Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Đề tài lập kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.7 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN TOÁN ỨNG DỤNG VÀ TIN HỌC

BÁO CÁO
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Cho Doanh Nghiệp

GVHD : Ts VƯƠNG MAI PHƯƠNG
Nhóm thực hiện : Hồ Sĩ Sơn
Lớp : toán tin 1 –k54
SHSV: 20093592


Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 4
1. Phát biểu bài toán ......................................................................................................... 5
1.1 Khái niệm kế hoạch kinh doanh ............................................................................ 5
1.2 . Vai trò lập kế hoạch kinh doanh ........................................................................... 6
1.3 Lập kế hoạch tài chính ............................................................................................ 7
1.4 Mục tiêu đồ án ....................................................................................................... 8
2. Kế hoạch kinh doanh chi tiết ........................................................................................ 9
2.1 Phân tích báo cáo tài chính ..................................................................................... 9
2.1.1 Giới thiệu ......................................................................................................... 9
2.1.2 Phân tích chỉ số............................................................................................... 10
2.2 Mô tả hoạt động kinh doanh ................................................................................ 15
2.2.1 Nghành kinh doanh ....................................................................................... 16
2.2.2 Mô tả doanh nghiệp ....................................................................................... 16
2.2.3 Sản phẩm dịch vụ .......................................................................................... 16
2.2.4 Định vị trên thị trường ................................................................................... 16
2.2.5 Chiến lược giá cả của doanh nghiệp............................................................... 17
2.3 Thị trường ............................................................................................................ 17
2.3.1 Khách hàng ..................................................................................................... 17


2.3.2 Quy mô và xu hương thị trường .................................................................... 17
2.3.3 Cạnh tranh ..................................................................................................... 17
2.3.4 Doanh số ......................................................................................................... 17
2.4 Phát triển và sản xuất ........................................................................................... 18
2.5 Bán hàng và marketing ......................................................................................... 18
2.5.1 Chiến lược bán hàng và maketing ................................................................. 18
2.5.2 Các phương thức bán hàng , quản cáo và khuyến mại ................................. 18
2.6 Ban quản lý .......................................................................................................... 18


2.7 Kế Hoạch tài Chính ............................................................................................. 19
2.7.1 Đơn giá ,doanh thu và chi phí ....................................................................... 19
2.7.2 Tài sản cố định ............................................................................................... 21
2.7.3 Vốn lưu động và nguồn vốn .......................................................................... 22
2.7.4 Báo cáo tài chính ........................................................................................... 24
3. Đánh giá hiệu quả ,rui ro kế hoạch ............................................................................ 29
3.1 Đánh giá hiệu quả dự án ....................................................................................... 29
3.1.1 Tỷ suất lợi nhuận giản đơn (Return On Investment - ROI ) ......................... 29
3.1.2 Phân tích điểm hòa vốn trong các doanh nghiệp ........................................... 30
3.1.3 Sản lượng hoà vốn ......................................................................................... 30
3.1.4 Doanh thu hòa vốn ......................................................................................... 31
3.1.5 Thời gian hoà vốn ........................................................................................... 31
3.2 Phân tích rui ro dự án........................................................................................... 35
3.2.1 Phương pháp phân tích độ nhạy .................................................................... 35
3.2.2 Phương pháp phân tích tinh huống ................................................................ 37
4 .Phần mềm ................................................................................................................... 37
4.1 Giới thiệu phần mềm ............................................................................................ 37
4.2 Giao diện phần mềm ............................................................................................. 38
4.3 Chức năng của phần mềm :.................................................................................. 42
4.4 Tính bảo mật phần mềm ....................................................................................... 42

4.5 Đánh giá phần mềm ............................................................................................. 43
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 44
Tài liệu hương dẫn ......................................................................................................... 44


LỜI MỞ ĐẦU
Khái niệm kế hoạch kinh doanh là một khái niệm không mới với hầu hết các doanh
nghiệp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hiện nay còn gặp nhiều lúng túng khó khăn, chưa
có một quy trình để phối hợp nguồn lực giữa các phòng ban, bộ phận trong doanh
nghiệp. Tại một số doanh nghiệp, việc lập kế hoạch kinh doanh (nếu có) thường phụ
thuộc nhiều vào các chuyên gia tư vấn bên ngoài, hoặc lập một cách sơ sài theo các
mẫu biểu có sẵn. Bản thân một số ngân hàng cũng chưa có mẫu kế hoạch kinh doanh
chuẩn áp dụng thống nhất trong hệ thống của họ, làm cho khách hàng vay cũng gặp
khó khăn trong việc tuân thủ mẫu mã thống nhất. Nếu một kế hoạch kinh doanh chính
xác thì doanh nghiệp đó có một sự chuẩn bị chu đáo và khả năng thành công rất cao .
Từ vấn đề thực tế tôi chọn làm để tài “ Lập kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp “.
Muc tiêu : tìm hiểu các bước để lập kế hoạch kinh doanh theo chuần và nội dung lập kế
hoạch kinh doanh. Ngoaì ra xây dựng phần mềm lập kế hoạch kinh doanh cho doanh
nghiệp.
Lời cảm ơn: em xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Vương Mai Phương giảng viên khoa
toán ứng dụng và tin học trường đại học Bách Khoa hà nội đã hướng dẫn và giúp đỡ
em hoàn thành đồ án. Đồng thời em cũng cảm ơn diễn đàn giải pháp excel đã giúp em
kiến thức lập trình phần mềm
Do hạn chế về thời gian nghiên cứu đề tài cũng như khả năng hiểu biết, chắc hẳn đề tài
còn nhiều thiếu sót, chúng em mong nhận được sự góp ý quý báu từ các bạn sinh viên
cùng quý thầy cô.

Tác giả
Hồ Sĩ Sơn



1. Phát biểu bài toán
1.1 Khái niệm kế hoạch kinh doanh
Lập kế hoạch kinh doanh là một bước quan trọng mà bất cứ một nhà doanh nghiệp nào
cũng cần tiến hành cho dù quy mô của doanh nghiệp ở mức độ nào. Giá trị lớn nhất mà
bản kế hoạch kinh doanh của bạn tạo ra là nó phác ra được một bức tranh trong đó
đánh giá tất cả sự vững mạnh kinh tế của doanh nghiệp của bạn bao gồm việc mô tả và
phân tích các viễn cảnh tương lai kinh doanh của bạn
Kế hoạch kinh doanh là một văn bản nêu rõ hoạt động kinh doanh, mục đích, mục tiêu,
chiến lược, chiến thuật kinh doanh của doanh nghiệp và được sử dụng như một bản lý
lịch về doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh giúp chủ doanh nghiệp phân bổ nguồn lực
một cách hợp lý, xử lý các tình huống bất trắc và ra các quyết định kinh doanh một
cách hiệu quả.
Kế hoạch kinh doanh cung cấp những thông tin cụ thể và có tổ chức về doanh nghiệp
và hoạt động mà doanh nghiệp sẽ tiến hành để hoàn trả được nợ vay. Một kế hoạch
kinh doanh tốt là một phần thiết yếu của bất kỳ đơn xin vay nào. Bên cạnh đó, kế
hoạch kinh doanh có thể được sử dụng làm công cụ để thông báo cho nhân viên kinh
doanh, nhà cung cấp, và các đối tượng liên quan khác về hoạt động và mục tiêu của
doanh nghiệp. Kế hoạch kinh doanh có thể được thiết kế để hướng dẫn ban quản lý
trong các giai đoạn khởi nghiệp hoặc tăng trưởng của doanh nghiệp, hoặc để kiểm soát
quá trình vận hành của một doanh nghiệp đang hoạt động tốt.
Một kế hoạch kinh doanh được chia 4 phần :
1. Thông tin doanh nghiệp và chiến lược và mục tiêu doanh nghiệp
2. Phân tích tài chính doanh nghiệp


3. Kế hoạch tài chính
4. Đánh giá hiệu quả và rủi ro kế hoạch
1.2 . Vai trò lập kế hoạch kinh doanh
Qúa trình hoạch định trong doanh nghiệp buộc bạn phải nhìn vào các hoạt động trong

tương lai của công ty và dự kiến trước những gì có thể sẽ xảy ra. Một kế hoạch tốt cần
phải xem xét được công ty theo một cách nhìn phân tích ,đánh giá được hiện trạng của
nó và những triển vọng trong tương lai một cách khách quan nhất. Có nhiều lí do để
xây dựng một kế hoạch kinh doanh và điều quan trọng và cần thiết hiểu được các mục
tiêu để có thể đưa ra được một kế hoạch hiểu quả nhất. Dưới đây là một số lý do quan
trọng khiến nhà quản lí phải viết ra các kế hoạch kinh doanh của họ :
Giúp chủ doanh nghiêp quyết định có nên tiến hành hoạt động kinh doanh hay không .
Kế hoạch kinh doanh giúp chủ doanh nghiệp điều chỉnh mô hình, mục tiêu kinh doanh.
Lập kế hoạch kinh doanh cho phép chủ doanh nghiệp đánh giá những tác động của các
yếu tố khác nhau đối với lợi nhuận hoặc dòng tiền của doanh nghiệp.
Kế hoạch kinh doanh giúp cải thiện xác suất thành công. Khởi sự hoặc mở rộng một
doanh nghiệp phát sinh rủi ro cho chủ doanh nghiệp, các bên cho vay, và nhà đầu tư.
Việc trả lời các câu hỏi, thay đổi suy nghĩ và giải quyết các vấn đề trên giấy tờ thường
dễ dàng hơn và chi phí thấp hơn so với việc đã thực hiện mà phải sửa đổi.
Kế hoạch kinh doanh giúp huy động vốn. Hầu hết các bên cho vay và nhà đầu tư yêu
cầu kế hoạc kinh doanh bằng văn bản trước khi chính thức xem xét đơn xin vay. Các
bên cho vay và nhà đầu tư muốn biết chủ doanh nghiệp có nghiêm túc trong đối với
hoạt động kinh doanh không. Một kếhoạch kinh doanh phản ánh sự hiểu biết của ban
quản lý doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh và những rủi ro liên quan.


1. Kế hoạch kinh doanh giúp chủ doanh nghiệp, các bên cho vay, và nhà đầu tư
giám sát kết quả hoạt động kinh doanh.
1.3 Lập kế hoạch tài chính
Lập kế hoạch tài chính là quá trình mô phỏng tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong tương lai ngắn và trung hạn thông thường là 5 năm. Một số doanh nghiệp có thể
lập kế hoạch cho tương lai >5 năm, nhưng cần lưu ý rằng các giả định phải được điều
chỉnh thường xuyên bởi lẽ các giả định đó được đưa ra qua xa về mặt thời gian so với
thực tế kinh doanh nên thường không chính xác. Quá trình lập kế hoạch tài chính
thường sử dụng các giả định hợp lý về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa

trên các chỉ số hoạt động trong quá khứ và kinh nghiệm hoạt động của quản lý doanh
nghiệp. Một số câu hỏi cần xem xét trong quá trình xây dựng các giả lập đỉnh lập kế
hoạch tài chính : Sản lượng tối đa hàng năm của doanh nghiệp là bao nhiêu ( Hạn chế
về công suất sản xuất) ? Doanh thu bán hàng sẽ tăng trưởng bao nhiêu phần trăm sơ với
năm cơ sở ? Giá cả của hàng hoá và/hoặc dịch vụ sẽ được xác định bằng cách nào?
.Giá thành sản xuất sản phẩm sẽ ra sao? Lượng hàng tồn kho cần thiết là bao nhiêu?
Chi phí hoạt động sẽ là bao nhiêu? Doanh nghiệp cần có bao nhiêu nhân viên? Lương
của nhân viên như thế nào? Có lợi ích phụ nào kèm theo không? Tổng quỹ lương
thưởng là bao nhiêu? Thuế suất thuế thu nhập là bao nhiêu? Doanh nghiệp cần những
tài sản cố định gì? Chi phí để thuê những tài sản này là bao nhiêu? Doanh nghiệp cần
những thiết bị gì ? Chi phí để mua sắm thiết bị là bao nhiêu? Doanh nghiệp có cần mua
sắm thêm thiết bị cho những năm tiếp theo không? Nếu doanh nghiệp bán chịu cho
khách hàng, thì điều khoản bán chịu như thế nào ? Doanh nghiệp sẽ được hưởng điều
khoản thanh toán nào từ các nhà cung cấp? Doanh nghiệp cần vay nợ bao nhiêu? Điều
kiện tài sản đảm bảo ra sao? Lãi suất sẽ là bao nhiêu? Dự báo tài chính là công việc của
chủ doanh nghiệp dựa vào kinh nghiệm và những chí sô dự báo.


Phân tích độ nhạy : Lợi ích chính của lập kế hoạch tài chính là khả năng thực hiện các
phân tích độ nhạy. Sau khi đã xây dựng dự báo, những điều chỉnh cần thiết có thể được
tiến hành để đánh giá tác động của những biến số (giả định) nhất định đối với kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Những điều chỉnh này có thể được tiến hành bằng cách
đưa ra những giả định mới và đưa vào những biến số mới. Ví dụ, giả sử dự báo ban đầu
được tiến hành với giả định là doanh thu tăng trưởng với tốc độ 10%. Giả định này có
thể được thay đổi thành 5% hoặc 15% đểthấy được tác động đối với kết quả hoạt động.
Phân tích độ nhạy có thể được thực hiện với các biến sốtài chính khác nhau; những
biến số phổ biến nhất bao gồm : doanh thu ,giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp ,chi phí
hoạt động ,lãi suất ,Số ngày các khoản phải thu ,số ngày hàng tồn kho ,số ngày các
khoản phải trả
1.4 Mục tiêu đồ án

Như các bạn đã biết việc lập kế hoạch kinh doanh rất quan trọng. Nhưng việc lập kế
hoạch kinh doanh rất mất thời gian và việc lập kế hoạch kinh doanh khoa học thuyết
phục thì rất khó vì : Chủ doanh nghiệp không biết được bắt đầu từ đâu và cần nhưng gì.
Để thiết kế một mẫu kế hoạch kinh doanh rõ ràng rành mạnh và có khoa học không
phải ai cũng biết và việc này cực kì khó .
Mục tiêu của đồ án :
 Nhận thức sự cần thiết của việc lập kế hoạch kinh doanh
 Tìm hiểu nội dung cơ bản của một kế hoạch kinh doanh .
 Tìm hiêủ kiến thức trong kinh doanh .
 Ngoài ra xây dựng phần mềm lập kế hoạch kinh doanh từ những kiến kiến thức
đó


2. Kế hoạch kinh doanh chi tiết
2.1 Phân tích báo cáo tài chính
2.1.1 Giới thiệu
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm hàng đầu
của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và phát triển
doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến các mục tiêu
khác như tạo công ăn việc làm nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng góp phúc lợi xã
hội, bảo vệ môi trường v.v... Điều đó chỉ thực hiện được khi kinh doanh có lãi và thanh
toán được nợ nần. Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm của
họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư, sự
quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức tăng trưởng,
khả năng thanh toán vốn v.v... Đối với nhà cung cấp họ phải quyết định xem có cho
phép doanh nghiệp sắp tới có được mua hàng chịu hay không. Đối với các cơ quan
quản lý chức năng của nhà nước, các cổ đông, người lao động v.v... mối quan tâm cũng
giống như các đối tượng kể trên ở góc độ này hay góc độ khác.
Mối quan tâm của các đối tượng cũng như các quyết định của từng đối tượng chỉ phù
hợp và được đáp ứng khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính.

Có thể nói: Mục đích chính của phân tích báo cáo tài chính là giúp các đối tượng sử
dụng thông tin đánh giá đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của
doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà họ quan
tâm .Vậy rõ ràng là nếu một doanh nghiệp khi thực hiện phân tích báo cáo tài chính thì
có thể thuyết phục được ngân hàng cho vay và kêu gọi nhà đầu tư và nhà cung cấp .Vì
dựa vào phân tích báo cáo tài chính mà họ có thể tin tưởng có nên đầu tư hay cho vay
Tuy nhiên cần lưu ý rằng: tất cả các báo cáo tài chính đều là tài liệu có tính lịch sử vì


chúng cho thấy những gì đã xảy ra trong một kỳ cá biệt. Mục đích của phân tích báo
cáo tài chính là giúp các đối tượng quan tâm đưa ra các quyết định hợp lý và sẽ hành
động trong tương lai dựa vào các thông tin có tính lịch sử của báo cáo tài chính.
Có nhiều phương pháo có thể được sử dụng dể phân tích tài chính doanh nghiệp gồm :
phân tích chỉ số, phân tích xu hướng của doanh nghiệp và của nghành, phân tích chéo
giũa các doanh nghiệp và của các nghành.
Trong đồ án này tôi xin trình bày phương pháp phân tích chỉ số
2.1.2 Phân tích chỉ số
Phân tích chỉsố thường liên quan đến bốn nhóm chỉsốchính sau đây:
-Nhóm 1 Các chỉ số về thu nhập
-Nhóm 2 Các chỉ số về khả năng sinh lời
-Nhóm 3 Các chỉ số về hiệu quả hoạt động
-Nhóm 4 Các chỉ số về nợ vay và khảnăng thanh toán
Nhóm chỉ số đầu tiên được coi là nhóm chỉ số tóm tắt gồm 4 chỉ số thể hiện cho bốn
nhóm chỉ tiêu: Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) .Khả năng sinh lời (lợi nhuận sau
thuế/doanh thu).Hiệu quả hoạt động (doanh thu/tổng tài sản có).Đòn bẩy vốn (tổng tài
sản có/vốn tựcó). ROE được cấu thành bởi tích số của 3 chỉ số còn lại trong nhóm. Do
vậy, có thể dễ dàng xác định yếu tố nào tác động lớn nhất lên ROE và chính yếu tố đó
được ưu tiên xem xét trước. Ví dụ, nếu hiệu quả hoạt động và vốn không thay đổi
nhiều so với các năm trước, trong khi đó khả năng sinh lời có dao động lớn so với các
năm trước thì xem xét các chỉ số Nhóm 2 trước khi xem xét các chỉ số thuộc nhóm 3 và

4. Biểu đồ 1 trình bày phương pháp phân tích tác động lên ROE.


Biểu đồ 1 - Phương pháp phân tích tác động lên ROE
Nhóm chỉ số

Nhóm chỉ số

khả năng sinh lời
Lợi nhuận sau thuế

Nhóm chỉ số

hiệu quả hoạt động
x

Doanh thu

Doanh thu

Đòn bẩy vốn
x

Tổng sản có

Tổng tài sản có
Vốn tự có

Lợi nhuận sau thuế
-


Vốn tự có (ROE)

Dưới đây là một số chỉ số tài chính thuờng xuyên được sử dụng để đánh giá năng lực
tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuỳ thuộc vào mục đích phân tích và kỹ
năng phân tích mà người phân tích có thể sử dụng các chỉ số tài chính khác nhau và
không nhất thiết phải sử dụng toàn bộ các chỉ số này .
Nhóm 1 –các chỉ số về thu nhập
Chỉ số

Phương pháp tính

Nhận xét

Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận ròng sau thuế

ROS: phản ánh khả năng sinh lời của

trên doanh thu

(NPAT) ÷ doanh thu

doanh nghiệp sau khi đã trừ thuế thu nhập

(ROS)

doanh nghiệp. Tỷ số thể hiện mức lợi
nhuận thu được từ một đồng doanh thu



Vòng quay tài sản

Doanh thu ÷ Tổng tài sản ATO: đo lường năng suất sử dụng tài sản

(ATO)



của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết
doanh thu được tạo ra từ một đồng tài sản.

Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận ròng sau

ROE: đo lường hiệu quả sử dụng vốn của

trên vốn chủ sở

thuế÷ vốn chủ sở hữu

cổ đông để tạo ra lợi nhuận.

hữu(ROE)

bình quân

Đòn bẩy tài sản


Tổng tài sản ÷ Vốn

ALEV: đo lường mức độ tổng tài sản

(ALEV)

chủsởhữu

được tài trợ bởi vốn chủsở hữu.

Nhóm 2 –Các chỉ số về sinh lời
Chỉ số

Phương pháp tính

Nhận xét

Giá vốn hàng

Tên chỉ số thể hiện công

Giá vốn hàng bán/ doanh thu: đo lường tác

bán/doanh thu

thức tính

động tương đối của các khoản chi phí như
nguyên vật liệu, nhiên liệu, lao động và chi

phí cố định đối với doanh thu của doanh
nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận

Lợi nhuận gộp ÷ Doanh

Tỷ suất lợi nhuận gộp: đo lường khả năng

gộp

thu

sinh lợi từ quá trình sản xuất. Tỷ số này
phản ánh chính sách giá công ty và khả
năng công ty có thể chuyển chi phí đến
khách hàng.


Chi phí bán hàng và

Tên tỷ số thể hiện công

Chi phí bán hàng và quản lý/ doanh thu: so

quản lý/doanh thu

thức tính

sánh chi phí bán hàng và quản lý với doanh

thu. Tỷ số thể hiện chi phí chi phí bán hàng
và quản lý trên một đồng doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận

Tên tỷ số thể hiện công

Tỷsuất lợi nhuận hoạt động (lợi nhuận hoạt

hoạt động /doanh

thức tính

động/doanh thu): đo lường khả năng sinh
lời từ chu kỳ hoạt động có tính đến các chi

thu

phí bán hàng và chi phí quản lý. Tỷ suất
phản ánh mức lợi nhuận hoạt động thu
được từmột đồng doanh thu.

Nhóm 3 –Các chỉ số về hiệu quả hoạt động
Chỉ số

Phương pháp tính

Số ngày các khoản

(Các khoản phải thu ròng ARDOH: phản ánh chất lượng các khoản


phải thu

÷ Doanh thu) × 365

Nhận xét

phải thu và / hoặc khả năng quản lý việc
thu hồi các khoản bán chịu qua đo lường số

(ARDOH)

ngày các khoản phải thu nằm trên tài khoản
của doanh nghiệp.
Sốngày hàng tồn

(Hàng tồn kho ÷ Giá vốn

INVDOH: phản ánh chất lượng hàng tồn

kho (INVDOH)

hàng bán 2) × 365

kho và/ hoặc chất lượng quản lý hàng tồn
kho qua việc đo lường số ngày hàng nằm
trong kho bình quân của doanh nghiệp.

Sốngày các khoản


Các khoản phải trả÷ Giá

APDOH: cho biết tốc độ công ty thanh toán


phải trả (APDOH)

vốn hàng bán) × 365

cho các nhà cung cấp qua việc đo lường số
ngày các khoản phải trả nằm trên tài khoản
của doanh nghiệp.

Sốngày chi phí

(Chi phí chờphân bổ÷

AEDOH: cho biết mức độ các khoản chi

chờ phân bổ

Giá vốn hàng bán) × 365

phí chờ phân bổ trên tài khoản của doanh

(AEDOH)

nghiệp.

Nhóm 4 - Các chỉ số về nợ vay và khả năng thanh toán

Chỉsố

Phương pháp tính

Nhận xét

Chỉ số thanh toán

Tài sản lưu động ÷ Nợ

Chỉ số thanh toán hiện thời: so sánh tài sản

nợ ngắn hạn

ngắn hạn

lưu động với tổng nợ ngắn hạn. Đây là tỷ
số đơn giản nhất để đo lường khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.

Vốn lưu động

Tài sản lưu động - Nợ

Vốn lưu động: so sánh tài sản lưu động với

ngắn hạn

tổng nợ ngắn hạn. Chỉ số phản ánh số lần
tài sản lưu động có thể được sử dụng để

thanh toán nợ ngắn hạn. Đây là chỉ số cơ
bản đo lường tính thanh khoản của doanh
nghiệp.

Chỉ số khả năng

Dòng tiền ròng từ hoạt

Chỉ số khả năng thanh toán nhanh: so sánh

thanh toán nhanh

động kinh doanh ÷ Nợ

tài sản lưu động có tính thanh khoản cao

ngắn hạn

nhất với tổng nợ ngắn hạn. Hàng tồn kho
và các khoản phải thu phi thương mại


không được tính toán trong tỷ số này. Tỷ số
này phản ánh khả năng công ty thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn bằng các tài sản lưu
động có tính thanh khoản cao.
Chỉsốthanh toán

Tên chỉ số thể hiện công


Chỉ số thanh toán bằng tiền: là một trong

bằng

thức tính

các tỷ số đo lường khả năng thanh toán cẩn

tiền

trọng hơn.Tỷ số này cho biết mức độ các
khoản nợ ngắn hạn có thể được hoàn trả từ
dòng tiền hoạt động của doanh nghiệp.

Chỉ số nợ trên vốn

Chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường giá

chủ sở hữu

trị tài sản có thể được sử dụng để thanh
toán nợ trong trường hợp phá sản. Việc sử
dụng quá nhiều nợ sẽ làm giảm mức độ
đáng tin cậy của công ty và từ đó làm giảm
khả năng huy động vốn trong tương lai.
Nếu bạn vay quá nhiều, công ty của bạn có
thể bị coi là quá rủi ro và là một khoản đầu
tư thiếu an toàn. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp có thể không có khả năng chống
chọi với những tình huống xấu bất ngờ như

hoạt động kinh doanh đi xuống, hạn mức
tín dụng bị cắt giảm hoặc lãi suất gia tăng.

2.2 Mô tả hoạt động kinh doanh


2.2.1 Nghành kinh doanh
Doanh nghiệp nên bắt đầu phần mô tả hoạt động kinh doanh bằng một tóm tắt ngắn
gọn về ngành mà doanh nghiệp đang dự định tham gia cạnh tranh. Phần này cũng cần
đề cập đến tình trạng hiện tại cũng như xu hướng tương lai trong ngành kinh doanh của
doanh nghiệp. Cần cung cấp các thông tin về các phân đoạn thị trường khác nhau của
ngành, trong đó tập trung vào ảnh hưởng tiềm năng của những phân đoạn này đối tới
hoạt động kinh doanh doanh nghiệp. Cần đề cập đến các sản phẩm mới hay các phát
triển mới sẽ đem lại các lợi thế hay có thể gây tổn hại cho doanh nghiệp.
2.2.2 Mô tả doanh nghiệp
Phần mô tả doanh nghiệp nên bắt đầu bằng bản mô tả nhiệm vụ- một hoặc hai câu miêu
tả mục đích kinh doanh và đối tượng khách hàng mà sản phẩm hay dịch vụ của doanh
nghiệp hướng tới.Ngoài ra cần trình bày thêm các khía cạnh kĩ thuật doanh nghiệp :
loại hình kinh doanh ,bán buôn hay bán lẻ ,dịch vụ hay sản xuất ,năm thành lập ,những
người đứng đầu công ty ,thị trường hướng tới ,các hệ thống hỗ trợ ,dịch vụ quảng cáo .
2.2.3 Sản phẩm dịch vụ
Doanh nghiệp cần mô tả sản phẩm hoặc dịch vụ. Đó là: mục đích sử dụng sản phẩm
,đặc trưng hoặc sự khác biệt sản phẩm. Doanh nghiệp phân biệt sản phẩm hoặc dịch vụ
của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh .
2.2.4 Định vị trên thị trường
Đó là khẳng dịnh vị trí của mình trên thị trường. Bằng cách trả lời các câu hói sau :sản
phảm hay dịch vụ có gì đặc sắc ? Sản phẩm của doanh nghiệp có thỏa mãn nhưng yêu
cầu nào của khách hàng ? Những đối thủcạnh tranh của doanh nghiệp được định vịtrên
thịtrường ra sao?



2.2.5 Chiến lược giá cả của doanh nghiệp
Giá cả sản phẩm doanh nghiệp kinh doanh có thể dựa vào dự báo tài chính ,dựa vào giá
của đối thủ kinh doanh sản phẩm cùng loại. Các chiến lược tăng thị phần sản phẩm và
có lợi nhuận từ việc bán sản phẩm hoặc dịch vụ .
2.3 Thị trường
2.3.1 Khách hàng
Mô tả cụ thể và đầy đủ những khách hàng tiềm năng cho sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp .Chỉ ro nhưng mối quan tâm của khách hàng về giá cả và chất lượng , xu
hướng mua hàng .
2.3.2 Quy mô và xu hương thị trường
Phần này sẽ xác định quy mô của toàn bộ thị trường cũng như đoạn thị trường mà
doanh nghiệp nhắm vào dựa vào thông tin số liệu về xu hướng thị trường và hướng
phát triển của nó. Tìm thị trường tiềm năng dựa vào tổ chức hoặc người tiêu dùng có
thể mua hàng .
2.3.3 Cạnh tranh
Phân tích từng đối thủ chính của doanh nghiệp. Những điểm mạnh và điểm yếu bộc lộ
trên nhiều khía cạnh khác nhau .Đánh giá đó dựa vào : ưu thế về giá cả ,ưu thế về chất
lượng, doanh nghiệp có thị phần lớn nhât , vì sao một số doanh nghiệp thất bại trên thị
trường …
2.3.4 Doanh số
Cần tính số lượng hàng bán và tiền hàng thu được trong ba năm tới, trong đó năm thứ
nhất tính theo từng quý - nếu có thể áp dụng cách này trong lĩnh vực của doanh nghiệp.
Những con số này sẽ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các tính toán tài chính sẽ
được trình bày ơ phần sau của kế hoạch tài chính .


2.4 Phát triển và sản xuất
Trong phần này, doanh nghiệp cần mô tả hiện trạng sản phẩm và dịch vụ của mình
cùng với kế hoạch phát triển và hoàn thiện các sản phẩm. Đây cũng là phần giúp người

đọc kế hoạch kinh doanh làm quen với cách thức tạo ra sản phẩm và cách thức phục vụ
khách hàng của doanh nghiệp. Phần này cần trình bày các nhóm thông tin sau: hiện
trạng phát triển sản phẩm , quy trình trình sản xuất, chi phí phát triển, yêu cầu về nhân
công , các yêu cầu về chi phí và vốn
2.5 Bán hàng và marketing
2.5.1 Chiến lược bán hàng và maketing
Cách tìm kiếm khách hàng tiềm năng, và khi đã xác định được họ, nêu kế hoạch làm
cho họ hiểu về sản phẩm của doanh nghiệp. Những đặc điểm của sản phẩm và dịch vụ
của mình để khiến khách hàng chú ý tới chúng.Các phương pháp marketing hoặc bán
hàng đổi mới mà doanh nghiệp sẽ sử dụng. Doanh nghiệp sẽ tập trung các nỗ lực của
mình tại địa phương, trong vùng, trên toàn quốc hay trên cả thị trường quốc tế. Doanh
nghiệp có dự kiến mở rộng quy mô hoạt động bán hàng và marketing ra ngoài phạm vi
ban đầu không? Tại sao?
2.5.2 Các phương thức bán hàng , quản cáo và khuyến mại
a ,Phương thức bán hàng
Có nhiều phương thức bán háng. Doanh nghiệp có thể chon một số kênh phân phối của
doanh nghiệp đó là : Doanh nghiệp có thể bán hàng trực tiếp cho khách hàng ,doanh
nghiệp có thể sử dụng các đại diện bán hàng ,các nhà phân phối hay môi giới hoặc
doanh nghiệp có thể sử dụng đội ngũ bán hàng trực tiếp .
b , Quảng cáo và khuyến mại :quảng cáo trên báo chí m tạp chí ,đài phát thanh .
2.6 Ban quản lý


Có thể trình bày tổ chức ban quản lí như sau :
Họ và tên

Năm

Vị trí


Trình độ

Kinh nghiệm Ghi chú

sinh
Giám đốc
Trưởng
phòng
KTT
Các phòng ban và chức năng
Tên phòng/ Chi

Chức năng

nhánh

Số lượng nhân

Số lượng nhân viên

viên

có trình độ ĐH

Tổng số
Các liên doanh liên kết khác

2.7 Kế Hoạch tài Chính
2.7.1 Đơn giá ,doanh thu và chi phí
a ,Sản phẩm đơn giá dự kiến : Đơn giá của sản phầm đưa ra cần dựa chí phí sản xuất và

chi phí bán sản phẩm. Ngoài ra cũng phải dựa trên đơn giá của các mặt hàng cùng loại
trên thị trường . Cần xem xết khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp trên thị
trường .Ví dụ : Nếu sản phầm công ty hơn hẳn chất lượng thì có thể bán giá cao hơn .


b,Doanh thu: Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm ,hàng tiền ,hàng hóa
,tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán .
Giả định tỉ lệ doanh theo tháng: đó là doanh thu hàng tháng. Việc xác định doanh thu
hàng tháng là cần thiết vì do điều kiện kinh tế và khí hậu mà nhu câu tiêu dùng con
người thay đổi .
b , Chí phí
+ Các loại chi phí trực tiếp:
Chi phí nguyên liệu trực tiếp: là tổng các khoản tiền mà bạn phải trả để có được các
nguyên liệu mà sau này sẽ trở thành một phần của những sản phẩm bạn sản xuất ra,
hoặc liên quan trực tiếp tới các dịch vụ bạn cung cấp.
Chi phí lao động trực tiếp: là những khoản tiền bạn phải trả dưới dạng tiền công hay
tiền lương, tiền thưởng cho những công nhân sản xuất ra các sản phẩm hoặc dịch vụ
của bạn. Nếu bạn không sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ thì không có các chi phí
lao động trực tiếp.
+ Chi phí gián tiếp
Chi phí gián tiếp là tất cả các chi phí khác ngoài chi phí trực tiếp như đã nói ở trên mà
bạn cần để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình. Các chi phí gián tiếp không liên
quan trực tiếp tới một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể nào. Đó là các chi phí chung cho
toàn bộ hoạt động kinh doanh.
Chi phí gián tiếp bằng khấu hao cộng chi phí lao động cộng chi phí khác .
Các loại chi phí gián tiếp :


Khấu hao: Nếu thiết bị có giá trị và được sử dụng trong một thời gian dài, bạn cần tính

xem mỗi tháng giá trị của nó giảm đi bao nhiêu, cần tính ra số tiền này để thay thế thiết
bị ấy khi nó hết thời gian sử dụng, gọi là khấu hao tài sản.
Chi phí lao động gián tiếp: Những chi phí lương thưởng cho chủ hoặc người làm công
không trực tiếp làm ra các sản phẩm hoặc dịch vụ là các chi phí gián tiếp. Ví dụ lương
cho nhân viên bán hàng, văn thư, tạp vụ, bảo vệ là những chi phí gián tiếp. Đối với
những nhà bán buôn và bán lẻ, lương thưởng của chủ doanh nghiệp và tất cả các nhân
viên là các chi phí gián tiếp và được gọi là chi phí lao động gián tiếp.
Các chi phí khác: Đó có thể là chi phí văn phòng, thiết bị, tiền thuê nhà, điện nước, bảo
quản, sửa chữa, dịch vụ, bảo hiểm...
2.7.2 Tài sản cố định
Tài sản cố định là tư liệu sản xuất chuyên dùng trong sản xuất kinh doanh, có giá trị
lớn và dùng được vào nhiều chu kì sản xuất .
Các loại tài sản cố định :
a , Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng
đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên
kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu
chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
b , Tài sản cố định vô hình
Là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư
thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh


doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát
hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
c , Tài sản cố định thuê tài chính
Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết
thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục
thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê

một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá
trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
d , Trích khấu hao tài sản cố định
Khấu hao là các chi phí phát sinh do việc sử dụng tài sản. Đây là hao mòn của một tài
sản hoặc giảm bớt trong các giá trị lịch sử do cách sử dụng.Đó là kinh phí vì nó là kết
hợp với thu nhập phát sinh thông qua việc sử dụng của tài sản đó.Cần lưu ý rằng không
phải tất cả tài sản cố định giá trị mất giá từ năm này sang năm khác. Đất đai và các tòa
nhà ví dụ thường xuyên có thể làm tăng giá trị tùy thuộc vào điều kiện bất động sản địa
phương thực
2.7.3 Vốn lưu động và nguồn vốn
Việc phân biệt đâu là vốn lưu động và Nguồn vốn công ty có là rất quan trong .Vốn lứu
động thì có thể mất đi nếu công việc kinh doanh thất bại vì thế chủ doanh nghiệp cần
phân biệt ro hai loại tiền này để khi xay ra sự cố thì cần thống kê số tiền của công ty
con bao nhiêu và có khả năng chi tra hay đâu tư không .
a ,Vốn lưu động
Nội dung của vốn lưu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ phận: Tài sản lưu động trong sản
xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. Tài sản lưu động trong sản xuất là những vật
tư dự trữ như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu … và sản phẩm dở dang trong quá trình


sản xuất. Tài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ,
các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả
trước …
Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả, thông thường vốn lưu động được phân
loại theo các tiêu thức khác nhau:
Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo tiêu thức này, vốn lưu động được chia
thành:

- Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
+ Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể cả kim
loại quý (Vàng, bạc, đá quý …)
+ Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng,
các khoản phải thu khác..
- Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên vật liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành phẩm.
- Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên
quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều
chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên
cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi
phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản …
Phân loại vốn theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh
doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động được chia thành 3 loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động
nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn về chi
phí trả trước.


- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các
khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn …) các khoản
vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …)
b , Nguồn vốn
Tài khoản này dùng để phản ánh nguồn vốn kinh doanh hiện có và tình hình tăng, giảm
nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với công ty Nhà nước, nguồn vốn kinh doanh gồm: Nguồn vốn kinh doanh được
Nhà nước giao vốn, được điều động từ các doanh nghiệp trong nội bộ Tổng công ty,
vốn do công ty mẹ đầu tư vào công ty con, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản

(Nếu được ghi tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh), hoặc được bổ sung từ các quỹ, được
trích lập từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh hoặc được các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước viện trợ không hoàn lại.
Đối với doanh nghiệp liên doanh, nguồn vốn kinh doanh được hình thành do các bên
tham gia liên doanh góp vốn và được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế. Đối với công ty cổ
phần, nguồn vốn kinh doanh được hình thành từ số tiền mà các cổ đông đã góp cổ
phần, đã mua cổ phiếu, hoặc được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế theo nghị quyết của
Đại hội cổ đông của doanh nghiệp hoặc theo quy định trong Điều lệ hoạt động của
Công ty. Thặng dư vốn cổ phần do bán cổ phiếu cao hơn mệnh giá. Đối với công ty
TNHH và công ty hợp danh, nguồn vốn kinh doanh do các thành viên góp vốn, được
bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư
nhân, nguồn vốn kinh doanh bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra kinh doanh, hoặc
bổ sung từ lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh.
2.7.4 Báo cáo tài chính
a , Cân đối tài sản


Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính ở một thời điểm nhất định. Nó là một
bảng tóm tắt ngắn gọn về những gì mà doanh nghiệp có/sở hữu (tài sản) và những gì
mà doanh nghiệp nợ (các khoản nợ) ở một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán phải được lập theo mẫu dành cho DNNVV được Bộ Tài chính
quy định. Một bảng cân đối kế toán phải chỉ rõ tái sản cố định của doanh nghiệp
(doanh nghiệp có cái gì), tài sản ngắn hạn (doanh nghiệp cho nợ những khoản nào), nợ
ngắn hạn (những khoản doanh nghiệp nợ và phải trả trong thời gian ngắn), nợ dài hạn
và vốn chủ sở hữu.
Cụ thể như sau :
Tài sản cố định : đã được giới thiệu múc trước
Tài sản vãng lai là những tài sản ngắn hạn mà giá trị của chúng có thể dao động từ
ngày này qua ngày khác, nó bao gồm:cổ phiếu,bán thành phẩm,tiền nợ của khách hàng
,tiền mặt tại ngân hàng,các khoản đầu tư ngắn hạn ,c khoản trả trước – ví dụ tiền thuê

Các khoản nợ vãng lai là các khoản nợ phải trả trong vòng một năm của doanh
nghiệp, nó bao gồm: Tiền nợ các nhà cung cấp ,các khoản vay dài hạn, rút quá ở ngân
hàng hoặc các khoản mục tài chính khác,Thuế phải trả trong một năm
Các khoản nợ dài hạn gồm: Các khoản nợ đến kỳ hạn sau một năm – các khoản vay
hoặc tài chính đến hạn phải trả sau một năm
Vốn chủ sở hữu và dự trữ: vốn cổ phần và lợi nhuận để lại
Ví dụ: tài Sản có ,tài sản ngắn hạn ,tiền mặt ,các khoản phải thu ,hàng tồn kho ,tài sản
ngắn hạn khác ,Tổng tài sản ngắn hạn ,tài sản cố đinh ròng (công thức tính se trình bay
phần sau ) ,Tổng tài sản có ,Taì sản nợ và vốn tự có ,tài sản nợ ngắn hạn ,nợ ngắn hạn
b , Thu nhập và chi phí của kế hoạch :
Gồm có :
Doanh thu thuần : bằng doanh thu trừ các khoản giảm trừ (bao gồm: hàng bán bị trả
lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, các laoij thuế: thuế tiêu thụ đặc biệt
,thuế xuất ,nhập khẩu, thuế GTGT khấu trừ tính theo phương pháp đường thẳng)
Lợi nhuận gộp bằng doanh thu thuần trừ giá vốn hàng bán


×