Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ của VIỆC THU hút NGUỒN vốn ODA tại VIỆT NAM TRONG GIAI đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.26 KB, 62 trang )

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

Trí Tuệ Và Phát Triển

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THU HÚT NGUỒN VỐN
ODA TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Lê Huy Đoàn

Sinh viên thực hiện

: Đào Thị Kim Dung

Mã sinh viên

: 5024012008

Khóa

: II

Ngành

: Kinh tế

Chuyên ngành



: Kế hoạch phát triển

HÀ NỘI - NĂM 2015

1


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, Thạc sỹ
Lê Huy Đoàn, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong trường và
những thầy cô giáo đã giảng dạy em trong bốn năm qua, những kiến thức mà
em nhận được trên giảng đường đại học sẽ là hành trang giúp em vững bước
trong tương lai.
Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả bạn bè, và gia
đình, những người luôn kịp thời động viên và giúp đỡ em vượt qua những khó
khăn trong cuộc sống.
Sinh viên
Đào Thị Kim Dung
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng
được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Kim Dung


2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu,
chữ viết
tắt

Tiếng anh

ADB

Asian Development Bank

ASEAN

Association of Southeast Asia
Nations

DAC

Development Assistance
Committee

Ủy ban hỗ trợ phát triển


FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước
ngoài

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

JBIC

Japanese Bank for International
Cooperation

Ngân hàng Hợp tác quốc
tế Nhật Bản

JICA

The Japan International
Cooperation Agency

Tổ chức Hợp tác Quốc tế
Nhật Bản


ODA

Official Development Assistance

ODF
OECD
UN
WB
WTO

Thứ tự
Bảng 1.1
Hình 2.1
Bảng 2.1

Tiếng việt
Ngân hàng phát triển
Châu Á
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á

Hỗ trợ phát triển chính
thức
Tài chính phát triển chính
Official Development Finance
thức
Organization for Economic
Tổ chức Hợp tác và
Cooperation and Development
Phát triển kinh tế

United Nations
Liên hợp quốc
World Bank
Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại
World Trade Organization
thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Tên sơ đồ, bảng biểu
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA
Khối lượng vốn ODA cam kết, ký kết và giải ngân tại
Việt Nam giai đoạn 2000 – 2014
So sánh cam kết, ký kết và giải ngân qua các thời kỳ
4

Trang
16
26
28


Bảng 2.2
Bảng 2.3
Hình 2.2
Bảng 2.4
Bảng 2.5

ODA ký kết theo ngành và lĩnh vực thời kỳ 1993 –
2014

Quy mô dự án trung bình theo các thời kỳ
Tăng trưởng GDP giai đoạn 1993 -2014
GDP và GNI thời kỳ 2000-2010 tính bằng USD
Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2004-2010

5

29
30
33
35
37


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Hội nghị Nhóm tư vấn Các nhà tài trợ Việt Nam diễn ra tháng 11 năm
1993 tại Paris (Pháp) mở ra một trang sử mới, một bước ngoặt trong quan hệ
hợp tác phát triển của Việt Nam với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế (bao
gồm các quốc gia và tổ chức). Kể từ đó, nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính
thức (Official Development Assistance – ODA) đã trở thành một nguồn lực
quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta.
Nguồn vốn ODA đã góp phần làm đổi thay diện mạo đất nước, cải thiện môi
trường đầu tư và nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Từ đó, nước ta đã đạt
được những thành công ấn tượng. Mức tăng trưởng kinh tế hằng năm thuộc
nhóm cao và là một trong số ít các nước nhanh chóng vươt qua khỏi cuộc
khủng hoảng kinh tế. Điều đó đã chứng minh đường lối lãnh đạo đúng đắn
của Đảng và Nhà nước ta, trong đó có chính sách thu hút vốn đầu tư và tiếp

nhận vốn tài trợ ODA. Năm 2010 chúng ta đã thoát khỏi danh sách các nước
có thu nhập thấp, gia nhập vào hàng ngũ các nước có thu nhập trung bình
thấp.Vì vậy mà nguồn vốn ODA vào Việt Nam sẽ có xu hướng giảm xuống.
Vậy nên, em xin chọn đề tài Nâng cao hiệu quả của việc thu hút nguồn vốn
ODA tại Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020 để tăng cường hơn nữa việc
thu hút các nhà tài trợ viện trợ ODA cho Việt Nam

2.

Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm

(1)

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn vốn hỗ trợ phát triển

(2)

chính thức
Đánh giá công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam trong giai

(3)

đoạn 1993 – 2014.
Đưa ra một số kiến nghị nhằm tăng cường thu hút hơn nữa nguồn vốn viện trợ
phát triển chính thức vào Việt Nam trong giai đoạn 2016 – 2020.

3.
-


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng
6


Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là vấn đề thu hút nguồn vốn ODA
vào Việt Nam giai đoạn 2000 – 2014.
-

Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung vào nghiên cứu hoạt động thu hút nguồn vốn ODA
tại Việt Nam trong giai đoạn 1993 - 2014. Và trên cơ sở đó đưa ra một số kiến
nghị để tăng cường thu hút nguồn vốn ODA vào Việt Nam

4.
4.1.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê xử lý số liệu
Đây là một trong những phương pháp tiền đề, cơ bản đối với bất cứ
nghiên cứu nào và phương pháp nghiên cứu này cũng được sử dụng rất nhiều
trong quá trình tìm hiểu và hoàn thành khóa luận. Các tài liệu được thu thập
từ nhiều nguồn như các giáo trình, số liệu thống kê, tạp chí, các công trình
nghiên cứu có nội dung liên quan. Ngoài ra thông tin còn được thu thập thêm
từ báo chí, Internet...để phục vụ cho đề tài.
4.2.

Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Các tài liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý qua các bước như phân tích,


tổng hợp, so sánh... để trở thành những tài liệu, dẫn chứng phục vụ cho mục
đích nghiên cứu.
Phương pháp chuyên gia

4.3.

Vì những kiến thức thực tế cũng như cách thức định hướng đề tài của
em còn rất hạn chế nên vai trò của thầy cô hướng dẫn là rất quan trọng. Thầy
cô đã giúp em trong quá trình xây dựng và hoàn thành bài khóa luận, đổng
thời thầy cô đã cho em những lời khuyên và giúp em xác định, xử lý lại một
số thông tin thu thập được. Bên cạnh đó, việc tiếp cận và thu thập thông tin từ
các chuyên gia am hiểu về nguồn vốn ODA đã giúp em có thêm nhiều thông
tin bổ ích, đóng góp không nhỏ vào nội dung nghiên cứu của bài khóa luận.
5.

Kết cấu của khóa luận
Từ những mục tiêu và phạm vi nghiên cứu nói trên. Ngoài phần mở
đầu, lết luận, phụ lục; bài khóa luận được chia thành ba chương như sau:
7


Chương 1: Một số lý luận chung về nguồn vốn ODA.
Chương này tập trung vào vấn đề khảo cứu lý luận về nguồn vốn ODA
và kinh nghiệm thu hút nguồn vốn này từ các nước đang phát triển trên thế
giới.
Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam
trong giai đoạn 1993 – 2014.
Chương này tập trung vào quá trình huy động, sử dụng nguồn vốn ODA
dựa trên một số đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội chủ yếu.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công

tác thu hút nguồn vốn ODA tại Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020.

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ODA
1.1
1.1.1

Khái niệm, đặc điểm của nguồn vốn ODA
Khái niệm
ODA là tên viết tắt của Official Development Assistance, có nghĩa là
Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm, định nghĩa hoàn chỉnh nào về
ODA, đã có rất nhiều tổ chức đưa ra những khái niệm, định nghĩa khác nhau,
tuy nhiên, sự khác biệt giưã các khái niệm, định nghĩa này là không nhiều.
Theo Ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC): ODA là nguồn vốn hỗ trợ
chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều
kiện ưu đãi. ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém
phát triển (và các tổ chức nhiều bên), được các cơ quan chính thức của các
Chính phủ Trung ương và Địa phương hoặc các Cơ quan thừa hành của Chính
phủ, các Tổ chức phi Chính phủ tài trợ.

8


Theo WB: “ODA là một phần của tài chính phát triển chính thức
(ODF) trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và
phải chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA”
ODF là tài trợ phát triển chính thức, là tất cả nguồn tài chính mà Chính
phủ các nước phát triển và tổ chức đa phương dành cho các nước đang và
kém phát triển, loại vốn vay này gồm có ODA và các hình thức ODF khác,
trong đó ODA chiếm tỷ trọng lớn.

Theo OECD, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế đã đưa ra khái
niệm ODA là “ Nguồn tài chính mà Chính phủ các nước phát triển và các tổ
chức đa phương dành cho các nước đang phát triển , thông qua các cơ quan
nhà nước, chính phủ cấp trung ương và địa phương, hoặc các cơ quan có thẩm
quyền nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội cho các quốc gia này.
Vốn ODA bao gồm tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại, có hoàn lại và
vay ưu đãi, trong đó phần viện trợ không hoàn lại và các yếu tố ưu đãi khác
chiếm ít nhất 25% vốn cung ứng”
Theo giáo trình Kinh tế quốc tế – Trường Đại học Kinh tế quốc
dân: Nguồn vốn ODA là hình thức hỗ trợ phát triển chính phủ các nước, các
tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ có tính chất song phương hoặc đa
phương, bao gồm các khoản tiền mà các cơ quan chính phủ viện trợ không
hoàn lại hoặc cho vay theo các điều khoản tài chính ưu đãi.
Theo cách hiểu chung nhất: ODA là tất cả các khoản viện trợ không
hoàn lại hoặc các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp) của
các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ
chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài hcính quốc tế dành cho
1.1.2.

các nước đang và chậm phát triển.
Đặc điểm
Thứ nhất, vốn ODA là nguồn vốn có tính ưu đãi của các nước phát
triển, các tổ chức quốc tế đối với các nước đang và chậm phát triển.
Với mục tiêu trợ giúp các nước đang và chậm phát triển, vốn ODA
mang tính ưu đãi hơn bất cứ nguồn tài trợ nào khác. Thể hiện:

-

Khối lượng vốn vay lớn từ hàng chục đến hàng trăm triệu USD
9



-

Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn dài (chỉ
trả lãi, chưa trả nợ gốc). Vốn ODA của WB, ADB, Ngân hàng Hợp tác quốc
tế Nhật Bản (Japanese Bank for International Cooperation – JBIC) có thời
gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm.
Thông thường vốn ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, phần này
dưới 25% tổng số vốn vay. Như OECD cho không 20 – 25% tổng vốn ODA.
Các khoản vay thường có lãi suất thấp, thậm chí không có lãi suất. Lãi
suất giao động từ 0,5% đến 5%/năm (trong khi lãi suất vay trên thị trường tài
chính quốc tế là trên 7%/năm và hàng năm phải thỏa thuận lại lãi suất giữa hai
bên).
Nhìn chung, các nước cung cấp vốn ODA đều có những chính sách và
ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có
khả năng kỹ thuật và tư vấn (về công nghệ, kinh nghiệm quản lý). Đồng thời
đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp vốn ODA cũng có thể thay đổi theo
từng giai đoạn cụ thể.
Thứ hai, vốn ODA thường kèm theo các ràng buộc nhất định
Tuỳ theo khối lượng vốn ODA và loại hình viện trợ mà vốn ODA có
thể kèm theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Những điều kiện ràng
buộc này có thể là ràng buộc một phần và cũng có thể là ràng buộc toàn bộ về
kinh tế, xã hội và thậm chí cả ràng buộc về chính trị. Thông thường, các ràng
buộc kèm theo thường là các điều kiện về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng
hóa và dịch vụ của nước tài trợ đối với nước nhận tài trợ. Ví dụ, Bỉ, Đức và
Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hóa và dịch vụ của
nước mình… Canada yêu cầu cao nhất, tới 65%. Thụy Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%,
Hà Lan 2,2%, hai nước này được coi là những nước có tỉ lệ ODA yêu cầu
phải mua hàng hóa và dịch vụ của Nhà tài trợ thấp. Nhìn chung, 22% viện trợ

của ADC phải được sử dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia
viện trợ. Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận
và lợi ích của nước viện trợ. Các nước viện trợ nói chung đều không quên
dành được lợi ích cho mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ.
Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
10


Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh
nặng nợ thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả
ODA có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm
vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA
không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong
khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định
chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức
mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
Thứ tư, ODA là một giao dịch quốc tế, thể hiện ở chỗ hai bên tham gia
giao dịch này không cùng quốc tịch. Bên cung cấp thường là các nước phát
triển hay các tổ chức phi chính phủ. Bên tiếp nhận thường là các nước đang
phát triển hay các nước gặp khó khăn về nguồn lực trong việc giải quyết các
vấn đề xã hội, kinh tế hay môi trường.
Thứ năm, ODA thường được thực hiện qua hai kênh giao dịch là kênh
song phương và đa phương. Kênh song phương, quốc gia tài trợ cung cấp
ODA trực tiếp cho Chính phủ quốc gia được tài trợ. Kênh đa phương, các tổ
chức quốc tế hoạt động nhờ khoản đóng góp của nhiều thành viên cung cấp
ODA cho quốc gia được viện trợ. Đối với các nước thành viên thì đây là cách
cung cấp ODA gián tiếp.
Thứ sáu, ODA là một giao dịch chính thức, tính chính thức của nó
được thể hiện ở chỗ giá trị nguồn ODA là bao nhiêu, mục đích sử dụng là gì,

phải được sự chấp thuận và phê chuẩn của Chính phủ quốc gia tiếp nhận. Sự
đồng ý tiếp nhận đó được thể hiện bằng văn bản, hiệp định, hiệp ước quốc tế
ký kết với nhà tài trợ.
Thứ bảy, ODA được cung cấp với mục đích rõ ràng. Mục đích của việc
cung cấp ODA là nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước
nghèo. Đôi lúc ODA cũng được sử dụng để hỗ trợ các nước gặp hoàn cảnh
khó khăn như khủng hoảng kinh tế, thiên tai, dịch bệnh… do đó, có lúc các
nước phát triển cũng được nhận viện trợ. Nhưng không phải lúc nào mục đích
này cũng được đặt lên hàng đầu, nhiều khi các nhà tài trợ thường áp đặt điều
kiện của mình nhằm thực hiện những toan tính khác.
11


ODA có thể được các nhà tài trợ cung cấp dưới dạng tài chính, cũng có
1.2.
1.2.1.
-

khi là hiện vật.
Phân loại nguồn vốn ODA
Phân lại theo tính chất
ODA không hoàn lại: Là hình thức ODA mà nước tiếp nhận không phải hoàn

-

trả lại cho nhà tài trợ.
ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): Là khoản vay với các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố
không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25%


-

đối với các khoản vay không ràng buộc
ODA vay hỗn hợp: Là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay
ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng
tính chung lại có yếu tố không hoàn lại đtạ ít nhất 35% đối với các khoản vay

1.2.2.
-

có ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không có ràng buộc.
Phân loại theo mục đích
Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu

-

đãi.
Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền
đầu tư, phát triển thể chế và nguồn nhân lực… hình thức hỗ trợ này chủ yếu là

1.2.3.
-

viện trợ không hoàn lại.
Phân loại theo điều kiện
ODA không ràng buộc nước nhận: Việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng

-


buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
ODA có ràng buộc nước nhận: Là loại ODA mà việc sử dụng nó bị ràng buộc
bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
+ Ràng buộc bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hóa,
trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công
ty do nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương) hoặc
các công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Ràng buộc bởi mục đích sử dụng: Chỉ được sử dụng cho một số lĩnh
vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể.

12


-

ODA có thể ràng buộc 1 phần: Là loại ODA mà một phần chi ở nước viện trợ
phần còn lại chi ở bất cứ nước nào.

1.2.4.

Phân loại theo đối tượng sử dụng
Có 2 loại nguồn vốn ODA:

-

ODA hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc

-


cho vay ưu đãi.
ODA hỗ trợ phi dự án: Bao gồm các loại hình sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp
(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc
hàng hóa được chuyển qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân
sách.
+ Hỗ trợ trả nợ (hỗ trợ ngân sách)
+ Hỗ trợ chương trình: Là khoản vốn ODA dành cho một mục đích
tổng quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác
nó sẽ được sử dụng như thế nào.

1.2.5.
-

Phân loại theo nhà tài trợ
ODA song phương: Là nguồn vốn ODA của Chính phủ một nước cung cấp
cho Chính phủ nước tiếp nhận. Thông thường vốn ODA song phương được
tiến hành khi một số điều kiện ràng buộc của nước cung cấp vốn ODA được

-

thỏa mãn.
ODA đa phương: Là nguồn vốn ODA của các tổ chức quốc tế cung cấp cho
Chính phủ nước tiếp nhận. So với vốn ODA song phương thì vốn ODA đa
phương ít chịu ảnh hưởng bới các áp lực thương mại, nhưng đôi khi lại chịu

1.3.
1.3.1.
-


những áp lực mạnh hơn về chính trị.
Tác động của ODA tới nước tiếp nhận đầu tư
Tích cực
ODA mang lại nguồn lực cho đất nước.ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho
các nước nghèo và đang phát triển phục vụ quá trình phát triển kinh tế xã hội,
đảm bảo chi đầu tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
13


Vốn ODA có đặc tính ưu việt là thời hạn cho vay cũng như thời gian ân
hạn dài (25- 40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm), lãi suất
thấp (khoảng từ 0,25% đến 2%/năm), và trong nguồn vốn ODA luôn có một
phần viện trợ không hoàn lại. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu
đãi như vậy chính phủ các nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư
cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thủy
lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội được xây dựng mới hoặc cải tao nhờ nguồn vốn ODA là điều kiện quan
-

trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước nghèo.
ODA loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu tư vốn điểm mà ở đó sự tăng
trưởng kinh tế tạo điều kiện cho các nước này đạt được đến quá trình tự duy
trì và phát triển.
ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán
quốc tế của các nước đang phát triển. Đa phần các nước đang phát triển rơi
vào tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán
quốc tế của các quốc gia này. ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có
chức năng làm lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó
ổn định đồng bản tệ.


-

Nhờ có nguồn vốn ODA mà đã khuyến khích thu hút đầu tư trong và ngoài
nước, đặc biệt là nguồn vốn trực tiếp nước ngoài FDI.
ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư
nhân, có tác động tích cực đến phát triển năng lực sản xuất, nâng cao chất
lượng dịch vụ của các ngành và địa phương. Ở những quốc gia có cơ chế
quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam châm “hút” đầu tư tư nhân
theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với những nước đang trong
tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố niềm tin của khu vực
tư nhân vào công cuộc đổi mới của đất nước

-

Nguồn vốn ODA đã góp phần phát triển nguồn nhân lực, nâng cao điều kiện
sống cho người dân, tăng phúc lợi công cộng, cải thiện điều kiện môi trường.
14


Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên
dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho
việc dạy và học của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA
khá lớn cũng được dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo
sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nước đang
-

phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực thể chế thông qua

các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành

1.3.2.
-

chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tiêu cực
ODA là nguồn vốn ưu đãi nhưng nó thường đi kèm theo các điều kiện ràng
buộc nhất định về chính trị, kinh tế hoặc khu vực địa lý. Các nước giàu khi
viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược như mở rộng thị
trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh - quốc
phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng

-

hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế.
Nước nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ
ODA không phải lúc nào cũng phát huy được tác dụng đối với khu vực tư
nhân. Ở những nền kinh tế có môi trường kinh doanh bị bóp méo nghiêm

-

trọng thì viện trợ không những không bổ sung mà còn lọai trừ đầu tư tư nhân.
Trong cùng một quốc gia, tình trạng tập trung ODA vào các thành phố lớn tạo
nên sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế- xã hội, làm cho khoảng cách giàu

-

nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng lớn.
Tình trạng thất thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử

dụng vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh
nghiệm trong quá trình tiếp nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến
cho hiệu quả và chất lượng các công trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn

1.4.
1.4.1.
-

thấp... có thể đẩy nước tiếp nhận ODA vào tình trạng nợ nần.
Các yếu tố ảnh hưởng đến ODA
Từ phía nước tài trợ
Mục tiêu chiến lược cung cấp ODA của nhà tài trợ: Trong từng thời kỳ, căn
cứ vào mục tiêu chiến lược mà nhà tài trợ xác định tập trung vào khu vực nào,
15


quốc gia nào, theo phương thức nào. Nếu mục tiêu chiến lược cung cấp ODA
của nước tài trợ thay đổi thì nó sẽ ảnh hưởng đến quốc gia tiếp nhận về cả cơ
-

cấu nguồn vốn ODA và cơ chế chính sách quản lý.
Tình hình kinh tế - chính trị cũng như các biến động bất thường có thể xảy ra
ở phía nhà tài trợ. Khi có những sự biến động bất thường thì chính sách và các
quy định về quản lý ODA cũng có thể thay đổi, dựa vào những đánh giá về

-

các khoản ODA đã được thực hiện trong thời gian qua của từng nhà tài trợ.
Bối cảnh quốc tế và sự phát triển các mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa hai
phía tài trợ và nhận tài trợ. Nếu bối cảnh và mối quan hệ này mà mang tính

tích cực thì sẽ tạo thuận lợi cho việc giữ vững và mở rộng quy mô nguồn vốn

1.4.2.
-

ODA và cả đối với việc hài hòa thủ tục giữa hai bên và ngược lại.
Từ phía nước tiếp nhận
Sự ổn định của thể chế chính trị: Thực tế đã chỉ ra rằng, nếu thể chế chính trị

-

ổn định sẽ tạo điều kiện cho việc thu hút và quản lý ODA.
Mức ổn định kinh tế vĩ mô trong từng giai đoạn phát triển, đặc biệt là chính
sách tài chính, thuế, mức độ mở cửa của nền kinh tế… cũng có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quản lý. Nếu các chính sách này ổn định trong thời gian dài
và hợp lý sẽ góp phần cho quản lý nguồn vốn ODA tốt và ngược lại, sẽ gây

-

ảnh hưởng đến việc quản lý nguồn vốn này.
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức quản lý, sử
dụng nguồn vốn ODA. Nếu các văn bản này ổn định và phù hợp sẽ góp phần
cho công tác quản lý tốt nguồn vốn ODA và ngược lại, sẽ làm ảnh hưởng rất

-

nhiều đến công tác quản lý nguồn vốn này theo chiều hướng không tốt.
Trình độ phát triển kinh tế và đặc biệt là trình độ phát triển hệ thống thể chế
kinh tế, các điều kiện có liên quan đến năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
hay tốc độ tăng trưởng kinh tế qua từng thời kỳ. Nhận thức của cán bộ lãnh

đạo, cán bộ quản lý và cả người dân về nguồn vốn ODA mà trước hết là các
ngành, các cấp, các địa phương, các cơ sở thụ hưởng trực tiếp… cũng đóng
vai trò là các nhân tố có ảnh hưởng rất nhiều đến công tác quản lý nguồn vốn

1.5.

ODA này của bên nhận tài trợ.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của nguồn vốn ODA
Căn cứ vào phạm vi có thể phân loại đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
ODA ở tầm vĩ mô và vi mô
16


Đánh giá hiệu quả sử dụng ODA tầm vĩ mô

1.5.1.

Đánh giá hiệu quả nguồn vốn ODA dựa trên sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế, với sự thay đổi của các chỉ tiêu xã hội tổng thể. Các chỉ tiêu chính
dùng để đánh giá là:
-

Tăng trưởng GDP;
Tăng mức GDP trên đầu người;
Các chỉ số về xã hội: Tỷ lệ giảm ngèo, tỷ lệ biết đọc, biết viết, tỷ lệ tăng dân

-

số, tuổi bình quân…;
Khả năng hấp thụ và hiệu quả sử dụng vốn ODA theo ngành;

Chuyển đổi cơ cấu kinh tế

-

Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA theo ngành, chúng ta cũng
dựa trên sự phát triển của toàn ngành, các chỉ tiêu chính phản ánh sự tăng
trưởng của ngành trong kỳ đánh giá.

1.5.2.

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA tầm vi mô
Đánh giá vi mô là đánh giá khách quan một chương trình/ dự án đang
thực hiện hoặc đã hoàn thành từ khâu thiết kế (xây dựng dự án), tổ chức thực
hiện (công tác lập kế hoạch, thực hiện đấu thầu…) và những thành quả của dự
án (kết quả giải ngân, tính bền vững của dự án, số đối tượng hưởng lợi của dự
án…).
Mục đích của việc đánh giá hiệu quả là nhằm xác định tính phù hợp,
việc hoàn thành các mục tiêu, hiệu quả phát triển, tác động và tính bền vững
của dự án. Việc đánh dự án nhằm cung cấp những thông tin hữu ích và đnág
tin cậy, giúp cho Chính phủ nước tiếp nhận tài trợ và nhà tài trợ nắm được các
thông tin quan trọng đầy đủ để có những quyết sách kịp thời và đưa ra những
quyết định chính xác đối với các dự án đang thực hiện và rút ra những bài học
bổ ích đối với các dự án sẽ thực hiện trong tương lai.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA ở tầm vi mô tức là việc đánh
giá các kết quả thực hiện của dự án có đạt được theo các mục tiêu ban đầu đã
đề ra/ ký kết trong Hiệp định giữa Chính phủ và nhà tài trợ hay không. Các
tiêu chí để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA đối với một chương trình/dự
17



án như được định nghĩa trong “Các nguyên tắc trong đánh giá nguồn hỗ trợ
-

phát triển của Ủy ban hỗ trợ phát triển OECD”, bao gồm các tiêu chí:
Tính phù hợp: Là mức độ phù hợp của việc đầu tư bằng nguồn vốn ODA đối
với những ưu tiên và chính sách của nhóm mục tiêu, bên tiếp nhận tài trợ và
nhà tài trợ.
Việc đánh giá tính phù hợp sẽ cho thấy chương trình/dự án có phù hợp
khi được triển khai tại khu vực/vùng đó hay không, có đáp ứng được nhu cầu
của các cơ quan thụ hưởng hay không, có đúng mục tiêu đặt ra hay không, từ
đó có những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo dự án được thực hiện theo đúng

-

mục tiêu ban đầu và đáp ứng được nhu cầu đề ra.
Tính hiệu suất: Đo lường sản phẩm đầu ra – định lượng và định tính liên
quan đến các yếu tố đầu vào, điều này có nghĩa là chương trình/dự án sử dụng
ít nguồn lực nhất có thể được để đạt được kết quả mong đợi. Hay nói cách
khác là thông qua việc so sánh việc lựa chọn các yếu tố đầu vào nhưng vẫn
đạt được kết qủa đầu ra như mong đợi, để thấy được quy trình thực hiện
chương trình/dự án đã là hợp lý nhất chưa.
Đánh giá tình hiệu suất sẽ cho thấy dự án thực hiện đạt được kết quả
như mục tiêu đề ra trên cơ sở tiết kiệm được nguồn lực đầu vào như thế nào?
Từ đó rút ra được những bài học kinh nghiệm và những sự lựa chọn thay thế
cần thiết khi thực hiện những dự án tiếp theo trên cơ sở sử dụng và kết hợp

-

các yếu tố đầu vào hợp lý nhất.
Tính hiệu quả: Là thước đo mức độ đạt được các mục tiêu đề ra của một

chương trình/dự án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án nhằm xem xét việc dự án có đạt được
mục tiêu như trong thiết kê/văn kiện ban đầu của dự án không? Việc đánh giá
này được thực hiện trên cơ sở so sánh kết quả theo thiết kế/văn kiện với kết
quả đạt được trên thực tế. Từ đó đưa ra những bài học kinh nghiệm và những

-

đề xuất tiếp theo (nếu có).
Tính tác động: Là những chuyển biến tích cực và tiêu cực do sự can thiệp
trực tiếp hoặc giám tiếp, có chủ ý hoặc không chủ ý, của việc thực hiện
chương trình/dự án tạo ra. Nó cho thấy những tác động và ảnh hưởng đối với

18


kinh tế, xã hội, môi trường và các chỉ số về phát triển khác do việc thực hiện
dự án/chương trình tạo ra.
Tính tác động của dự án không thể đo lường ngay khi dự án kết thúc,
do đó người ta thường đánh giá nó sau khi dự án đã kết thúc từ 3 – 5 năm, khi
đó mới có thể thấy được dự án có những tác động gì đến tình hình kinh tế, xã
-

hội và môi trường tại khu vực thực hiện dự án và xung quanh
Tính bền vững: Xem xét những lợi ích của việc thực hiện chương trình/dự án
sẽ được duy trì sau khi kết thúc nguồn tài trợ như thế nào cả về mặt tài chính
và môi trường.
Xem xét tính bền vững của dự án chính là xem xét những hoạt
động/hiệu quả/tác động của dự án có tiếp tục được duy trì khi dự án không
còn tồn tại hay không? Các bên tham gia dự án, chính phủ hay các tổ chức

khác có tiếp tục duy trì ccá hoạt động của dự án một cách độc lập hay không?
Khi đánh giá hiệu quả của một chương trình/dự án xét theo 05 tiêu chí
này thì cần phải trả lời những câu hỏi sau:
Bảng 1.1: Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ODA
Tiêu chí
Phù hợp

Hiệu suất

Các câu hỏi chính
Chương trình/dự án có nhất quán với các mục tiêu chiến lược
của quốc gia?
Có thể thay đổi hoạt động của chương trình/dự án đó để làm nó
phù hợp hơn với các mục tiêu chiến lược quốc gia?
Chương trình/dự án đó có còn đáp ứng được nhu cầu của các
cơ quan thụ hưởng?
Phạm vi và cách thức tiếp cận của dự án có phù hợp hay
không?
Sự thay đổi của dự án sau khi triển khai có phù hợp với phạm
vi ban đầu của dự án hay không?
Những thay đổi trong thời gian tới như môi trường kinh tế,
chính sách… có ảnh hưởng đến tính phù hợp của dự án hay
không?
Có thể giảm số lượng yếu tố đầu vào đến mức nào nhưng vẫn
đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra?
Các yếu tố đầu vào có được sử dụng một cách phù hợp/đúng
đắn để đạt được các mục tiêu đề ra hay không?
Các mục tiêu của dự án có đạt được một cách đầy đủ hay
không? Những nhân tố thúc đẩy và cản trở việc đtạ được mục
tiêu của dự án?

19


Hiệu quả

Tác động

Bền vững

1.6.

Có đạt được mục tiêu dự kiến không? Những nhân tố ảnh
hưởng đến việc đạt được các mục tiêu của dự án?
Có đạt được mục tiêu khi chương trình/dự án kết thúc không?
Có kết quả đầu ra nào cần được củng cố để đạt được mục tiêu
của dự án không?
Liệu có thể giảm sản phẩm đầu Žam à không làm ảnh hưởng
đến việc đạt kết quả của dự án không?
Có tác động tiêu cực nào không – nếu có, liệu có thể làm giảm
thiểu những tác động này?
Có tác động tích cực nào không – nếu có, liệu có thể tối đa háo
những tác động này?
Dự án đã có những đóng góp gì đến việc đạt được mục tiêu dài
hạn của quốc gia?
Chương trình/dự án có tác động thế nào đến việc phát triển
chính sách trong lĩnh vực dự án thực hiện? Những tác động
này có tích cực hay không?
Dự án có tác động gì đến kinh tế/xã hội như: Tạo công ăn, việc
làm, giảm nghèo, nâng cao vị thế người phụ nữ, tăng cường sự
tham gia của người dân, nâng cao năng lực đối tác… Những

tác động này có tích cực không? Những tác động của dự án đối
với môi trường tự nhiên nơi dự án thực hiện? Nếu là nhũng tác
động tiêu cực thì có được lường trước ngay trong giai đoạn
đầu thực hiện dự án hay không?
Những tác động của dự án đối với việc nâng cao và cải tiến
công nghệ trong khu vực dự án triển khai?
Liệu các tổ chức của Việt Nam tham gia vào các chương
trình/dự án ODA này có tiếp tục các hoạt động một cách độc
lập sau khi dự án kết thúc hay không?
Liệu những công đồng tham gai vào dự án có tiếp tục các hoạt
động một cách độc lập khi dự án kết thúc hay không?
Có thể thay đổi những hoạt động nào để tăng cường tính bền
vững của dự án?
Kết quả thực hiện dự án có được hoạt động và duy trì một cách
thích hợp khi dự án kết thúc không?
Các điều kiện để duy trì hoạt động của dự án có phù hợp không
như cơ cấu tổ chức, nhân lực, kỹ năng, trang thiết bị…?
Nguồn lực tài chính trong tương lai để duy trì các hoạt động
của dự án có đầy đủ không? Bên cạnh các nguồn lực tài chính
của các tổ chức, có sự hỗ trợ từ phía Chính phủ hay không?

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thu hút nguồn vốn
ODA
20


Vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA đã sinh ra và tồn tại trên thế giới
hơn 60 năm và nó nhanh chóng được đánh giá là có vai trò quan trọng đối với
cả phía đối tác đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Mặc dù mỗi nước có đặc thù
riêng xong việc sử dụng viẹn trợ có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào

định hướng phát triển kinh tế xã hội, thể chế chính trị của nước nhận viện trợ.
Qua sự phân bổ và sử dụng vốn ODA hàng năm, các nhà tài trợ và bản
thân các quốc gia nhận tài trợ đều có những đánh giá độc lập để rút ra những
kinh nghiệm thành công cũng như thất bại trong thu hút và sử dụng vốn ODA.
Malaysia
Sau khi giành lại độc lập năm 1957 Malaysia đã phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức như: nghèo đói, thất nghiệp cao, kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội yếu kém và thiếu thốn trầm trọng để đầu tư phát triển.
Từ những năm 1970, việc nhận được các nguồn viện trợ quốc tế với các
nhà tài trợ chính là Nhật Bản, UN, WB, ADB đã góp phần quan trọng giúp
Malaysia giải quyết được vấn đề đói nghèo và tái phân phối lại thu nhập. Tiếp
đến những năm 1980, nguồn viện trợ nước ngoài đóng vai trò to lướn trong
việc gia tăng về kỹ thuật chuyên môn, lập kế hoạch thực thi và đánh giá dự
án, phân tích chính sách, phát triển kỹ thuật công nghệ… Vì thế ODA trở
thành đòn bẩy đưa Malaysia vượt qua xuất phát điểm thấp của nền kinh tế.
Điểm nổi bật trong công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại
Malaysia là sự phối hợp chặt chẽ với nhà tài trợ cùng kiểm tra đánh giá. Ở
Malaysia, vốn ODA được quản lý tập trung vào một đầu mối là Văn phòng
Kinh tế Kế hoạch. Vốn ODA được đất nước này dành cho thực hiện các dự án
xóa đói giảm nghèo, nâng cao năng lực cho người dân. Văn phòng Kinh tế Kế
hoạch Malaysia là cơ quan lập kế hoạch ở Trung ương, chịu trách nhiệm phê
duyệt chương trình dự án, và quyết định phân bổ ngân sách phục vụ mục tiêu
phát triển quốc gia. Malaysia đánh giá cao hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà tài trợ.
Mục đích lướn nhất của Malaysia là nhận hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng
lực con người thông qua các lướp đào tạo. Malaysia công nhận rằng họ chưa
21


có phương pháp giám sát chuẩn mực. Song chính vì vậy mà Chính phủ rất
chú trọng vào công tác theo dõi đánh giá. Kế hoạch theo dõi và đánh giá được

xây dựng từ lập kế hoạch dự án và trong lúc triển khai.
Malaysia đặc biệt chú trọng đơn vị tài trợ trong hoạt động kiểm tra, giá
sát. Phương pháp đánh giá của đất nước này là khuyến khích phối hợp đánh
giá giữa nhà tài trợ và nước nhận viện trợ, bằng cách hài hòa hệ thống đánh
giá của hai phía. Nội dung đánh giá tập trung vào hiệu quả của dự án so với
chính sách và chiến lược, nâng cao công tác thực hiện và chú trọng vào kết
quả. Hoạt động đánh giá theo dõi được tiến hành thường xuyên. Malaysia cho
rằng công tác theo dõi đánh giá không hề làm cản trở dự án, trái lại sẽ giúp
nâng cao tính minh bạch, và đặc biệt là giảm lãng phí.
Ba Lan
Điểm nổi bật trong quản lý nguồn vốn ODA tại Ba Lan là vốn vay
không hoàn lại vẫn phải giám sát chặt chẽ.
Ba Lan quan niệm để sử dụng vốn ODA đạt hiệu quả, trước hết phải tập
trung đầu tư vào nguồn nhân lực và năng lực thể chế. Chính phủ Ba Lan cho
rằng, việc thực hiện dự án ODA mà giao cho các bộ phận hành chínhkhông
phải là thích hợp. Cơ sở luật pháp rõ ràng và chính xác trong toàn bộ quá trình
là điều kiện để kiểm soát và thực hiện thành công các dự án ODA. Ba Lan đề
cao hoạt động phối hợp với đối tác viện trợ. Ở Ba Lan, các nguồn hỗ trợ đươc
coi là quỹ tài chính công, việc mua sắm tài sản công phải tuân theo Luật mua
sắm công và theo những quy tắc kế toán chặt chẽ.
Quá trình giải ngân khá phức tạp nhằm kiểm soát đồng tiền được sử
dụng đúng mục đích. Trong đó, nhà tài trợ có thể yêu cầu nước nhận viện trợ
thiết lập hoặc sửa đổi hệ thống thể chế và hệ thống luật pháp. Cơ quan chịu
trách nhiệm gồm có các Bộ, một số cơ quan Chính phủ, trong đó Bộ Phát
triển đóng vai trò chỉ đạo. Ba Lan đặc biệt chú trọng công tác kiểm soát và
kiểm toán. Công tác kiểm toán tập trung vào kiểm toán các hệ thống quản lý.
Trong đó, chịu trách nhiệm gồm có kiểm toán nội bộ trong mỗi cơ quan, các
công ty kiểm toán nước ngoài được thuê, và các dịch vụ kiểm toán của Ủy
ban châu Âu. Khi công tác kiểm toán phát hiện có những sai sót, sẽ thông báo
22



các điểm không hợp lệ cho tất cả các cơ quan. Công tác kiểm soát tập trung
vào kiểm tra tình hình hợp pháp và tính hợp thức của các giao dịch, kiểm tra
hàng năm và chứng nhận các khoản chi tiêu, kiểm tra cuối kỳ, kiểm tra bất
thường. Chính phủ Ba Lan cho rằng, kiểm tra và kiểm toán thường xuyên
không phải để cản trở mà là để thúc đẩy quá trình dự án.
Trung quốc
Trung Quốc hiện nay là một cường quốc với những bước chuyển mình
lớn trong kinh tế. Là một quốc gia có dân số đông nhất thế giứoi và đang thực
hiện phát triển kinh tế rất thành công. Sở dĩ nguồn vốn ODA được thu hút
nhiều vào Trung Quốc là nhờ chủ trương đúng đắn trong quá trình quản lý
nguồn vốn ODA. Trung Quốc sử dụng nguyên tắc “quản lý tập trung, thực
hiện phi tập trung”. Với hiệu quả sử dụng nguồn vốn cao Trung Quốc đã lấy
được lòng tin của các nhà tài trợ. Nguyên nhân thành công của việc thu hút và
sử dụng ODA ở Trung Quốc là: Có chiến lược hợp tác tốt, xây dựng tốt các
dự án, cơ chế điều phối và thực hiện tốt cơ chế theo dõi và giám sát. Trung
Quốc đặc biệt đề cao vai trò của việc quản lý và giám sát. Hai cơ quan Trung
ương quản lý ODA là Bộ Tài chính và Ủy ban cải cách và phát triển quốc gia.
Bộ Tài chính làm nhiệm vụ đi xin tài trợ, đồng thời là cơ quan giám sát việc
sử dụng vốn. Bộ tài chính yêu cầu các địa phương thực hiện kiểm tra thường
xuyên hoạt động của các dự án, phối hợp với đối tác tài trợ đánh giá từng dự
án. Các Bộ ngành chủ quản và địa phương có vai trò quan trọng trong thực
hiện và phối hợp với Bộ tài chính giám sát việc sử dụng vốn. Việc trả nợ vốn
ODA ở Trung Quốc theo cách “ai hưởng lợi, người đó trả nợ”. Quy định này
buộc người sử dụng phải tìm giải pháp hoạt động giúp sinh ra lợi nhuận và
bảo vệ được nguồn vốn.
Bên cạnh những quốc gia có được thành công trong việc sử dụng nguồn
vốn ODA thì có một số nước không thu được những kết quả như mong đợi.
Brazil


23


Do không xác định đúng chiến lược và mục đích sử dụng ODA làm
cho gánh nặng nợ nần tăng lên. Khi nguồn viện trợ ngày càng tăng thì việc sử
dụng lãng phí, đầu tư tràn lan có xu hướng càng cao, nhất là trong giai đoạn
đầu của dự án khi nghĩa vụ trả nợ gốc còn ẩn giấu. Bằng vốn được viện trợ,
Brazil đã tiến hành hàng loạt các dự án nhằm tiến hành một chương trình xây
dựng kinh tế lớn: xây dựng nhiều nhà máy thủy điện mà chỉ riêng một nhà
máy đã làm mất số vốn gấp 10 lần số vốn đầu tư và chương trình thủy lợi của
cả một vùng; xây dựng 9 nhà máy điện hạt nhân; xây dựng tuyến đường sắt
Miras Gnerais tới Sao Paolo kéo dài hơn 3 năm; xây dựng tổ hợp nông – công
nghiệp gang thép vùng Đông Bắc với số vốn là 620 triệu USD. Cuối cùng
Brazil đã trở thành con nợ lớn nhất thế giới năm 1986 với số tiền lên tới 108
tỷ USD và là một trong hai nước đầu tiên tuyên bố vỡ nợ năm 1992.

Châu Phi
Cùng mắc phải một lỗi như Brazil, nguồn viện trợ nhận được được các
nước Châu Phi tập trung quá lớn vào xây dựng nhiều công xưởng, biệt thự
lớn, đầu tư chủ yếu vào phát triển đô thị. Đầu tư không cân đối, chú trọng quá
nhiều đến khu vực làm ăn thô lỗ, cần được sự bao cấp của nhà nước mà
không quan tâm đến phát triển nông nghiệp đã dẫn đến sử dụng vốn kém hiệu
quả và gây tổn thất lớn cho nền kinh tế quốc dân. Mặc dù nguồn vốn vào các
nước châu Phi những năm 80 lên tới 35-40% tổng ODA thế giới với mức ưu
đãi cao, tỷ lệ cho không lên tới 60-80% nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế
những nước này vẫn chưa được cải thiện đáng kể.
Kinh nghiệm của một số quốc gia giúp ra thấy rằng muốn thu hút được
nguồn vốn ODA thì các quốc gia đang phát triển cần có ý thức chủ động trong
hoạt động thu hút ODA. Nước nhận tài trợ cần phải đưa ra mục tiêu sử dụng

vốn ODA một cách rõ ràng cho nhà tài trợ xem xét để xác định xem nó có
phù hợp với chính sách tài trợ của mình hay không, làm cơ sở để viện trợ.
Muốn làm được điều đó Chính phủ cần hoạch định một chiến lược sử dụng
vốn ODA cụ thể và thể hiện sao cho các nhà tài trợ thấy được chiến lược có
24


tính tổng thể, khả thi trong tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo và khả thi
trong việc hoàn trả những khoản vay.
Bên cạnh đó, Chính phủ và các cơ quan bộ ngành cần có sự kết hợp
chặt chẽ để quảng bá hoặc tổ chức thường xuyên những chuyến thăm của các
nhà lãnh đạo các nước tài trợ. Kinh nghiệm cho thấy rằng hoạt động này hết
sức quan trọng, dù có chiến lược và kế hoạch hoàn hảo đến đâu nhưng không
truyền tải được đến nhà tài trợ thì cũng bỏ đi. Chính phủ phải là người chủ
động trong tiếp cận nhà tài trợ và là trung gian chủ động phối hợp các nhà tài
trợ với nhau nhằm tránh tình trạng mạnh ai người ấy làm và vốn ODA bị sử
dụng chồng chéo, không hiệu quả.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ODA TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN 1993 – 2014
2.1.
2.1.1.

Thực trạng thu hút vốn ODA
Lợi thế của Việt Nam trong việc thu hút ODA
Điều đầu tiên phải kể đến đó là Việt Nam là một quốc gia có nền chính
trị ổn định, đất nước duy trì nền hòa bình và luôn đi theo định hướng của
Đảng, Nhà nước và Chính phủ.
Vị trí và tầm quan trọng của Việt Nam trong ASEAN là nhân tố quan
trọng cho sự phát triển về nhiều mặt của các nhà tài trợ. Việt Nam có vị trí

chiến lược quan trọng ở khu vực Đông Nam Á. Nước ta nằm trên các tuyến
giao thông đường biển ở khu vực Tây Thái Bình Dương, có nhiều cửa ngõ
thông thương ra biển, có nhiều cảng biển lớn như: Hải Phòng, Đà Nẵng, Vũng
Tàu, Cam Ranh… Chúng đều có ý nghĩa lớn về mặt quân sự và kinh tế.
Trong con mắt của các nhà đầu tư, Việt Nam được coi là thị trường
triển vọng. Theo báo Nihon Keizai của Nhật Bản ngày 21/8/1995 từng nêu lên
thế mạnh của Việt Nam đó là: Lực lượng lao động cần cù, chịu khó và có
trình độ văn hóa cao; tài nguyên thiên nhiên giàu có, đa dạng như: dầu lửa,
khí đốt. thiếc, quặng, bô xít, nền nông nghiệp đầy tiềm năng, bờ biển dài; tiềm
25


×