Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tổng quan về chi nhánh thái nguyên – công ty cổ phần viễn thông FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.56 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỄN THÔNG FPT CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

Họ và tên

: Lê Thế Khôi

Lớp

:

Ngành học

:

Thời gian thực tập

:

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền


Hà Nội, tháng 4 / năm 2016

2



MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
TÀI LIỆU THAM KHẢO 34

DANH MỤC VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

TGĐ

Tổng giám đốc

2

HĐQT

Hội đồng quản trị

3

BKS


Ban kiểm soát.

4

PTGĐ

Phó tổng giám đốc

5

SL

Sản lượng

6

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8

CP


Cổ phần

9

FTTC

Fiber To The Curb/Cabinet

10

VPN

Mạng riêng ảo

11

iPTV

Truyền hình tương tác

12

VOD

Xem phim theo yêu cầu


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT


Tên

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1

Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2013 - 2015

15

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5


Cơ cấu lao động theo độ tuổi

Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty CP viễn thông
FPT chi nhánh Thái Nguyên
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần viễn thông FPT – chi nhánh Thái Nguyên
Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh.

18

19

21

23

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Tên

Nội dung

Trang

Biến động doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế của
1

Biểu đồ 3.1


Công ty cổ phần viễn thông FPT – chi nhánh Thái
Nguyên (giai đoạn 2013 – 2015)

22


LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển nền kinh tế thị trường, với các chính sách kinh tế vĩ mô và chiến lược
tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang và sẽ đặt nền kinh tế nước ta nói chung và
các doanh nghiệp nói riêng đối diện với nhiều thách thức và khó khăn trước sự cạnh
tranh mang tính quố9c tế. Các doanh nghiệp cần hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả để đứng vững và phát triển trên thị trường. Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam
không những phải bảo đảm hoàn thành tốt công việc hiện tại: chất lượng sản phẩm,
dịch vụ, mẫu mã, thời gian giao hàng… mà còn phải không ngừng tìm tòi, phát triển
cái mới. Điều đó đồng nghĩa với việc muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
chấp nhận rủi ro và vấn đề là làm sao để quản lý và hạ thấp nhất mức rủi ro có thể để
đảm bảo sự bền vững và phát triển ổn định của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần viễn thông FPT chi nhánh Thái
Nguyên, với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị trong các phòng ban của công ty và
sự giúp đỡ của cô giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền, em đã có cái nhìn toàn diện hơn
về mọi mặt hoạt động của công ty như: cơ cấu vốn, đội ngũ lao động, cách quản lý, các
hoạt động marketing… và tích lũy cho bản thân thêm nhiều kinh nghiệm cũng như áp
dụng được những kiến thức sách vở của mình trong việc tiếp cận và khai thác vấn đề,
tạo cơ sở để em viết chuyên đề thực tập với đề tài: “ ” hoàn thành tốt báo cáo này.
BÁO CÁO THỰC TẬP CỦA EM GỒM NHỮNG NỘI DUNG SAU:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về chi nhánh Thái Nguyên – Công ty cổ phần viễn thông FPT.
CHƯƠNG 2: Môi trường kinh doanh của công ty.
CHƯƠNG 3: Đặc điểm về nguồn nhân lực và hoạt động kinh doanh của công ty.
CHƯƠNG 4: Mô tả, đánh giá các công việc và nhiệm vụ của vị trí thực tập.

CHƯƠNG 5: Kết luận.

5


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN CÔNG TY CỔ
PHẦN VIỄN THÔNG FPT
1. Giới thiệu chung.
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần viễn thông FPT - chi nhánh Thái Nguyên.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần viễn thông FPT – chi nhánh Thái Nguyên.
- Địa chỉ trụ sở chính: 156 đường Lương Ngọc Quyến – Phường Quang Trung- TP Thái
Nguyên
- Điện thoại: 04-73008888
- Fax: 04-73008888
Công ty có đầy đủ tư các pháp nhân, là đơn vị gạch toán kinh doanh độc lập, có tài
khoản tại ngân hàng, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh
hành nghề hoạt động kinh doanh.
- Số đăng ký kinh doanh: 0101778163-027 do phòng đăng ký kinh doanh số 1 Sở
Kế hoạch và Đầu tư thành phố Thái Nguyên cấp ngày 7/12/2011.
- Mã số thuế: 0101778163-027
- Tổng giám đốc công ty: Nguyễn Duy Tư.
- Hình thức kinh doanh: Công ty cổ phần.
2. Lĩnh vực hoạt động.
Công ty cổ phần viễn thông FPT – chi nhánh Thái Nguyên là một đơn vị được thành
lập với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các thiết bị viễn thông
trên hệ thống chuỗi các cửa hàng trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên. Theo như giấy phép
kinh doanh thì công ty có những ngành nghề sau:

Sản xuất thiết bị truyền thông


Bán buôn thiết bị, linh kiện điện tử viễn thông

Bán lẻ máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm và các thiết bị viễn thông
trong các cửa hàng chuyên doanh

Xuất bản phần mềm

Hoạt động phát hành phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền
hình




Hoạt động chiếu phim
Hoạt động viễn thông khác
Quảng cáo

Ngoài việc sản xuất, kinh doanh sản phẩm viễn thông công ty còn hoạt động chuyên
nghiệp trong cung cấp mạng viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh Thái Nguyên. Công ty luôn
chú trọng vào phát triển quy mô cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên, một trong
những nhân tố cơ bản.
Sự phát triển của Công ty là nhờ vào năng lực quản lý và trình độ chuyên môn của

6


đội ngũ lãnh đạo, sự nỗ lực của toàn thể CBNV Công ty quyết tâm xây dựng Công ty trở
thành một công ty uy tín trong các lĩnh vực viễn thông, kinh doanh thiết bị điện tử. Bên
cạnh đó với tiềm lực về tài chính, với mối quan hệ chặt chẽ gắn bó với các công ty tài
chính, tín dụng cùng một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại, công ty cổ phần viễn thông

FPT – chi nhánh Thái Nguyên đủ tự tin để mang đến những những sản phẩm chất lượng
và uy tín nhất.
3. Lịch sử hình thành và phát triển.
Được thành lập ngày 07/12/2011, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT – chi nhánh
Thái Nguyên là một trong những nhà cung cấp hàng đầu tỉnh Thái Nguyên trong lĩnh vực
viễn thông và dịch vụ trực tuyến với tổng số gần 50 nhân viên (tính đến tháng 8/2010) và
gần 9 chi nhánh trên toàn tỉnh.
Công ty cổ phần viễn thông FPT – chi nhánh Thái Nguyên có hạ tầng trên 9 huyện,
thị xã trên toàn tỉnh Thái Nguyên:
- Huyện Phú Bình
- Huyện Phổ Yên
- Huyện Đồng Hỷ
- Huyện Đại Từ
- Huyện Võ Nhai
- Huyện Phú Lương
- Huyện Định Hóa
- Thị xã Sông Công
- Thành phố Thái Nguyên.
Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom chi nhánh Thái
Nguyên đã và đang không ngừng đầu tư, triển khai và tích hợp ngày càng nhiều các dịch
vụ giá trị gia tăng trên cùng một đường truyền Internet. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hợp tác
đầu tư với các đối tác viễn thông lớn, xây dựng các tuyến cáp… là những hướng đi FPT
Telecom chi nhánh Thái Nguyên đang triển khai mạnh mẽ để đưa các dịch vụ, tiếp cận
với thị trường, nâng cao hơn nữa vị thế của một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng
đầu trong tỉnh Thái Nguyên.
Năm 2011: Ngày 07/12 Công ty được thành lập với các chức năng, hoạt động chính:
- Cung cấp dịch vụ Internet (Internet Service Provider)
- Bán buôn, bán lẻ máy vi tính, phần mềm và các thiết bị viễn thông trong cửa hàng
chuyên dụng.
Năm 2012: FPT net chi nhánh Thái Nguyên là nhà cung cấp dịch vụ Internet đứng


7


thứ 2 tại Thái Nguyên với 31% thị phần.
Năm 2013: Phát triển mới 1.000 thuê bao Internet
Năm 2014: Phát triển một loạt các chi nhánh tại các huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên và thị
xã Sông Công. FPT Telecom chi nhánh Thái Nguyên đã triển khai thành công dự án thử
nghiệm công nghệ WiMAX di động với tần số 2,3 Ghz tên địa bàn thành phố Thái
Nguyên.
Năm 2015: Từ tháng 3/2015, FPT Telecom chính thức triển khai gói cước mới:
Triple Play - tích hợp 3 dịch vụ trên cùng một đường truyền: truy cập Internet, điện thoại
cố định và truyền hình Internet. Sản phẩm Triple Play cho phép khách hàng thụ hưởng
mọi tiện ích cơ bản về thông tin liên lạc trong công việc và giải trí với chất lượng cao và
giá cả hợp lý. Đồng thời phát triển các chi nhánh tại huyện Đại Từ và Phú Lương.
Tháng 11/2015, FPT Telecom tiên phong cung cấp dịch vụ FTTC (Fiber To The
Curb/Cabinet). Dịch vụ FTTC có hiệu năng cao với chi phí hợp lý, tiết kiệm, đường
truyền ổn định và bảo mật thông tin. Với khả năng cung cấp băng thông đối xứng từ
15Mbps đến 20Mbps, FTTC cho phép có thể sử dụng đồng thời nhiều dịch vụ tại cùng
một thời điểm nhưng vẫn đảm bảo tốc độ truy cập và độ ổn định cao, trong đó có dịch vụ
Hosting Server riêng, VPN (Mạng riêng ảo), Truyền dữ liệu, Game Online, iPTV (Truyền
hình tương tác), VOD (Xem phim theo yêu cầu), Video Conferrence (Hội nghị truyền
hình), IP Camera…
Tính đến cuối tháng 3 năm 2016, FPT Telecom chi nhánh Thái Nguyên đã mở rộng
vùng phủ với 9 chi nhánh toàn tỉnh.
4. Sứ mệnh và viễn cảnh.
- Sứ mệnh:
FPT chi nhánh Thái Nguyên mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh
bằng nỗ lực lao động sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài
lòng, góp phần hưng thịnh quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát

triển tài năng tốt nhất và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần.
- Viễn cảnh:
FPT chi nhánh Thái Nguyên phấn đấu trở thành doanh nghiệp hàng đầu về phát triển
hạ tầng và cung cấp dịch vụ điện tử cho Cộng đồng Công dân điện tử tỉnh Thái Nguyên.

8


Công nghệ thông tin và viễn thông sẽ tiếp tục là công nghệ nền tảng trong xu thế hội tụ số
nhằm đáp ứng và cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tiện lợi nhất cho các công dân điện
tử, đây chính là hướng quan trọng nhất trong chiến lược phát triển.
- Hệ thống giá trị cốt lõi:
Giá trị cốt lõi của FPT là các giá trị bền vững làm nên thành công và quy định tính
chất nổi trội của thương hiệu FPT, được hình thành qua những ngày tháng gian khổ đầu
tiên của công ty, được xây dựng từ những kinh nghiệm và học hỏi, tôi luyện qua những
thử thách trong suốt quá trình phát triển.Đó là:
• Đồng đội: Sức mạnh tập thể là nhân tố tạo nên sức mạnh FPT. Đoàn kết được tạo
ra từ sự kết hợp, bổ sung giữa các cá nhân với năng lực và cá tính riêng biệt, giữa các đơn
vị thành viên với các chiến lược phát triển và ưu thế khác nhau.
• Dân chủ: là giá trị được hình thành trong môi trường FPT nhờ đội ngũ lãnh đạo
chủ trương trọng hiền tài và thực tâm lắng nghe những ý kiến ủng hộ cũng như phản đối
của nhân viên. Phong cách quản lý dân chủ tại FPT tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực
và thế mạnh của mỗi cá nhân, tạo niềm tin cho mỗi nhân viên trong việc đóng góp xây
dựng tập đoàn.
• Sáng tạo: là giá trị cốt lõi đầu tiên luôn được chú trọng khuyến khích và phát huy ở
Tập đoàn FPT. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, lĩnh vực có
tốc độ phát triển rất cao, vì vậy, tự do đổi mới và năng động sáng tạo là yếu tố tiên quyết
để giúp FPT trở thành công ty hàng đầu. Môi trường năng động và cởi mở ở FPT đã
khuyến khích và tiếp nhận những cá nhân sáng tạo.
• Hiền tài: Trọng dụng hiền tài, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát

triển đầy đủ nhất về tài năng và một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần
là những cam kết bất di, bất dịch của FPT, được nêu lên trong Tầm nhìn Công ty. Để thực
hiện được cam kết này, FPT cố gắng đảm bảo đầy đủ nhất 4 quyền sau đây cho mỗi thành
viên của mình:
- Quyền phát triển tài năng;
- Quyền được đảm bảo về sự an toàn và an ninh;
- Quyền dân chủ;
- Quyền tự do.

9


• Trong sạch: ở FPT, giá trị nền tảng quan trọng đối với mỗi nhân viên và lãnh đạo
bộ máy tập đoàn là sự trong sạch và trung thực.
- Thể hiện ở sự rõ ràng minh bạch, tính đúng đắn trong quản lý tài chính, sản xuất
kinh doanh, trong các báo cáo, trong thông tin truyền thông với cổ đông, nhân viên và nhà
nước.
- Thể hiện ở sự liêm chính trong quan hệ nội bộ và quan hệ với bên ngoài: từ mỗi
con người FPT, với đồng nghiệp, lãnh đạo, khách hàng, đối tác, cổ đông …
- Mục tiêu và nhiệm vụ:
Mục tiêu FPT là tích hợp mọi dịch vụ trên một kết nối duy nhất, giúp khách hàng
tận hưởng mọi dịch vụ kết nối băng thông rộng trong cuộc sống hàng ngày của mình.
Công ty FPT tin tưởng sự phát triển về công nghệ là điều kiện quan trọng nhất của các
mục tiêu về kinh tế và phát triển xã hội trong tương lai. FPT hiểu rằng trách nhiệm hàng
đầu của mình là đem những sản phẩm và dịch vụ truyền thông chất lượng tốt nhất cho các
công ty, các nhân sử dụng sản phẩm và dịch vụ của mình. Khẩu hiệu của công ty là “ FPT
nỗ lực làm khách hàng hài lòng trên cơ sở hiểu biết sâu rộng và đáp ứng một cách tốt nhất
nhu cầu của họ với lòng tận tụy và năng lực ngày càng được nâng cao.”
Lĩnh vực hoạt động của công ty:
- Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng.

- Đại lý cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet.
- Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động.
- Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động.
- Đại lý cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động.
- Đại lý cung cấp dịch vụ truyền hình, phim ảnh, âm nhạc trên mạng Internet, điện
thoại di động.

Giám đốc

- Thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet.
5.

Cơ cấu tổ chức.
Phó giám đốc

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần FPT được khái quát qua sơ đồ
sau:
Phòng
tài
chính –
kế toán

Phòng
tổ chức

Phòng
kinh
doanh

Phòng

kỹ
thuật

10

Trung
tâm
dịch vụ
khách
hàng

Trung
tâm
điều
hành
mạng

Trung tâm
nghiên
cứu và
phát triển


Phó giám đốc

• Ban giám đốc : Chỉ đạo điều hành hoạt động chung của công ty, 3 người trong đó
có 1 Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
• Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho Giám đốc công tác quản lý và giám sát chất lượng,
công tác vật tư thiết bị, công tác an toàn lao động vệ sinh môi trường, lập trình duyệt thiết
kế kỹ thuật.

• Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng quản lý tài chính và hạch toán đầy đủ, kịp
thời các nghiệp vụ phát sinh hàng này, tập hợp số liệu, lập báo cáo tài chính và nộp cho
Giám đốc công ty theo định kỳ báo cáo và khi có yêu cầu.Quản lý và thực hiện công tác
tổ chức lao động tiền lương.
• Phòng kinh doanh: Khảo sát thị trường giúp giám đốc ra quyết định chính xác, phù
hợp với hoạt động kinh doanh; đàm phán, trao đổi với các đối tác, khách hàng để nắm bắt
các yêu cầu và thực hiện nhiệm vụ được giao. Phòng kinh doanh có vai trò to lớn trong
việc xây dựng hệ thống khách hàng và quan hệ với các đối tác, xây dựng kế hoạch bán
hàng, mở rộng thị trường, tìm kiếm thị trưởng tiềm năng.
• Bộ phận tổ chức – hành chính: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ
chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và tổ chức nhân lực, bảo
hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Kiểm tra, đôn đốc
các bộ phận trong công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế của công ty.
• Trung tâm dịch vụ khách hàng: tư vấn các sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng, tiếp
nhận đóng góp ý kiến cho sản phẩm, dịch vụ, hỗ trợ khách hàng tiếp cận các dịch vụ…
• Trung tâm điều hành mạng: Quản lý, vận hành, bảo dưỡng thiết bị, truyền dẫn và

11


cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị lẫn mạng lõi: điều hành công tác xử lý sự cố mạng; tối ưu
đảm bảo chất lượng các hướng lưu lượng và dịch vụ cung cấp khách hàng; phối hợp đơn
vị trong công tác phát triển mạng , triển khai dịch vụ mới, an toàn an ninh.
• Trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm: nghiên cứu phát triển công nghệ,
ứng dụng các kết quả nghiên cứu phát triển, các giải pháp khoa học công nghệ mới; thiết
kế sang tạo các sản phẩm; nghiên cứu cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm.
CHƯƠNG 2: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VIỄN THÔNG FPT THÁI NGUYÊN
1.


Sản phẩm và dịch vụ.
Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT chi nhánh Thái Nguyên luôn

không ngừng nghiên cứu và triển khai tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia
tăng trên cùng một đường truyền Internet nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng sử
dụng. Đồng thời, việc đẩy mạnh hợp tác với các đối tác viễn thông khác trong tỉnh, xây
dựng các tuyến cáp quang là những hướng đi được triển khai mạnh mẽ để đưa các dịch vụ
tiếp cận với thị trường, nâng cao hơn nữa vị thế của FPT Thái Nguyên.
Một số sản phẩm và dịch vụ của công ty:
- Nội dung số.
• Truyền hình Tương tác iT: là dạng truyền hình cho phép người xem tham gia, điều
khiển các chương trình truyền hình. Với truyền hình tương tác, khan giả được trực tiếp
tham gia vào các chương trình đang phát song. Trên 180 kênh Truyền hình đặc sắc trong
và ngoài nước, trong đó bao gồm hơn 30 kênh HD, giúp khách hàng tận hưởng các trận
cầu siêu kinh điển gay cấn trên K+ HD; Xem truyền hình với hình ảnh cực nét, chất lượng
vượt trội qua các kênh VTC HD, VTV Cab HD…
• Nghe nhạc trực tuyến www.nhacso.net.
- Internet băng thông rộng: là dịch vụ Internet sử dụng dạng thức băng thông rộng,
tốc độ truyền dữ liệu lên tới 1.5-2 Mbit/s.
• Dịch vụ internet tốc độ cao (ADSL): Mạng Internet có tốc độ vượt trội lên đến
10Mbps
• Dịch vụ Internet cáp quang – FTTH (Fiber To The Home): FTTH là công nghệ kết
nối viễn thông hiện đại trên thế giới với đường truyền dẫn hoàn toàn bằng cáp quang từ

12


nhà cung cấp dịch vụ tới tận địa điểm của khách hàng. Tính ưu việt của công nghệ cho
phép thực hiện tốc độ truyền tải dữ liệu internet xuống/lên (download/upload) ngang bằng
với nhau, và tốc độ cao hơn công nghệ ADSL gấp nhiều lần.

• Dịch vụ Triple Play
- Kênh thuê riêng.
• Dịch vụ GIA – Global Internet Access
• Dịch vụ kênh thuê riêng quốc tế, trong nước
• Dịch vụ mạng riêng ảo VPNT
• Dịch vụ E-Metro
- Wifi công cộng.
- Dịch vụ điện thoại cố định (iVoice).
- Dịch vụ Dữ liệu trực tuyến: Fshare là dịch vụ lưu trữ và chia sẻ tài nguyên trực
tuyến hàng đầu tại Việt Nam hiện nay với nền tảng công nghệ điện toán đám mây (cloud
computing) với dung lượng, hệ thống lưu trữ tốt nhất đặt tại các trung tâm dữ liệu đạt
chuẩn quốc tế của FPT Telecom.
• Đăng ký tên miền
• Dịch vụ lưu trữ
• Thư điện tử
• Dịch vụ máy chủ
- Quảng cáo trực tuyến: Báo điện tử
• Vnexpress.net
• ngoisao.net
• sohoa.net
• gamethu.net
• phimanh.net
- Trò chơi trực tuyến: FPT Play là sản phẩm giải trí đa phương tiện. Cho phép xem
truyền hình trực tuyến, phim truyện, thể thao, ca nhạc trên nhiều nền tảng khác nhau
(mobile, web, Smart TV)
• Đặc nhiệm – Special Force
• Thiên long bát bộ

13



• PTV – Giành lại miền đất hứa
• MU – Xứng danh anh hung
2.Khách hàng và đối tác kinh doanh.
2.1.
Khách hàng
Công ty FPT Thái Nguyên luôn xác định “Hiểu biết sâu sắc nhu cầu của khách
hàng, kể cả các nhu cầu tiềm ẩn, và đáp ứng một cách tốt nhất các nhu cầu đó là sự sống
còn của FPT.” Khách hàng bao trùm tất cả các hoạt động của FPT. Công ty muốn doanh
thu từ mỗi khách hàng hôm nay phải hơn hôm qua. Công ty mong muốn số khách hàng
phải tăng lên hàng ngày. Với khát vọng đó, công ty đã không ngừng tìm tòi và phát triển
với khẩu hiệu “ Giải pháp tổng thể, dịch vụ hoàn hảo”.
Tuy nhiên không chỉ tìm khách hàng mới, công ty còn chăm sóc, gìn giữ từng
khách hàng bởi lẽ mỗi khách hàng khi rời bỏ đem theo không chỉ thời gian và công sức
của nhiều người, mà còn cả niềm tin của họ đối với FPT. FPT Thái Nguyên đã và đang cố
gắng không quản ngày đêm vất vả sửa chữa cho khách hàng từng lỗi nhỏ của máy tính,
mobi. Các nhân viên ở FOX thường trực 24/24 bên điện thoại để giải đáp cho khách hàng
từng câu hỏi. Thường xuyên đánh giá khách hàng có thực sự hài lòng với dịch vụ và sản
phẩm ở tất cả các đơn vị kinh doanh, phân tích mong muốn của khách hàng và có các
hành động nhằm ngày càng nâng cao mức độ hài lòng của họ.
Một số khách hàng lớn và chủ yếu của FPT Thái Nguyên:
- Mai Linh Group
- Kizciti
- Happy cook
- Comtrend company
- Vietnam expressive travel
- Thế giới di động
- Báo thanh niên
- Hard rock cafe
2.2. Đối tác

Để phục vụ tốt khách hàng, một trong những bí quyết của FPT là chọn lựa các đối
tác có tiềm năng và từng bước thiết lập các quan hệ chiến lược với họ. Song song với việc
nỗ lực nâng cao hiệu quả hợp tác, để đối tác tin tưởng, công ty còn chia sẻ kịp thời các
thông tin cần thiết cho họ, cùng họ tìm cách đem đến cho khách hàng các sản phẩm và
dịch vụ với chất lượng cao hơn.
Cùng với phát triển của mình, công ty mong muốn ngày càng đóng góp nhiều hơn

14


cho xã hội, cho cộng đồng. FPT mong muốn mỗi khách hàng, mỗi đối tác của mình ngày
càng phát triển, muốn sự hợp tác giữa họ với công ty có khả năng tạo nhiều giá trị hơn
nữa.
Hiện nay, FPT Thái Nguyên đang và đã hợp tác với một số đối tác:
-

VTC Travel

-

FPT Shop

-

Trung tâm giải trí Tiniworld

3. Đối thủ cạnh tranh.
FPT Thái Nguyên là một doanh nghiệp đa ngành nghề, các mảng hoạt động chính
của FPT được chia thành 4 khối: khối công nghệ (FPT Software, FPT IS và FPT
Services), khối viễn thông (FPT Telecom và FPT Online), khối phân phối bán lẻ (FPT

Trading và FPT Retail) và khối giáo dục (FPT Edu).
Đối với lĩnh vực Telecom ở thị trường Thái Nguyên hiện nay. Đối thủ cạnh tranh
lớn với FPT là: VNPT,Viettel Telecom, VTVcab... Trong các đối thủ cạnh tranh này thì
Viettel đang có khả năng đe dọa đến thị trường của công ty. Công ty gặp bất lợi hơn hai
đồi thủ cạnh tranh về độ phủ song rộng rãi trên toàn tỉnh.
3.1. Viettel Telecom Thái Nguyên
Viettel telecom Thái Nguyên là một chi nhánh của tập đoàn viễn thông quân đội
(Viettel) kinh doanh trong lĩnh vực bưu chính – viễn thông và công nghệ thông tin. Với
một slogan “ Hãy nói theo cách của bạn” Viettel đã phát triển vững mạnh trong thời gian
ngắn trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
Viettel Thái Nguyên kinh doanh trên các lĩnh vực:


Cung cấp dịch vụ Viễn thông



Truyền dẫn



Bưu chính



Phân phối thiết bị đầu cuối



Đầu tư tài chính




Truyền thông



Đầu tư Bất động sản



Xuất nhập khẩu



Đầu tư nước ngoài
Viettel Thái Nguyên đã có mạng lưới và chi nhánh ở hầu khắp các huyện trong địa

15


bàn tỉnh Thái Nguyên như: Huyện Đại Từ, Huyện Phú Lương, Võ Nhai, Đồng Hỷ, thị xã
Sông Công…Hiện nay Viettel Thái Nguyên đang dần chiếm lĩnh thị trường với hơn 8.000
thuê bao thu về 5.000 tỷ đồng doanh thu và đạt lợi nhuận 20 tỷ đồng năm 2015. Viettel
Thái Nguyên đang dần tạo dựng chỗ đứng trên thị trường Thái Nguyên và vươn lên trở
thành nhà cung cấp mạng tốt nhất trên toàn tỉnh.
3.2. VNPT Thái Nguyên
VNPT Thái Nguyên là một chi nhánh của tập đoàn bưu chính viễn thông Việt
Nam, là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin sớm nhất trong
tỉnh Thái Nguyên.

VNPT Thái Nguyên kinh doanh trên lĩnh vực:
- Dịch vụ và sản phẩm viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông đa phương
tiện.
- Khảo sát, tư vấn , thiết kế lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê các
công trình viễn thông, công nghệ thông tin.
- Nghiên cứu, phát triển, chế tạo, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn thông, công nghệ
thông tin.
- Thương mại, phân phối các sản phẩm thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin.
- Dịch vụ quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tổ chức hội nghị hội thảo, triển lãm liên
quan đến lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin.
- Kinh doanh bất động sản, cho thuê văn phòng.
- Dịch vụ tài chính trong lĩnh vực viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông
đa phương tiện.
VNPT Thái Nguyên là một trong những công ty đi đầu trong các lĩnh vực viễn
thông. Với lợi thế ra đời từ sớm, cũng như có được uy tín và lòng tin của khách hàng suất
nhiều năm qua, VNPT Thái Nguyên đã mở rộng thị trường đến hầu hết các huyện và các
xã trong địa bàn của tỉnh. Không những vậy, với chiến lược kinh doanh hợp lý, sớm nắm
rõ tâm lý khách hàng, VNPT Thái Nguyên đã và đang ngày một phát triển lớn mạnh,
xứng đáng là một trong những công ty đi đầu trong tỉnh.
Những năm gần đây, hàng loạt các chuỗi cửa hàng kinh doanh bán lẻ các sản phẩm
dịch vụ của công ty VNPT đã được hoàn thiện, các sản phẩm, dịch vụ ngày càng phong
phú và chất lượng ngày càng cao, có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người tiêu dung, đe
dọa đến các sản phẩm dịch vụ cùng loại của các công ty khác đặc biệt là FPT Thái
Nguyên.
3.3. VTVcab
Những năm gần đây, FPT Thái Nguyên đang có xu hướng chuyển sang kinh doanh

16



trên lĩnh vực truyền hình, và đối thủ lớn của công ty trong lĩnh vực này là VTVcab.
Tổng Công ty Truyền hình Cáp Việt Nam (viết tắt là VTVCab, trước kia gọi
là VCTV) là Trung tâm kỹ thuật truyền hình Cáp trực thuộc Đài Truyền hình Việt
Nam (VTV) có chức năng cung cấp các kênh truyền hình trả tiền (trong khi toàn bộ các
kênh quảng bá của VTV là miễn phí).
Lĩnh vực kinh doanh của VTVcab
• Kinh doanh các dịch vụ Truyền hình trả tiền, viễn thông (Truyền hình số vệ tinh
DTH, Truyền hình cáp CATV, Truyền hình tương tác IPTV…)
• Nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực Truyền hình trả
tiền, truyền thông và công nghệ thông tin.
• Sản xuất và kinh doanh các thiết bị phát sóng truyền hình, truyền thông, Internet
trên hệ thống truyền dẫn Truyền hình trả tiền.
• Quản lý phát sóng các chương trình truyền hình trả tiền trên hệ thống truyền hình
cáp DTH và viễn thông phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí của nhân dân.
• Kinh doanh, mua bán trao đổi bản quyền các chương trình truyền hình trong và
ngoài nước. Kinh doanh xuất nhập khẩu và cung ứng các sản phẩm văn hóa, điện ảnh,
truyền hình theo quy định của pháp luật.
• Kinh doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng truyền hình: truyền hình theo
yêu cầu, truyền hình tương tác, mua sắm qua truyền hình.
• Cung cấp dịch vụ truy cập internet (ISP) trên mạng truyền hình cáp, viễn thông.
• Tư vấn thiết kế, xây dựng mạng trung tâm thu phát truyền hình.
• Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình phát thanh, truyền hình, trò chơi truyền
hình, các kênh truyền hình tiếng Việt phát sóng trên hệ thống truyền hình trả tiền của Đài
THVN theo giấy phép của Bộ Thông tin truyền thông.
• Sản xuất các chương trình quảng cáo; cung cấp các dịch vụ về quảng cáo, quảng bá
trên sóng phát thanh truyền hình, trên mạng viễn thông và internet trong nước, quốc tế và
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
• Sản xuất các chương trình truyền hình trả tiền.
VTVcab là công ty chuyên cung cấp các dịch vụ kênh truyền miễn phí phổ biến
hiện nay. VTVcab chiếm hơn 70% thị hiếu của khách hàng trên địa bàn tỉnh Thái


17


Nguyên. VTVcab là đối thủ cạnh tranh vô cùng lớn đối với FPT trong lĩnh vực cung cấp
các dịch vụ truyền hình trên địa bàn tỉnh. Hiện nay VTVcab đã mở rộng thị trường đến tất
cả các huyện và hầu hết các xã trong địa bàn tỉnh. Đây là khó khăn rất lớn đối với FPT
Thái Nguyên khi quyết định tham gia vào lĩnh vực dịch vụ truyền hình.
3.4. SCTV
SCTV tên đầy đủ là công ty truyền hình cáp Saigontourist, chuyên nghiên cứu, ứng
dụng,thiết kế, thi công, khai thác và đầu tư mạng truyền hình cap hai chiều (HFC), bang
thông rộng, sử dụng đa dịch vụ. Đến nay, SCTV đã sản xuất được 18 kênh cùng với việc
trao đổi bản quyền các kênh nổi tiếng quốc tế.
Các dịch vụ trên SCTV:
- Truyền hình cáp Analog ( trên 74 kênh)
- Truyền hình cáp kỹ thuật số (trên 153 kênh,108 kênh SD và 30 kênh HD độ nét
cao)
- SCTVnet - truy cập internet băng thông rộng qua mạng cáp SCTV
- Cho thuê đường trục
- Quảng cáo
- TV online
- Game
- KOD( trên kênh SCTV11).
FPT Thái Nguyên đang nỗ lực dần trở thành một công ty lớn mạnh trong tỉnh. Song
với tâm thế là một công ty trẻ, còn khá xa lạ so với đa phần khách hàng cũng như sự cạnh
tranh của những công ty, doanh nghiệp lâu năm trên địa bàn tỉnh, FPT Thái Nguyên đang
gặp khá nhiều khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh với các đối thủ,
FPT Thái Nguyên cần nỗ lực hơn nữa trong thời gian tới để đạt được những mục tiêu đã
đề ra.
4. Lợi thế cạnh tranh.

Sự thành công của một công ty phụ thuộc rất lớn vào việc công ty đó có tạo dựng và
duy trì lợi thế cạnh tranh với các đối thủ hay không? Từ lợi thế cạnh tranh công ty có thể
tạo ra khả năng cạnh tranh và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Vì vậy
lợi thế cạnh tranh càng nhiều thì khả năng cạnh tranh càng mạnh và vị thế cạnh tranh càng
vững chắc.
Là một công ty trẻ, khá mới lạ, FPT gặp khá nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh
thị trường với các đối thủ khác. Đây là khó khăn lớn nhất đối với doanh nghiệp. Song
điều đó cũng là một phần lợi thế không hề nhỏ cho doanh nghiệp khi đó là động lực giúp
cho đội ngũ nhân viên không ngừng phấn đấu để đưa công ty đạt được những mục tiêu đã

18


đề ra. Là một công ty mới mẻ, song FPT Thái Nguyên lại có lợi thế từ thương hiệu FPT,
khi cùng với VNPT và Viettel là 3 nhà cung cấp dịch vụ mạng ADSL hàng đầu tại Việt
Nam, khả năng thu hút khách hàng mới cho mảng dịch vụ này khá lớn.
Với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, phần lớn độ tuổi dưới 30 thì công ty FPT
Thái Nguyên đang được coi một công ty có độ tuổi lao động trẻ nhất trong tỉnh. Đây có thể
được coi là lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn của công ty khi mà đối với lĩnh vực kinh doanh có
sự thay đổi chóng mặt như là nganh công nghệ thông tin này, cần có được khả năng thích ứng
nhanh và chính xác, thì với đội ngũ công nhân viên trẻ, điều này có thể dễ dàng đáp ứng được.
Hơn nữa, với khát khao thể hiện của tuổi trẻ, công ty FPT Thái Nguyên hứa hẹn sẽ mang tới
những sức sống mới trong ngành nghề kinh doanh, đó là những gì mới mẻ và hiện đại nhất,
luôn cập nhật những tiến bộ khoa học tiên tiến nhất, chắc chắn sẽ thu hút được thị hiếu của
người tiêu dùng.
Một lợi thế không nhỏ nữa của công ty FPT Thái Nguyên đó là việc được tiếp nhận
công nghệ tiên tiến của tập đoàn FPT. Cho tới thời điểm hiện tại, dịch vụ mạng ADSL của
tập đoàn FPT được đánh giá vào loại tốt bậc nhất tại Việt Nam. Với công nghệ hiện đại,
tiên tiến, không ngừng đổi mới thì đây được xem như lợi thế lớn nhất so với các đối thủ
cạnh tranh trực tiếp. Khả năng cạnh tranh của công ty từ đó sẽ được nâng cao.

Việt Nam hiện tại đang được xếp vào hạng những quốc gia có sự tăng trưởng vượt
bậc về công nghệ thông tin nhanh bậc nhất trong 10 năm qua, song tỷ lệ sử dụng internet
(được tính bằng phần trăm dân số) ở Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn so với các quốc gia
khác. Như vậy có thể thấy tiềm năng tăng trưởng của tập đoàn FTP nói chung và công ty
FPT Thái Nguyên nói riêng trong mảng cung cấp dịch vụ và đường truyền internet vẫn
còn rất cao.
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUỒN NHÂN NHÂN LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.

Nhân sự.
Trong quá trình phát triển của công ty đã không ngừng chú trọng phát triển nguồn

nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Số lao động toàn công ty tính đến tháng 8/2015 là
gần 90 nhân viên.

19


Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của công ty từ năm 2013 - 2015
Năm 2013
Chỉ tiêu

Năm 2014

Số người

Cơ cấu Số
(%)
người



(%)

1. Theo tổng lao động

56

100

70

100

Lao động trực tiếp

48

85,71

58

9

14,29

Nam

38


Nữ

So
2015/2014

Năm 2015

So sánh 2014/2013

Cơ cấu
Số người
(%)

%

Số người

%

90

100

20

128

14

125


83,16

72

79,55

14

124

13

128

12

16,84

18

20,45

6

150

3

133


67,85

48

68

61

67,78

13

127

10

126

18

32,15

22

32

29

32,22


7

131

8

157

3.Theo trình độ

56

100

70

100

90

100

20

128

14

125


Đại học

49

87,5

62

88,4

79

88,4

17

127

13

126

Cao đẳng

3

5,35

3


4,3

3

3,8

0

100

0

100

Trung cấp

2

3,57

3

4,3

4

4,3

1


133

1

150

2

3,57

2

3

4

3,5

2

200

0

0

Lao động gián tiếp

cấu Số

người

sánh

2.Theo giới tính

Lao động phổ thông

20


Nhận xét:
• Về tổng số lao động
Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể trong 3
năm từ 56 người lên tới 90 người.
Trong đó : lao động trực tiếp là 85,71% ở năm 2013 còn tới năm 2015 là
79,55% , lao động gián tiếp năm 2013 là 16,07% còn tới năm 2015 là 20,45% , điều
này cho thấy số lượng cấp quản lý của công ty tăng nhanh hơn đây là một dấu hiệu tốt
cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đang phát triển.
• Về giới tính
Nguồn nhân lực theo giới tính nam và giới tính nữ có sự chênh lệch đáng kể: năm
2013 là 20 người (35,7%), năm 2014 là 26 người (37,1%), đến năm 2015 tỉ lệ này tăng lên
là 32 người (35,6%). Điều này cho ta thấy công ty có sử dụng lao động là nam nhiều hơn
lao động nữ. Nguyên nhân do đặc thù mặt hàng kinh doanh của công ty thiên về mặt hàng
công nghệ, thiết bị, máy móc, lắp ráp, vận chuyển…đòi hỏi cần nhiều sức khỏe hơn nữ
giới nên sự chênh lệch này là hợp lý. Lao động nữ chủ yếu làm ở bộ phận hành chính, tài
chính kế toán và kinh doanh.
• Về trình độ
Qua bảng trên ta cũng thấy trình độ của nhân viên cũng có sự thay đổi:
+ Trình độ đại học: năm 2013, số lượng nhân viên có trình độ đại học là 49

người, chiếm 87,5% trong tổng số 56 người. Năm 2014 , số nhân viên có trình độ đại
học là 62 người, chiếm khoảng 88,4% trong tổng số 70 người . Sang năm 2015 số
lượng này đã tăng lên con số 79 người chiếm 88,4% trong tổng số 90 người . Như vậy
cả về số lượng và tỷ trọng nhân viên đạt trình độ đại học năm 2014-2015 tăng hơn so
với năm 2013. Chứng tỏ đòi hỏi nhu cầu về trình độ của công ty ngày một cao, đó cũng
là một biểu hiên tốt trong cơ cấu lao động.

21


+ Trình độ cao đẳng: Số lượng nhân viên có trình độ cao đẳng từ năm 20132015 vẫn duy trì ở mức số lượng là 3 người, nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm dần.
+ Trung cấp, lao động phổ thông : số lượng nhân viên có trình độ này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong cơ cấu lao động của công ty, năm 2014 chiếm 7,3%, năm 2015 chiếm
7,8 % có xu hướng tăng nhẹ nhằm phù hợp với mục đích yêu cầu của công việc.
 Điều đó chứng tỏ chất lượng nguồn lao động được nâng cao, quản lý công ty
đã quan tâm rất lớn đến trình độ của công ty.
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Số lượng

%

Số lượng

%


Tổng số lao động

70

100

90

100

1. Dưới 30 tuổi

60

85,7

79

87,78

2. Từ 30 ÷ 40 tuổi

8

11,4

9

10


3. Từ 40 ÷ 50 tuổi

2

2,9

2

2,2

4. Trên 50 tuổi

0

0
(Nguồn: Phòng Hành chính)

Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động của Công ty phần lớn là lao động trẻ, chủ
yếu là độ tuổi dưới 30. Đây là độ tuổi mà sức khỏe lao động tương đối dồi dào và sung
sức, phù hợp với công việc kinh doanh của Công ty. Đây chính là điều kiện góp phần
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó, số CBCNV ở độ tuổi 30-40 chỉ chiếm 10%( năm 2015) nhưng họ
là những người có trình độ, dày dặn kinh nghiệm. Họ là đội ngũ lao động chính, có
năng lực, trình độ chuyên môn cao, do vậy trong công việc họ là lực lượng chủ chốt.
Tóm lại, sự đan xen giữa các lao động trong Công ty là cần thiết, luôn có sự bổ
sung lẫn nhau giữa kinh nghiệm và sức khỏe của nhân viên. Những người có thâm

22



niên làm việc lâu dài sẽ có thể hướng dẫn hay đào tạo tại chỗ cho người mới, giúp tiết
kiệm thời gian cho doanh nghiệp. Mọi người có thể trao đổi trong quá trình làm việc.
Đồng thời cũng tạo ra môi trường làm việc thoải mái hơn.
2. Tình hình tài chính.
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua bảng sau:

23


Bảng 3.3: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty CP viễn thông FPT chi nhánh Thái Nguyên
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2012
Các
chỉ
tiêu

Số tiền

Tỉ
trọng
(%)

I. Tài
248,796 100
sản
1. Tài
sản
64,076 25.75

ngắn
hạn

Năm 2013
Số tiền

Tỉ
trọng
(%)

Năm 2014
Chênh
lệch so
Số tiền
với
2012

Tỉ
trọng
(%)

237,457 100

-11,339 237,528 100

60,299

-0.36

71,137


25.39

29.95

Năm 2015
Chênh
lệch so
Số tiền
với
2012

Chênh
Tỉ trọng
lệch
so
(%)
với 2012

287,663 100

4.56

81,246

28%

17,170

2. Tài

sản dài 184,720 74.25
hạn

177,158 74.61

0.36

166,390 70.05

-4.56

206,417 72%

21,697

II.
Nguồn 248,796 100
vốn

237,457 100

0

237,528 100

0

236,121 100

0


1. Nợ
phải
198,698 79.86
trả

178,624 75.22

-4.64

182,008 76.63

1.41

180,601 76%

-18,097

2. Vốn
chủ sở 50,098
hữu

58,833

4.64

55,520

-1.41


55,520

5,422

20.14

24.78

( Nguồn từ phòng kế toán)

24

23.37

24%


Nhận xét :
-

Năm 2012, tài sản chủ yếu của công ty là tài sản dài hạn với 74,25% trên tổng số

tài sản, còn lại là tài sản ngắn hạn. Công ty sử dụng nguồn vốn chủ yếu là Nợ phải trả với
79,86%, còn lại 20,14% là vốn chủ sở hữu.
Năm 2013, tài sản dài hạn tăng lên 74,61, tăng 0,36% so với năm 2013 và tài sản
ngắn hạn giảm xuống 25.39%. Công ty vẫn sử dụng nguồn vốn nợ phải trả với 75,22%,
giảm 4.64% so vơi năm 2013, vốn chủ sở hữu tăng lên 24,78%.
Năm 2014, tài sản dài hạn giảm đi rõ rệt xuống còn 70,05%, giảm 4,56% so vơi
năm 2014, tài sản ngắn hạn tăng lên 29.95%. Nguồn vốn nợ phải trả tiếp tục tăng lên
76,63%, tăng 1.41% so với năm 2014, và vốn chủ sở hữu tăng lên 23.37%.

Năm 2015, tài sản dài hạn tăng lên 24% so với năm 2014, chiếm 72% trong tổng
tài sản, tài sản ngắn hạn tăng lên 14%. Nguồn vốn nợ phải trả giảm xuống so với năm 2014
, chiếm 76% trong tổng nguồn vốn, và vốn chủ sở hữu chiếm 24% tổng nguồn vốn.
Có thể thấy cơ cấu tài sản của công ty luôn có tỉ trọng tài sản dài hạn lớn hơn tài
sản ngắn hạn rất nhiều cho thấy công ty đầu tư vào tài sản cố định rất nhiều. Nguồn vốn nợ
phải trả chiếm tỷ trọng rất lớn trên 75%, nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ
sở hữu cho thấy công ty đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên công ty có thể gặp rủi
ro trong việc trả nợ, đặc biệt là công ty càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng
ngày một tăng cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ
(và một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay không.
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ được
trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa rủi ro về tài
chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất.
3. Tình hình hoạt động kinh doanh.
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Có thể khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng sau:

25


×