Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh sơn la đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.96 KB, 121 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, Luận văn “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo

dục ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm
2020” do chính tôi hoàn thành, toàn bộ nội dung, kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn. Các tài liệu tham khảo và thông tin trích dẫn được sử dụng trong Luận văn
này đều nêu rõ xuất xứ tác giả và được ghi trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Sơn La, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả Luận văn

Lê Thị Hồng Anh


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, Khoa đào tạo sau đại học và các thầy, cô giáo trong khoa đã giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Phán,
thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành luận
văn thạc sĩ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Sơn La, Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Đào tạo - Bồi dưỡng (Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh Sơn La); Lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Sơn La, Ban Giám hiệu các trường


THPT trên địa bàn tỉnh Sơn La đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thiện bản
Luận Văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn đến cá nhân, những đồng nghiệp đã dành
thời gian giúp đỡ tôi trong suốt thời gian khảo sát thực tế, thu thập điều tra số liệu
trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cố giáo đã tham gia
các buổi họp, phỏng vấn, cung cấp thông tin và đóng góp nhiều ý kiến về các vấn đề
liên quan đến đề tài nghiên cứu giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, cung cấp tài
liệu, số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn những cá nhân, tập thể đã giúp đỡ tạo điều kiện
cung cấp những thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, các học viên lớp cao
học Quản lý Giáo dục K23 đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình nghiên cứu xây
dựng luận văn./.
Xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký tự
NQ
HĐND
UBND
KT - XH
CBQLGD
QLGD
CBQL
THPT
XHCN
ĐHSP
GD&ĐT

Giải thích

Nghị quyết
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân
Kinh tế - xã hội
Cán bộ Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục
Cán bộ quản lý
Trung học phổ thông
Xã hội chủ nghĩa
Đại học sư phạm
Giáo dục và Đào tạo


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp...............................100
Bảng 3.2: Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp..................................102
Bảng 3.3: So sánh sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp.......................................................................................................104


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tính cần thiết của các biện pháp...............................................102
Biểu đồ 3.2: Tính khả thi của các biện pháp.................................................104
Biểu đồ 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
.......................................................................................................................106
Biểu đồ 3.3: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp...............................................................................................................104



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ rõ: “Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua
việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Ngày 11/01/2005 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định phê duyệt Đề án
“Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005 - 2010”, trong đó nhấn mạnh: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và
CBQLGD theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn
của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục trong
công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” [13].
Đại hội Đảng khoá XI xác định: “Phát triển đội ngũ giáo viên và CBQL là
khâu then chốt”. Luật Giáo dục đã xác định “CBQLGD giữ vai trò quan trọng
trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục. CBQL phải không
ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn,
năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân. Nhà nước có kế hoạch xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQLGD nhằm phát huy vai trò và trách nhiệm
của CBQLGD, đảm bảo phát triển sự nghiệp giáo dục” [23], [55].
Chiến lược phát triển giáo dục 2010 – 2020 tiếp tục khẳng định: “Củng cố,
hoàn thiện hệ thống đào tạo giáo viên, đổi mới căn bản và toàn diện nội dung và
phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành đội ngũ nhà giáo và CBQLGD
1



đủ sức thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015”. Và chỉ
rõ: “Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, còn mang tính bao cấp, ôm đồm,
sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn
chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự…Một bộ phận nhà
giáo và CBQL chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới”. Vì
vậy, cần phải “Thực hiện quản lý theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
giáo dục và quy hoạch phát triển nhân lực của từng ngành, địa phương trong
từng giai đoạn phù hợp tình hình phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
... Chuẩn hoá trong đào tạo, tuyển chọn, sử dụng và đánh giá nhà giáo và
CBQLGD” [12], [15].
Yêu cầu đổi mới giáo dục trung học phổ thông hiện nay, nhất là chúng
ta thực hiện đổi mới chương trình và sách giáo khoa đòi hỏi phải thực hiện
hàng loạt biện pháp nhằm tăng cường các điều kiện đảm bảo về chất lượng
giáo viên, về phòng học, các trang thiết bị, về tài chính...Trong đó công tác
quản lý giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định thành
công của sự nghiệp giáo dục. Trong quá trình thực hiện đổi mới giáo dục
trung học phổ thông, quản lý giáo dục được xem là “khâu đột phá” mở đầu
cho việc triển khai những chủ trương và giải pháp.
Sơn La là một tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Tây Bắc, sau ba mươi
năm đổi mới, sự nghiệp giáo dục của tỉnh Sơn La đã đạt được những thành
tựu nhất định được công nhận đạt chuẩn Quốc gia về phổ cập giáo dục trung
học cơ sở; hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; công nhận đạt
chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, nhiều học sinh đạt các
giải cao tại các kỳ thi học sinh giỏi cấp Quốc gia, tỉnh có học sinh đạt Huy
chương Vàng Olympic Vật lý Quốc tế. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí đạt nhiều kết quả quan trọng. Cơ sở vật
chất trường học không ngừng được đầu tư hoàn thiện. Các trường đại học, cao
2



đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề phát triển mạnh, góp phần quan
trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh và vùng Tây Bắc; tuy
nhiên sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục trung học phổ thông ở tỉnh
Sơn La nói riêng còn nhiều mặt hạn chế, phát triển chưa vững chắc, cần tiếp
tục được củng cố.
Thực tế những năm qua, chất lượng cán bộ quản lý ở các trường trung
học phổ thông của tỉnh Sơn La bên cạnh những ưu điểm vẫn còn những bất
cập như: trình độ, năng lực và nghiệp vụ quản lý nhìn chung còn hạn chế, còn
thiếu tầm nhìn, chưa xác định được chiến lược, kế hoạch phát triển đối với
đơn vị mình phụ trách; kinh nghiệm quản lý còn ít, còn thiếu tự tin, chủ động
và sáng tạo; nhiều hiệu trưởng chưa đạt chuẩn quy định hoặc có đạt nhưng
chưa đúng thực chất...từ đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả
giáo dục của nhà trường.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, yêu cầu cấp thiết đặt ra cho
ngành giáo dục tỉnh Sơn La hiện nay là tăng cường phát triển đội ngũ
CBQLGD ở các trường phổ thông. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ở các trường trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020” làm luận văn cao học với
mong muốn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn hướng tới đề xuất
những biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường
trung phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, nhằm đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3



- Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
trường trung học phổ thông;
- Phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
trường trung phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La;
- Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường
trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển nguồn nhân lực giáo dục ở các trường trung học phổ thông
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông
trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường học có thể tiếp cận
trên nhiều góc độ khác nhau (quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân lực giáo
dục, kinh tế học giáo dục, xã hội học...). Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
trường học đề cập trong đề tài này chỉ xin giới hạn: Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng trường trung học phổ thông.
Giới hạn nghiên cứu là 20 trường trung phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La.
5. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông trên địa
bàn tỉnh Sơn La, bên cạnh những ưu điểm vẫn còn những hạn chế bất cập.
Nếu khảo sát và đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung
học phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La, thì có thể đề xuất được các biện pháp
phát triển đội ngũ này phù hợp và khả thi, góp phần tích cực trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu

4


6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Đọc sách, báo, tạp chí và thu thập các tài liệu thực tế, tìm hiểu đặc
trưng, phân tích và tổng hợp các lý thuyết nhằm hiểu biết sâu sắc về bản chất,
những dấu hiệu đặc thù có liên quan đến đề tài để sắp xếp thành một hệ thống,
xây dựng cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết
Sử dụng phương pháp này để sắp xếp các thông tin lý luận thu thập
được thành những đơn vị kiến thức để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Phương pháp giả thuyết
Sau khi đã nghiên cứu sâu sắc các vấn đề có liên quan, bằng lập luận và
suy đoán, suy luận các giả thuyết để định hướng cho quá trình nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra
Tiến hành xây dựng phiếu khảo sát đối với cán bộ quản lý giáo dục và
giáo viên của 20 trường THPT tỉnh Sơn La, để thu thập ý kiến của họ về thực
trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các trường THPT và nguyên
nhân của thực trạng đó.
- Phương pháp quan sát
Quan sát công tác quản lý chỉ đạo trong phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý giáo dục các trường THPT nhằm thu thập thông tin thực tiễn, chính xác việc
nghiên cứu các biện pháp phát triển đội ngũ này theo chuẩn quy định.
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn
Bằng trò chuyện, phỏng vấn những chuyên gia, cán bộ quản lý, giáo
viên có năng lực, kinh nghiệm để tìm hiểu nhận thức cũng như ý kiến của họ
về biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các trường THPT.
- Phương pháp khảo nghiệm

5


Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu các văn bản tổng kết công tác quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo
và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT của Sở Giáo dục và
Đào tạo, của UBND tỉnh từ năm 2012 đến nay.
- Phương pháp chuyên gia
Thu thập, xin ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ quản lý, các giáo viên
cốt cán để có thông tin về vấn đề nghiên cứu, tăng độ tin cậy của kết quả điều tra.
- Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học, xử lý số liệu thu thập được từ
các phương pháp nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn.
7. Ý nghĩa, giá trị của đề tài
Kết quả nghiên cứu luận văn, góp phần hoàn thiện khái niệm đội ngũ
cán bộ quản lý trường THPT và phát triển đội ngũ này; làm sáng tỏ thực trạng
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh
Sơn La hiện nay và phân tích rõ nguyên nhân hạn chế, đồng thời đề xuất biện
pháp có tính khả thi nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông trên địa bàn tỉnh Sơn La, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở
cấp học này trên địa bàn tỉnh Sơn La hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phần phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:

6


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong xu thế hội nhập, vấn đề phát triển giáo dục nói chung và phát
triển đội ngũ CBQLGD nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm chỉ
đạo thực hiện thông qua nhiều văn bản chỉ đạo như nghị quyết, thông tư,
quyết định.
Tuy vậy, sự phát triển giáo dục của nước ta thời gian qua vẫn còn nhiều
hạn chế, chưa tương xứng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu; chất
lượng giáo dục và đào tạo nhìn chung còn thấp, công tác quản lý giáo dục còn
kém hiệu quả.
Thực hiện chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 20012010, Cộng đồng Châu Âu và chính phủ Việt Nam ký kết Hiệp định tài chính
AIDCO/VNM/2004/016-841 tại Brussel (ngày 18/7/2005); và bắt đầu triển
khai Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM) với mục tiêu hỗ trợ Bộ
GD&ĐT thực hiện mục tiêu đề ra, trong đó hoạt động chính là đào tạo về
quản lý giáo dục cho hiệu trưởng trường phổ thông, qua đó cho thấy tầm quan
trọng của đội ngũ CBQLGD trong sự nghiệp phát triển giáo dục phổ thông.
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010 - 2020 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt đã chỉ rõ: “Nguyên nhân của những yếu kém bất
cập trước hết là do yếu tố chủ quan, trình độ quản lý giáo dục chưa theo kịp
với thực tiễn và nhu cầu phát triển của đất nước...chưa phối hợp tốt và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và xã hội để phát triển giáo dục;
chậm đổi mới cả tư duy và phương thức quản lý... Năng lực của cán bộ quản
lý giáo dục các cấp chưa được chú trọng nâng cao...một bộ phận cán bộ quản
lý và giáo viên suy giảm về phẩm chất đạo đức...”. Để khắc phục nguyên
7


nhân những yếu kém trên, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
khẳng định: “giải pháp then chốt là đổi mới và nâng cao năng lực quản lý nhà

nước trong giáo dục - đào tạo”.
Trước yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, những năm qua đã có
nhiều nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQLGD theo hướng phát triển năng
lực quản lý, kỹ năng thực hành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới. Có thể kể đến nội dung “Quản lý giáo dục” của nhóm tác giả Bùi Minh
Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo đã nêu lên những vấn đề lớn về phát
triển giáo dục trong đó có phát triển đội ngũ CBQLGD với nhiều khó khăn
phức tạp diễn ra trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhiều năm qua, nghiên cứu về lý luận QLGD có khá nhiều các tác giả
tham gia như: “Giáo trình khoa học quản lý” của tác giả Phạm Trọng Mạnh;
“Tâm lý xã hội trong quản lý” của Ngô Công Hoàn. Tác giả Trần Kiểm có
công trình nghiên cứu khoa học như: “Khoa học quản lý nhà trường phổ
thông”; “Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”;
“Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục” tác giả đề cập sâu sắc những vấn đề
mang tính cập nhật, thực tiễn và hiện đại về QLGD và người CBQLGD, tác
giả cho rằng: hiệu quả quản lý giáo dục phần lớn phụ thuộc vào cách tổ chức
quản lý của người cán bộ đó và phẩm chất, năng lực, phong cách, văn hoá
quản lý của người cán bộ quản lý; đồng thời ông cũng phân tích làm rõ những
nội dung và yêu cầu về phẩm chất, năng lực, kỹ năng, phong cách và văn hoá
quản lý của người CBQLGD ở nhà trường.
Các công trình nghiên cứu đều cho thấy yêu cầu thời đại đặt ra đối với
ngành giáo dục của cả nước hiện nay và việc cần thiết nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQLGD, nâng cao chất lượng giáo dục.
Bên cạnh những công trình của các nhà khoa học đánh giá tổng quan về
thực trạng chất lượng đội ngũ, đặc biệt là lực lượng CBQLGD của cả nước và đề
xuất giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng đội ngũ, còn có những công trình
8


nghiên cứu khác gần đây dưới dạng luận văn cao học đã đề xuất các

giải pháp quản lý để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QLGD các địa
phương, một số công trình nghiên cứu đó như sau:
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý và tổ chức công tác văn hoá,
giáo dục với đề tài: “Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn đổi mới” của tác
giả Hoàng Đức Hùng (1998).
Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục về đề tài: "Thực trạng, phương hướng
và những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý giáo dục
trường trung học cơ sở tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Công Duật (2000).
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục về đề tài: “Quy hoạch xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện Yên Sơn
tỉnh Tuyên quang” của tác giả Lưu Bích Thuận (2005).
Tác giả Ngô Đoàn Nguyễn (2005): “Những giải pháp phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường THPT tỉnh Bạc Liêu”.
Tác giả Nguyễn Hữu Phi (2009); “Thực trạng và giải pháp phát triển
đội ngũ CBQL trường THPT tại thành phố Cần Thơ”.
Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục về đề tài: “Giải pháp phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông tỉnh Phú Thọ đến năm 2020”
của tác giả Phùng Quốc Lập (2010).
Tác giả Lê Thị Kim Loan với đề tài: “Biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay” (2010).
Từ các văn bản chỉ đạo của Đảng, nhà nước, các công trình nghiên cứu
liên quan đến phát triển đội ngũ CBQLGD cho thấy sự quan tâm của Đảng,
nhà nước, các nhà khoa học, học viên cao học ngành QLGD đối với công tác
phát triển đội ngũ CBQLGD của cả nước nói chung, của từng địa phương nói
riêng theo phạm vi nghiên cứu.
9


Trong các luận văn trên, phần lớn đề cập đến các giải pháp xây dựng

hoặc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QLGD các trường trung học phổ
thông hoặc trung học cơ sở nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong các nhà
trường. Mỗi đề tài nghiên cứu trên một phạm vi, thời gian khác nhau, đối
tượng cán bộ quản lý ở các cấp học khác nhau.
Các tác giả đã dựa vào thực trạng giáo dục của địa phương để đi sâu
nghiên cứu, phân tích và đề xuất các giải pháp hợp lý nhằm phát triển lực
lượng CBQLGD trường THPT tại địa phương, đơn vị.
Kết quả nghiên cứu của các luận văn trên đã gợi ý, định hướng tạo nên
nền tảng lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ QLGD trường THPT, tác giả
luận văn đã kế thừa, phát triển kết quả nghiên cứu đó để xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài của mình.
Trên thực tế, các trường THPT do Sở Giáo dục và Đào tạo trực tiếp
quản lý hoạt động và chỉ đạo chuyên môn. Mặt khác, đội ngũ cán bộ QLGD
các trường THPT ở địa bàn các huyện của tỉnh Sơn La có nét đặc thù riêng
của nó, vì vậy cần nghiên cứu để có biện pháp phù hợp, thì chưa có luận văn
nào nghiên cứu vấn đề này. Do đó, đề tài luận văn sẽ nghiên cứu và đánh giá
đúng thực trạng về phát triển đội ngũ cán bộ QLGD, từ đó đề xuất các biện
pháp nhằm phát triển đội ngũ này, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1.2. Các khái niệm liên quan đền đề tài
1.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông
* Đội ngũ: Thuật ngữ “Đội ngũ” thường được dùng với tư cách một
thuật ngữ quân sự để chỉ về “một tổ chức gồm nhiều người, tập hợp thành một
lực lượng để chiến đấu hay bảo vệ”. Tuy nhiên, do những phát triển của đời
sống thực tiễn, thuật ngữ quân sự nêu trên dần được dùng trong công tác quản
lý nhân sự. Trong trường hợp này “Đội ngũ” được hiểu là một nhóm người
10


được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện những mục đích

nhất định trong quan hệ phối hợp thống nhất về chức năng, nhiệm vụ.
Ngày nay thuật ngữ “đội ngũ” được sử dụng rộng rãi để chỉ những
nhóm người có tổ chức trong xã hội như đội ngũ tri thức, đội ngũ công nhân
viên chức… Với ý nghĩa đó, từ điển Tiếng Việt - Nhà xuất bản Đà Nẵng 1997 đã định nghĩa: “Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lượng”.
*Quản lý: Theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học xuất bản
năm 1994 thì: “Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Là
tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Mặc dù
hiện nay trong các giáo trình, tài liệu các tác giả có nhiều cách diễn đạt khác
nhau về quản lý, nhưng đều có những dấu hiệu chủ yếu đó là: Quản lý được
thực hiện với một tổ chức hay một nhóm xã hội; hoặc nó là những tác động có
tính hướng đích, những tác động phối hợp nỗ lực của cá nhân thực hiện được
mục tiêu của tổ chức.
Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm trong quá trình hoạt động quản
lý. Do vậy, có thể khái quát rằng "quản lý nói chung là quản lý các tổ chức
của con người và hành vi, hoạt động của con người trong các tổ chức đó".
Quản lý luôn tồn tại với tư cách là hệ thống. Hệ thống quản lý được tạo
bởi nhiều thành tố. Các thành tố cơ bản thường được đề cập khi phân tích hệ
thống quản lý như: Chủ thể, đối tượng quản lý, mục tiêu, nội dung, phương
thức quản lý…từ đó có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Về thực chất, quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi trạng thái của

11


đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu cuối cùng, phục vụ lợi ích của
con người; quan niệm này tạo cơ sở để nhận thức rõ hơn về quản lý giáo dục.
* Quản lý giáo dục:

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là quá trình
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm đã được tích lũy trong quá trình phát triển
của xã hội loài người. Thế hệ đi trước truyền đạt cho thế hệ đi sau, thế hệ đi
sau phải có trách nhiệm lĩnh hội, kế thừa, phát triển và bổ sung những kinh
nghiệm đó. Giáo dục có một vị trí đặc biệt quan trọng, vừa là sản phẩm của xã
hội đồng thời là nhân tố tích cực, động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Trong thời đại ngày nay, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định thúc đẩy sự
phát triển xã hội, vì chỉ có giáo dục mới đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển xã hội; vì vậy giáo dục trở thành mục tiêu phát triển hàng đầu
của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Giáo dục là một quá trình, là một hoạt động của xã hội, vì thế có sự
quản lý, đó là quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục được hiểu một cách rất đa
dạng tùy theo góc độ nghiên cứu, tiếp cận của các nhà khoa học.
Theo nghĩa tổng quát: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ yêu cầu
phát triển xã hội. Hoặc có thể hiểu: Quản lý giáo dục, là những tác động có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của
hệ thống giáo dục, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Theo yêu cầu của sự phát triển xã hội thì “Quản lý là một nghề” [17, tr.4];
những người đảm nhiệm công tác quản lý giáo dục được tập hợp thành “ đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục ”; ở trường trung học phổ thông đội ngũ này bao
gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn.
* Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông:
12


Theo từ điển Tiếng Việt: “CBQL là người làm công tác có chức vụ
trong một cơ quan, tổ chức, phân biệt với người khác không có chức vụ”
[34,]. Như vậy, cán bộ QLGD là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực hiện

các nhiệm vụ của tổ chức; họ vừa là người lãnh đạo, quản lý cơ quan, đơn vị
và có vai trò tác động, ra lệnh, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của đối tượng
quản lý; vừa là người được cấp trên bổ nhiệm hoặc bãi nhiệm và chịu sự lãnh
đạo, quản lý của cấp trên.
Và như vậy, có thể hiểu: Đội ngũ CBQL giáo dục là những người làm
việc trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước về giáo dục, trong các cơ
sở giáo dục, có chức vụ hoặc làm công tác chuyên môn nghiệp vụ trong các
cơ quan quản lý giáo dục, có vai trò nòng cốt trong cơ quan, trong ngành có
tác động đến hoạt động của ngành giáo dục và các cơ sở giáo dục.
Từ quan niệm trên về đội ngũ CBQL giáo dục, có thể khái quát:
Đội ngũ cán bộ QLGD trường THPT: là một bộ phận của đội ngũ cán
bộ QLQL giáo dục nói chung; họ là những người đứng đầu nhà trường, tập
hợp thành một lực lượng, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về trọng trách
quản lý nhà trường, nhằm thực hiện mục đích giáo dục học sinh phát triển
toàn diện nhân cách theo mục tiêu xác định.
1.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường trung học
phổ thông
* Phát triển: Thuật ngữ “phát triển” phản ánh xu thế đi lên của sự vật,
hiện tượng theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn, ví dụ: Sản xuất phát
triển, phát triển kinh tế, văn hoá…Nó biểu hiện sự biến đổi của sự vật, hiện
tượng qua các giai đoạn khác nhau, từ khi khởi đầu đến khi kết thúc; sự biến
đổi đó từ ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp. Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng sẽ diễn ra sự thay đổi về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất và thay đổi cả về cấu trúc của sự vật, hiện tượng.
13


Như vậy, khi nói đến phát triển, là làm cho số lượng và chất lượng vận
động theo hướng đi lên trong quan hệ hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên một hệ
thống bền vững.

Hoặc có thể hiểu: Phát triển sự vật, hiện tượng là quá trình tăng tiến cả về số
lượng và chất lượng trên cơ sở cái đã có, đã được xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh,
chưa đầy đủ, phải tiếp tục nâng cao để đạt mục tiêu đề ra.
Từ những quan niệm nêu trên, ta có thể hiểu phát triển là quá trình tăng
trưởng về số lượng và biến đổi về chất của một sự vật, hiện tượng đã có, đã
được xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa đầy đủ, phải tiếp tục nâng cao
để đạt một mục tiêu nào đó. Dùng khái niệm “Phát triển đội ngũ cán bộ” là
nhấn mạnh đến sự phát triển của đội ngũ cán bộ đã có, đã được xây dựng
nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa đầy đủ hoặc phải tiếp tục nâng cao chất lượng
để đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới.
Từ nhận thức đó, khi xem xét phát triển đội ngũ cán bộ QLGD, cần phải xem
xét trên quan điểm toàn diện và hệ thống; không nên xem xét các thành tố một cách
rời rạc mà trong mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau theo qui chế, qui ước nhất định.
*Phát triển đội ngũ cán bộ QLGD:
Từ các quan niệm trên cho thấy: Phát triển đội ngũ cán bộ QLGD, là
cách làm, cách giải quyết về nhân sự, về tổ chức của cấp trên để đội ngũ cán
bộ này đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chính trị.
Theo lý thuyết hệ thống trong quản lý, bất kỳ một sự thay đổi nào về
lượng cũng như về chất của một phân tử đều có thể làm ảnh hưởng đến các
phần tử khác của hệ thống và bản thân hệ thống đó. Ngược lại, mọi sự thay
đổi nào về lượng cũng như về chất của hệ thống đều có thể làm ảnh hưởng
đến các phần tử của hệ thống.
Có thể nói, đội ngũ cán bộ QLGD là một hệ thống, mỗi cán bộ quản lý là
một phần tử trong hệ thống đó. Đội ngũ cán bộ QLGD “mạnh” hay “yếu” khi
14


từng cán bộ “mạnh” hay “yếu” và ngược lại. Đội ngũ CBQL khi được bổ sung
theo định biên, nâng cao về mặt chất lượng sẽ trở nên “mạnh” đồng bộ và vững
vàng trong hoạt động quản lý; phát triển đội ngũ cán bộ QLGD bao gồm phát

triển cho từng cá nhân và phát triển cả đội ngũ. Do đó khi bàn về phát triển đội
ngũ cán bộ QLGD phải trên cơ sở kết hợp giữa phấn đấu của cá nhân cán bộ và
sự quan tâm của nhà trường; phát triển đội ngũ cán bộ QLGD có mối quan hệ
biện chứng với sự phát triển của từng cá nhân cán bộ, nhưng không phải là
“phép cộng” những thay đổi phát triển về nhân cách của mỗi cán bộ, mà là quá
trình làm thay đổi đội ngũ cán bộ cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu theo yêu
cầu phát triển giáo dục.
Từ các quan niệm trên và dưới góc độ đổi mới QLGD, có thể hiểu một
cách cụ thể hơn: Phát triển đội ngũ cán bộ QLGD, là qúa trình quy hoạch, xây
dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ QLGD của cấp ủy, cơ quan chức năng và
người lãnh đạo nhà trường, làm cho đội ngũ này tăng tiến cả số lượng lẫn chất
lượng và có cơ cấu hợp lý, để họ thực hiện có chất lượng hoạt động QLGD,
đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
* Phát triển đội ngũ cán bộ QLGD trường THPT:
Đội ngũ cán bộ QLGD trường THPT giữ vai trò quan trọng trong việc
tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động giáo dục ở nhà trường; do vậy họ
không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao phẩm chất và năng lực. Đồng thời
các cấp quản lý (Sở Giáo dục và Đào tạo; các cấp chính quyền địa phương)
phải quan tâm chăm lo, bồi dưỡng, xây dựng và có chính sách, biện pháp phát
triển đội ngũ này, để họ đủ sức đảm đương trách nhiệm nặng nề là không
ngừng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đáp ứng yêu cầu xã hội.
Từ các khái niệm nền tảng trên, có thể khái quát: Phát triển đội ngũ
cán bộ QLGD trường THPT, là qúa trình quy hoạch, xây dựng, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ QLGD của cấp ủy, cơ quan chức năng, người lãnh đạo và cán bộ
15


giáo viên trường THPT, làm cho đội ngũ này đủ về số lượng theo quy định,
tăng tiến về chất lượng và có cơ cấu hợp lý, để họ thực hiện có chất lượng
hoạt động QLGD trường THPT, đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục trong

nhà trường hiện nay.
Mục đích của phát triển đội ngũ cán bộ QLGD trường THPT là đảm
bảo nguồn nhân lực cho hoạt động QLGD các trường THPT đáp ứng đòi hỏi
của công cuộc đổi mới và phát triển giáo dục THPT hiện nay.
Chủ thể phát triển đội ngũ cán bộ QLGD các trường THPT, là các cơ
quan quản lý nhân sự trường THPT và chủ thể quản lý trường THPT.
Lực lượng tham gia phát triển đội ngũ cán bộ QLGD trường THPT, bao
gồm: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp, các ban giám hiệu, các tổ chức, các
tập thể sư phạm trong trường THPT. Bên canh đó, từng cán bộ cũng có vai trò
là chủ thể trực tiếp trong sự phát triển của chính mình và đóng góp vào sự
phát triển của đội ngũ cán bộ QLGD.
1.3. Trường THPT và yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ QLGD
trường THPT
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
* Vị trí, vai trò, mục tiêu giáo dục THPT:
Điều 26, Luật Giáo dục 2005 quy định: “ Giáo dục trung học phổ thông
được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào
học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm
tuổi".
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THPT có vai trò đặc biệt
quan trọng vì giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,
thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng
tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
16


vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây cũng là bậc
học tạo nên sự liên thông và đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống với các cấp học
khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Luật Giáo dục 2005, Điều 27 quy định:

“Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những
hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng
lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.[29].
* Nội dung, phương pháp giáo dục THPT:
Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn
diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. Nội
dung giáo dục THPT được quy định tại Điều 28, Luật Giáo dục 2005: “Giáo dục
trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học
cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm
bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi
học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp
ứng nguyện vọng của học sinh” [29]. Nằm trong hệ thống giáo dục phổ thông,
nội dung giáo dục THPT phải đảm bảo tính phổ thông, cơ bản, toàn diện và có
tính hệ thống, gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
Phương pháp giáo dục PTTH phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm và đem lại
niềm vui và hứng thú học tập cho học sinh.
* Cán bộ quản lý trường THPT

17


Đội ngũ CBQL giáo dục trường trung học phổ thông có vai trò hết sức
quan trọng. Điều 16 Chương 1 Luật Giáo dục 2005 qui định: “Cán bộ QLGD

giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động
giáo dục” trong trường trung học phổ thông cán bộ QLGD có nhiều chức
danh khác nhau, trong phạm vi đề tài luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu
chức danh hiệu trưởng và phó hiệu trưởng.
Tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của CBQL giáo dục
trường trung học cơ sở được qui định như sau:
Về tiêu chuẩn: trình độ đào tạo và thời gian công tác phải đạt chuẩn của
nhà giáo theo qui định của luật giáo dục đối với cấp học, đạt trình độ chuẩn
của cấp học cao nhất đối với trường phổ thông có nhiều cấp học và đã dạy
học ít nhất 5 năm ở bậc THPT hoặc bậc học cấp cao hơn; có phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống và chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý, được
bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ về QLGD; có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề
nghiệp; được tập thể giáo viên và nhân viên tín nhiệm.
Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn: Đội ngũ CBQL giáo dục trường
trung học phổ thông có chức năng quản lý các mặt hoạt động theo nhiệm vụ
và quyền hạn của trường trung học phổ thông đã qui định trong Luật Giáo dục
và trong Điều lệ trường phổ thông cụ thể như sau:
Về chức năng quản lý: thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý
trường trung học cơ sở theo chu trình quản lý, đó là:
Thiết lập kế hoạch thực hiện các hoạt động của trường trung học cơ sở
Tổ chức thực hiện kế hoạch
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch

18


Về nhiệm vụ và quyền hạn: thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo qui
định tại Điều 19 - Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông
và trường phổ thông có nhiều cấp học

Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản
3, Điều 20 của Điều lệ này;
Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội
đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo
viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân
viên theo quy định của Nhà nước;
Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức;
xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận
hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường
phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;
19


Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và

hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng:
Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được
Hiệu trưởng phân công;
Cùng với Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc
được giao;
Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được
Hiệu trưởng uỷ quyền;
Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ QLGD trường THPT
Thời đại ngày nay là thời đại khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin với nền kinh tế tri thức, đã dẫn đến xu hướng toàn cầu
hoá; xu hướng này đòi hỏi phải thay đổi nhiều lĩnh vực. Đối với giáo dục, đổi
mới và phát triển đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là yêu
cầu cần thiết đảm bảo chất lượng giáo dục trong thời gian tới.
Thực tiễn cho thấy chất lượng giáo dục được tạo nên bởi tổ hợp các yếu
tố; trong đó có yếu tố giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là quan trọng nhất.
Luật Giáo dục đã khẳng định: "nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm
bảo chất lượng giáo dục" [17, tr.16].
Báo cáo của Chính phủ về tình hình giáo dục và chỉ ra nguyên nhân chủ
yếu của các yếu kém của cán bộ QLGD là: “Đa số cán bộ quản lý chưa được
đào tạo có hệ thống về quản lý, làm việc vẫn dựa vào kinh nghiệm cá nhân,
tính chuyên nghiệp thấp. Năng lực điều hành, quản lý của một bộ phận cán bộ
quản lý giáo dục còn bất cập trong công tác tham mưu, xây dựng chính sách,
20


×