Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động Bảo Hiểm XH ở VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.49 KB, 76 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................... 2
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................. 3
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 4
PHẦN 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................................. 6
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ......................................................... 6
1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước ......................................... 6
a. Khái niệm quản lý nhà nước ............................................................ 6
b. Đặc điểm quản lý nhà nước ............................................................. 8
c. Cơ cấu hệ thống và các yếu tố tạo nên hoạt động quản lý nhà nước
............................................................................................................. 9
2. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội .................................. 11
a. Khái niệm về bảo hiểm xã hội ........................................................ 11
b. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội ....................................................... 12
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo hiểm xã hội ................. 13
a. Sự phát triển của nền kinh tế .......................................................... 13
b. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước ................................ 14
c. Người sử dụng lao động ................................................................. 14
d. Nhận thức của người lao động ....................................................... 15
4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hiểm xã hội. .................. 15
a. Quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH. ................................. 15
b. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hiểm xã hội .... 16
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI ...................................... 17
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46



1. Xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ......................................................................... 17
2. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của
dân, do dân và vì dân ............................................................................ 18
3. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ........... 19
III. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI ................................................................................. 19
1. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về bảo hiểm xã hội ......................................................................... 19
2. Tổ chức và hoàn thiện bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội ............ 21
3. Nhà nước tổ chức quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội ................... 21
a. Xây dựng chiến lược, chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội. ............ 21
b. Thực hiện áp dụng hệ thống các biện pháp nhằm quản lý hoạt động
BHXH ............................................................................................... 23
4. Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
về BHXH; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
BHXH ..................................................................................................... 25
5. Công cụ quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hiểm xã hội ..... 26
IV. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................................................... 27
PHẦN 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .......................... 29
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM. 29
II. XÁC ĐỊNH CÁC CHỦ THỂ VÀ KHÁCH THỂ TRONG QUẢN
LÝ BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM ..................................................... 32
1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hiểm xã hội ...... 32
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46


2. Đối tượng quản lý trong bảo hiểm xã hội ........................................ 35
III. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI .................................................................... 36
1. Thực trạng ban hành văn bản quy phạm pháp luật về bảo hiểm xã
hội. .......................................................................................................... 36
2. Thực trạng tổ chức quản lý và thực hiện chính sách của nhà nước
đối với hoạt động bảo hiểm xã hội trong những năm qua ................. 40
a. Quản lý và ngày càng mở rộng đối tượng áp dụng: Đối tượng áp
dụng được quy định ở điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội ........................... 41
b. Quản lý và phát triển Quỹ bảo hiểm xã hội .................................... 44
3. Thực trạng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
BHXH; Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
BHXH. .................................................................................................... 51
4. Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ................ 52
PHẦN 3
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM . 57
I. QUAN ĐIỂM VỀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM .................................. 57
II. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BHXH Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY ............................................................................................................ 59
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với
BHXH bắt buộc đồng thời xây dựng và hoàn thiện Luật BHXH Thất
nghiệp và BHXH Tự nguyện. ............................................................... 59
2. Tiếp tục mở rộng và tăng cường quản lý có hiệu quả đối tượng
tham gia BHXH trong thời gian tới. .................................................... 60
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46


3. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý và phát
triển quỹ BHXH .................................................................................... 61
a. Hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH phù hợp với từng loại đối
tượng tham gia BHXH. ...................................................................... 62
b. Nâng cao hiệu quả công tác cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH .... 63
c. Tăng cường công tác quản lý chi BHXH ........................................ 64
d. Tăng cường phát triển quỹ BHXH ................................................. 64
4. Hoàn thiện tổ chưc bộ máy, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
làm công tác BHXH, công tác quản lý và theo dõi hoạt động BHXH
ở cơ sở. .................................................................................................... 65
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; nâng cao hiệu quả hoạt
động thanh tra, kiểm tra và sử lý vi phạm Luật BHXH. ................... 67
6. Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý. .................................... 67
KẾT LUẬN ........................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 70
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : BẢO HIỂM XÃ HỘI
UBND : UỶ BAN NHÂN DÂN
HĐND : HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
XHCN : XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
NSNN : NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
BHXHVN : BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
BHYT : BẢO HIỂM Y TẾ
ASXH : AN SINH XÃ HỘI
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
1

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Đối tượng tham gia BHXH ở Việt Nam từ 2003 – 2007............ 42
B¶ng 2: Tỷ lệ đóng góp (%) trên tổng quỹ lương qua các thời kỳ.......... 45
Bảng 3: Tỷ lệ chi các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH và từ Ngân sách
Nhà nước.........................................................................................................46
Bảng 4: Tình hình thu Quỹ BHXH ở Việt Nam từ năm 2004 – 2007.......47
B¶ng 5: Bảng tổng hợp lãi từ đầu tư quỹ BHXH giai đoạn 2000 – 2005. .48
Bảng 6: Tình hình nợ đọng BHXH..............................................................49
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
2
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Sơ đồ 1: Trình tự xây dựng thể chế chính sách về BHXH.........................20
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức BHXH Việt Nam.................................................31
ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN TỔNG SỐ LAO ĐỘNG THAM GIA BHXH QUA
CÁC NĂM......................................................................................................43
ĐỒ THỊ BIỂU THỊ NỢ BHXH....................................................................49
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
3
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

MỞ ĐẦU
Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Nhà nước của dân, do dân
và vì dân. Mọi đướng lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đều nhằm
phục vụ cho lợi ích của nhân dân lao động, của toàn dân. Chính sách Bảo

hiểm xã hội là một trong những chính sách lớn của Đảng, Nhà nước ta nhằm
phục vụ cho mục đích trên của Nhà nước ta. Vì vậy, chính sách bảo hiểm xã
hội đã được Đảng, Nhà nước ta hết sức chú trọng và liên tục hoàn thiện kể từ
khi Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập cho đến nay. Luật
BHXH đã được quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam thông qua và Chủ
tịch nước đã ký sắc lệnh số 13/2006/L-CTN ngày 12/7/2006 công bố Luật
BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2007. Như vậy sau hơn 60 năm từ khi
thành lập nước, đến nay nước ta đã có khung pháp lý cao nhất để điều chỉnh
các quan hệ trong hoạt động BHXH, tạo cơ sở mới cho việc mở rộng mạng
lưới an sinh xã hội, ngày một đáp ứng nhu cầu của người lao động nói riêng
và của toàn dân nói chung. Tuy vậy để luật BHXH thực sự đi vào cuộc sống
người lao động thì cần có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước.
Luật BHXH đã có hiệu lực hơn một năm, nhưng dường như vai trò quản
lý của của nhà nước đối với hoạt động BHXH mới chỉ dừng lại ở việc ban
hành các văn bản luật, văn bản hướng dẫn thi hành, các biện pháp quản lý cụ
thể vẫn chưa thiết thực. Thậm chí các văn bản ban hành xuống vẫn còn chậm,
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Vì thế nhiều vấn đề cụ thể về BHXH
chưa rõ ràng, nhiều khúc mắc, kiến nghị của người lao động chưa được giải
quyết thoả đáng.
Để nâng cao hơn nữa vai trò của nhà nước trong việc quản lý hoạt động
BHXH, tôi lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Tăng cường quản lý nhà
nước đối với hoạt động bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”.
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
4
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

Mục tiêu đề tài: Nghiên những vấn đề lý luận có liên quan, thực trạng
quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH. Từ đó đề xuất một số giải pháp
kiến nghị nhằm tăng cường hơn nữa vai trò quản lý nhà nước đối với hoạt
động bảo hiểm xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới.

Đối tượng nghiên cứu: Là vấn đề quản lý, điều hành của Nhà nước đối
với hoạt động BHXH ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Là các quan hệ xã hội xuất hiện trong lĩnh vực
BHXH được luật bảo hiểm xã hội điều chỉnh; thực trạng quản lý nhà nước đối
với hoạt động BHXH ở Việt Nam trong thời gian qua.
Phương pháp nghiên cứu: Thu thập tài liệu, tư liệu, số liệu; phân tích
tổng hợp; so sánh; đồ thị; tham khảo ý kiến chuyên gia.
...
Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và danh mục viết tắt đề tài gồm 3 phần:
- Phần 1: Sự cần thiết phải quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo
hiểm xã hội;
- Phần 2: Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam;
- Phần 3: Giải pháp và kiến nghị tăng cường quản lý nhà nước đối với
hoạt động bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
5
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

PHẦN 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước
a. Khái niệm quản lý nhà nước
 Quản lý
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái
niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác

nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người
nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội
và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới
góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.MÁC ( Các Mác – Ph. Ăng ghen, toàn tập, tập
23, trang 23): “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà
được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở
mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện
những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất,
sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó.
Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”.
Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được
cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái
niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
6
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.
Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của
xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận
này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau ,các
lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.

 Quản lý nhà nước:
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước tập 1 (trang 407): “Quản
lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước
đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và
phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo
vệ tổ quốc XHCN”.
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sửa dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.uản lý nhà nước
được hiểu theo hai nghĩa.
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
7
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà
nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ
ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng
quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước
hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo
quy định của pháp luật.
b. Đặc điểm quản lý nhà nước
Từ khái niệm trên về quản lý nhà nươc ta rút ra các đặc điểm của quản lý

nhà nước như sau:
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao và tính
mệnh lệnh đơn phương của nhà nước. Quản lý nhà nước được thiết lập trên cơ
sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng”.
Quản lý nhà nước mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tổ chức ở đây được
hiểu như một khoa học về việc thiết lập những mối quan hệ giữa con người
với con người nhằm thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tính điều chỉnh được
hiểu là nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật để buộc đối tượng bị quản lý
phải thực hiện theo quy luật xã hội khách quan nhằm đạt được sự cân bằng
trong xã hội.
Quản lý nhà nước mang tính khoa học, tính kế hoạch. Đặc trưng này đỏi
hỏi nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối lên đối
tượng quản lý phải có một chương trình nhất quán, cụ thể và theo những kế
hoạch được vạch ra từ trước trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học.
Quản lý nhà nước là những tác động mang tính liên tục, và ổn định lên
các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội. Cùng với sự vận động
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
8
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

biến đổi của đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra
thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nước phải
có tính ổn định, không được thay đổi quá nhanh. Việc ổn định của các quyết
định của nhà nước giúp cho các chủ thể quản lý có điều kiện kiện toàn hoạt
động của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định.
c. Cơ cấu hệ thống và các yếu tố tạo nên hoạt động quản lý nhà nước
 Cơ cấu, hệ thống quản lý nhà nước bao gồm các yếu tố sau đây
tạo thành: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và mối quan hệ giữa
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý trong quá trình quản lý.
Chủ thể quản lý nhà nước được xác định theo vùng lãnh thổ trên cơ sở

hình thành các đơn vị hành chính và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo
quy định của pháp luật. Hệ thống quản lý nhà nước được xây dựng theo hệ
thống chức năng chiều dọc, tạo ra cơ cấu quản lý phù hợp với chức năng quản
lý của từng lĩnh vực theo các cơ quan nhà nước và theo nghành. Hệ thống
quản lý nhà nước là một tập hợp các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội được
nhà nước uỷ quyền. Trong các cơ quan tổ chức đó, cán bộ, công chức nhà
nước được xác định cụ thể về quyền và nghĩa vụ.
Xác định đối tượng quản lý nhà nước giúp cho ta trả lời câu hỏi “quản
lý ai” và suy cho cùng đối tượng quản lý nhà nước chính là con người, hay cụ
thể hơn là hành vi cong người trong xã hội. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau
có thể phân chia đối tượng quản lý nhà nước ra nhiều loại, như các cấp độ đối
tượng quản lý (con người, tập thể, toàn bộ hệ thống tổ chức).
Trong quản lý nhà nước cần làm rõ khách thể của quản lý nhà nước.
Khách thể của quản lý nhà nước chính là hệ thống các hành vi, hoạt động của
con người, các tổ chức con người trong cuộc sống xã hội, là hệ thống trong đó
bao trùm các lĩnh vực sản xuất và tái sản xuất các giá trị vật chất và tinh thần
cũng như các điều kiện sống của con người trong xã hội. Có thể chia khách
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
9
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

thể của quản lý nhà nước theo các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội,
an ninh, quốc phòng...
Để xem xét được mối quan hệ giữa chủ thể quản lý, đối tượng quản lý và
khách thể quản lý cần xem xét mối quan hệ này trong từng lĩnh vực cụ thể.
 Các yếu tố tạo nên hoạt động của quản lý nhà nước: Mục đích
nhiệm vụ của quản lý nhà nước; phương pháp quản lý nhà nước và
chương trình quản lý nhà nước.
Mục đích, nhiệm vụ của quản lý nhà nước là mục tiêu hướng tới của chủ
thể quản lý đối với đối tượng bị quản lý.

Phương pháp quản lý nhà nước là phương thức, cách thức mà chủ thể
quản lý tác động lên khách thể quản lý (hành vi, đối tượng quản lý) nhằm đạt
được những mục đích quản lý. Phương pháp quản lý nhà nước thể hiện ý chí
của nhà nước, nó phản ánh thẩm quyền của các cơ quan nhà nước và được
biểu hiện dưới những hình thức nhất định. Các phương pháp quản lý trong
hoạt động quản lý nhà nước là: thuyết phục, cưỡng chế, hành chính, kinh tế,
theo dõi, kiểm tra; ngoài ra còn những phương pháp riêng áp dụng trong quá
trình thực hiện những chức năng riêng biệt hoặc những khâu những giai đoạn
riêng biệt của quá trình quản lý.
Chương trình quản lý được diễn ra kế tiếp nhau theo trình tự thời gian
tương ứng với việc giải quyết một số nội dung trong quản lý như: đánh giá
tình hình các vấn đề cần giải quyết; chuẩn bị dự thảo quyết định; thông qua
quyết định; ban hành quyết định; tổ chức thực hiện quyết định và kiểm tra
đánh giá thực hiện các quyết định.
Tóm lại, quản lý nhà nước phụ thuộc vào các yếu tố nội tại trong nó.
Muốn đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước thì cần phải phân tích cơ
cấu quản lý tạo nên hoạt động quản lý và sự tác động của từng yếu tố đó đến
hoạt động quản lý.
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
10
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

2. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm xã hội
a. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Cuộc sống con người là sự đấu tranh với chính bản thân mình, với xã hội
xung quan nhằm đạt được một vị trí, một thế lực trong xã hội đó. Con đường
chân chính để đạt mục đích đó là lao động. Trong quá trình lao động, con
người không ngừng nỗ lực, phấn đấu để đạt kết quả cao nhất. Một trong
những mục đích cuối cùng của con người là kinh tế. Đó cũng là một trong
những mục tiêu của sự phát triển. Trong lao động, con người làm ra của cải

cho chính bản thân mình và cho xã hội. Tuy vậy không phải bất cứ lúc nào sự
nỗ lực của con người cũng được đền đáp xứng đáng. Có những sự nỗ lực đã
gặp phải những khó khăn, chắc trở hoặc những rủi ro ngoài ý muốn do điều
kiện tự nhiên, môi trường sống hoặc môi trường xã hội làm cho con người
gặp khó khăn trong cuộc sống của mình, mà ta gọi chung là rủi ro trong lao
động. Những rủi ro này có thể là: ốm đau, tai nạn, mất việc làm, già yếu, tử
vong...; những rủi ro này làm cho người lao động giảm khả năng lao động dẫn
đến việc làm giảm hoặc mất thu nhập, nói một cách chung nhất là gặp khó
khăn về kinh tế trong cuộc sống hiện tại. Để khắc phục những rủi ro này thì
chính sách bảo hiểm xã hội được coi là một chính sách mang tính chất xã hội
có hiệu quả tốt, đáp ứng nhu cầu của phần lớn người lao động và được hầu hết
các nước trên thế giới áp dụng. Vậy bảo hiểm xã hội là gì?
Theo tổ chức Lao động thế giới (ILO): “Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ
của xã hội đối với tất cả các thành viên của mình thông qua một loạt các biện
pháp công cộng để đối phó với những khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng
việc hoặc bị giảm bớt nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, gây mất khả năng
lao động, tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và tự cấp cho các gia
đình đông con”[ Công ước quốc tế 102 ].
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
11
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

Theo điều 3.1 Luật Bảo hiểm xã hội do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Từ các quan điểm về BHXH trên chúng ta có thể khái quát về BHXH
như sau:

BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho người lao động
khi người lao động bị mất hoặc giảm thu nhập trong các trường hợp được quy
định trong Luật Bảo hiểm xã hội, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ
tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước.
Quỹ BHXH được sử dụng để trả lương hưu và các khoản trợ cấp BHXH
cho người lao động nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao
động và gia đình họ đồng thời góp phần bảo vệ an toàn xã hội.
Đối tượng của BHXH chính là thu nhập ( có thể coi là số tiền ) bị biến
động giảm hoặc mất do các trường hợp được quy định trong Luật Bảo hiểm
xã hội của những người lao động tham gia BHXH.
Bảo hiểm xã hội đã lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân
phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những người lao
động có thu nhập thấp hơn, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với
những người ốm yếu phải nghỉ việc. Nói cách khác, BHXH góp phần đảm
bảo sự “thăng bằng” về thu nhập cho người lao động và gia đình họ. Điều này
đã góp một phần vào việc thực hiện công bằng xã hội.
b. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội
Từ việc nghiên cứu khái niệm về bảo hiểm xã hội ở trên ta có thể đưa ra
những đặc điểm cơ bản của BHXH như sau:
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
12
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

Quỹ tài chính tập trung được hình thành (nguồn thu quỹ BHXH ) thông
qua sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Người lao động, người sửa
dụng lao động, tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và có sự hỗ trợ của nhà
nước, có thể được hình thành từ các nguồn thu hợp pháp khác ( nguồn này ở
Việt Nam không đáng kể và hầu như không có).
Việc tham gia BHXH về nguyên tắc là bắt buộc đối với mọi người lao
động làm công ăn lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. Trừ một

số trường hợp, người lao động có thu nhập không ổn định do công việc làm
thường xuyên không ổn định, hoặc theo mùa vụ.
Nguồn đóng của các bên tham gia được đưa vào quỹ riêng độc lập, tập
trung nằm ngoài Ngân sách Nhà nước để chi trợ cấp cho các chế độ và hoạt
động BHXH.
Số tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ được đầu tư sinh lời nhằm bảo toàn và
tăng trưởng quỹ.
Quyền hưởng các chế độ trợ cấp BHXH dựa trên nguyên tắc phải gắn
liền với nghĩa vụ đóng góp BHXH của người lao động.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo hiểm xã hội
Hoạt động BHXH là hoạt động chịu sự tác động, ảnh hưởng của nhiều
yếu tố chủ quan và khách quan. Song khái quát lại thì hoạt động BXHH chịu
ảnh hưởng bởi các yếu tố cơ bản sau:
a. Sự phát triển của nền kinh tế
Sự phát triển của mỗi nền kinh tế là minh chứng cho trình độ văn minh
của xã hội. Xã hội càng văn minh thì cuộc sống của con người càng được đảm
bảo vững chắc. Trong bất cứ hoạt động nào, thì trình độ phát triển của xã hội
cũng là một nhân tố quyết định tới việc chi phối các hoạt động của xã hội đó.
Hoạt động BHXH cũng là một chính sách không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó.
Xã hội càng phát triển, nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động thu, quản
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
13
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

lý quỹ, chi trả các chế độ trợ cấp trở nên chuyên nghiệp hơn. Vấn đề hình
thành quỹ, công tác ban hành luật BHXH, công tác tuyên truyền nhận thức về
BHXH và cuối cùng là công tác quản lý hoạt động BHXH cũng trở nên
chuyên môn hoá hơn. Trình độ phát triển của nền kinh tế làm cho bánh xe
hoạt động BHXH trở nên “trơn chu” hơn, hiệu quả hơn.
b. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước

Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước phản ánh mức độ “trơn
chu”, chuyên nghiệp hoá của toàn bộ hoạt động BHXH. Các chính sách càng
rõ ràng, càng phù hợp với điều kiện thực tế khách quan bao nhiêu thì hoạt
động BHXH càng chuẩn xác bấy nhiêu. Thực tế đã minh chứng, quốc gia nào
có hệ thống chính sách pháp luật càng rõ ràng, càng minh bạch thì các hoạt
động trong nội tạng của quốc gia đó càng chính xác. Các chính sách pháp luật
của nhà nước nó phản ánh sự ưu tiên đối với một hoạt động cụ thể. Chính
sách BHXH của nhà nước ảnh hưởng đến việc thực hiện quản lý, tổ chức hoạt
động BHXH. Nó thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với đời sống người
lao động nói riêng và tới các phúc lợi của xã hội nói chung. Hệ thống chính
sách pháp luật nhà nước về BHXH càng rõ ràng, chi tiết thì việc thực hiện các
hoạt động BHXH càng thiết thực, và BHXH mới thực sự trở về với đúng bản
chất của nó - đảm bảo cuộc sống cho người lao động.
c. Người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động là một mắt xích quan trọng ảnh hưởng tới hoạt
động BHXH. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng BHXH theo quy
định của pháp luật, bảo quản sổ, lập hồ sơ cho người lao động, trả trợ cấp
BHXH cho người lao động, cung cấp tài liệu, thông tin về người lao động cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền... Như vậy, người sử dụng lao động là một
cầu nối giữa người lao động và các cơ quan thực hiện chức năng BHXH.
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
14
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

Việc người sử dụng lao động thực hiện đúng trách nhiệm của mình sẽ làm cho
hoạt động BHXH nhịp nhàng, và liên tục.
d. Nhận thức của người lao động
Người lao động là chủ thể quan trọng của hoạt động BHXH. Việc có mặt
của người lao động mới làm cho hoạt động BHXH trở thành một hoạt động
trong xã hội. Nhận thức của người lao động có ảnh hưởng tới việc thực hiện

các văn bản luật về BHXH, việc thực thi các chính sách BHXH. Hoạt động
BHXH là hoạt động điều chỉnh các hành vi của các đối tượng BHXH. Người
lao động là đối tượng hàng đầu trong hoạt động đó. Việc nâng cao nhận thức
của người lao động đối với hoạt động BHXH, một mặt giúp cho hoạt động
BHXH được thực hiện một cách chôi chảy, mặt khác giúp bảo vệ quyền lợi
chính đáng của người lao động.
4. Quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hiểm xã hội.
a. Quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH.
Chưa có khái niệm cụ thể hoặc định nghĩa chính xác về quản lý nhà
nước đối với hoạt động BHXH song từ việc làm rõ các khái niệm ở phần trên
cùng với một số văn bản có đề cập đến quản lý nhà nước đối với hoạt động
BHXH ta có thể đưa ra những đặc trưng cơ bản về quản lý nhà nước đối với
hoạt động BHXH như sau:
Quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH là quá trình nhà nước sử
dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác động có tổ chức và điều chỉnh
vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động BHXH nhằm đảm bảo cho hoạt
động BHXH diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, và thực hiện đúng
chức năng nhiệm vụ của BHXH.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH là một quá trình từ việc xây
dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH; Tuyên truyền,
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
15
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

phổ biến, chế độ, chính sách pháp luật về BHXH; Tổ chức thực hiện chiến
lược, chế độ, chính sách về BHXH đến việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng
như thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH
b. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hiểm xã hội
Từ khái niệm quản lý nhà nước nêu trên ta có thể nêu ra một số đặc điểm
riêng của quản lý nhà nước trong hoạt động BHXH như sau:

• Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH trong
nền kinh tế thị trường
Xuất phát từ tính phức tạp, năng động và nhạy cảm của nền kinh tế thị
trường đòi hỏi mang tính quyền lực nhà nước để tổ chức và điều hành các
hoạt động BHXH. Chủ thể ấy chính là nhà nước mà cụ thể hơn là các cơ quan
nhà nước, các tổ chức và cá nhân được nhà nước trao quyền. Để hoàn thành
sứ mệnh của mình nhà nước phải xây dựng, tổ chức và quản lý các hoạt động
BHXH.
• Pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý hàng đầu, công cụ không
thể thay thế do xuất phát từ nhu cầu khách quan trong nền kinh tế thị
trường để nhà nước tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH nói
riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung.
Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ kinh tế nói chung, các quan hệ
BHXH nói riêng diễn ra phức tạp và đa dạng đòi hỏi sự quản lý của nhà nước.
Để quản lý được nhà nước phải sửa dụng đến hệ thống các công cụ như: Luật,
các văn bản luật, các công cụ cưỡng chế... Luật và các văn bản luật nhà nước
ban hành mang tính chuẩn mực. Những quy tắc sử sự có tính bắt buộc chung
được nhà nước sử dụng như một công cụ hữu hiệu nhất và không thể thiếu
trong việc quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội cũng như các hoạt động
BHXH.
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
16
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

• Sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động BHXH đòi hỏi có một
bộ máy thực hiện các hoạt động BHXH mạnh, có hiệu lực và hiệu
quả và một hệ thống pháp luật về BHXH đồng bộ hoàn chỉnh.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Xuất phát từ đòi hỏi của sự phát triển kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa
Đường lối phát triển kinh tế của đất nước đã được Đảng ta khởi xướng
từ Đại hội VI tiếp tục được khẳng định qua các Đại hội VII, VIII, IX và Đại
hội X: Đó là đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước.
Trong những năm qua, nền kinh tế thị trường ở nước ta đang được hình
thành một cách rõ nét, sự phát triển của các thành phần kinh tế trở nên mạnh
mẽ hơn bao giờ hết. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh
tế thì nhà nước đã đóng một vai trò không thể thiếu nhằm giúp cho mục tiêu
phát triển kinh tế không đi chệch mục tiêu XHCN mà Đảng, Bác Hồ và nhân
dân ta đã chọn. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phức tạp của
nền kinh tế thị trường đã đặt ra nhiều thách thức và thử thách như: sự lựa
chọn, đào thải lao động của thị trường dẫn đến mất việc làm và thất nghiệp
của người lao động, sự biến động phức tạp của thị trường và sản xuất kinh
doanh đưa đến cho người lao động những rủi ro ốm đau, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp ngày một gia tăng. Để bảo vệ lợi ích của người lao động
đòi hỏi nhà nước ta cần tăng cường vai trò quản lý của mình hơn nữa trong
đối với chính sách hỗ trợ cho các rủi ro trên người lao động khi họ gặp các rủi
ro đó – chính sách BHXH. Trong đó, việc tăng cường quản lý nhà phải làm
sao vừa quản lý, vừa kiểm soát được các hoạt động BHXH nhưng không làm
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
17
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

hạn chế sự phát triển của xã hội nói chung và phải tạo điều kiện cho sự phát
triển của xã hội. Trong đó, vấn đề quản lý hoạt động BHXH phải được tiến
hành gắn liền với sự phát triển kinh tế, hài hoà với tiến bộ và công bằng xã
hội. Đó cũng là vấn đề bức xúc hiện nay trong việc quản lý nhà nước đối với
hoạt động BHXH nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội nói chung. Tức là,
vấn đề tăng cường quản lý nhà nước không chỉ nhằm vào việc thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế mà còn nhằm vào việc đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội.
Vì vậy, tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH là một yêu cầu
cấp bách, tất yếu, khách quan đặt ra từ chính đòi hỏi của nền kinh tế thị
trường.
2. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân,
do dân và vì dân
Để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN đòi hỏi phải tiến hành đồng
bộ nhiều biện pháp, trong đó cần phải xây dựng và hoàn thiện hệ thống tổ
chức của các cơ quan nhà nước. Vì vậy, Tăng cường quản lý nhà nước đối với
hoạt động BHXH là một mục tiêu nhằm thực hiện yêu cầu xây dựng nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Việc tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt
động BHXH với mục đích tạo ra một cơ chế, chính sách công bằng, dân chủ
đáp ứng nguyện vọng của đại đa số người lao động, đòi hỏi của xã hội, bảo vệ
được quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động khi tham gia quan hệ
BHXH.
Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH nhằm xác định
rõ trách nhiệm của người sửa dụng lao động và người lao động trong việc
đóng quỹ BHXH và trách nhiệm của nhà nước đối với hoạt động BHXH;
Thông qua hệ thống Luật BHXH làm phương tiện để nhà nước quản lý, tổ
chức thực hiện và kiểm tra giám sát để mọi quan hệ BHXH hình thành, vận
động và phát triển nhằm đạt mục tiêu vì lợi ích của nhân dân lao động, phát
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
18
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

huy quyền làm chủ của nhân dân lao động như đúng bản chất vốn có của Nhà
nước Việt Nam.
3. Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực
Hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế toàn cầu sẽ tác động mạnh mẽ tới
toàn bộ chính sách, pháp luật của Việt Nam, mà trước hết trước hết là chính

sách pháp luật về nhập khẩu, về đầu tư nước ngoài. Theo đó, nhiều lĩnh vực,
nhiều tổ chức và cá nhân trong nước đều bị lôi cuốn tham gia vào quá trình
này. Những lĩnh vực liên quan như dịch vụ tài chính, ngân hàng, dịch vụ kỹ
thuật, công nghệ... điều kiện cơ sở hạ tầng, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
gắn liền với thị trường, sửa dụng lao động, việc làm, tiền công, BHXH, an
toàn lao động...cần phải được quan tâm cải thiện, nâng cao chất lượng tạo
thuận lợi cho phát triển.
Lĩnh vực BHXH cũng không nằm ngoài tiến trình đó. Luật BHXH cần
được hoàn thiện song song với việc tổ chức thực hiện các hoạt động BHXH
một cách nhất quán, đồng bộ nhằm theo kịp trình độ của các nước trong khu
vực và quốc tế, đồng thời thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
III. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BẢO
HIỂM XÃ HỘI
1. Nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
về bảo hiểm xã hội
Trình tự của quá trình xây dựng thể chế về BHXH: Cũng tương tự như
quá trình xây dựng thể chế về các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác, quá trình xây
dựng thể chế chính sách BHXH bao gồm các bước sau đây
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
19
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

Sơ đồ 1: Trình tự xây dựng thể chế chính sách về BHXH
Bước 1: Đảng ban hành chủ trương, đường lối, chính sách về BHXH
thông qua Nghị quyết, Chỉ thị của mình qua từng thời kỳ phát triển.
Bước 2: Nhà nước ( Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước ) thể chế hoá chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng về BHXH
bằng các văn bản quy phạm pháp luật. Nhà nước quản lý hoạt động BHXH
thông qua cacs văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt là các văn bản về luật.

Bước 3: Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành các văn bản pháp
quy ( Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị) quy định cụ thể việc thi
hành luật, pháp lệnh của Nhà nước về BHXH.
Bước 4: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, BHXH Việt Nam,
chính quyền các cấp ở địa phương ban hành các Thông tư, Quyết định, Chỉ thị
... là những văn bản dùng để thi hành luật, pháp lệnh của Nhà nước, các văn
bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
Ngoài ra, HĐND, UBND các cấp có thể ban hành các văn bản có hiệu
lực pháp lý trên phạm vi lãnh thổ, thuộc thẩm quyền quản lý của cấp đó,
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
1. Chủ trương, đường lối của Đảng
2. Luật pháp của Nhà nước
3. Quy định của Chính phủ
4. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện của
bộ, nghành, địa phương
20
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOÁ: 46

nhưng phải đảm bảo tuân thủ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật, hướng dẫn của cấp trên.
2. Tổ chức và hoàn thiện bộ máy thực hiện bảo hiểm xã hội
Hoạt động BHXH cũng như bất kỳ một hoạt động nào khác đều cần có
đội ngũ cán bộ ( bộ máy tổ chức ) trên cơ sở quyền hạn và nhiệm vụ của mình
thực hiện hoạt động trong phạm vi được giao. Bộ máy BHXH được tổ chức từ
Trung ương đến địa phương, mô hình cụ thể sẽ được đề cập trong phần II
nhưng vấn đề đặt ra là: cùng với sự phát triển của xã hội thì bất kỳ bộ máy tổ
chức ở một lĩnh vực nào cũng phải luôn được kiện toàn đáp ứng với sự phát
triển đó. Bộ máy thực hiện BHXH cũng không ngoại lệ, đây là một nội dung
quan trọng trong quản lý nhà nước đối với hoạt động BHXH.
3. Nhà nước tổ chức quản lý hoạt động bảo hiểm xã hội

a. Xây dựng chiến lược, chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội.
 Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
Được quy định ở điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội do Quốc hội Nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông wa ngày 29
tháng 6 năm 2006:
- Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng
BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.
- Mức hưởng BHXH bắt buộc, BHXH thất nghiệp được tính trên cơ sở
tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện
được tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động tự lựa chọn
nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung.
- Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian
đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất
trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH.
NGUYỄN DANH LONG LỚP: KINH TẾ LAO ĐỘNG 46A
21

×