổ biến trong các ứng dụng mạng. Streaming video sử
dụng cách thức phát lại các đoạn video được lưu trữ trên các máy tính trên mạng tới
người dùng đầu cuối muốn xem đoạn video mà không cần tải đoạn video đó về trên
máy tính. Về bản chất, streaming video là quá trình chia nhỏ file video thành các
frame, rồi lần lượt gửi từng frame tới một bộ đệm trên máy tính của người xem và
hiển thị nội dung frame đó. Và quá trình này tuân thủ chặt chẽ về ràng buộc theo
thời gian, nói khác là tuân thủ chặt chẽ theo giao thức RTSP, RTP và RTCP. Với
đặc tính như vậy thì streaming video là kỹ thuật cũng khá phức tạp để triển khai.
Nhưng với những lợi ích mà kỹ thuật streaming video đem lại, chúng ta hoàn toàn
có thể triển khai được kỹ thuật này trên thực tế. Trong nghiên cứu của mình, Paul
Ausick dẫn nghiên cứu của ScreenMedia liệt kê 04 điểm dữ liệu nổi bật năm 2015

và đưa ra dự báo cho năm 2016 về thị trường Streaming Video. Vấn đề mà Paul
Ausick nghiên cứu chưa đưa ra được các công cụ mà cơ quan quản lý sẽ thúc đẩy
thị trường truyền hình trả tiền thông qua các chế tài, các công cụ quản lý nhà nước
nào mà chỉ là kiến nghị và đánh giá thị trường ở một góc độ là một nhà nghiên cứu
về truyền hình và truyền hình trả tiền.
(3) Marcia Breen với nghiên cứu: “Cable and Satellite TV Costs Will Climb
Again in 2016” tạm dịch là “Chi phí truyền hình cáp và truyền hình vệ tinh sẽ tiếp
tục tăng vào năm 2016” (nghiên cứu ở Mỹ). Trong nghiên cứu của mình, tác giả chỉ
ra rằng, giá của dịch vụ truyền hình trả tiền ở những vùng, đất nước khác nhau sẽ
khác nhau. Chẳng hạn như ở những nơi mà nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả
tiền có lợi thế cạnh tranh thì họ thường đẩy giá cao hơn với mục đích là tăng chi phí
sản xuất cho các chương trình truyền hình. Tác giả cho rằng, sự phổ biến của các
dịch vụ trực tuyến như Netflix, Hulu và Amazon sẽ ảnh hưởng xấu đến thị trường
truyền hình trả tiền. Nghiên cứu cho thấy, người Mỹ đang cắt giảm thuê bao truyền
hình cáp và chi trả nhiều hơn cho các dịch vụ xem video trực tuyến. Xu hướng này


17

sẽ tiếp tục diễn ra trong năm 2016 và dự báo đến năm 2020 thì có tới 82% hộ gia
đình Mỹ sẽ sử dụng các thuê bao truyền hình trả tiền, giảm từ mức đỉnh của 88%
trong năm 2011. Công trình này nêu rõ vai trò quản lý nhà nước trong vấn đề quản
lý truyền hình, ở thị trường Mỹ nhờ có các công cụ chính sách điều tiết vĩ mô mà
các đơn vị truyền hình trực tuyến VOD, IVOD phát triển nhanh và mạnh mẽ không
chỉ ở riêng thị trường Mỹ mà còn lan rộng trên toàn thế giới. Điển hình là dịch vụ
truyền hình trực tuyến với nhà cung cấp Netflix đã cung cấp dịch vụ VOD trên 130
quốc gia và gần đây trên trang chủ của Netflix đã có thị trường Việt Nam, đây là
một đối thủ lớn có tiềm năng đối với các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trực
tuyến trong nước trong thời điểm cạnh tranh, hội nhập.
(4) Phillip Swann với nghiên cứu: “2016 Prediction: Cable TV Biz to

Rebound” tạm dịch là “Dự đoán năm 2016: Truyền hình cáp sẽ bứt phá” (nghiên
cứu ở Mỹ). Tác giả khẳng định rằng hiện nay, khách hàng đang từ bỏ dịch vụ truyền
hình trả tiền vì giá quá cao hoặc họ thích xem video trực tuyến thông qua các thiết
bị di động hơn. Hơn thế nữa, dịch vụ truyền hình trả tiền hiện nay chưa chú trọng
vào vấn đề chất lượng cũng như cho cung cấp dịch vụ khách hàng tốt. Tác giả đưa
ra dự đoán về một sự giảm sút của số lượng thuê bao truyền hình trả tiền trong năm
2016, ngành công nghiệp này sẽ có một số những thăng trầm trong năm 2016. Việc
phân tích dự báo của tác giả chưa đưa ra được gói giải pháp toàn diện của cơ quan
quản lý đối với thị trường rằng một khi thị trường phát triển thì việc tập trung để
kiểm soát và hỗ trợ thị trường phát triển có vai trò quan trọng của nhà nước.
(5) Đề tài khoa học “Tackling the future 2014 trends in the pay television
industry in Asia Pacific” tạm dịch là “ Giải quyết xu hướng tương lai trong ngành
công nghiệp truyền hình trả tiền khu vực Châu Á Thái Bình Dương năm 2014” được
đăng tải trên diễn đàn Mediabuzz. Theo đó xu hướng của ngành công nghiệp truyền
hình trả tiền trong những năm tới tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương sẽ phát
triển mạnh mẽ và bùng nổ hơn nhờ sự cạnh tranh đa dạng của các nhà cung cấp dịch
vụ truyền hình trả tiền cũng như nhu cầu xem truyền hình của khán giả ngày càng
cao. Tác giả bài viết nhấn mạnh đến cụm từ “ công nghiệp truyền hình trả tiền “


18

nhằm thể hiện sự đột phá mạnh mẽ của truyền hình trả tiền ở khu vực được coi là
thị trường mới của truyền hình và truyền thông trong những năm 2015-2020. Tác
giả cũng nêu và đưa ra một số luận điểm về việc quản lý chặt chẽ cũng như nâng
cao sức cạnh tranh lành mạnh của các nhà cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền ở
các quốc gia trong khu vực. Đề tài cũng đưa ra một số công cụ quản lý nhà nước đối
với truyền hình trả tiền tuy nhiên theo đánh giá của NCS việc đưa ra các công cụ
này có một số điểm chưa phù hợp với đặc thù thị trường dịch vụ trả tiền ở Việt Nam
khi mà nền kinh tế vận hành theo hướng thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

(6) TV Predictions với bài viết “2016 Prediction: Cable TV Biz to Rebound”
tạm dịch “Dự đoán năm 2016: Truyền hình cáp sẽ bứt phá” hay Bloomberg với bài
“Cable bills are rising again” tạm dịch “Truyền hình cáp trở lại” ra mắt vào những
ngày đầu năm 2016 tin tưởng rằng truyền hình cáp sẽ là xu thế không thể thiếu của
khán giả trong nhiều năm tới khi mà thị trường phát triển một cách lành mạnh và rõ
ràng hơn theo đúng các tiêu chí do thị trường phân định.

1.1.3. Nhóm nghiên cứu về quản lý hoạt động truyền hình trả tiền
(1) Tờ The Guardian 10/2015 công bố hội thảo “Tory minister on tax credit
cuts: people need to give up pay TV” tạm dịch là “Các Bộ trưởng Tory về cắt giảm
tín dụng thuế: Người dân cần chấm dứt sử dụng truyền hình trả tiền” công trình đưa
ra nhiều phản biện trong diễn đàn về nhu cầu của khán giả truyền hình và việc thuế
tín dụng đối với giá cước thuê bao truyền hình trả tiền có ảnh hưởng đến nhu cầu
xem truyền hình của khán giả. Như đã nói ở trên, vấn đề quản lý và ban hành chính
sách giá là của nhà nước và nhà nước có thể sử dụng các công cụ của họ để can
thiệp vào thị trường.
(2) The Hollywood Reporter với bài viết “Why cable companies are actually
Expecting subscriber increases this year” tạm dịch “Tại sao nhiều công ty truyền
hình cáp mong muốn tăng số lượng người sử dụng truyền hình cáp trong năm nay
2015”. Bài viết nói về việc các nhà cung cấp dịch vụ muốn đẩy mạnh tập khách
hàng nhằm tăng số lượng khách hàng thường xuyên để nâng cao nguồn thu bù chi
phí đầu tư. Khách hàng luôn là tâm điểm của truyền hình trả tiền, họ có quyền quyết


19

định trong việc lựa chọn nhà cung cấp cho mình và để thỏa mãn nhu cầu xem truyền
hình của họ. Nếu không có khách hàng thì đồng nghĩa với việc nhà cung cấp đó
đang thất bại trong việc chiếm lĩnh thị phần truyền hình trả tiền. Phát triển thuê bao
đi đôi với quản lý và kiểm soát thuê bao, chăm sóc khách hàng. Vai trò của các nhà

cung ứng dịch vụ truyền hình trả tiền sẽ được phát huy tối đa nếu có sự hỗ trợ từ
phía các cơ quan quản lý.
Tuy nhiên trong vài năm tới, truyền hình trả tiền tại Việt Nam sẽ bước vào sự
cạnh tranh gay gắt khi mà có sự tham gia của các ông lớn như Viettel, VNPT .. và
một số tập đoàn tư nhân lớn như VinGroup hứa hẹn nhiều sức bật cho thị trường mà
trong đó người dân, khán giả xem truyền hình sẽ là người quyết định lựa chọn nhà
cung cấp cho họ. Vấn đề về quản lý vĩ mô đối với dịch vụ truyền hình trả tiền sẽ là
một trong những chủ đề được quan tâm trong thời gian tới.

1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, tuy rằng dịch vụ truyền hình trả tiền đã xuất hiện từ lâu nhưng
ban đầu chỉ do một số nhà đài lớn chiếm lĩnh phần lớn thị trường. Hoạt động dịch vụ
này mới chủ yếu trở lên sôi động trong những năm gần đây so sự phát triển nhanh
chóng của công nghệ truyền hình và các sự xuất hiện, cạnh tranh mạnh mẽ của các
nhà đài. Những năm đầu xuất hiện dịch vụ truyền hình trả tiền, thị trường mới có một
số đơn vị là Truyền hình MMDS Đài Truyền hình Việt Nam,truyền hình kỹ thuật số
VTC, truyền hình Cáp hữu tuyến Saigontourist (SCTV), truyền hình Cáp - Đài
Truyền hình Hà Nội, Tuy nhiên, đến tháng đầu năm 2015 đã có tới gần 40 nhà cung
của cấp dịch truyền vụ hình trả tiền với đầy đủ các phương thức và công nghệ truyền
dẫn như truyền hình số vệ tinh và một số đơn vị cung cấp qua mạng Internet.
Sự sôi động của thị trường kéo theo rất nhiều vấn đề đặt ra cho công tác quản
lý, đặc biệt là vấn đề cạnh tranh không lành mạnh và sự thiếu sót cần được nghiên
cứu bổ sung của cơ chế, chính sách quản lý đối với thị trường này.

1.2.1. Nhóm nghiên cứu về thị trường truyền hình trả tiền
(1) Tác giả Đình Hậu - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội cũng là một tác giả khá quen thuộc với nhiều tác phẩm có giá



×