Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Báo cáo tốt nghiệp “giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại giữa việt nam – lào trong những năm tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (541.98 KB, 63 trang )

TOU YANG KONG CHI

1

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

MỞ ĐẦU
Ngày nay, quốc tế hóa , toàn cầu hóa đang là xu thế chung của nhân loại,
không một quốc gia nào thực hiên chính sách đóng cửa mà vẫn có thể phồn vinh
được. Trong đó, Thương mại quốc tế là một lĩnh vực hoạt động đóng vai trò mũi
nhọn thúc đẩy nền kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, phát huy những lợi thế so
sánh của đất nước, tận dụng tiềm năng về vốn, khoa học kỹ thuật, kỹ năng quản lý,
phát triển và duy trì văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Việt Nam, Lào là hai nước láng giềng, nằm trên bán đảo Đông Dương có
truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau lâu đời. Trên tinh thần “quan hệ đặc biệt và
hợp tác toàn diện, quan hệ láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác, bền
vững lâu dài", trong nhiều năm qua, mặc dù kinh tế Việt Nam còn hạn chế nhưng
luôn dành cho Lào một nguồn lực vật chất dưới hình thức viện trợ không hoàn lại
để thực hiện những nhiệm vụ hợp tác đã thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với
Chính phủ Lào vì sự nghiệp ổn định và phát triển của hai nước.
Quan hệ thương mại Việt Nam – Lào gần 40 năm hai nước thiết lập quan hệ
ngoại giao đã đạt được những thành tựu hết sức quan trọng và đang hướng tới mục
tiêu giá trị trao đổi thương mại hai nước lên 2 tỷ USD vào năm 2015. Tiềm năng
hợp tác kinh tế thương mại giữa Việt Nam – Lào là rất lớn và cần nhanh chóng tạo
môi trường thuận lợi nhằm biến tiềm năng này thành động năng thực sự đem lại
hiệu quả kinh tế. Chính vì vậy luận văn tốt nghiệp “Giải pháp thúc đẩy quan hệ
thương mại giữa Việt Nam – Lào trong những nănm tới” sẽ trình bày một cách
tổng quát thực trạng quan hệ thương mại giữa hai nước trong thời gian qua, những
thuận lợi và vướng mắc còn tồn tại cản trở sự phát triển thương mại giữa hai nước,
để từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể, đối với Nhà nước, các doanh nghiệp nhằm thúc
đẩy quan hệ thương mại giữa hai nước ngày càng tốt đẹp hơn.


Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn quá trình hợp tác và các văn bản
cam kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ Lào; các Nghị định, Hiệp định,
Biên bản, Quy chế và các Thông tư có liên quan về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa


TOU YANG KONG CHI

2

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

học kỹ thuật giữa Việt Nam với Lào; Những số liệu, số liệu thống kê và các số liệu
công bố của các bộ, ngành liên quan của hai nước.
Với quan điểm gắn thực tế với lý luận về quan hệ đặc biệt và hợp tác láng
giềng, kết hợp giữa phương pháp phân tích và tư duy, Đề tài nhằm đưa ra những
giaỉ pháp thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nước trong thời gian tới.
N i ung nghi n c u g m a ph n ch nh, mở đ u và kết luận.
CHƯƠNG I: Vài nét về quan hệ Việt Nam – Lào.
CHƯƠNG II: Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam – Lào.
CHƯƠNG III: Những giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ Việt Nam – Lào
trong những năm tới.
Do thời gian có hạn, kiến thức còn hạn chế và trình độ chuyên môn chưa cao
nói chung và do em là lưu học sinh Lào trình độ ngôn ngữ chưa được tốt, kinh
nghiệm hiểu biết còn ít và do sự hạn chế của tài liệu thu thập được nói riêng. Vì
vậy, trong bài viết của em còn có nhiều sai sót và hạn chế, em rất mong nhận được
sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô, cũng như sự hướng dẫn tận tình của giáo
viên hướng dẫn.
m xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Liên Hương đã hướng dẫn tận
tình em và xin cảm ơn các cán bộ trong phòng đọc tài liệu Viện nghiên cứu inh tế
Chính trị thế giới đã tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề thực tập cuối

khóa này.


TOU YANG KONG CHI

3

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

CHƯƠNG I: VÀI NÉT VỀ QUAN HỆ VIỆT NAM – LÀO
1.1 Tổn quan chung về Việt Nam và Lào
1.1.1 Tổng quan về Việt Nam
1.1.1.1 Điều kiện tự nhiên – xã hội
Việt Nam là một nước có hình chữ S, thuộc bán đảo Đông Dương; phía
Đông,Nam và Tây Nam đều giáp biển, phí bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Lào
và Campuchia trong đó đường biên giới chung với Lào dài 2067km. Việt Nam có
diện tích tự nhiên là 330.091 km2 đất liền và vùng biển rộng bao la. Vùng lãnh hảI
Việt Nam rộng 12 hải lý và vùng đặc quyền kinh tế rộng 200 hải lý với diện tích
khoảng 1 triệu km2 . Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa thuận lợi trong việc
phát triển nông nghiệp đặc biệt là có lợi thế cho trồng cây nhiệt đới như lúa , cao su,
cà phê…và chăn nuôI các loại gia súc, gia cầm.
 Về điều kiện xã hội:
Việt Nam là nước đông dân thứ ba trong các nước Asean, sau Indinexia,
Philippin với khoảng 88 triệu dân và mức tăng dân số là 1,7%. Việt Nam là quốc
gia đa sắc tộc trên toàn lãnh thổ có 54 dân tộc khác nhau cùng sinh sống, chủ yếu là
dân tộc inh, chiếm 86,83% dân số cả nước. Bên cạnh đó là người Thái , người
Mường….
1.1.1.2 Chính sách đối ngoại:
Để phát huy những thành tựu to lớn đã đạt được trong gần hai thập kỷ tiến
hành công cuộc đổi mới và vươn tới mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân

giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, Đảng và Nhà nước Việt
Nam tiếp tục kiên trì thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ hội nhập quốc tế
với phương châm “ Việt Nam sẵn sàng là ạn và là đối tác tin cậy của tất cả các
nước trong c ng đ ng thế giới phấn đấu vì hoà ình, đ c lập và phát triển .”
Trong cơ sở đường lối đối ngoại đó, Việt Nam chủ trương mở rộng quan hệ
hợp tác nhiều mặt, song phương và đa phương với các nước và vùng lãnh thổ, trong
đó ưu tiên việc phát triển quan hệ với các nước láng giềng và khu vực, với các nước


TOU YANG KONG CHI

4

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

và trung tâm chính trị, kinh tế quốc tế lớn, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở
những nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế và Hiến chương Liên Hợp Quốc.
Trong những năm qua Việt Nam đã chủ động đàm phán và ký kết với nhiều nước
trong trong và ngoài khu vực những khuôn khổ quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn
diện cho thế kỷ 21. Nhiều Hiệp định thoả thuận quan trong đã được ký kết như Hiệp
định Thương mại song phương Việt Nam – Hoa ỳ, Hiệp định về biên giới trên
bộ,Hiệp định về phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định nghề cá với Trung Quốc,
Hiệp định về phân định thềm lục địa với In-đô-nê-xia…Các mối quan hệ đa phương
và song phương đó đã đóng góp phần không nhỏ vào việc không ngừng củng cố
môi trương hoà bình, ổn định và tạo mọi điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Việt Nam đã tham gia sâu rộng và ngày càng hiệu quả ở các tổ chức khu vực
AS AN, Diễn đàn Hợp tác inh tế Châu á - Thái Bình Dương (AP C), Diễn đàn áÂu (AS M) và Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Những đóng góp vào các
hoạt động của các tổ chức, diễn đàn quốc tế và đã góp phần từng bước nâng cao vị
thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Sự tham gia và hoạt động tích cực ở

Liên Hiệp Quốc cũng được các nước đánh giá tích cực và đó cũng là cơ sở để Việt
Nam là Uỷ viên không thườg trực Hội đồng Bảo An Liên Hợp quốc nhiệm kỳ 20082009.
Với nhận thức sâu sắc rằng thế giới đang phải đối phó với những vấn đề toàn
cầu và không một nước nào có thể tự đứng ra giải quyế được, Việt Nam đã và đang
hợp tác chặt chẽ với các nước, các tổ chức quốc tế để cùng nhau giải quyết những
thách thức chung như dịch bệnh chuyển nhiễm, đói nghèo, tội phạm xuyên quốc
gia, ô nhiễm môi trường, buôn lậu ma tuý…Đặc biệt từ sau sự kiện 1/9/2001, Việt
Nam đã tích cực tham gia vào nỗ lực chung của các nước tăng cường hợp tác chống
khủng bố trên cơ sở song phương và đa phương nhằm loại trừ tận gốc nguy cơ của
khủng bố đối với an ninh của các quốc gia.


TOU YANG KONG CHI

5

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

Những nỗ lực này của Việt Nam thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm của mình đối
với bạn bè ở khu vực và quôc tế, góp phần vào sự nghiệp chung của nhân dân thế
giới vì hoà bình và an ninh,ổn định và phát triển.
1.1.1.3 Tình hình kinh tế:
Việt Nam đã chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới nền kinh tế từ năm
1986. Từ đó, Việt Nam đã có nhiều thay đổi to lớn, trước hết là sự ổn định về tư
duy kinh tế, chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp, sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, đa dạng hoá và đa phương hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại, thực hiện mở
cửa, hội nhập quốc tế. Nhờ vậy, Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói,
bước đầu xây dung nền kinh tế công nghiệp hóa, đạt được tăng trưởng kinh tế cao đi
đôi với sự công bằng tương đối xã hội.

Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị trường ở Việt Nam cũng từng
bước được hình thành. Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp,
nhấn mạnh quan hệ hàng hóa – tiền tệ, tập trung vào các biện pháp quản lý kinh tế,
thành lập hàng loạt các tổ choc tài chính, ngân hàng, hinh thành các thị trường cơ
bản như thị trường tiền tệ , thị trường lao động, thị trường hàng hóa , thị trường đất
đai…Cải cách hành chính được thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền
kinh tế, tao môi trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy
mọi nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế. Chiến lược cải cách hành chính giai đoạn
2001-1010 là một quyết tâm của Chính phủ Việt Nam, trong đó nhấn mạnh việc sửa
đổi các thủ tục hành chính, luật pháp, cơ chế quản lý kinh tế…để tạo ra một thể chế
năng động, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.
Nhìn chung, những cải cách mạnh mẽ trong gần 2 thập kỷ vừa qua đã mang lại
cho Việt Nam những thành quả rất đáng phấn khởi. Việt Nam đã tạo ra một môi
trường kinh tế thị trường có tính cạnh tranh và năng động hơn bao giờ hết. Các quan
hệ kinh tế đối ngoại đã trở nên thông thoáng hơn, thu hút được ngày càng nhiều các
nguồn vốn đầu tư ngoài, mở rộng thị trường cho hàng hóa xuất khẩu và phát triển


TOU YANG KONG CHI

6

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

thêm một số lĩnh vực hoạt động tạo ra nguồn thu ngoại tệ ngày càng lớn như du
lịch, xuất khẩu lao động, tiếp nhận kiều hối…
Cùng với tốc độ tăng cao của GDP, cơ cấu kinh tế trong nước đã có sự thay đổi
đáng kể. Từ năm 1990 đến năm 2005, khu vực nông nghiệp đã giảm từ 38,7%
xuống 20,89% GDP, nhường chỗ cho lĩnh vực công nghiệp và xây dựng từ 22,7%
lên 41,03%, còn khu vực du lịch duy trì ở mức gần như không thay đổi như 28,6%

năm 1990 và 38,1% năm 2005. Thủy sản có tỷ trọng ngày càng tăng, tỷ trọng của
ngàng công nghiệp chế biến đã tăng từ 12,3% 1990 lên 20,8% năm 2003 đi với chất
lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao. Cơ cấu của ngành dịch vụ có hướng tăng
nhanh với chất lượng cao như: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch…
Nhờ những nỗ lực cải cách kinh tế của Đảng và Nhà nước nên nền kinh tế Việt
Nam trong những năm qua liên tục tăng trưởng, đặc biệt là xuất nhập khẩu, đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Năm 2008, xuất khẩu của Việt Nam đạt 64.8 tỷ USD, trong đó
khoảng 32,1% giá trị xuất khẩu là hàng công nghiệp nặng và khoáng sản, 45.2% là
hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, 23.5% là hàng nông, lâm, thủy sản.
Trong khi đó thì giá trị nhập khẩu là 60,8 tỷ USD, trong đó khoảng 30.2% giá trị
nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ các loại, 63.7% là nguyên vật liệu, chỉ có
6.1% là hàng tiêu dùng.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp ngày càng tích cực cho tăng trưởng kinh
tế của Việt Nam. Tuy nhiên, giá trị đầu tư thực tế và giá trị giải nhân thấp hơn nhiều
so với giá trị đăng ký. Tính theo giá trị lũy kế từ năm 1988 đến hết năm 2007, công
nghiệp và xây dựng là lĩnh vực thu hút được nhiêu vốn đầu tư FDI nhất - 67% số dự
án và 60% tổng giá trị FDI đăng ký. Sau đó đên lĩnh vực dịch vụ 22,3% về số dự án
và 34,3% về giá trị. Trong 82 quốc gia và lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, các nước
đầu tư nhiều nhất tính theo giá trị FDI thực hiện thì Nhật Bản giữ vị trí số một. Việt
Nam cũng đầu tư ra nước ngoài tới 37 quốc gia và lãnh thổ, nhiều nhất là đầu tư vào
Lào. Tính đến hết năm 2007, còn 265 dự án đầu tư ra nước ngoài còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký khoảng 2 tỷ USD và vốn thực hiện khoảng 800 triệu USD. Trong
đó, đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chiếm phần lớn, tiếp theo là nông, lâm nghiệp.


TOU YANG KONG CHI

7

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48


Việt Nam đã sử dụng một cách hiệu quả các thàng tựu kinh tế vào mục tiêu
phát triển xã hội như phân chia một cach tương đối đồng đều các lợi ích của đổi mới
cho đại đa số dân chúng; gắn kết tăng trưởng kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc
sống, phát triển y tê, giáo dục; nâng chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam
từ vị trí thứ 120/174 nước năm 1994 lên vị trí thứ 108/177 nước trên thế giới năm
2005; tăng tuổi thọ trung bình của người dân từ 50 tuổi những năm 1960 lên 72 tuổi
năm 2005, giảm tỷ lệ số hộ đói nghèo từ trên 70% đầu những năm 1980 xuống dưới
7% năm 2005
1.1.2 Tổng quan về Lào
1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên:
 Vị trí địa lí:
Lào nằm trong khu vực Đông Nam Á, tại trung tâm bán đảo Đông Dương; Phía
Bắc giáp Trung Quốc, phía Tây giáp Myanmar, Tây Nam giáp Thái Lan, phía Nam
giáp Campuchia và phía Đông giáp Việt Nam. Lào là quốc gia không có biển , diện
tích 236.800km2 (3/4 là núi và cao nguyên, được chia thành 16 tỉnh, 1 thành phố và
một đặc khu).Lào có khí hậu lục địa , chia làm hai mùa : khô(từ tháng11-tháng6) và
mùa mưa(từ tháng 6-11). Lào là một nước có dân số ít với 6.8 triệu người (năm
2009). Trong đó có 64 bộ tộc chia làm 3 hệ chính là Lào Lùm chiếm 65% dân số,
Lào Thâng chiếm 22% và Lào Xủng chiếm 13% dân số. Tôn giáo Đạo Phật chiếm
85% dân số
1.1.2.2. Chính sách đối ngoại của Lào
Đại hội Đảng VII (3-2001) nêu chủ trương kiên định đường lối đối ngoại độc
lập, hữu nghị và hợp tác; Chính sách hợp tác đa phương, đa dạng; tăng cường hợp
tác mọi mặt với các nước bạn chiến lược XHCN trong đó nhấn mạnh : thắt chặt
truyền thống đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện với Việt Nam, quan hệ hợp tác
toàn diện với Trung Quốc, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước láng giềng; tích
cực tham gia hoạt động trong hiệp hội các nước AS AN, mở rộng quan hệ hợp tác
với các nước và các tổ chức quốc tế. Hiện nay Lào có quan hệ ngoại giao với 107
nước , có quan hệ thương mại với 40 nước.



TOU YANG KONG CHI

8

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

Thời gian gần đây, Lào đã có đóng góp to lớn và tích cực vào hoạt động quốc
tế và khu vực như tổ chức thành công nhiều Hội nghị quốc tế như Hôi nghị Bộ
trưởng khu vực song Mekong- sông Hằng về hợp tác du lịch (10-11-200), Hội nghị
bàn tròn về tài trợ cho Lào lần thứ 7 (21-11-2000), Hội nghị Bộ trưởng ngoại giao
ASEAN – EU (11-12-2000)…Quốc hội Lào đã phê chuẩn Hiệp ước không phổ biến
vũ khí hạt nhân, Hiệp ước cấm sử dụng vũ khí hạ nhân và các loại vũ khí giết người
hang loạt.
Tháng 7-1997, Lào đã trở thành thành viên chính thức của hiệp hội các nước
Đông Nam AS AN. Lào tổ chức thành công nhiều hội nghị của AS AN tại Viêng
Chăn như y tế, lao động.
1.1.2.3. Tình hình kinh tế
Lào là nước nằm sâu trong lục địa không có đường thông ra biển, đất đai chủ
yếu là đồi núi và cao nguyên, Lào có nhiều tài nguyên thiên nhiên với các mỏ
khoáng sản như thiếc, sắt, than,kẽm , lưu huỳnh và đá sapplire. Diện tích rừng bao
phủ khoảng 47% diện tích mặt đất với nhiều loại cây gỗ có giá trị kinh tế cao, các
loại cây tre, các loại cây thuốc… Trong các cánh rừng của Lào còn tồn tại nhiều
loại động vật phong phú như voi , hổ , gấu , nai…
Tổng GDP của Lào là 11,92 tỷ đô la Mỹ ; thu nhập GDP tính theo đầu người là
500 đô la Mỹ/năm (số liệu 2007). Nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế trọng yếu, tạo
ra khoảng một nửa tổng GDP và thu hút 65% dân số làm việc trong lĩnh vực này.
Ngành thủ công nghiẹp chiếm tới 92,98% tổng đầu tư quốc gia. Hàng xuất khẩu chủ
yếu là gỗ, điện,sản phẩm rừng và hàng nhập khẩu chính là đồ tiêu dùng, và thiết bị

máy móc…
Trong những năm gần đây kinh tế Lào đã có nhiều tiến bộ, sản xuất lương thực
tăng từ 1,6 triệu năm 1986 lên 2,6 triệu tấn năm 2005, đưa Lào vào hàng các nước
tự túc lương thực, có dự trữ quốc gia và xuất khẩu. Nhịp độ tăng trưởng kinh tế của
Lào năm sau tăng nhanh hơn năm trước , từ khoảng 6% năm 2000 tăng lên 7,2%
năm 2005. Đến năm 2005 Lào có quan hệ thương mại với 50 quốc gia và vùng lãnh
thổ, ký Hiệp định thương mại với 19 nước. Đất nước Lào đang trong giai đoạn đổi


TOU YANG KONG CHI

9

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

mới, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các bộ tộc Lào từng bước được cải
thiện
1.2. QUAN HỆ VIỆT NAM – LÀO
1.2.1. Quan hệ ngoại giao
Ngày 5/9/1962, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà và Chính phủ
Vương quốc Lào đã thiết lập quan hệ ngoại giao
hi nước CHDCND Lào ra đời ngày 2/12/1975, quan hệ Việt-Lào đã chuyển
sang giai đoạn mới đó là mối quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn
diện giữa hai Đảng và hai Nhà nước. Từ đó đến nay, mối quan hệ đặc biệt Việt-Lào
ngày càng được củng cố và phát triển.
Hai bên tăng cường cơ chế tiếp xúc trao đổi thường xuyên giữa lãnh đạo cấp
cao hai Đảng, hai Nhà nước. Hai bên trao đổi nhiều chuyến thăm cấp cao và các cấp
ngành, địa phương; đặc biệt là các chuyến thăm hữu nghị chính thức Việt Nam của
Tổng Bí thư, Chủ tịch nước CHDCND Lào Chum-Ma-Ly Xay-Nha-Xỏn từ ngày
19/6 - 22/6/2006; chuyến thăm hữu nghị chính thức Lào của Tổng Bí thư Nông Đức

Mạnh từ ngày 10/10 - 13/10/2006 đã mở ra thời kỳ mới cho quan hệ hai nước sau
khi cả hai nước kết thúc thắng lợi Đại hội Đảng ở mỗi nước và có sự thay đổi về
nhân sự cấp cao Đảng và Nhà nước. Tần suất các chuyến thăm lẫn nhau của lãnh
đạo cấp cao hai nước sau Đại hội Đảng ở mỗi nước năm 2006 đến nay rất cao.


TOU YANG KONG CHI

10

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

.
M t số hiệp định và thoả thuận hợp tác ĐÃ KÝ GIỮA HAI BÊN
Hiệp ước Hữu nghị và hợp tác Việt - Lào (18/7/1977); Hiệp ước hoạch định
biên giới (7/1977); Hiệp định lãnh sự 1985; Hiệp định về quy chế biên giới 1990;
Hiệp định hợp tác kinh tế - văn hóa - khoa học, kỹ thuật 1992-1995 (tháng 2/1992);
Hiệp định về kiều dân (01/4/1993); Hiệp định quá cảnh hàng hóa (23/4/1994); Hiệp
định hợp tác lao động (29/6/1995); Hiệp định hợp tác kinh tế - văn hóa - khoa học,
kỹ thuật 1996-2000; Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư; Hiệp định tránh
đánh thuế 2 lần (14/01/1996); Hiệp định vận tải đường bộ (26/02/1996); Hiệp định
về hợp tác nông lâm và phỏt triển nông thôn năm 1997 và giai đoạn 1998-2000;
Hiệp định Quy chế tài chính và quản lý các chương trình dự án sử dụng vốn viện trợ
không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào (tháng 3/1998);
Hiệp định tương trợ tư pháp; Hiệp định hợp tác chống ma túy; Hiệp định hợp tác về
năng lượng - điện (6/7/1998); Hiệp định hợp tác kinh tế - văn hóa - khoa học, kỹ
thuật giữa hai Chính phủ Việt Nam - Lào thời kỳ 2001-2005; Thỏa thuận giữa Việt
Nam và Lào về Quy chế sử dụng cảng Vũng Áng (tháng 7/2001); Thỏa thuận về cơ
chế tài chính và quản lý dự án sử dụng viện trợ của Chính phủ Việt Nam dành cho
Chính phủ Lào (thỏng 1/2002); Thỏa thuận Viêng Chăn (thíng 8/2002); Hiệp định

miễn thị thực cho công dân mang hộ chiếu phổ thông (05/4/2004); Hiệp định về hợp
tác kinh tế - văn hóa - khoa học, kỹ thuật 2006 -2010 (04/01/2006)...
1.2.2 Quan hệ hợp tác kinh tế - thương mại
Quan hệ thương mại: kim ngạch thương mại hai chiều giữa hai nước tăng đều
trong những năm qua. Hai bên đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm khuyến khích
phát triển thương mại như giảm thuế suất, thuế nhập khẩu cho hàng hóa có xuất xứ
từ mỗi nước, xây dựng các khu kinh tế tại cửa khẩu, chợ đường biên
Bảng 1: Quan hệ thương mại hai chiều Việt Nam – Lào giai đoạn 2004-2009
Đvt:1000 USD
Năm

Việt Nam xuất

Việt Nam nhập

(Lào nhập)

(Lào xuất)

Tổng kim ngạch hai chiều


TOU YANG KONG CHI

11

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

2004


68.426

74.335

142.761

2005

69.204

97.541

166.745

2006

94.958

166.618

261.576

2007

104.389

207.921

312.310


2008

149.800

267.6

417.400

2009

169.300

248.500

417.800

QúyI/2010

44.100

52.300

96.400

(Nguồn: Viện Nghiên cứu Kinh tế Chính trị Thế Giới)
Trước năm 2000, doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu sang Lào để buôn xe máy,
hàng Thái Lan, khai thác gỗ, khoáng sản... Việt Nam xuất khẩu sang Lào chủ yếu là
hàng nông sản (chiếm 80% kim ngạch xuất khẩu) gồm: gạo, thịt các loại, trâu bò
sống, hải sản, rau quả, thực phẩm, dược phẩm, xi măng, sắt thép..., nhập khẩu từ
Lào gỗ và nguyên phụ liệu gỗ, kim loại, ô tô nguyên chiếc, nguyên phụ liệu thuốc lá

Nếu trong năm 2006, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Lào
chỉ đạt 261 triệu USD thì đến năm 2008, con số này đã là 417.400 triệu USD, tăng
2,5 lần so với năm 2006. Năm 2009, mặc dù suy giảm kinh tế nhưng thương mại
hàng hoá song phương giữa Việt Nam và Lào vẫn đạt 417,800 triệu USD và trong
quý I/2010 là 96.400 triệu USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trước.
* Về xuất khẩu: trong năm 2009, Lào là thị trường xếp thứ 34 trong khoảng 200
thị trường xuất khẩu của Việt Nam với tổng kim ngạch xuất khẩu là 169,3 triệu
USD, tăng 13% so với năm 2008. Xét trong nội khối Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á (AS AN) thì xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Lào cao hơn xuất
khẩu sang thị trường Myanmar và Brunei và chiếm gần 2% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang tất cả các nước thành viên AS AN.
Theo số liệu Thống kê Hải quan mới nhất trong quý I/2010 ghi nhận tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Lào đạt 44,1 triệu USD,
tăng nhẹ 5% so với kết quả thực hiện của quý I năm 2009 và chiếm 0,3% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang tất cả các thị trường. Các mặt hàng xuất khẩu


TOU YANG KONG CHI

12

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

chính của Việt Nam sang thị trường Lào vẫn là: xăng dầu, sắt thép, sản phẩm từ sắt
thép, sản phẩm dệt may, hàng giày dép,…
* Về nhập khẩu: Lào là thị trường xếp vị trí thứ 29 cung cấp hàng hoá cho các
doanh nghiệp Việt Nam trong năm 2009 với tổng kim ngạch nhập khẩu từ thị
trường này là 248,5 triệu USD, giảm 7,1% so với năm 2008. Xét trong nội khối
ASEAN thì kim ngạch nhập khẩu hàng hoá từ Lào vào Việt Nam xếp thứ 6 (cao hơn
nhập khẩu từ Campuchia, Myamar và Brunei) và chiếm 1,8% trị giá nhập khẩu

hàng hoá từ tất cả các nước AS AN vào Việt Nam.
1.2.3 Quan hệ hợp tác đầu tư
Việt Nam và Lào đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm khuyến khích phát triển
đầu tư, thương mại như thực hiện các chính sách ưu đãi, thông thoáng cho các nhà
đầu tư của hai nước, giảm 50% thuế suất thuế nhập khẩu cho hàng hóa có xuất xứ từ
mỗi nước, xây dựng các khu kinh tế tại cửa khẩu, chợ đường biên... Do vậy trong
hai năm gần đây (2008-2009) tổng giá trị đầu tư của hai bên đã được nâng lên.
 Đầu tư của Việt Nam tại Lào:
ể từ năm 1991 đến nay, đầu tư của Việt Nam tại Lào đã gia tăng cả về số lượng
và giá trị. Tính đến tháng 12/2008, Việt Nam và Lào đã có 142 dự án đầu tư tại Lào
với tổng giá trị hơn 758.609.396 USD. Trong đó, phía Việt Nam đầu tư 91 dự án
100% vốn và 51 dự án liên doanh với Lào. Có thể kể một số dự án tiêu biểu như nhà
máy thủy điện Sêkaman 3 với tổng giá trị 275 triệu USD, chiếm 36,3% tổng giá trị
đầu tư toàn quốc. Tiếp theo là đầu tư nông nghiệp chiếm 25,08%, ngành khoáng sản
15,24% và phần còn lại cho lâm nghiệp (trồng cây cao su) và các ngành khác. Đầu
tư của các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam tăng đáng kể (nếu tính tất cả các dự án
đầu tư do các doanh nghiệp địa phương đầu tư tại Lào thì Việt Nam là nước đứng
thứ 3 tại Lào (sau Trung Quốc và Thái Lan).
Ngoài ra, còn có nhiều dự án đầu tư khác đang trong giai đoạn đệ trình. Trong
số này, lĩnh vực được doanh nghiệp Việt Nam quan tâm là khoáng sản, năng lượng,
nông nghiệp, dịch vụ... Một vài lĩnh vực đặc thù cũng được doanh nghiệp Việt Nam


TOU YANG KONG CHI

13

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

quan tâm như Công ty Petro Vietnam Insurance Joint Stock Corporation đang xúc

tiến đầu tư vào lĩnh vực bảo hiểm.
Với Việt Nam, bên cạnh chính sách miễn, giảm thuế nhập khẩu từ 0-5% cho
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang Lào đang được áp dụng, hai nước cũng đang
bàn cách cho phép vận tải hàng hóa qua biên giới và đẩy nhanh việc kêu gọi vốn
đầu tư để xây dựng ếac trung tâm thương mại. Trước mắt là công trình xây dựng
trung tâm thương mại tại thành phố Viên chăn (Vientiane). Hai nước đã lập khu
thương mại tự do ở cửa khẩu quốc tế Dansavan - Lao Bảo (Quảng Trị) và cho phép
các tỉnh biên giới mở các cửa khẩu phụ và tổ chức 11 điểm chợ biên giới.
Theo đề nghị của Chính phủ Lào, Việt Nam sẽ giúp Lào xõy dựng Trung tõm
Huấn luyện thể thao quốc gia Lào phục vụ cho S A Games 25 vào năm 2009 tại
Lào với tổng mức đầu tư dự kiến 4 triệu USD và hoàn thành vào năm 2008.
Để hỗ trợ cho việc thanh toán của doanh nghiệp, năm 1999 Ngân hàng liên
doanh Lào - Việt đã được thành lập với mức vốn điều lệ 10 triệu USD (nay là 15
triệu USD). Ngân hàng hiện đang đóng vai trò cầu nối trong việc trực tiếp tiếp thị
và làm đầu mối thu xếp tài trợ cho các dự án đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam
tại Lào; tư vấn, thông tin về thị trường Lào, hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam
trong việc triển khai công tác khảo sát, thu thập thông tin và quyết định đầu tư tại
thị trường Lào.
Bảng2: đ u tư của Việt Nam sang Lào qua các năm từ 1993 đến năm 2009
(Đvt: triệu USD)
STT

Năm

Số dự án

Vốn đăng ký

1


1993

1

-

2

1994

2

1

3

1998

1

1

4

1999

4

0.7


5

2000

9

5

6

2001

1

0.9


TOU YANG KONG CHI

14

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

7

2002

1

0.4


8

2003

7

6

9

2004

5

4

10

2005

17

388

11

2006

14


55

12

2007

33

617

13

2008

51

448

14

6/2009

43

554

189

2.081


Tổng số

(Ngu n: Cục Đ u tư nước ngoài – Viện nghi n c u Kinh tế Ch nh trị Thế
giới)
Từ năm 1994 đến năm 2003 so dự án đầu tư của Việt Nam vào Lào
tăng và giảm không đồng đều. Đây có thể là do ảnh hưởng của cuôc khủng hoảng
tài chính châu Á năm 1997 và có thể là do viện trợ không hoàn lại của Việt Nam
dành cho Lào đã tăng lên v.v..
Nhìn trên bảng 2 trên ta có thể thấy từ năm 2004 đến năm 2009 tổng số dự án
đầu tư của Việt Nam vào Lào tăng mạnh từ 5 dự án năm 2004 lên 17 năm 2005 với
số vốn đăng ký là 388 (triệu USD) và tăng lên 33 dự án vào năm 2007 với số vốn
617 (triệu USD) và tiếp tục tăng qua các năm 2008 là 51 dự án với số vốn đầu tư
448 (triệu USD) và trong tháng 6/2009 là 43 dự án với số vốn đầu tư trong 6 tháng
đầu năm là 554 (triệu USD). Tính đến 6/2009 thì tổng số dự án đầu tư của Việt Nam
vào Lào đã tăng lên 189 dự án với số vốn là 2.081 (triệu USD).
 Đầu tư của Lào tại Việt Nam:
Ngược lại, môi trường đầu tư tại Việt Nam cũng đã và đang rộng mở đón những
nhà đầu tư từ Lào. Cụ thể là tính đến tháng 12/2008, Lào có 7 dự án đang hoạt động
tại Việt Nam, với tổng vốn đăng ký gần 17 triệu USD, trong đó đã thực hiện được
khoảng 5,5 triệu USD, tập trung vào các lĩnh vực như: bưu điện, giao thông vận tải
v.v...
1.2.4 Các lĩnh vực khác như giáo dục , đào tạo v.v…


TOU YANG KONG CHI

15

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48


Sáng 8/1/2009 Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật Việt
Nam – Lào đã được lãnh đạo hai nước ký kết. Theo hiệp định này, VN sẽ dành cho
Lào khoản viện trợ không hoàn lại năm 2009 trị giá 320 tỉ đồng, 650 suất học bổng
cho cán bộ, học sinh Lào theo học ở VN. Phía Lào dành cho VN 30 suất học bổng
hệ đào tạo chính quy dài hạn tập trung cho cán bộ, học sinh học tập các ngành nghề
tại Lào. Hai bên nhất trí đẩy mạnh các dự án hợp tác đầu tư phát triển kinh tế và ổn
định vùng biên giới, tiếp tục triển khai các thỏa thuận giữa lãnh đạo cấp cao hai
nước về chương trình hợp tác xây dựng các cụm bản phát triển tại Lào, đẩy mạnh
các chương trình hợp tác nông lâm nghiệp, thủy sản và tài nguyên môi trường. VN
cam kết giúp Lào xây dựng các chương trình và đào tạo trong lĩnh vực văn hóa, du
lịch, truyền thông, y tế...
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM – LÀO
Việt Nam và Lào là hai nước láng giềng gần gũi , có quan hệ lịch sử lâu đời
nên quan hệ thương mại giữa hai nước trong những năm qua đem lại lợi ích to lớn
cho cả hai bên. Việt nam là thị trường xuất khẩu lớn thứ tư của Lào sau Thái Lan ,
Trung Quốc và Nhật Bản . Thông thường Việt Nam xuất khẩu sang các nước lớn
như : U , Hoa ỳ…Nhưng hầu hết đều là gia công quốc tế nên thương hiệu “
Made in Việt Nam ” khá là mờ nhạt. Nhưng ở thị trường Lào thì hàng Việt Nam
được biết đến như những thương hiệu có tiếng , và có thể cạnh tranh đựơc với hàng
hoá Thái Lan , Trung Quốc. Người Lào tin dùng hàng Việt Nam và gọi hàng Việt
Nam là hàng Bông Lúa. Điều này là đáng mừng vì ngay trong thị trường Việt Nam
thì hầu hết hàng hoá Việt cũng chưa đạt được vị trí như thế . Lào cũng là nơi thử
nghiệm hàng hoá Việt Nam sản xuất ra trước khi chúng ta có những chiến lược
thâm nhập sâu hơn vào thị trường Thái Lan và một số nước khác.
Thương mại biên giới đóng vai trò quan trọng trong quan hệ thương mại hai
nước. Do đó quan hệ thương mại phát triển giúp đời sông nhân dân vùng biên giới
cải thiện từng bước đi vào ổn định. Bởi khu vực biên giới tập trung nhiều đồng bào
dân tộc thiểu số , trình độ dân trí thấp nên khi đời sống kinh tế ổn định giúp an ninh,



TOU YANG KONG CHI

16

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

chính trị hai nước ổn định , vững mạnh. Từ đó hai nước có thể mở rộng thêm và
tăng cường hợp tác toàn diện hơn trên các lĩnh vực khác như đầu tư , du lịch , y tế ,
giáo dục v.v…
Hiện nay quan hệ toàn diện Việt Nam – Lào nói chung và quan hệ thương mại
nói riêng đang diễn ra trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Xu hướng
toàn cầu hoá và khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ buộc các quốc gia phải hội
nhập tích cực để có thể đương đầu với cuộc cạnh tranh thương mại và thị trường
ngày càng gay gắt hơn và Việt Nam , Lào cũng không phải ngoại lệ . Hơn nữa Việt
Nam và Lào đều là thành viên chính thức của hiệp hội các nước Đông Nam Á
(AS AN) vì thế việc tham gia khu vực mậu dịch tự do và áp lực thực hiện lộ trình
AFTA khiến hai nước cần tăng cường hơn nữa quan hệ hợp tác thương mại trên cơ
sở bình đẳng, cùng có lợi, từng bước thu hẹp về khoảng cách kinh tế với các nước
trong khu vực và trên thế giới , tăng vị thế quốc gia trên trường quốc tế. Thực tế trải
nghiệm cho thấy , đây là cuộc cạnh tranh không kém phần khốc liệt , bởi muốn
thắng lợi không những đòi hỏi tinh thần đoàn kết mà còn là sự nhạy bén, sáng tạo
trong thương mại của cả Viêt Nam và Lào.
Ngoài ra cả hai nước cũng đều đang trong quá trình phát triển nên cần nguồn
lực để phát triển kinh tế. Phát triển kinh tế thương mại giữa hai nước là kênh quan
trọng giúp hai nước bổ sung , hỗ trợ cho nhau nguồn lực còn thiếu, khai thác tối đa
lợi thế của nhau. Lào cũng là một nước dồi dào về tài nguyên nhưng lại chưa thể
đảm bảo sản xuất và tiêu dùng trong nước. Còn Việt Nam lại rất cần thị trường tiêu
thụ và nguồn nhiên liệu để phát triển sản xuất.

Trong khu vực Đông Nam Á , Lào là nước duy nhất không có biển nên việc
vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu chủ yếu là bằng đường bộ và đường hàng
không nên chi phí rất đắt. Trong khi đó , Viêt Nam lại được coi là cửa ngõ trong
bản đồ hàng hải quốc tế , lại nằm trong khu vực có vận tải quốc tế sầm uất nhất thế
giới , có các quốc gia trung chuyên hàng hoá chuyển hàng hoá chuyên nghiệp như
Singapo , Hồng ông. Từ Việt Nam hàng hoá có thể dễ dàng đến các quốc gia
khác nhau trên thế giới. Chính vì vậy việc phát triển quan hệ thương mại với Việt


TOU YANG KONG CHI

17

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

Nam sẽ giúp cho hàng hoá của Lào có cơ hội xâm nhập thị trường thế giới một cách
dễ dàng hơn vì chi phí vận tải thấp. Và Việt Nam trở thành nơi trung chuyển hàng
hoá của Lào , đóng góp vào sự phát triển của vận tải biển nước nhà. Bên cạnh đó
Lào cũng là cửa ngõ để Việt Nam mở rộng thị trường vể phía tây như Thái Lan ,
Myanmar…
Tóm lại: , những lợi ích mà mối quan hệ này đem lại là rất lớn cho cả hai nước
nói riêng và cho cả bán đảo Đông Dương nói chung. Do đói, phát triển quan hệ
thương mại Việt Nam – Lào là cần thiết.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM – LÀO
1.4.1. Các nhân tố tích cực
Thứ nhất: xét về vị trí địa lý , Lào là một quốc gia có chung đường biên giới
2067 km với Việt Nam , các dân tộc hai nước cùng sinh sống lâu đời trên bán đảo
Đông Dương nên hiêu rõ tập quán buôn bán của nhau. Đó là nền tảng đầu tiên cho
quan hệ thương mại hai nước.

Thứ hai: Trong bối cảnh toàn cầu hoá và khu vực hoá và sự phát triển của nền
kinh tế tri thức, Việt Nam và Lào luôn tìm được tiếng nói chung trong khu vực và
quốc tế. Lào đóng vai trò khai thông quan hệ giữa Việt Nam và các nước Asean.
Hơn nữa Việt Nam và Lào luôn là thành viên của tích cực của Asean nên có cơ hội
đẩy mạnh trao đổi hàng hoá trong khuôn khổ mậu dịch tự do Asean.
Thứ ba: Đó là thực tiễn phát triển hai nước. Trong hợp tác kinh tế thế mạnh
của Lào là giàu tài nguyên khoáng sản song hầu như chưa khai thác hết. Điển hình
như tiềm năng thuỷ điện là 20000 MW , diẹn tích rừng chiếm hơn nửa diện tích
lãnh thổ nên tiềm năng gỗ rất lớn. Trong khi đó thì Việt Nam lại rất thiếu những
nguồn nguyên liệu này. Mặt khác, nền kinh tế của Lào còn nhỏ bé, chưa đủ nguồn
lực để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong khi đó Việt Nam là
nước dồi dào lao động , trình độ dân trí cao hơn. Đây là cơ hội Việt Nam bắt tay
hợp tác với Lào trong thương mại, xuất khẩu sang Lào những mặt hàng từ bình dân
đến cao cấp. Hơn nữa Việt Nam có thế mạnh về cảng biển nên giúp Lào giao lưu


TOU YANG KONG CHI

18

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

quốc tế qua cảng nước sâu miền Trung, giúp Lào hạn chế biệt lập với đại dương và
thế giới. Đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế thương mại miền Trung tạo thành các
hành lang phát triển dọc theo các trục giao thông nối ngang hai nước sẽ mở rộng
thương mại của Việt Nam và Lào với các nước khác như Thái Lan, Myama , Ấn
Độ… Thực tế cho thấy quan hệ thương mại hai nước năm 2007 là 312,3 triệu USD,
năm 2008 và 422,7 triệu USD tăng 35,38% so với năm 2007 cho thấy quan hệ
thương mại hai nước đang có sự phát triển tốt đẹp, hai thị trường tiềm năng của
nhau.

Thứ tư: Về mục tiêu và đường lối phát triển : hai nước có chung mục tiêu năm
2010 xoá nghèo cơ bản, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Đến năm
2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp , Lào cơ bản trở thành nước
công nghiệp và nông nghiệp phát triển, có mặt hiện đại tạo tiền đề công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá. Ngoài ra chính sách đối ngoại của hai nước là hoà bình, độc lập, hữu
nghị, hợp tác, thắt chặt mối quan hệ với các nước láng giềng.
 Về Phía Việt Nam:
Luôn coi trọng quan hệ thương mại giữa hai nước. Nên để thúc đẩy mối quan
hệ này chính phủ Việt Nam đã đầu tư cơ sở hạ tầng như các cửa khẩu, các trung tâm
thương mại tại Lào, tuyến hành lang Đông Tây, xây dựng hàng loạt các cảng nước
sâu ở Miền Trung như cảng Chân Mây, cảng Tiên Sa. Hay gân đây nhất là vào
4/2009, nhà máy lọc dầu Dung Quất đã chế sẳn xuất được xăng và không lâu nữa
những lít xăng “ Made in Việt Nam ” sẽ có mặt tại thị trường Lào. Ngoài ra còn có
chính sách giảm 50% thuế đối với hang hoá xuất nhập khẩu với Lào.
 Về Phía Lào:
Dù điều kiện khó khăn hơn Việt Nam nhưng chính phủ Lào đã cố gắng cao nhất
để thương mại hai nước phát triển như: tạo điều kiện cho các doanh nghiệp Việt
Nam tổ chức hội chợ triển lãm hàng tiêu dùng, khuyến khích nhân dân dùng hàng
Việt Nam, có chính sách ưu đãi đối với bà còn Việt iều, cho phép nhân dân hai
nước đi lại bằng giấy thông hành biên giới… Chính phủ Lào cũng cam kết tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh tại Lào với mọi thủ tục


TOU YANG KONG CHI

19

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

hành chính. Các doanh nghiệp Việt Nam được ưu đãi vốn vay, hưởng mức thuế chỉ

bằng 50% mức thuế chung khi đầu tư vào Lào. Các doanh nghiệp đầu tư sản xuất tại
Lào được hưởng hạn ngạch xuất khẩu của Lào sang các nước khac.
1.4.2. Các nhân tố tiêu cực
Một là, toàn cầu hoá và khu vực hoá đem lại những cơ hội nhưng cũng đem lại
những thách thức không nhỏ cho quan hệ thương mại hai nước. Trước sụ điều chỉnh
chính sách với Lào của các nước lớn như Mỹ , Nga, Trung Quốc..., các mối quan hệ
song phương và láng giềng như Thái – Lào, Lào Trung càng làm cho quan hệ
thương mại Việt Nam – Lào gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra Lào còn là nơi mà các nước làng giềng trong khu vực tranh thủ ảnh
hưởng tại đây. Mặc dù sức mua tại thị trường Lào không lớn nhưng qua thị trường
Lào, Trung Quốc có thể tiến sâu xuống thị trường các nước Đông Nam Á.
Hai là, xét trong khu vực thì Việt Nam và Lào là hai nước chậm phát triển,
xuất phát điểm thấp , cơ sở hạ tầng nghèo nàn nhưng đang ở trong tiến trình hội
nhập cũng phải nhập cuộc đua trên thị trường quốc tế, lại phải thực hiện các cam kết
chung với các nước Asean về tự do hoá thương mại, tự do hoá đầu tư… nên không
phải lúc nào cơ hội về thương mại hai nước cũng giành cho nhau. Chính vì những
nét tương đồng đó nên cũng hạn chế sự hợp tác bổ sung cho nhau trong quá trình
thúc đẩy quan hệ thương mại.
Ba là, trong khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương mại
thế giới WTO từ tháng 1/2007 nhưng Lào vẫn đang đứng ngoài tổ chức này nên
hàng hoá của Lào xuất khẩu vào Việt Nam không được hưởng ưu đãI như các quốc
gia là thành viên của WTO. Mặt khác khi đã là thành viên của WTO, Việt Nam sẽ
có được những nguồn nguyên liệu sản xuất dồi dào từ các nước thành viên và Lào
không còn là thị trường nhập khẩu ưu tiên của Việt Nam. Hàng hoá Lào bị cạnh
tranh gay gắt tại thị trường Việt Nam. Việc Lào chưa trở thành thành viên của
WTO sẽ ảnh hưởng lớn đến quan hệ thương mại hai nước không chỉ trước mắt mà
còn lâu dài.


TOU YANG KONG CHI


20

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

Bốn là, do trình độ năng lực sản xuất còn thấp nên Lào chủ yếu xuất khẩu tài
nguyên gỗ , khoáng sản. Vì vậy để bảo vệ nguồn tài nguyên còn lại Chính phủ Lào
đã có những chính sách nhằm hạn chế xuất khẩu nên có những giai đoạn quan hệ
thương mại hai nước lâm vào khó khăn.
Năm là, so với trong khu vực trình độ và chất lượng nguồn nhân lực của Việt
Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên so với Lào thì chất lượng nguồn nhân lực
của Việt Nam vẫn hơn, đặc biệt là nguồn nhân lực đảm nhận hoạt động xuất nhập
khẩu. Điều này gây ra sự khó khăn trong sự phối hợp kinh doanh xuất nhập khẩu.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - LÀO
2.1. TỔNG QUAN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN QUAN HỆ
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - LÀO
2.1.1 Sự phát triển quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Lào
2.1.1.1 Giai đoạn từ năm 1961 đến năm 1975
Quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Lào được hình thành từ xa xưa thông
qua việc trao đổi hàng hóa của dân cư vùng biên hai nước. Mối quan hệ này được
xác lập chính thức thông qua con đường nhà nước, kể từ khi chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam và chính phủ Vươn quốc Lào ký Hiệp định thương mại ngày
13 tháng 7 năm 1961 tạo cơ sở pháp lí đầu tiên cho quan hệ thương mại hai nước
phát triển.Một trong những nội dung quan trọng của Hiệp định thương mại là chính
thức công nhận trao đổi hàng hóa giữa hai nước dưới ba hình thức: Mậu dịch trung
ương, mậu dịch địa phương và mậu dịch tại cửa khẩu. Trong suốt giai đoạn này,
quan hệ thương mại hai nước mới chỉ phát triển dưới dạng hàng đổi hàng vùng biên.
2.1.1.2 Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1991
Đến năm 1976 hai nước trao đổi thương mại trên cơ sở hiệp định thương mại
kỳ 5 năm và các nghị định thương mại hàng năm được kí kết mở ra giai đoạn mới

trong quan hệ thương mại hai nước. Bắt đầu từ đây, quan hệ trao đổi hàng hóa chính
ngạch giữa hai nước chính thức bắt đầu. Bên cạnh đó các hiệp định và nghị định thư


TOU YANG KONG CHI

21

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

quy định một các chặt chẽ tổng giá trị hàng hóa trao đổi, danh mục mặt hàng, số
lượng hàng hóa và chỉ định tổ chức, doanh nghiệp nhà nước thực hiện trao đổi hàng
hóa giữa hai nước. Các địa phương trao đổi hàng hóa cho nhau nhưng cũng chỉ bó
hẹp ở những mặt hàng do trung ương hai nước giao cho các địa phương thực hiện.
Do vậy thực chất trao đổi hàng hóa thời kì này chỉ là trao đổi giữa hai nước với
nhau và được cấp bằng ngân sách mỗi bên
2.1.1.3 Giai đoạn từ năm 1991 đến nay.
Từ năm 1991 quan hệ toàn diện Việt – Lào nói chung và quan hệ thương mại
nói riêng diễn ra trong bối cảnh quốc tế vừa có nhiều thuận lợi và có nhiều khó
khăn, phức tạp mới. Do tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật , lực lượng
sản xuất có những bước nhảy vọt và xu hướng quốc tế hóa kinh tế không thể làm
một nước nào biệt lập, khép kín.
Về nội tại hai nước, đây là thời kì cả Việt Nam và Lào tích cực đẩy mạnh nền
kinh tế từ nền kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường và từng bước
mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế và đã đạt được những thành tựu nhất định trong
phát triển kinh tế.
Đứng trước thời cơ và thách thức mới , Việt Nam và Lào tích cực đẩy mạnh sự
nghiệp đổi mới toàn diện, không ngừng mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các
quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm tận dụng các điều kiện kinh tế thuận lợi cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.

Tháng 2 năm 1991, hiệp định thương mại thời kì 1991-1995 được kí kết giữa
hai chính phủ, hai bên thỏa thuận chấm dứt nghị định thư hàng đổi hàng hàng năm,
xóa bỏ cấp hàng hóa hàng năm. Nội dung của hiệp định này cho phép mở rộng đối
tượng trao đổi hàng hóa, không hạn chế kim ngạch, đồng thời mở rộng danh mục
mặt hàng trao đổi trừ các mặt hàng cấm xuất khẩu và cấm nhập khẩu. Cơ chế này
phù hợp với tình hình mới nên đã thúc đẩy kim ngạch trao đổi giữa hai nước tăng
nhanh.
Năm 1997, để hạn chể ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ chân Á đến nền kinh tế, Việt Nam và Lào đã có những biện pháp đối phó


TOU YANG KONG CHI

22

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

linh hoạt, mềm dẻo đó là hai nước kí kết hiệp định trao đổi hàng hóa theo phương
thức hàng đổi hàng từ năm 1997 đến năm 2000
Năm 1999, giữa Việt Nam và Lào có thỏa thuận tại Cửa Lò (Nghệ An , Việt
Nam). Nội dung cuộc họp này có một phần quan trọng tháo gỡ những vướng mắc
và thúc đẩy quan hệ thương mại Việt – Lào. Từ năm 2003 đến nay quan hệ thương
mại Việt Nam – Lào thực sự nở rộ và phát triển. Hàng loạt doanh nghiệp Việt Nam
đã kinh doanh xuất nhập khẩu thành công với Lào như công ty Xăng dầu Petrolmex,
công ty giày dép Bình Tiên với Thương hiệu Bitis, công ty may Việt Tiến…
Tựu chung lại, trai qua thăng trầm của lịch sử và sự biến động của nền kinh tế
thế giới nhưng quan hệ hợp tác toàn diện nói chung và quan hệ thương mại nói
riêng vẫn vượt qua những thử thách đó va đạt được những kết quả đáng tự hào,
xứng đáng với công vun đắp của hai Đảng, hai Nhà nước và nhân dân hai nước.
2.2. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – LÀO

2.2.1 Một số chính sách thương mại chủ yếu của Việt Nam
2.2.1.1 Chính sách thuế nhập khẩu và miễn giảm thuế nhập khẩu
A. Chính sách thuế nhập khẩu:
Biểu thế xuất nhập khẩu của Việt Nam chưa phản ánh được các chính sách
phát triển công nghiệp mà chỉ tính toán đến nguồn thu ngân sách. Trong biểu thuế
của Việt Nam hiện nay chưa có đánh vào hàng nước không được hưởng MFN
B. Các chính sách miễn giảm thuế nhập khẩu:
Chính sách của Việt Nam hiện nay được áp dụng cho khá nhiều những đối
tượng như sau:
Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi năm 1/1/2000 quy định hàng
hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam để tạo
tài sản cố định hoặc mở rộng quy mô dự án thì được miễn giảm thuế nhập khẩu.
Theo luật thuế xuất nhập khẩu quy định hàng viện trợ không hoàn lại, tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm, hàng trả nợ nước ngoài của
Chính phủ được miễn thuế xuất nhập khẩu và hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an
ninh quốc phòng, nghiên cứu khoa học giáo dục và đào tạo, hàng gia công cho


TOU YANG KONG CHI

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

23

nước ngoài, hàng tạm nhập tái xuất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép, hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hàng là quà
biếu được xét miễn giảm thuế nhập khẩu.
2.2.1.2 Hạn ngạch và giấy phép:
Hiện nay Việt Nam áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu đối với nhiều
loại hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau. Theo các quy định hiện hành của

pháp luật đến hết năm 1996 trong số 1235 mặt hàng HS 4 số trong biểu thuế nhập
khẩu của Việt Nam thì có 566 mặt hàng bị quản lý bằng số lượng và cấm xuất nhập
khẩu và 862 mặt hàng không bị quản lý(tự do xuất nhập khẩu) cụ thể như sau:
 408 mặt hàng bị quản lí bằng hạn ngạch và giấy phép nhập khẩu
 85 mặt hàng bị quản lý bằng hạn ngạch và giấy phép xuất khẩu
 94 mặt hàng bị cấm nhập khẩu
 69 mặt hàng bị cấm xuất khẩu
 15 mặt hàng phải xuất khẩu qua đầu mối
Hạn ngạch là biện pháp quản lý được WTO chấp nhận trong một số tình huống
và hoàn cảnh đặc biệt. Trong giai đoạn chuyển đổi sang cơ chế WTO, ta cũng có thể
giữ một số hình thức quản lý nhập khẩu hiện hành trong một thời gian như lịch trình
cắt giảm hàng rào thương mại mà ta sẽ cam kết với các nước thành viên WTO.
Bảng 3: Việt Nam cam kết quốc tế về ãi ỏ giấy phép m t số hàng
xuất nhập khẩu.
Tên hàng

Với AFTA

I. Xuất khẩu

-

Quỹ Miyazawwa Với Mỹ
-

-

Gạo

hông cam kết


hông cam kết

Dệt may

hông cam kết

hông cam kết

Với IMF
-

hông cam kết Dự kiến 2001
hông cam kết Đấu thầu

II. Nhập khẩu
Dầu thực vật
Rượu
Xi măng

2003
hông cam kết
2002

2004

2005

Như AFTA


2005

2006

Sau 2003

2007

2007

Như AFTA


TOU YANG KONG CHI

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

24

Clinker

2001

2007

2007

Như AFTA

Phân bón


2003

2007

2006

Như AFTA

Giấy

2003

2005

2006

Như AFTA

Gạch ốp lát

2003

2003

2004

Như AFTA

20022003


2004

2007

Như AFTA

20012002

2007

2007

Như AFTA

ính xấy dựng
Thép
Ô tô

hông cam kết

2005

2006

Sau 2003

Xe máy

hông cam kết


2005

2006

Sau 2003

Xăng dầu

hông cam kết

2007

2008

Sau 2003
Sau 2003

Đường

2013

2010

2011

Trứng gia cầm

Chưa cam kết


Chưa cam kết

Bãi bỏ ngay

Chưa cam kết

Gạo

Chưa cam kết

Chưa cam kết

Bãi bỏ ngay

Chưa cam kết

(Ngu n: viện nghi n c u kinh tế ch nh trị thế giới)
2.2.1.3 Chiến lược hướng mạnh vào xuất khẩu.
Đại hôi VIII của Đảng đã khẳng định chủ trương xây dựng nền kinh tế hướng
mạnh vào xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu những mặt hàng có hiệu quả.
Chiến lược hướng mạnh vào xuất khẩu là chấp nhận xu thế mở cửa nền kinh tế,
chấp nhận cạnh tranh và không dùng biện pháp bảo hộ để thúc đẩy nền kinh tế trong
nước mà đẩy mạnh sản xuất hàng xuất khẩu để tăng quy mô sản xuất nhờ vào thị
trường nước ngoài. Chiến lược này khác với chiến lược thay thế nhập khẩu thường
hay dùng các biện pháp bảo hộ để phát triển.
2.2.1.4 Các chính sách và biện pháp khuyến khích xuất khẩu.
Để thực hiện thành công chiến lược phát triển xuất khẩu nêu trên, về phía
Chính phủ dự kiến sẽ áp dụng một số chính sách khuyến khích xuất khẩu sau:
 Mở rộng quyền kinh doanh xuất khẩu cho các doanh nghiệp bằng cách xoá bỏ
hẳn các giấy phép kinh doanh xuất khẩu đối với tất cả các doanh nghiệp sản xuất

cũng như buôn bán.


TOU YANG KONG CHI



25

THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 48

huyến khích đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu với mọi thành phần kinh tế và
dành ưu tiên tối đa cho sản xuất hàng xuất khẩu trên nguyên tắc các doanh
nghiệp trong nước bằng hoặc hơn doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.



huyến khích đầu tư qua thuế, tạo nguồn vốn, ngoại tệ, bảo hiểm xuất khẩu, xoá
bỏ những phiền hà về thủ tục hành chính, hỗ trợ xúc tiến thương mại .

 Hàng gia công cho nước ngoài cũng là nguồn quan trọng góp phần thúc đẩy xuất
khẩu. Nhà nước chủ trương tiếp tục khuyến khích hình thức này. Đây là cách
thức giảm giá đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu bằng cách miễn thuế nhập
khẩu cho nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu.
Ngoài ra, chúng ta còn áp dụng các chính sách như : hàng rào kỹ thuật, các
biện pháp bảo vệ an ninh, xã hội, môi trường, sức khoẻ thuế lợi tức, thuế doanh
thu...
2.2.2 Một số chính sách thương mại chủ yếu của Lào
2.2.2.1 Chính sách thuế nhập khẩu và miễn giảm thuế nhập khẩu:
A. Chính sách thuế nhập khẩu:

Theo luât doanh nghiệp của Lào sửa đổi năm 2006 thì mọi hàng hóa nhập khẩu
vào Lào đều phải chịu thuế nhập khẩu trừ một số trường hợp đã thỏa thuận để miễn
giảm thuế nhập khẩu đối với mặt hàng đó.
B. Các chính sách miễn giảm thuế nhập khẩu:
Theo luật doanh nghiệp của Lào sửa đổi 2006, các doanh nghiệp nhập khẩu sẽ
được miễn thuế nhập khẩu đối với những mặt hàng như: linh kiện, công cụ dụng cụ
sản xuất trực tiếp, nguyên vật liệu mà trong nước không có hoặc có nhưng không đủ
để đưa vào sản xuất, sản phẩm nhập vào để chế biến hoặc chế tạo thành sản phẩm
mới để tái xuất khẩu.
Riêng đối với những vùng đặc biệt như: khu kinh tế công nghiệp, vùng kinh tế
thương mại biên giới, và những khu kinh tế tương tự thì sẽ thực hiện theo những nội
quy của vùng đó…
2.2.2.2 Hạn ngạch và giấy phép:


×