Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

QUẢN lý HOẠT ĐỘNG GIÁO dục NGOÀI GIỜ lên lớp ở các TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG TRÊN địa bàn QUẬN ĐỐNG đa hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (995.83 KB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
----------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH MAI

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI

Chuyên ngành

: Quản lý giáo dục

Mã số

: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thu Tuấn

HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn quận Đống Đa - Hà Nội”
đến nay tôi đã hoàn thành luận văn của mình.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc


đến Tiến sĩ Nguyễn Thu Tuấn đã tận tình hướng dẫn và trực tiếp giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện, hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với quý thầy, cô trường Đại học Sư phạm Hà
Nội; quý thầy, cô trong Hội đồng khoa học đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự cộng tác giúp đỡ của cán bộ, chuyên viên Sở
GD - ĐT Hà Nội; Phòng GD - ĐT quận Đống Đa; Ủy ban nhân dân quận Đống Đa;
Ban giám hiệu, tập thể các cán bộ giáo viên, công nhân viên và các em học sinh tại
ba trường THPT: Phan Huy Chú, Quang Trung và Nguyễn Văn Huyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình cùng tập thể các anh, chị và các bạn học
viên lớp cao học QLGD1 khóa 23, chuyên ngành QLGD đã động viên, chia sẻ tinh
thần, tình cảm cho tôi trong suốt quá trình học.
Tuy đã rất cố gắng, song luận văn vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong quý thầy, cô góp ý và tận tình chỉ bảo thêm.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Mai


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Những nội dung tôi viết trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn trực tiếp của Tiến sĩ Nguyễn Thu Tuấn.
2. Mọi tài liệu tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng
tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3. Mọi sao chép không hợp lệ, gian trá, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin
chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm.
Người thực hiện đề tài


Nguyễn Thị Quỳnh Mai


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban chỉ đạo

BGH

: Ban giám hiệu

CB

: Cán bộ

CBGV, CNV

: Cán bộ giáo viên, công nhân viên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CLB

: Câu lạc bộ

CNH - HĐH


: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSVC

: Cơ sở vật chất

DH

: Dạy học

ĐCSVN

: Đảng Cộng sản Việt Nam

GD

: Giáo dục

GD - ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

GDNGLL

: Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GV

: Giáo viên


GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HS

: Học sinh

HT

: Hiệu trưởng

KT - XH

: Kinh tế - xã hội

PHHS

: Phụ huynh học sinh

PP

: Phương pháp

PT

: Phổ thông

QL


: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TN

: Thanh niên

UBND

: Ủy ban nhân dân

XH

: Xã hội


MỤC LỤC
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê HS các trường THPT tại quận Đống Đa..............................................40
Bảng 2.2: Tình hình đội ngũ nhân sự tại 3 trường THPT....................................................42
Bảng 2.3: Thống kê kết quả xếp loại học lực của HS năm học 2013-2014.........................42
Bảng 2.4: Thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS ....................................................42
năm học 2013-2014..............................................................................................................42
Bảng 2.5: Thống kê số lượng phòng học văn hóa tại 3 trường THPT.................................43
Bảng 2.6: Thống kê số lượng phòng học bộ môn tại 3 trường THPT..................................43
Bảng 2.7: Thống kê trang thiết bị tại 3 trường THPT..........................................................44
Bảng 2.8: Thống kê mức độ nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động GDNGLL đối với
việc hình thành nhân cách HS..............................................................................................46
Bảng 2.9: Thống kê đánh giá nhận thức của CBQL và GV về vai trò của..........................51
hoạt động GDNGLL.............................................................................................................51
Bảng 2.10: Ý kiến của CBQL về thái độ của HS đối với hoạt động GDNGLL..................52
Bảng 2.11: Thống kê ý kiến của BGH, GVCN và CB Đoàn về việc thành lập BCĐ hoạt
động GDNGLL.....................................................................................................................53
Bảng 2.13: Thống kê ý kiến CBQL, GV và HS về nội dung giờ chào cờ...........................59
Bảng 2.14: Đánh giá công tác tổ chức hoạt động GDNGLL của đội ngũ GVCN tại các
trường THPT........................................................................................................................61
Bảng 2.15: Biện pháp QL việc thực hiện nội dung chương trình .......................................63
hoạt động GDNGLL.............................................................................................................63
Bảng 2.17: Ý kiến của GVC và HS về người chỉ đạo hoạt động GDNGLL........................66
Bảng 2.18: Khó khăn HS gặp phải khi tham gia các hoạt động GDNGLL.........................67
Bảng 2.19: Ý kiến đánh giá về thực trạng quản lý sử dụng kinh phí ..................................68
và CSVC cho hoạt động GDNGLL......................................................................................68
Bảng 2.20: Ý kiến của GV về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDNGLL của BGH
..............................................................................................................................................70
Bảng 2.21: Ý kiến của CBQL về những khó khăn khi triển khai chỉ đạo hoạt động
GDNGLL..............................................................................................................................72

Bảng 3.1: Phân phối chương trình hoạt động GDNGLL theo từng tháng...........................90
Bảng 3.2: Thống kê kết quả khảo sát ý kiến của CBQL và GV về....................................103
mức độ cần thiết và khả thi của 6 biện pháp đề xuất..........................................................103
Bảng 3.3: Ý kiến của CBQL và GVCN về mức độ thực hiện các ...................................109


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
1. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ so sánh mức độ nhận thức về tầm quan trọng của

.........................47

hoạt động GDNGLL đối với việc hình thành nhân cách HS...............................................47
Biểu đồ 2.2: Sự hiểu biết của HS về khái niệm hoạt động GDNGLL.................................49
Đồ thị 2.1: Đồ thị so sánh nhận thức của CBQL, GVCN và HS về ....................................50
tầm quan trọng của hoạt động GDNGLL.............................................................................50
Biểu đồ 2.3: CBQL và GV đánh giá vai trò của hoạt động GDNGLL................................51
Biểu đồ 2.4: Thái độ của HS đối với hoạt động GDNGLL..................................................52
Biểu đồ 2.5: Ý kiến của BGH, GV và Đoàn TN về việc thành lập BCĐ ..........................53
hoạt động GDNGLL.............................................................................................................53
Biểu đồ 2.6: Ý kiến về nội dung giờ sinh hoạt lớp ..............................................................59
Biểu đồ 2.7: Nội dung giờ chào cờ đầu tuần........................................................................60
Biểu đồ 2.8: Người chỉ đạo hoạt động GDNGLL tại các trường.........................................67
Biểu đồ 2.9: Thực trạng QL việc sử dụng kinh phí và CSVC..............................................69
Đồ thị 2.1: Đồ thị so sánh nhận thức của CBQL, GVCN và HS về tầm quan trọng của hoạt
động GDNGLL....................................................................................................................51


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục phổ thông giữ vai trò quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân
trí, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và KT - XH của mỗi quốc gia. Ngày
nay, trước xu thế hội nhập, đòi hỏi ngành GD nói chung và GD PT nói riêng phải có
những bước tiến mới, đào tạo nên những con người mới có được những phẩm chất
đáp ứng nền kinh tế tri thức, hình thành nhân cách toàn diện con người Việt Nam
XH chủ nghĩa, chuẩn bị cho các em tiếp tục học lên hoặc bước vào cuộc sống lao
động sáng tạo, chung tay xây dựng đất nước.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại điều 35 đã khẳng
định vai trò của GD: “GD - ĐT là quốc sách hàng đầu”. Mục tiêu của nền GD
nước ta được xác định rất rõ trong điều 2 của Luật giáo dục 2005: “Mục tiêu GD là
đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
XH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [3, Tr. 1].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (nghị
quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện GD - ĐT đã đề ra quan điểm
chỉ đạo: “Phát triển GD - ĐT là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình GD từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với
thực tiễn; GD nhà trường kết hợp với GD gia đình và GD XH” [10, Tr. 3].
Ðó là những giá trị đạo đức cơ bản và năng lực nghề nghiệp cần có ở người
lao động của thời kỳ CNH - HÐH đất nước những thập niên đầu thế kỷ XXI, được
hình thành không chỉ bằng giờ học trên lớp mà phải được rèn luyện, củng cố và
phát triển thông qua các hoạt động GD đa dạng, đặc biệt hoạt động GDNGLL ở nhà
trường PT đóng vai trò quan trọng.
Hoạt động GDNGLL nhằm giúp HS có những hiểu biết và thái độ đúng đắn
về các giá trị văn hóa, XH của dân tộc và nhân loại. Hoạt động này góp phần củng

1



cố, mở rộng tri thức, rèn luyện kỹ năng sống, phát triển xúc cảm, tình cảm đạo đức
cho HS... thông qua sự giao tiếp trong tập thể, giữa tập thể và XH. Từ đó hình thành
kỹ năng tự quản, tự tổ chức các hoạt động, đặc biệt giúp các em hình thành tính
năng động, sáng tạo và tích cực. Xét ở góc độ tâm lý thì: “Trong mọi con người tồn
tại hai bản năng rất mạnh và chúng có thể được sử dụng trong lĩnh vực GD. Bản
năng thứ nhất là con người cần một cuộc sống cộng đồng. Bản năng thứ hai là con
người thích được vui chơi thoải mái” [25, Tr. 36]. Và hoạt động GDNGLL là
phương thức GD phù hợp đáp ứng được cả hai bản năng này, giúp cho mỗi người
có những hành động lành mạnh.
Thực tế hiện nay, hoạt động GDNGLL đã được tổ chức triển khai thực hiện
ở các trường THPT nói riêng và trong toàn ngành GD nói chung. Nhiều trường
THPT đã đưa hoạt động GDNGLL vào chương trình chính khóa theo chương trình
đổi mới của bậc học PT. Cùng với những tri thức của các bộ môn văn hóa khác,
hoạt động GDNGLL giúp các em có thêm kỹ năng sống, hoàn thiện nhân cách con
người mới. Song những tiến bộ đó chỉ là bộ phận, thiếu tính hệ thống, chưa khai
thác hết tiềm năng của các lực lượng GD. Không ít trường chủ yếu tập trung cung
cấp tri thức để hình thành nhận thức, chưa dành nhiều tâm huyết và chưa có đủ điều
kiện để tập trung rèn luyện kỹ năng, hành vi, trau dồi cảm xúc, phẩm chất, đạo
đức... Như đánh giá của Giáo sư - Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Ngành GD Việt Nam
có phần lệch về dạy chữ, ít dạy nghề, không chú trọng dạy người. Mà dạy người
mới thật cơ bản cho tương lai dân tộc” [21, Tr. 3]. Bắt nguồn từ việc không xem
trọng việc dạy người nên một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên hiện nay trở nên
thờ ơ với thời cuộc, suy giảm ý chí đạo đức, nhân cách làm người; bị cuốn vào
guồng quay cuộc sống thực dụng, ích kỷ và các tệ nạn XH như ma túy, mại dâm...
Bản thân hoạt động GDNGLL trở nên mơ hồ, nội dung ít thay đổi, hình thức thiếu
đa dạng, không có sự hấp dẫn với HS. Từ đó dẫn đến việc không tạo nên được một
sân chơi lành mạnh, sinh động cho các em.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn


2


quận Đống Đa - Hà Nội”, với mong muốn góp phần vào công tác QLGD nói
chung và giúp cho việc phát triển toàn diện nhân cách HS.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng QL hoạt động GDNGLL tại các
trường THPT trên địa bàn quận Đống Đa - Hà Nội, đối chiếu với lý luận QLGD, tìm
ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó. Từ đó đề xuất các biện
pháp QL nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL hoạt động GDNGLL ở các trường THPT trên địa bàn quận
Đống Đa - Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động GDNGLL trong giai đoạn hiện nay đã đạt được những kết
quả nhất định, song vẫn tồn tại nhiều bất cập. Bên cạnh đó, công tác QL hoạt động
GDNGLL chưa tiếp cận được các mục tiêu, yêu cầu và chức năng của QLGD. Nếu
có thể đánh giá đúng thực trạng, xây dựng được các biện pháp QL hoạt động
GDNGLL một cách có hiệu quả, khoa học, phù hợp với thực tiễn thì hoạt động này
sẽ góp phần nâng cao chất lượng, thúc đẩy chất lượng DH - GD ở trường THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung vào các nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL hoạt động GDNGLL ở các trường THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động GDNGLL và
công tác QL hoạt động GDNGLL các trường THPT tại quận Đống Đa, Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp QL hoạt động GDNGLL nhằm nâng cao hiệu quả

hoạt động GDNGLL ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay, khảo nghiệm tính
cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu

3


Do điều kiện thời gian có hạn, tác giả lựa chọn và tập trung nghiên cứu hoạt
động GDNGLL và QL hoạt động GDNGLL tại 3 trường THPT trên địa bàn quận
Đống Đa: THPT Quang Trung (công lập), THPT Phan Huy Chú (bán công chất
lượng cao) và THPT Nguyễn Văn Huyên (tư thục). Đây là ba loại hình trường khác
nhau, mà khi tập trung nghiên cứu, tác giả cho rằng có thể giúp cho chúng ta có cái
nhìn toàn diện hơn về hoạt động GDNGLL ở từng loại hình trường nói riêng và ở
các trường THPT nói chung. Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu hoạt động GDNGLL
trong khuôn khổ của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các PP nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, phân tích, tổng hợp các văn bản, tài liệu về chủ trương chính sách
của Nhà nước, các văn bản của ngành GD nhằm tìm hiểu cơ sở lý luận, cơ sở pháp
lý và lịch sử nghiên cứu của đề tài.
7.2. Nhóm các PP nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Tìm hiểu thực trạng QL hoạt động GDNGLL thông qua hệ thống các câu hỏi, các
phiếu khảo sát xin ý kiến CBQL, GV và HS, nhằm thu thập thông tin về hoạt động
GDNGLL tại các trường THPT trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành gặp gỡ, trao đổi với BGH, GV và HS về các vấn đề có liên quan
đến đề tài.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát các hoạt động GD ở các trường khảo sát để thu thập các

thông tin có liên quan đến đề tài.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề như: đánh giá thực trạng, các
biện pháp đề xuất.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm

4


Quan sát và phân tích các kế hoạch của BGH, giáo án của GVCN về hoạt
động GDNGLL nhằm thu thập thông tin về công tác chỉ đạo và nội dung hoạt động
GDNGLL.
7.2.6. Phương pháp nghiên cứu điển hình
Chọn lựa trường hợp điển hình cho hoạt động GDNGLL, theo dõi sát sao,
toàn diện trong một thời gian đủ dài và ngay tại môi trường tự nhiên.
7.2.7. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Trong quá trình phát triển của nhà trường, các phong trào thi đua xây dựng
nhà trường thành đơn vị tiên tiến, sự phấn đấu của GV luôn luôn được nối tiếp. Có
các công trình nghiên cứu được xây dựng để tổng hợp lại quá trình thi đua và các
GV có thể học tập kinh nghiệm của cá nhân điển hình đi trước thông qua các công
trình nghiên cứu ấy.
7.3. Nhóm các PP hỗ trợ
7.3.1. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý kết quả điều tra bằng PP tính % và giá trị trung bình nhằm phân tích,
đánh giá thực trạng làm cơ sở để đề ra các giải pháp.
7.3.2. Phương pháp so sánh - khảo nghiệm
So sánh quá trình tổ chức và QL hoạt động GDNGLL tại một số trường
THPT. Từ đó xem xét tính đúng đắn, khả thi hiệu quả của những biện pháp đề xuất.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần đưa cơ sở lý luận của hoạt động GDNGLL vào thực tiễn.

- Đưa ra được bức tranh toàn cảnh về QL hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất được một số biện pháp QL hoạt động GDNGLL nhằm nâng cao
chất lượng GD toàn diện HS THPT.

9. Cấu trúc luận văn

5


Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn gồm ba chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL hoạt động GDNGLL tại các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng QL hoạt động GDNGLL tại các trường THPT trên địa
bàn quận Đống Đa - Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp QL hoạt động GDNGLL tại các trường THPT trên địa
bàn quận Đống Đa trong giai đoạn hiện nay.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
NGOÀI GIỜ LÊN LỚP TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Trong quá trình phát triển của khoa học GD, hoạt động DH được nghiên cứu
một cách có hệ thống từ thời J.A.Cômenxki (1592-1670) tới nay nhưng hoạt động
GDNGLL dường như chưa được sự quan tâm của các nhà khoa học. Mặc dù vậy,
trong lịch sử cũng có những nghiên cứu đề cập tới vấn đề này. Rabơle (1494-1553)

là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp và tư tưởng GD
thời kỳ văn hóa Phục hưng. Ông đòi hỏi việc GD phải bao hàm các nội dung: “Trí
dục, đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và đã có sáng kiến tổ chức các hình thức GD như
ngoài việc học ở lớp và ở nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa
hàng, tiếp xúc với các nhà văn, các nghệ sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và
trò về sống ở nông thôn một ngày” [32, Tr. 39-40].
Ðến thế kỷ XX, A.S. Macarenkô (1888-1939), nhà sư phạm nổi tiếng của
Nga đã nói về tầm quan trọng của công tác GDNGLL: “Tôi kiên trì nói rằng các
vấn đề GD, PP GD không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại càng không
thể để cho quá trình GD chỉ thực hiện trên lớp học, mà đáng ra phải trên mỗi mét
vuông của đất nước chúng ta... Nghĩa là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng không
được quan niệm rằng công tác GD chỉ được tiến hành trên lớp. Công tác GD chỉ
đạo toàn bộ cuộc sống của trẻ” [30, Tr. 63].
Trong thực tiễn công tác của mình, A.S. Macarenkô đã tổ chức các hoạt động
ngoại khóa, CLB HS ở trại M. Gorki và công xã F.E. Dzerjinski như: “Tổ đồng ca,
tổ văn học Nga, tổ khiêu vũ, xưởng tự do, tổ thử nghiệm khoa học tự nhiên, tổ vật lý
- hoá học, thể thao... Việc phân phối các em vào các tổ ngoại khóa, CLB được tổ
chức trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, các em có thể xin ra khỏi tổ bất cứ lúc nào,
nhưng các tổ phải có kỷ luật trong quá trình hoạt động” [31, Tr. 173-174].

7


Vào những năm 60-70, đất nước Liên Xô (cũ) đang trên con đường xây dựng
Chủ nghĩa XH, việc GD con người phát triển toàn diện được ĐCS và Nhà nước Xô
viết quan tâm. Các nghiên cứu về lý luận GD nói chung và hoạt động GDNGLL nói
riêng được đẩy mạnh. Trong sách “Giáo dục học” tập 3, tác giả T.A.Ilina đã đề cập
tới khái niệm, nội dung và các hình thức cơ bản của hoạt động GDNGLL. Quyển
“Tổ chức và lãnh đạo công tác GD ở trường PT”, tác giả I.X. Marienco đã trình
bày sự thống nhất của công tác GD trong và ngoài giờ học, nội dung và các hình

thức tổ chức hoạt động GDNGLL, vị trí của người HT trong việc lãnh đạo hoạt
động GD và các tổ chức Ðội thiếu niên và Ðoàn TN.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về hoạt động GDNGLL đã thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu, các nhà GD trong nước bắt đầu từ những năm 80 của của thế kỷ XX
đến nay. Từ năm 1979 trở về trước đã có một số tài liệu đề cập đến. Ở giai đoạn
này, mô tả tên gọi và nội dung khái niệm “hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”
chưa được định hình, nhưng nội hàm cơ bản của khái niệm đã được đề cập trong
“Thư gửi học sinh” nhân ngày khai trường tháng 9/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Người viết: “... Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các
Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một
vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất nước”.
Giáo dục toàn diện HS cũng được Đảng và Nhà Nước ta hết sức quan tâm.
Tại điều 7 Điều lệ trường PT tháng 6/1976 có nêu: “Việc giảng dạy và GD được
tiến hành thông qua các hoạt động giảng dạy trên lớp, lao động sản xuất và hoạt
động tập thể. Các mặt hoạt động đó phải cùng tiến hành, bổ sung cho nhau theo kế
hoạch thống nhất, trong đó phải coi trọng hình thức giảng dạy trên lớp”.
Tại điều 3 khoản 7 viết về hoạt động tập thể: “Hoạt động tập thể của HS do
nhà trường phối hợp với Đoàn TN lao động Hồ Chí Minh và Đội thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh tổ chức, bao gồm các hoạt động văn hóa, chính trị, XH của
Đoàn, Đội và các hoạt động ngoại khóa về khoa học, kỹ thuật, văn nghệ, thể dục
thể thao của nhà trường và của địa phương”.

8


Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị Ban chấp hành
Trung ương Đảng (Khóa IV) về cải cách GD đã khẳng định: “Nội dung GD ở
trường THPT mang tính chất toàn diện…, nhưng có chú ý hơn đến việc phát huy sở
trường và năng khiếu cá nhân..., cần coi trọng GD thẩm mỹ, GD và rèn luyện thể

chất, hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao và rèn luyện quân sự”.
Điều 26 trong Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường PT có nhiều
cấp học, ban hành theo Quyết định số 07/2007/QĐ - BGD-ĐT, ra ngày 02/4/2007
của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT, xác định: “Nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá
nhân tham gia GD ngoài nhà trường thực hiện các hoạt động GDNGLL phù hợp
với đặc điểm sinh lý lứa tuổi HS”.
Để đáp ứng yêu cầu cải cách GD, đã có nhiều công trình nghiên cứu làm rõ
khái niệm “hoạt động ngoài giờ lên lớp” và xác định các hình thức tổ chức có chất
lượng hoạt động GDNGLL trong nhà trường. Cụ thể chia theo hai hướng chính sau:
• Hướng thứ nhất: Những nghiên cứu mang tính lý luận để hướng đến cái
đích xác định nội hàm của khái niệm “hoạt động GDNGLL”, đưa ra mục tiêu, vai
trò, vị trí, nội dung, PP, hình thức thực hiện hoạt động GDNGLL.
- Đó là các công trình nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Duyên
với “Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp tại các trường THPT
thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang”, Nguyễn Thị Hoàng Trâm với “Các biện
pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của hiệu
trưởng các trường THPT các tỉnh phía Nam”,…
- Từ năm 1979, Viện Khoa học GD thực hiện nghiên cứu đề tài GD đạo đức.
Giai đoạn 1979-1980, đề tài được triển khai thực nghiệm tại một số điểm trường PT
ở Hà Nội. Các nhà nghiên cứu Lê Trung Trấn, Phạm Lăng, Đặng Thúy Anh... đã
phân tích kết quả thực nghiệm, được thể hiện trên các bài đăng ở tạp chí Nghiên cứu
GD và tạp chí Thông tin khoa học GD.
- Một số cuốn sách đã ra đời trên cơ sở tập trung vào hoạt động GDNGLL
thời điểm đầu những năm 80 của các tác giả: Nguyễn Đăng Thìn, Nguyễn Thị Kỷ,
Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Hữu Hợp, Nguyễn Dục Quang...

9


• Hướng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn tổ chức triển khai

hoạt động GDNGLL ở các trường THPT, luận văn Thạc sĩ, Tiến sĩ mà tác giả là
GV, CBQL tại các trường PT.
Qua hệ thống nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đi sâu vào nghiên cứu
cơ bản về hoạt động GDNGLL ở trường PT, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội dung PP hoạt
động GDNGLL ở các địa bàn khác nhau, đối tượng và khu vực khác nhau. Qua tìm
hiểu, chưa có tác giả nào nghiên cứu thực trạng, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và
đề xuất biện pháp QL hoạt động GDNGLL cho các trường THPT trên địa bàn quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội. Chính vì vậy, chúng tôi nhận thấy cần có sự nghiên
cứu sâu hơn về thực trạng “quản lý hoạt động GDNGLL ở các trường THPT trên
địa bàn quận Đống Đa”. Từ đó đề xuất một số biện pháp QL hoạt động GDNGLL
tại các trường THPT, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GD PT trong giai đoạn
hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Khái niệm này đã được các nhà khoa học có những cách định nghĩa khác
nhau. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về QL. Đặc biệt là kể từ
thế kỷ XXI, các quan niệm về QL lại càng phong phú. Các trường phái QL học đã
đưa ra những định nghĩa về QL như sau:
Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người sáng lập thuyết QL theo khoa
học đã định nghĩa: “QL là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và
sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”
[19, Tr. 89].
Henry Fayol (1841-1925), cha đẻ của thuyết QL hành chính, cho rằng: “QL
hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra”
[19, Tr. 103].

10



Peter F. Druker: “Suy cho cùng, QL là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm
ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành
quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích” [29].
Theo các thuyết QL hiện đại thì: “QL là quá trình làm việc và thông qua
những người khác để thực hiệc các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường biến
động” [33, Tr. 8].
Theo tác giả Ðặng Quốc Bảo: “Hoạt động QL là hoạt động bao gồm hai quá
trình “quản” và “lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “quản” có nghĩa là duy trì và ổn
định hệ, “lý” có nghĩa là đổi mới hệ” [13, Tr. 2].
Tác giả Hà Sĩ Hồ: “QL là một quá trình tác động có định hướng (có chủ
đích), có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về
thực trạng của đối tượng và môi trường, nhằm cho sự vận hành của đối tượng được
ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định” [28].
Tác giả Nguyễn Văn Lê lại cho rằng: “QL không chỉ mang tính khoa học,
mà còn mang tính nghệ thuật”. Cũng như các tác giả khác, ông cho rằng mục đích
của công việc QL chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra. Ông viết:
“QL một hệ thống XH, là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ
yếu là vào con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra” [33, Tr. 8].
Trên cơ sở phân tích những khái niệm “quản lý” theo những quan điểm khác
nhau của các nhà khoa học, tôi mạnh dạn đưa ra khái niệm “quản lý” theo quan
điểm của mình như sau: QL là có sự tác động có định hướng, có tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra của chủ thể QL để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình XH, hành
vi và hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà QL,
phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục với tư cách là một hiện tượng XH xuất hiện cùng với sự xuất hiện của
XH loài người. GD học với tư cách là một khoa học về GD con người lại được hình
thành muộn hơn nhiều. Quá trình DH và GD gồm các thành tố cơ bản sau: Nhà GD,
đối tượng GD, mục đích GD, nội dung GD, PP GD, phương tiện GD và kết quả GD.


11


Các nhà lý luận về QLGD Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số khái niệm QLGD,
như M.M.Mechti Zade đã nêu: “QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức, PP,
CB, GD, kế hoạch hóa, tài chính,...) nhằm bảo đảm sự vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống GD, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ
thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt chất lượng” [33, Tr. 34].
P.V Khuđôminxky cho rằng: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức, có mục đích của các chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu
của hệ thống (từ Bộ GD - ÐT đến trường học) nhằm đảm bảo việc GD Cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ trên cơ
sở nhận thức và sử dụng các quy luật về GD, của sự phát triển cũng như các quy
luật khách quan của quá trình DH và GD, của sự phát triển thể chất và tâm lý của
trẻ em” [26].
Theo Giáo sư, Viện sĩ, Nhà giáo nhân dân Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ
chức các hoạt động DH. Có tổ chức được các hoạt động DH, thực hiện được các tính
chất của nhà trường PT Việt Nam XH chủ nghĩa, mới QL được GD, tức là cụ thể hóa
đường lối GD của Ðảng và biến đường lối đó thành hiện thực…” [36, Tr. 9].
Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đã đưa ra khái niệm QLGD như sau:“QLGD
theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH” [33, Tr. 35].
Theo trục lý luận trên, QLGD được hiểu là quá trình tác động có mục đích
của chủ thể QLGD đến hệ thống GD. Nếu xem QL là một thuộc tính bất biến, nội
tại của mọi hoạt động XH, thì QLGD cùng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt
động GD có mục đích.
Tóm lại, QLGD có thể hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể QL lên đối
tượng và khách thể QL nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt được kết
quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.


\

12


Công cụ
Đối tượng và
khách thể
QLGD

Chủ thể
QLGD

Mục tiêu

PP

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mô tả khái niệm QLGD
Các chức năng QLGD:
- Chức năng kế hoạch hóa: Là một chức năng QL, kế hoạch hóa có nghĩa là
xác định mục tiêu, mục đích đối với kết quả tương lai của tổ chức và các con
đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích GD.
- Chức năng tổ chức: Là sự phối hợp các tác động riêng lẻ lại với nhau làm
cho chúng trở thành tác động thích hợp, mang lại hiệu quả cao hơn so với những tác
động riêng lẻ. Thông qua việc tổ chức, người CBQL có thể điều phối, sắp xếp các
nguồn lực trong tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là sự thể hiện tính tích cực của người chỉ huy
trong hoạt động của mình. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch là sự theo dõi giám sát để chỉ
huy, ra lệnh cho các bộ phận để hoạt động diễn ra đúng hướng, đúng kế hoạch, liên
kết được sức mạnh tập thể thành một khối thống nhất.

- Chức năng kiểm tra - đánh giá: Đây là chức năng cơ bản và quan trọng
trong công tác QL. Nhờ có sự kiểm tra, đánh giá mà người QL có được thông tin
chính xác về diễn biến công việc, từ đó có sự uốn nắn, điều chỉnh cần thiết nhằm
đạt được mục tiêu QLGD.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của XH, thực hiện chức năng tái tạo
và phát triển XH, theo nghĩa hình thành và phát triển nhân cách mỗi thành viên của
XH, hướng tới sự duy trì và phát triển XH. Thiết chế chuyên biệt này hoạt động
trong tính quy định của XH.

13


Quản lý nhà trường là hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật chung
của QL, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng. QL nhà trường khác với các
loại QL XH khác, được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của chủ thể GD,
bản chất của quá trình DH, GD trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ
thể hoạt động, vừa là đối tượng QL của bản thân mình. Vấn đề cơ bản của QLGD là
QL nhà trường, bởi nhà trường là cơ sở GD, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu GD.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “QL nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể QL đến tập thể GV, HS và CB khác, nhằm tận dụng các
nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng XH đóng góp và lao động nhằm xây
dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, mà điểm
hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch
đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [33, Tr. 43].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng thì: “QL trường học là lao động của các cơ
quan QL nhằm tập hợp và tổ chức lao động của GV, HS và các lực lượng GD khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao chất lượng GD - ÐT
trong nhà trường” [40, Tr. 205].
Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu: QL nhà trường là thực hiện đường lối

GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD - ĐT đối với ngành GD, đối với thế hệ
trẻ và từng HS.
Mục tiêu QL nhà trường cũng giống như mục tiêu chung của các hoạt động
QL khác, đó là đưa tổ chức tiến đến một trạng thái phát triển mới từ trạng thái đang
có, bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực GD cũng như
hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng GD. Sản
phẩm cuối cùng là cho ra đời những người công dân của thời đại với đặc tính thông
minh, sáng tạo, tự chủ, năng động, biết sống và phấn đấu cho mục đích của bản thân
và XH.

14


1.2.4. Hoạt động GD
Hoạt động là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người với thế giới
(khách thể) để tạo ra sản phẩm cả về thế giới cả về phía con người (chủ thể).
Hoạt động GD là quá trình tác động có mục đích, có hệ thống của nhà GD
đến đối tượng GD thông qua việc tổ chức các hoạt động đa dạng với những nội
dung, hình thức, PP GD phù hợp để hình thành cho HS những phẩm chất của người
công dân theo yêu cầu của XH, của thời đại.
Giáo dục là quá trình hai mặt được thực hiện bởi hoạt động của GV và HS
thông qua hoạt động sống hàng ngày của HS. Quá trình GD là quá trình tác động
biện chứng giữa hoạt động của gia đình và người được GD. Kết quả là những
chuyển biến, tiến bộ của cuộc sống được thể hiện trong ý thức, trong thái độ hành
vi có văn hóa của HS. Vì vậy thực chất của quá trình GD là một quá trình chuyển
hóa những chuẩn mực XH thành hành vi, thói quen thành phẩm chất nhân cách
của HS. Bản chất của quá trình GD là việc tổ chức hợp lý hoạt động giao lưu một
cách hợp lý cho thế hệ trẻ bằng những tác động có mục đích, có hệ thống giúp cho
thế hệ trẻ tự định hướng giá trị, chuyển đổi ý thức thái độ, hành vi phù hợp với

chuẩn mực XH.
1.2.5. Hoạt động GDNGLL
Hoat động GDNGLL là cầu nối giữa hoạt động giảng dạy và học tập ở trên
lớp với GD HS ở ngoài lớp thông qua các hoạt động lao động, văn nghệ, XH, thể
dục thể thao, vui chơi giải trí và giao lưu qua bạn bè, với thầy cô giáo, với cha mẹ
và mọi người xung quanh…
Theo T.A.Ilina: “Công tác GD HS ngoài giờ học thường được coi là công
tác GD ngoại khoá. Trước hết là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng
lực của trẻ, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của HS đối với một hoạt động
nào đó. Đó là một hình thức tổ chức việc thực tập về hành vi đạo đức, để xây dựng
kinh nghiệm của hành vi này” [35, Tr 61-62].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Hoạt động GDNGLL là việc tổ chức GD
thông qua hoạt động thực tiễn của HS về mặt khoa học kỹ thuật, lao động công ích,

15


hoạt động XH, hoạt động nhân văn, văn hoá văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao,
vui chơi giải trí... để giúp các em hình thành và phát triển nhân cách” [24].
Từ các định nghĩa trên đây có thể thấy rằng, hoạt động GDNGLL là hoạt
động GD được tổ chức ngoài giờ học trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động cơ
bản, giúp các em HS có thêm cơ hội tham gia trải nghiệm thực tiễn cuộc sống. Các
em được hoà mình với đời sống XH để có thêm hiểu biết, học thêm kinh nghiệm, từ
đó làm tăng vốn sống của mình, hình thành thái độ đúng đắn trước những vấn đề
của cuộc sống.
Quản lý hoạt động GDNGLL là quá trình tác động của chủ thể QL đến tập
thể GV và HS được tiến hành ngoài giờ lên lớp theo chương trình kế hoạch nhằm
đạt mục tiêu GD HS một cách toàn diện.
Trước yêu cầu đổi mới về GD - ĐT và để nâng cao chất lượng GD, đã có rất
nhiều văn bản, tài liệu đề cập tới việc tổ chức hoạt động GDNGLL:

Theo điều lệ trường THPT có nêu: “Nhà trường phối hợp với các tổ chức, cá
nhân tham gia GD ngoài nhà trường thực hiện các hoạt động GDNGLL. Hoạt động
GDNGLL bao gồm các hoạt động ngoại khóa về khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể
dục thể thao . . .”
Thời gian gần đây, các nhà GD đưa ra khái niệm về hoạt động trải nghiệm
sáng tạo. Giữa khái niệm hoạt động GDNGLL và hoạt động trải nghiệm sáng tạo có
sự tương đồng. Một cách đơn giản nhất, chúng ta có thể hiểu rằng: Hoạt động trải
nghiệm trong nhà trường là hoạt động có động cơ, có đối tượng để chiếm lĩnh, được
tổ chức bằng các việc làm cụ thể của HS, được thực hiện trong thực tế, được sự
định hướng, hướng dẫn của nhà trường. Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực
tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn, người học có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý
chí nhất định. Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn,
phải vận dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình
huống mới, không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình
huống tương tự, độc lập nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân
tích được các yếu tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập

16


tìm kiếm ra giải pháp thay thế và kết hợp được các PP đã biết để đưa ra hướng giải
quyết mới cho một vấn đề.
Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với học thông qua làm,
qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật, còn học qua
trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có
những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác; học qua làm
chú ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người học nhưng học
qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân.
1.3. Hoạt động GDNGLL ở trường THPT
1.3.1. Trường THPT trong hệ thống GD quốc dân

1.3.1.1. Vị trí trường THPT trong hệ thống GD quốc dân
Trong chiến lược phát triển GD, phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia,
câu hỏi đầu tiên và đột phá chú trọng đầu tiên bao giờ cũng nói tới GD PT, vì GD
PT là nền tảng cơ bản của hệ thống GD quốc dân và chính nó sẽ là cơ sở đem đến
chất lượng cho cả hệ thống GD.
Trường THPT là cơ sở GD bậc trung học của hệ thống GD quốc dân. Trường
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Trường gồm 3 trình độ, từ lớp
10 đến lớp 12, bắt đầu từ năm 15 tuổi đến hết năm 17 tuổi. Để tốt nghiệp cấp học
này, HS phải tham gia kỳ thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD – ĐT. HS muốn được
theo học tại các trường THPT công lập phải dự một kỳ thi tuyển sinh sau khi học
hết cấp THCS hoặc xét tuyển theo học bạ của 4 năm học cấp THCS. Các kỳ thi này
được tổ chức hàng năm, do Sở GD - ĐT các địa phương chủ trì. Ở cấp học này, HS
cũng phải học các môn tương tự như ở cấp học THCS, nhưng bỏ bớt hai môn năng
khiếu là Âm nhạc và Mỹ thuật. Tuy nhiên, HS THPT vẫn được tham gia một số
hoạt động khác như hướng nghiệp, dạy nghề...
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn trường THPT
a.Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác theo mục tiêu,
chương trình GD PT dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng Bộ GD - ĐT
ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động GD, nguồn lực và tài chính,
kết quả đánh giá chất lượng GD.

17


b. Quản lý CBGV, CNV theo quy định của pháp luật.
c. Tuyển sinh và tiếp nhận HS; vận động HS đến trường; QL HS theo quy
định của Bộ GD - ĐT.
d. Thực hiện kế hoạch phổ cập GD trong phạm vi được phân công.
e.Huy động, QL, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động GD. Phối hợp với gia
đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động GD.

f. Quản lý, sử dụng và bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
g. Tổ chức cho GV, nhân viên, HS tham gia hoạt động XH.
h. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng GD.
i. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.3.1.3. Đặc điểm tâm lý cơ bản của HS THPT
Học sinh THPT còn gọi là tuổi TN, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy
thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi TN cũng thể hiện tính chất phức
tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lý và tâm lý. Đây
là vấn đề khó khăn và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của
sự phát triển tâm - sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt XH.
Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách, trí tuệ, năng lực lao động sẽ
không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm
lý học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi TN thì cần phải kết hợp với quan điểm
của tâm lý học XH và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát triển lứa tuổi.
Nhưng việc phát triển tâm lý của tuổi TN không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi,
mà trước hết là do điều kiện XH (vị trí của TN trong XH; khối lượng tri thức, kỹ
năng kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân tố khác…) có ảnh hưởng đến sự
phát triển lứa tuổi.
Hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với HS THPT nhưng yêu
cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội
được sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy
khái quát phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với
sự thiếu kỹ năng học tập trong những điều kiện mới chứ không phải với sự không

18


×