Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tìm hiểu mô hình tổ chức, chức năng nhiệm vụ mạng ngoại vi, các dịch vụ băng rộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.13 KB, 28 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ
BƯU CHÍNH VIÊN THÔNG


BÁO CÁO THỰC TẬP
TÊN ĐỀ TÀI :
“Tìm Hiểu Mô Hình Tổ Chức, Chức Năng Nhiệm Vụ Mạng
“XÂY DỰNG
ĐIỆN
THOẠI DI ĐỘN
NgoạiWEBSITE
vi, Các DịchBÁN
Vụ Băng
Rộng”

BẰNG OPENCART”

Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Tuấn Phong
Sinh viên thực hiện : Lô Xuân Đồng

Hà Nội, tháng 6 năm 2016


Mục Lục

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG I

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1. Họ và tên sinh viên: Lô Xuân Đồng.............................................................................
MSSV: ……C13DNUD007…………… ....Lớp: C13DNUD02-B.................................
Chuyên ngành : ứng dụng phần mềm..............................................................................
Đơn vị thực tập: Trung Tâm Viễn Thông Bảo Lạc...........................................................
Lĩnh vực thực tập: Viễn Thông..........................................................................................
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Tuấn Phong....................................................................

2. Nhận xét:
............................................................................................................................................
SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

2


............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
3. Chấm điểm:
Hà Nội, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)

SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

3


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………
Bảo Lạc, ngày 03 tháng 06 năm 2016

SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

4


LỜI NÓI ĐẦU

Thực hiện kế hoạch đào tạo của Học viện công nghệ Bưu chính Viễn thông về
kế hoạch thực tập tốt nghiệp .
Sau khi liên hệ thực tập với Lãnh đạo Viễn thông Cao Bằng, Em được giới
thiệu thực tập tại, Trung Tâm Viễn Thông Bảo Lạc, Với thời gian thực tập kiến
thức là 6 tuần.
Trong thời gian thực tập tại trung tâm viễn thông bảo lạc, được sự hướng dẫn,
giúp đỡ, nhiệt tình chỉ bảo của các cán bộ kỹ thuật đang trực tiếp làm việc trên
mạng lưới, Em cũng đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm chuyên môn từ các cán
bộ kỹ thuật. Vậy em đã hoàn thành theo đúng kế hoạch thực tập của Học viện giao
cho.
Nội dung báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm ba chương :
 Chương I Tìm Hiểu Mô Hình Tổ Chức,Chức Năng Nhiệm Vụ Của
Trung Tâm
 Chương II.Chức Năng, Nhiệm VụMạng Ngoại Vi Của Trung Tâm
 Chương III. Các Dịch Vụ Băng Rộng Trung Tâm Cung Cấp
 Chương IV-Cấu Hình Một Dịch Vụ Băng Rộng
Em xin trân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Trung Tâm Viễn Thông Bảo Lạc,

các cán bộ kỹ thuật đã tận tình, giúp đỡ chỉ bảo Em trong đợt thực tập tốt nghiệp
vừa qua.

Sinh Viên Thực Tập

Lô Xuân Đồng

SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

5


LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong khoa đã tận tình giảng dạy ,trang bị
cho chúng em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài cũng
như đã tạo điều kiện cho chúng em thực hiên đề tài này.
Đặc biệt chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Tuấn Phong–
Giảng viên Trường HọcViện Công Nghệ BCVT đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ cho chúng em để chúng em hoàn thành được đề tài này.
Cảm ơn các bạn đã ủng hộ, đóng góp ý kiến để chúng em hoàn thành đề tài của
mình. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn rằng đề tài vẫn còn nhiều thiếu sót,
chúng em mong sẽ nhận đuợc sự góp ý của quý Thầy Cô các bạn để đề tài hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

6



CHƯƠNG I: TÌM HIỂU MÔ HÌNH TỔ CHỨC,CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
CỦA TRUNG TÂM
1.1 Mô Hình Tổ Chức

Với mô hình cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, khoa học, năng động và hiệu quả, cán bộ
quản lý và kỹ thuật có chuyên môn cao, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề,
giàu kinh nghiệm, có uy tín lâu năm, bao gồm:
Giám Đốc

Kế Toán

Kinh Doanh

Kỹ Thuật

1.2 Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm

Trung tâm viễn thông Bảo lạc có chức nằng hoặt động sản xuất kinh doanh và
phục vụ chuyên nghành viễn thông, công nghệ thông tin, cụ thể như sau :
a) Tổ chức xây dựng, quản lý, vân hành,lắp đặt,khai thác,bảo dưỡng,sửa
chữa,mạng lưới viễn thông trên địa bàn huyện.
b) Tổ chức, quản lý, kinh doanh và cung cấp các dịch vụ viễn thông,công nghệ
thông tin trên địa bàn huyện.
c) Sản xuất, kinh doanh, cung ứng , đại lý vật tư, thiết bị viễn thông công nghệ
thông tin theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị theo nhu cầu của khách
hàng.
d) Khảo sát, từ vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng, các công trình viễn thông
- Tổ chức phục vụ thông tin đột xuất theo yêu cầu của đảng, chính quyền địa
phương và cấp trên

e)Kinh doanh các nghành nghề trong phạm vi được tập đoàn bưu chính viễn
thông Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
f)Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây
dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát
triển của địa phương và theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG II: TÌM HIỂU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ MẠNG NGOẠI VI

SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

7


2.1 Khái niệm mạng ngoại vi
Mạng ngoại vi là một trong ba thành phần chính cấu thành mạng viễn thông
(thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn và mạng ngoại vi). Cho đến nay
mạng
ngoại vi vẫn được thiết kế và xây dựng với mục đích cung cấp dịch vụ
thoại
PSTN. Với việc đưa các dịch vụ băng rộng trên mạng cáp đồng mà điển hình

ADSL thì vấn đề nâng cao chất lượng mạng ngoại vi, rà soát lại các tiêu
chuẩn
thiết kế và xây dựng mạng ngoại vi là vấn đề cấp bách.
Mạng ngoại vi là phần của mạng lưới viễn thông ở bên ngoài nhà trạm, bao
gồm các phương tiện đóng vai trò vật dẫn điện như các loại dây, cáp thông tin,
kể
cả các phương tiện thiết bị hỗ trợ, bảo vệ chúng. Như vậy mạng ngoại vi gồm
các

phần chính sau:
a/ Mạng cápđồng nội hạt bao gồm:
- Cáp ngầm (là cáp được luồn trong đường hầm, và hệ thống cống, bể cáp).
- Cáp treo (là cáp được treo trên các cột bằng bê tông, cột gỗ, cột sắt).
- Dây thuê bao.
- Măng xông nối cáp.
- Phiến đấu dây.
- Giá MDF.
b/ Mạng cáp quang nội hạt, trung kế nội hạt, trung kếđường
dài(đường
trục) bao gồm:
- Cáp quang ngầm (chôn trực tiếp hoặc luồn trong cống, bể cáp).
- Cáp quang treo (treo trên cột bê tông, cột sắt).
c/ Hệ thống hỗ trợ, bảo vệ:
Hệ thống hỗ trợ, bảo vệ mạng cáp thông tin bao gồm: đường hầm (Tunnel),
cống cáp, ống nhựa, hầm, hố cáp, tủ cáp, cột bê tông đỡ cáp, thiết bị chống sét
cho
mạng ngoại vi.
Tiêu chuẩn mạng ngoại vi là tập hợp tiêu chuẩn các trang thiết bị, vật tư của
hệ thống dẫn điện và hệ thống hỗ trợ, bảo vệ, chống đỡ đã nêu trên

SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

8


2.2 CÁC VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý VỀ MẠNG NGOẠI VI

2.2.1 Mạng cáp đồng
Mạng cáp đồng nội hạt là mạng dây, cáp đồng cùng các thiết bị hỗ trợ (cột

cáp, măng xông cáp, phiến đấu dây, tủ cáp, hộp cáp) đóng vai trò vật dẫn điện
để
kết nối từ các thuê bao (điện thoại, fax…) đến thiết bị chuyển mạch qua giá
đấu
dây MDF.
Mạng bao gồm: giá đấu dây MDF, cáp gốc, cáp phối, cáp nhánh, cáp thuê
bao và các tủ cáp, hộp cáp. Cáp gốc (cáp chính) là cáp từ MDF nối với tủ cáp

cấp; Cáp nhánh là cáp từ tủ cáp sơ cấp đến các tủ cáp thứ cấp; Cáp phối là cáp
nối
từ tủ cáp thứ cấp đến các hộp cáp; Cáp thuê bao là cáp nối từ hộp cáp tới nhà
thuê
bao. Đường kính cáp gốc thường là 0,4mm, cáp nhánh thường dùng có
đường
kính từ 0,4 ÷ 0,5mm, cáp phối thường dùng có đường kính 0,5 ÷ 0,9mm, cáp
thuê
bao thường dùng là dây dropwire 3 dây (hai dây tip và ring, 1 dây chịu lực).
Bán kính vùng phục vụ của các tổng đài HOST và các tổng đài vệ tinh tại
các trung tâm tỉnh, thành phố từ 1,5 ÷ 5Km, ở các vùng ngoại ô bán kính phục
vụ
có nơi lên tới trên 10Km.
Mạng cáp đồng có các vấn đề sau:
- Phương tiện để thi công cáp còn thô sơ, số cán bộ và công nhân kỹ thuật
trực tiếp chỉ đạo, thi công rất ít, đa số thuê lực lượng lao động phổ thông
ngoài xã hội để luồn cáp vào cống cáp và kéo cáp nên cáp dễ bị tổn thương
sau khi thi công, ảnh hưởng lớn đến các tham số điện một chiều cũng như
xoay chiều của cáp.
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các chỉ tiêu về tiếp đất chống
sét cho cáp tại MDF cũng như tại các tủ cáp, hộp cáp; đây là một trong các
nguyên nhân gây lên nền nhiễu cao trong các đôi cáp ảnh hưởng đến tốc

độ truyền dẫn của các dịch vụ xDSL.

SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

9


- Công tác bảo vệ, bảo dưỡng tại các tủ cáp, hộp cáp không thường xuyên,bụi
bẩn tại các phiến nối dây là nguyên nhân gây lên xuyên nhiễu giữa cácđôi cáp.
- Xuyên âm đầu gần đối với các đôi cáp nằm trong cùng một quad rất lớn,suy
hao truyền dẫn ở tần số 1kHz, 150kHz, 300kHz, 772kHz phần lớn không
đạt yêu cầu.
2.2.2 Hệ thống cống, bể cáp
- Hệ thống đường hầm, cống, bể, hố cáp là cấu trúc ngầm dưới mặt đất để lắp
đặt các cáp có dung lượng lớn như cáp gốc, cáp nhánh, cáp trung kế nội hạt,
cáp trung kế đường dài. Hệ thống này hầu hết được lắp đặt dưới đường giao
thông công cộng, và một phần dưới hè đường; đa số hệ thống cống bể cáp
trên mạng đều được thiết kế và thi công theo TCN 68- 153: 1995 của Tổng
cục bưu điện, tuy nhiên không ít các hệ thống cống bể cáp ở các bưu điện
tỉnh, thành phố thi công không đúng so với thiết kế, hoặc thiết kế không
sát với thực tế, nên không tuân theo TCN đã được ban hành.
- Vấn đề thiết kế cống bể chưa sát với thực tế phát triển của mạng
viễn thông, gây nên việc thường xuyên đào bới lòng đường và vỉa hè để
tăngdung lượng cống cáp làm mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng đến giao thông.
- Công tác giám sát thi công còn buông lỏng dẫn đến chất lượng công trình
không cao, nhiều lắp bể cáp bằng bê tông bị dạn, vỡ hoặc bảo dưỡng rất khó
khăn do thi công không đúng theo thiết kế.
- Sắt chữ T đỡ nắp đan bê tông và chắn rác rất nhiều nơi không có, nên trong
bể cáp có rất nhiều rác và đất. Khoảng cách giữa các khoảng bể có nhiều (cột
bê tông cho dây trần thông tin và cáp treo nội thị) đã cũ và lạc hậu, không phù

hợp với sự phát triển của mạng ngoại vi, với sự phát triển của các đô thịhiện
đại.
2.3 MỘT SỚ QUY ĐỊNH MỚI VỀ MẠNG NGOẠI VI

2.3.1 Cấu trúc mạng cáp đồng nội hạt
Cấu trúc của mạng cáp đồng nội hạt như hình vẽ ,1. Các điểm đấu nối bao
gồm: măng xông, tủ cáp và hộp cáp.
- Các đơn vị cần thiết kế vùng phục vụ của các tổng đài tại các trung tâm
tỉnh, thành phố sao cho bán kính vùng phục vụ ≤ 3Km đối với cáp có đường
kính
0,4mm; ≤ 4Km đối với cáp có đường kính 0,5mm; Chỉ tiêu này để đảm bảo
chất
lượng thoại cho các thuê bao thông thường (suy hao truyền dẫn ở tần số
SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

10


800Hz từ
thuê bao đến tổng đài là 7dB)

Hình .1 Cấu trúc mạng cápđồng nội hạt
- Thực hiện việc phối cáp một cấp (đôi dây thuê bao chỉ qua một tủ cáp và
một hộp cáp) tại các trung tâm tỉnh, thành phố, huyện, thị xã; Chưa áp dụng
chỉ
tiêu này đối với các vùng sâu, vùng xa.
- Những nơi đã sử dụng cáp gốc 0,4mm thì cáp nhánh có thể sử dụng
cỡ
dây: 0,5 ÷ 0,9mm tùy theo bán kính phục vụ đáp ứng yêu cầu về tốc độ dịch
vụ

băng rộng, cần lưu ý trên một đôi dây thuê bao không được quá 2 lần thay đổi
cỡ
dây.
- Tủ cáp phải đặt ở vị trí hợp lý, tiện cho việc sử dụng và không ảnh hưởng
tới mỹ quan đô thị; Tủ cáp phải đặt trên giá đỡ bằng sắt và được cố định vào
cột,
ở những nơi không có cột thì phải xây bệ chắc chắn, dùng bù loong để cố định
tủ
cáp vào bệ.
- Tại các tủ, hộp cáp phải thực hiện việc tiếp đất chống sét cho cáp và tiếp
đất cho các màn che tĩnh điện của các cáp, việc tiếp đất chống sét cho cáp phải
tránh xa điểm tiếp đất của các trạm biến thế điện và các nhà cao tầng từ 20m
trở
nên. Phiến đấu dây trang bị tại các giá MDF, các tủ cáp phải rõ nguồn gốc, có
đầy
đủ thuyết minh các chỉ tiêu kỹ thuật, tránh hàng giả ảnh hưởng đến
chất lượngtruyền dẫn của các dịch vụ viễn thông.
Đối với những nơi có có tiềm năng phát triển dịch xDSL mà cáp đồng
không đáp ứng được các chỉ tiêu về suy hao thì có thể dùng cáp quang + thiết
bị
truy nhập + cáp đồng.
2.3.2 Cấu trúc mạng truy nhập có cáp quang
SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

11


Hình 2 Cấu trúc mạng truy nhập có cáp quang
Các điểm kết nối bao gồm:
- OLT: Bộ kết cuối đường dây quang.

- ONU: Đơn vị mạng quang.
- SDP: Điểm phân phối thuê bao (hộp cáp).
2.3.3 Hệ thống cống, bể cáp
Các BĐT,TP lên kế hoạch sửa chữa, nâng cấp các bể cáp dưới lòng đường,
thay dần nắp bể cáp bê tông bằng lắp bể cáp gang cầu.
Tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và sửa chữa kịp thời các bể cáp bị
sụt nở, lắp bể bị dạn, vỡ để đảm bảo an toàn cho cáp, người và phương tiện
giao
thông qua lại.
2.4 Sở cứ tổ chức xây dựng mạng ngoại vi
Tổ chức mạng ngoại vi phải dựa trên:
Cấu trúc của mạng chuyển mạch quốc gia và theo vùng phục vụ của tổng đài
nội hạt.
Mật độ dân cư từng vùng, tốc độ tăng trưởng thuê bao hàng năm, nhu cầu sử
dụng các dịch vụ viễn thông của từng khu vực đăc biệt là các dịch vụ băng
rộng như Internet và truyền số liệu tốc độ cao.
Quy hoạch phát triển đô thị, các trung tâm thương mại, các khu công nghiệp,
khu chế xuất đầu tư nước ngoài, các vùng kinh tế trọng điểm của trung ương
và địa phương.
Hiệu quả kinh tế trong việc đầu tư xây dựng, thuận lợi cho công tác bảo trì
khai thác mạng ngoại vi.
2.4.1 Mạng cáp chính
- Căn cứ vào đăc điểm địa lý và vùng phục vụ của các tổng đài, mạng cáp
chính phải được tổ chức theo từng tuyến và được phân vùng phục vụ cho từng
cáp chính.
SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

12



Cáp chính phải được ngầm hoá tối đa tại các trung tâm viễn thông.
Sử dụng măng xông cáp trên các tuyến cáp chính để rẽ nhánh cáp chính sang
các tuyến cáp khác nhau với nhu cầu dung lượng cáp cần dùng trên các tuyến
nhánh thấp hơn. Măng xông cáp phải chịu được ngập nước lâu ngày.
Tủ cáp cấp I có dung lượng từ 200 đôi đến 600 đôi.
Tủ cáp được đặt trong vùng phục vụ của tủ cáp. Vị trí đặt tủ đựoc lụa chọn
sao cho bảo đảm yêu cầu sử dụng tối ưu dung lượng cống bể cũng như thuân
tiện cho việc thi công cáp, bảo dưỡng , xử lý và thay thế hộp cáp.
Không đặt tủ cáp gần tủ phân phối điện lực, đặt cao để tránh ngập lụt theo
các quy định về phòng chống lụt bão của công ty.
Các tuyến cáp có chất lượng xấu do sử dụng lâu ngày hoặc do sự cố kỹ thuật
cần có phương án thay thế.
2.4.2 Mạng cáp phối
Tại các trung tâm huyện, phải thực hiện triệt để việc ngầm hoá cáp phối.
Măng xông cáp được sử dụng để rẽ nhánh cáp phối khi cần thiết nhằm mục
tiêu giảm cấp phối cáp trên toàn tuyến và nâng cao chất lượng tuyến cáp.
Khoảng cách giữa hai tủ cáp liền kề trên một tuyến cáp hoặc giữa các tủ cáp
của 2 tuyến khác nhau trong khoảng từ 200m đến 300m. Tại các khu vực có
mật độ điện thoại đặc biệt cao thì khoảng cách giữa 2 tủ cáp có thể ngắn hơn
yêu cầu trên.
Các hộp cáp có dung lượng từ 10 đôi đến 50 đôi. Tủ cáp cấp II có dung
lưọng từ 100 đến 200 đôi.
2.4.3Cáp vào nhà thuê bao
Cáp vào nhà thuê bao là đoạn cáp nối từ hộp cáp vào nhà thuê bao được lắp
đặt theo 2 phương thức: Treo hoặc ngầm. .Dung lượng của cáp từ một đến hai
đôi ,lõi cáp được xoắn đôi và đươc bên với nhau theo TCN 68-153:1998;
Cáp vào nhà thuê bao cang ngắn cang tốt không dài quá 200m trong các đô
thị,thị xa,thị trấn.Tại nông thôn thì có thể dài hơn trong phạm vi cho phép về
suy hao.


2.4.4 Cáp Vòng

SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

13


Cáp vòng là cáp được nối giữa hai tủ cáp cấp 1 của hai cáp chính trong vùng
phục vụ của một tổng đài nội hạt hoặc giữa hai tủ cáp cắp 2 trong vùng phục
vụ của cáp chính ;
Cáp vòng được sử dụngvới mục đíchđáp ứng nhu cầu tổ chức thông tin đột
xuất do thiếu cáp phát triển thuê bao , thiếi số cục bộ hoặc cần phát triển thuê
bao , thiếu số cục bộ hoặc cần phát triển dịch vụ thuê kênh v v….của đơn vị
khi cáp chính hay cáp phối tại vùng phục vụ đã sử dụng hết dung lượng hoăc
có chất lượng xấu cần phải chuyển sang tuyến khác.
Đường kính sợi đồng của cáp vòng phải bằng đường kính sợi đồng của cáp
chính trong trường hợp cáp vòng nối gữa hai tủ cáp cấp 1 và bằng đường kính
cáp phối trong trường hợp cáp vòng nối giữa hai tủ cáp cấp II.

M
D
F

Cáp vòng
Cáp chính X
Cáp chính Y
Tủ cáp

Cáp đồng


Hình 3 Sơ đồ cáp vòng giữa hai tủ cáp cấp I của hai cáp chính
Độ dài của cáp vòng phải được tính toán sao cho đảm bảo các chỉ tiêu suy
hao đường dây của mạch vòng thuê bao.
Sử dụng cáp vòng chỉ là giải pháp tạm thời để khắc phục có tính chất ứng cứu
và loại bỏ giải pháp tạm thời này khi có đủ điều kiện.hình 1.2 mô tả cách đấu
cáp vòng giữa hai tủ cáp cấp I của hai cáp chính khác nhau.

2.4.5 Bán kính phục vụ của mạng truy nhập cáp đồng và tiêu chuẩn kỹ
thuật
Đối với vùng mật độ dân cư cao bán kính phục vụ tính từ trung tâm chuyển
mạch đến hộp cáp kết cuối không quá 3km với cỡ dây 0.4mm và không quá
4km đối với cỡ dây 0.5mm, suy hao đường dây từ giá MDF đến hộp cáp kết
SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

14


cuối không quá 7dB, điện trở mạch vòng của một đôi cáp từ MDF đến hộp cáp
không quá 1000
Đối với vùng mật độ dân số thấp bán kính phục vụ của mạng cáp tính từ
trung tâm chuyển mạch đến hộp cáp kết cuối có thể lớn hơn 4km nhưng suy
hao đường dây thuê bao không vượt quá 10 dB và khôngb quá 2 lần thay đổi
đường kính dây.Có thể sử dụng cáp đồng có đường kính 0,65mm hoặc 0,9mm
để mở rộng vùng phục vụ.
Mục tiêu lâu dài đối với mạng ngoại vi của bưu điện là đạt được 90% thuê
bao nằm trong bán kính phục vụ <3km.

SV Thực Tập: Lô Xuân Đồng

15




CHƯƠNG III: CÁC DỊCH VỤ BĂNG RỘNG TRUNG TÂM CUNG CẤP
3.1 DỊCH VỤ Fibervnn

FTTH (Fiber-To-The-Home) là mạng viễn thông băng thông rộng bằng cáp
quang được nối đến tận nhà để cung cấp các dịch vụ tốc độ cao như điện
thoại, Internet tốc độ cao và TV. Đây là dịch vụ truy cập Internet bằng cáp
quang, thay cho cáp đồng tiêu chuẩn từ trước đến nay. Điểm khác biệt giữa
truy cập FTTH và ADSL, là FTTH có tốc độ nhanh hơn gấp nhiều lần
(khoảng 66 lần DSL tiêu chuẩn, 100 mbps so với 1,5 mbps) , và có tốc độ
tải lên và tải xuống như nhau, trong khi ADSL có tốc độ tải lên luôn nhỏ
hơn tốc độ tải xuống.
Ưu điểm vượt trội của FTTH:
Khoảng cách truyền lớn: Thích hợp cho việc phát triển thuê bao viễn thông.
Băng thông lớn: Có thể chạy tốt mọi yêu cầu và ứng dụng hiện đại.
Những tiện ích mà FTTH mang lại :
Chất lượng truyền dẫn tín hiệu: Bền bỉ ổn định không bị suy hao tín hiệu bởi
nhiễu điện từ, thời tiết hay chiều dài cáp.
Độ bảo mật rất cao: Với FTTH thì hầu như không thể bị đánh cắp tín hiệu
trên đường dây.
Ứng dụng hiệu quả với các dịch vụ: Hosting Server riêng, VPN (mạng riêng
ảo), Truyền dữ liệu, Game Online, IPTV (truyền hình tương tác), VoD (xem
phim theo yêu cầu), Video Conferrence (hội nghị truyền hình), IP Camera…
với ưu thế băng thông truyền tải dữ liệu cao, có thể nâng cấp lên băng thông
lên tới 1Gbps, An toàn dữ liệu, Độ ổn định cao, không bị ảnh hưởng bởi
nhiễu điện, từ trường...
3.2 DỊCH VỤ Megavnn


Giới thiệu dịch vụ
MegaVNN là dịch vụ truy nhập Internet tốc độ cao, dựa trên công nghệ
đường dây thuê bao số bất đối xứng ADSL do Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt Nam (VNPT) cung cấp. Với ưu điểm nổi bật là kết nối Internet
tốc độ cao, có nhiều gói cước linh hoạt, dịch vụ Mega VNN đáp ứng nhu
cầu sử dụng ngày càng cao và đa dạng của khách hàng.
Đối tượng khách hàng:
Mega VNN có nhiều gói cước với tốc độ kết nối khác nhau, đáp ứng nhu
cầu đa dạng của các đối tượng khách hàng:
- Đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình: Có thể lựa chọn gói cước
Mega Basic, Mega Easy, Mega Family. Các gói cước này sẽ mang lại cho
khách hàng cơ hội tiếp cận và sử dụng Internet với chi phí cực rẻ, tốc độ
truy cập ổn định.
- Đối tượng khách hàng là doanh nghiệp: Có thể lựa chọn gói cước Mega
Extra, Mega Maxi +, Mega Pro, Mega Dreaming. Các gói cước này sẽ đáp


ứng tốt nhất nhu cầu trao đổi thông tin lớn, giao thương của doanh nghiệp
kết nối thường xuyên trong nước và toàn cầu.
- Đối với điểm Internet công cộng, Game: Có thể lựa chọn gói cước Mega
Maxi, Mega For Game. Đây là giải pháp hiệu quả cho việc kinh doanh dịch
vụ Internet tại các điểm Cafe Internet, Internet cộng cộng, điểm chơi Game
online,...
Lợi ích mang lại cho khách hàng:
- Truy nhập Internet tốc độ cao với chi phí thấp, đưa Internet thành dịch vụ
phổ biến với người dùng.
- Khách hàng vừa kết nối Internet vừa sử dụng Fax/điện thoại bình thường.
- Dễ dùng, không còn phải quay số, không qua mạng điện thoại công cộng
nên không phải trả cước điện thoại nội hạt.
- Giá cước được tính theo dung lượng sử dụng nên tránh được tình trạng vẫn

phải trả cước khi quên ngắt kết nối.
- Cung cấp các gói cước với tốc độ kết nối đa dạng, đáp ứng nhu cầu sử
dụng khác nhau.
- Tốc độ kết nối cao, ổn định nên khách hàng có thể sử dụng Internet vào
những tác vụ mà trước đây khi dùng modem quay số rất khó thực hiện như
xem phim/nghe nhạc trực tuyến, hội thảo video qua mạng, tải file kích
thước lớn…
- Khi đăng ký Mega VNN, khách hàng được cấp địa chỉ e-mail miễn phí.
Các ứng dụng chính của Mega VNN:
- Kết nối mạng LAN/WAN
- Gọi điện thoại qua Internet
- Giáo dục và đào tạo từ xa: Khách hàng có thể tham dự các khóa học từ xa
được tổ chức bởi các trường đại học tên tuổi trên thế giới hoặc truy cập vào
các thư viện điện tử trên mạng nhanh hơn.
- Khách hàng có thể truy cập những website thiết kế với chất lượng cao,
dùng flash, nhạc nền, nhiều hình động…
- Khách hàng có thể nghe và xem trực tuyến các bài hát, bản tin, phim
ảnh… từ khắp mọi nơi trên thế giới, cho phép tải và đưa dữ liệu lên mạng
nhanh hơn.
- Hội thảo video qua mạng: Kết hợp với webcam, Mega VNN sẽ giúp khách
hàng đàm thoại với bạn bè, người thân hay đối tác kinh doanh qua Internet
với âm thanh và hình ảnh chất lượng cao.
- Chơi Multiplayer game trên Internet với người khác trên khắp thế giới:
MegaVNN cho phép các game mạng chạy nhanh, khiến chơi game qua
Internet nhanh hơn và thú vị hơn.
3.3 DỊCH VỤ MYTV
Giới thiệu về MyTV
MyTV - dịch vụ truyền hình đa phương tiện do Tập đoàn Bưu chính Viễn



thông Việt Nam cung cấp, mang đến cho khách hàng hình thức giải trí khác
biệt: Truyền hình theo yêu cầu.
Dịch vụ IPTV của VNPT, do Công ty Phát triển dịch vụ Truyền hình trực
tiếp xây dựng và triển khai trên phạm vi toàn quốc với tên gọi thương mại
MyTV, là sản phẩm của sự hội tụ, chỉ với một thiết bị đầu cuối, khách hàng
có thể sử dụng rất nhiều dịch vụ khác nhau qua chiếc tivi.
Với MyTV, khách hàng không chỉ dừng lại ở việc xem truyền hình đơn
thuần mà có thể xem bất cứ chương trình nào mình yêu thích vào bất kỳ thời
điểm nào và sử dụng nhiều dịch vụ khác qua màn hình tivi như: xem phim
theo yêu cầu, xem trực tiếp, xem lại các giải thể thao lớn, hát karaoke, chơi
game, nghe nhạc…
Để sử dụng dịch vụ MyTV, ngoài màn hình tivi tại nhà, khách hàng cần có:
- Đường truyền thuê bao của VNPT.
- Bộ giải mã Set – top – box của MyTV.
Dịch vụ Truyền hình (Live TV):
Cung cấp cho bạn trên 90 kênh truyền hình với tất cả các thể loại: phim, thể
thao, tin tức, thời sự, ca nhạc, khám phá, đặc sắc trong nước và quốc tế.
Ngoài các kênh truyền hình theo chuẩn SD (Standard Definition) thông
thường, lần đầu tiên tại Việt Nam, MyTV cung cấp các kênh truyền hình có
chất lượng hình ảnh và âm thanh tuyệt hảo theo chuẩn HD (High Definition)
Sự khác biệt lớn nhất giữa dịch vụ truyền hình của MyTV so với các dịch
vụ truyền hình truyền thống trước đây là khách hàng có thể sử dụng các tính
năng:
- Khóa các chương trình có nội dung không phù hợp với trẻ em (Parental
Lock).
- Hướng dẫn chương trình điện tử (EPG): giúp tìm kiếm chương trình
truyền hình, lấy thông tin chi tiết về chương trình theo từng thể loại, xem
lịch
phát
sóng.

- Dịch vụ Tạm dừng (Time shift TV – TSTV)
Là dịch vụ kết hợp giữa dịch vụ truyền hình và dịch vụ theo yêu cầu cho
phép bạn có thể tạm dừng hoặc tua lại chương trình truyền hình đang phát
và tiếp tục xem lại sau đó kể từ thời điểm tạm dừng.
- Dịch vụ Lưu trữ (Network Personal Video Recorder - NPVR)
Giúp bạn lựa chọn, ghi và lưu trữ các chương trình phát sóng trên các kênh
truyền hình, sau đó mở ra xem lại bất cứ khi nào. Đặc biệt bạn có thể vừa
xem vừa ghi lại chương trình truyền hình mà mình yêu thích hay đặt chế độ
ghi tự động khi có việc bận trùng với khung giờ phát sóng của chương trình.
Sóng phát thanh trực tuyến
Bạn có thể lựa chọn và thưởng thưc các chương trình phát thanh trong nước,
quốc tế qua hệ thống MyTV vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.
Truyền hình xem lại (TV on Demand)
- Dịch vụ Truyền hình xem lại giúp bạn lựa chọn và xem lại các chương
trình truyền hình đã phát trước đó. Với dịch vụ Truyền hình theo yêu cầu


của MyTV, bạn không phải phụ thuộc vào thời gian phát sóng của các đài
truyền hình và sẽ không bao giờ để lỡ bất cứ một chương trình truyền hình
yêu thích nào.
- Phim truyện
Thỏa thích lựa chọn phim trực tiếp từ thư viện phim khổng lồ gồm nhiều
thể loại như phim hành động, hài, tâm lý xã hội, v.v. từ kinh điển đến hiện
đại, thuộc các quốc gia khác nhau vào bất cứ thời điểm nào.
Đặc biệt hơn, MyTV còn mang đến cho bạn một số phim theo chuẩn HD
với chất lượng hình ảnh và âm thanh của một rạp chiếu phim ngay tại nhà.
Không chỉ dừng lại ở việc xem phim đơn thuần, bạn có thể xem các bộ
phim yêu thích với rất nhiều tính năng ưu việt như:
+ Khóa các phim có nội dung không phù hợp với trẻ em.
+ Xem trước nội dung giới thiệu của mỗi phim

+ Xem lại 1 bộ phim nhiều lần.
+ Sử dụng các chức năng như với đầu DVD: tua đi, tua lại, nhảy đến bất kỳ
vị trí nào của phim
- Ca nhạc
- Dịch vụ Âm nhạc của MyTV giúp bạn tận hưởng giây phút thư thái sau
giờ làm việc căng thẳng với danh sách gần 10.000 nội dung âm nhạc bao
gồm Audio, xem clip, các bài hát liên tục được cập nhật. Với dịch vụ Ca
nhạc của MyTV, bạn có thể lựa chọn: Bài hát mình yêu thích, những bài hát
mới nhất thuộc mọi thể loại với chất lượng hình ảnh, âm thanh sống động
- Karaoke
Dịch vụ Karaoke là dịch vụ giúp khách hàng hát Karaoke ngay tại nhà với
chất lượng âm thanh và hình ảnh hoàn hảo, giao diện thân thiện dễ sử dụng.
Dịch vụ Karaoke của MyTV sẽ mang đến cho bạn những phút giây thư giãn
tuyệt vời với bạn bè và người thân của mình.
- Games
Dịch vụ Games của MyTV giúp bạn lựa chọn và chơi game trên màn hình
tivi rộng lớn ngay tại nhà của mình với hình ảnh sống động và giao diện bắt
mắt mang phong cách hiện đại.
Bạn có thể lựa chọn game từ danh sách sẵn có. Số lượng game phong phú
và được cập nhật liên tục. Nội dung game hấp dẫn với nhiều thể loại game
như: thể thao, giải trí, hành động, vui nhộn, phiêu lưu. Với hệ thống lưu
điểm xếp hạng người chơi có điểm số cáo nhất trong tuần, tháng khách hàng
có cơ hội trúng thưởng bằng tiền và hiện vật rất hấp dẫn.
- Dịch vụ Thông tin cần biết cung cấp cho khách hàng các thông tin hữu ích
hàng ngày như: Kết quả xổ số; Dự báo thời tiết; Giá cả thị trường; Phương
tiện đi lại; Du lịch giải trí……
Hiện tại, dịch vụ cung cấp thông tin theo các chuyên mục cụ thể như sau:
- Thông tin thị trường: Cung cấp các thông tin được cập nhật thường xuyên,
liên tục về sàn giao dịch chứng khoán; Mua bán nhà đất; Giá vàng, ngoại tệ;
Kết quả xổ số.



- Phương tiện đi lại: Cung cấp thông tin về lịch tàu, lịch bay, thông tin chi
tiết về các tuyến xe buýt; địa chỉ, điện thoại của các hãng taxi, hàng không,
các đại lý bán vé tàu, vé bay trên khắp các tỉnh thành cả nước…
- Du lịch, giải trí: Cung cấp các thông tin hữu ích về điểm đặt ATM; Lịch
chiếu phim; Địa chỉ nhà hàng, khách sạn, café, bar- karaoke.
- Dự báo thời tiết: Cung cấp thông tin được cập nhât thường xuyên, liên tục
về thời tiết các vùng của 64 tỉnh thành trong cả nước.
- Danh bạ điện thoại: Cung cấp thông tin hữu ích về các số điện thoại khẩn,
điện thoại cần biết, mã vùng, mã quốc gia…
Dịch vụ Tiếp thị truyền hình (T-Marketing):
- Dịch vụ Tiếp thị truyền hình cung cấp cho khách hàng các thông tin về sản
phẩm, dịch vụ (mẫu mã, giá cả, loại hình dịch vụ…) của doanh nghiệp để
khách hàng xem xét, lựa chọn và mua sắm.
- Dịch vụ là một không gian tốt thu hút các doanh nghiệp quảng cáo thương
hiệu. sản phẩm và dịch vụ của mình.
- Hiện tại, dịch vụ bao gồm các chuyên mục sản phẩm, dịch vụ theo nhóm
hàng hóa như sau:
- Đồ điện, điện tử
- Đồ nội thất
- Thời trang
- Du lịch
- Mỹ phẩm
- Ẩm thực
- Dịch vụ Chia sẻ hình ảnh (Media Sharing):
Dịch vụ Chia sẻ hình ảnh cung cấp cho khách hàng tiện ích upload và chia
sẻ hình ảnh, video clips với người thân, gia đình, bạn bè qua MyTV.
Đến với dịch vụ Chia sẻ hình ảnh khách hàng có được những phút giây thư
giãn, ngắm nhìn những tấm hình kỷ niệm của mình và chia sẻ những tấm

hình đó với bạn bè, người thân của mình trên khắp các tỉnh thành cả nước
qua MyTV.
Dịch vụ hiện thu hút rất nhiều khách hàng quan tâm và là không gian tốt cho
việc quảng bá thương hiệu, hình ảnh cho các doanh nghiệp.
Dịch vụ Thể thao:
Người hâm mộ thể thao có cơ hội được thưởng thức những giải thể thao
uy tín, chất lượng, những clip thể thao đặc sắc, những thông tin thể thao
nóng hổi, hấp dẫn trên chuyên mục THỂ THAO của MyTV.
Lựa chọn dịch vụ Thể thao, bạn có thể xem trực tiếp, xem lại những trận
đấu bóng đá đỉnh cao của giải Ngoại hạng Anh English Premiere Cup, Cúp
quốc gia Ý Italian Cup, những trận thi đấu bóng chuyền trong nước, quốc tế
sôi nổi hấp dẫn, và những clip dạy thể thao bổ ích, lý thú.
Dịch vụ Tin tức :
Là dịch vụ cung cấp những thông tin nóng hổi về tình hình thời sự trong
nước và quốc tế, những phân tích bình luận đa chiều từ các trang báo mới.


những thông tin cập nhật, hấp dẫn. Với dịch vụ Tin tức, dù bất cứ lúc nào
bật tivi bạn cũng có thể cập nhật những thông tin mới nhất, thời sự nhất.
Dịch vụ Đọc truyện:
Lần đầu tiên trên truyền hình, bạn có thể lắng nghe những câu chuyện
Audio hấp dẫn, phiêu lưu cùng tranh truyện hiện đại, đắm mình cũng những
tiểu thuyết hấp dẫn, hồn nhiên cùng tranh truyện thiếu nhi với dịch vụ Đọc
truyện của MyTV.
Dịch vụ Sức khỏe làm đẹp:
Dịch vụ “Sức khỏe & Làm đẹp” cung cấp cho bạn những nội dung phong
phú, những clip hay và hấp dẫn từ cách trang điểm, chăm sóc da, chăm sóc
tóc, vẽ móng cho đến những mẹo nhỏ chăm sóc sức khỏe, cách học khiêu
vũ, múa bụng, yoga, thẩm mỹ, nấu ăn…..Giờ đây, chỉ cần ngồi nhà, bạn
cũng có thể tự trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về làm đẹp và

chăm sóc sức khỏe cho chính bản thân, gia đình và bạn bè. Hãy tận hưởng
những giá trị đích thực của cuộc sống với dịch vụ “Sức khỏe & Làm đẹp”
trên MyTV
Dịch vụ Nhịp cầu MyTV:
Với tính năng tương tác ưu việt, MyTV cung cấp những chương trình truyền
hình, những clip chọn lọc, đặc sắc theo yêu cầu thông tin giải trí ngày càng
cao của khán giá trên chuyên mục Nhịp cầu MyTV.
Quảng cáo (Advertising):
Cung cấp cho các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm trên MyTV qua nhiều hình thức: TVC, Panel, Logo, Text.

3.4 DỊCH VỤ Mobie Internet

1.Mobile internet là gì?
- Mobile Internet là dịch vụ giúp khách hàng truy cập Internet trực tiếp từ
điện thoại di động ở bất cứ nơi nào có sóng VinaPhone. Khách hàng có thể
sử dụng những tính năng như:
- Tìm kiếm thông tin: Đọc tin tức trên các báo điện tử hay tìm kiếm thông
tin trên mạng Internet..
- Giải trí: Nghe và tải nhạc trên Zing, xem phim thỏa thích hay thưởng thức
các Video clip hấp dẫn trên YouTube; Tải và chơi game..
- Kết nối bạn bè: Faceboo k, Twitter…
- Email&Chat: Nhận và gửi email trên YahooMail, Gmail hay chat với bạn
bè trên Yahoo, Ola chat..
- Và rất nhiều những tiện ích khác.
2. Điều kiện sử dụng dịch vụ
- Điện thoại di động hỗ trợ truy cập Internet (3G/EDGE/GPRS) và cài đặt
thành công cấu hình GPRS. Hầu hết các điện thoại hiện nay đều đã được cài
đặt cấu hình GPRS. Tuy nhiên, nếu điện thoại chưa cài đặt cấu hình



GPRS/EDGE/3G, Quý Khách vui lòng soạn tin: GPRS gửi 333 (tin nhắn
hoàn toàn miễn phí) và làm theo hướng dẫn.
- Quý Khách cũng cần cài đặt lại chế độ mạng 3G trên máy điện thoại di
động của Quý Khách để sử dụng dịch vụ trên sóng 3G của VinaPhone. Quý
Khách lần lượt vào các mục (các dòng điện thoại khác nhau có thể khác
nhau): Cài đặt (hoặc Settings)/ Cài đặt cho máy (hoặc Phone) Kiểu mạng
(hoặc Network mode) và chọn chế độ mạng kép 3G&2G (hoặc Dual mode).
Chế độ này cho phép bạn sử dụng dịch vụ dưới chế độ 3G, và tự động
chuyển sang sóng 2G tại những khu vực không có sóng 3G.

3.5 Dịch Vụ điện thoại không dây G-Phone

I. Giới thiệu dịch vụ:
Dịch vụ GPhone là dịch vụ điện thoại cố định vô tuyến sử dụng công nghệ
GSM lần đầu tiên được cung cấp tại Việt Nam.
Dịch vụ được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) cung cấp
tại các khu vực có phủ sóng của mạng Vinaphone với máy đầu cuối là máy
GSM loại để bàn. Thuê bao được sử dụng dịch vụ tại địa chỉ đã đăng ký
trong hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ.
II. Đối tượng và phạm vi cung cấp:
Đối tượng khách hàng là các cá nhân, tập thể trên phạm vi cả nước trong
vùng phủ sóng Vinaphone có nhu cầu sử dụng dịch vụ.
III. Lợi ích của dịch vụ:
- Đăng ký sử dụng đơn giản nhanh chóng.
- Sử dụng công nghệ vô tuyến, không cần kéo dây nên GPhone linh hoạt
trong sử dụng, máy điện thoại có thể di chuyển một cách linh hoạt, rất thuận
tiện khi dùng trong phạm vi gia đình hoặc văn phòng...
- Giá cước hấp dẫn, kinh tế, tiết kiệm chỉ bằng với dịch vụ điện thoại cố
định hiện tại của VNPT.

- Chất lượng cao, tin cậy và dịch vụ cộng thêm phong phú bên cạnh dịch vụ
thoại, khách hàng còn được sử dụng các dịch vụ:
+ Nhắn tin ngắn (SMS)
+ Các dịch vụ cộng thêm như: hiện số thuê bao chủ gọi (CLIP), không hiển
thị số thuê bao chủ gọi (CLIR), chuyển cuộc gọi (CF), chờ cuộc gọi (CW),
giữ cuộc gọi (CH)...
IV. Cách sử dụng:
Với dịch vụ điện thoại GPhone, thuê bao được đánh số như thuê bao cố
định, độ dài số của thuê bao gồm 6 hoặc 7 ký tự (tùy theo mạng PSTN của
từng tỉnh).
Thủ tục quay số đối với thuê bao GPhone thực hiện tương tự như đối với
thuê bao điện thoại cố định mạng PSTN.


Trước khi dùng, khách hàng nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng đi kèm theo
máy điện thoại.
V. Đăng ký sử dụng dịch vụ:
- Nơi tiếp nhận đăng ký sử dụng dịch vụ là các quầy giao dịch của Viễn
thông tỉnh, Bưu điện tỉnh.
- Khách hàng nghiên cứu trước điều khoản chung của hợp đồng, các quy
định của nhà nước có liên quan, nội dung hợp đồng và điền các thông tin
yêu cầu vào phiếu yêu cầu (nếu có), mẫu hợp đồng tại điểm giao dịch, qua
Web hoặc Email.
- Khách hàng ký hợp đồng và thanh toán cước hòa mạng theo quy định.
- Sau khi việc khai báo vùng phục vụ của thuê bao đã hoàn tất, nhân viên kỹ
thuật hướng dẫn khách hàng sử dụng máy và bàn giao máy đầu cuối kèm
thẻ SIM cho khách hàng.

CHƯƠNG IV: CẤU HÌNH MỘT DỊCH VỤ BĂNG RỘNG
4.1CẤU HÌNH ROUTER KHÔNG DÂY TL-WR740N

Bước 1:
Đầu tiên, xin vui lòng dùng dây cáp kết nối từ cổng LAN của Modem đến
cổng WAN của Router TL-WR740N, và kết nối từ cổng LAN của TLWR740N đến máy tính của bạn bằng một sợi dây cáp khác như hình dưới
dây:


Bước 2:
Truy cập vào giao diện quản lý Router TL-WR740N bằng trình duyệt web
của bạn. Địa chỉ truy cập mặc định là 192.168.1.1 hoặc tplinklogin.net. Tên
đăng nhập và mật mã mặc định để truy cập vào Router đều là admin
Nếu bạn đã đổi địa chỉ truy cập, tên đăng nhập và mật mã để truy cập vào
Router, xin vui lòng truy cập vào Router bằng địa chỉ truy cập, tên đăng
nhập và mật mã mà bạn đã đổi.
Nếu bạn không thể nhớ được địa chỉ truy cập, tên đăng nhập và mật mã mà
bạn đã đổi, xin vui lòng nhấn và giữ nút Reset nằm ở mặt sau của TLWR740N trong vòng 10s, đến khi tất cả các đèn của Router đều sáng để đưa
tất cả các giá trị của Router về giá trị mặc định.
Xin lưu ý: Tất cả các cài đặt của bạn sẽ bị mất sau khi bạn reset lại Router,
nên xin vui lòng lưu ý kỹ trước khi thực hiện thao tác này.
Bước 3:
Xin vui lòng kiểm tra, nếu máy tính của bạn có thể truy cập Internet khi cắm
dây cáp trực tiếp vào Modem, dạng kết nối mà bạn sẽ chọn cho TLWR740N sẽ là Dynamic IP. Nếu bạn dùng TL-WR740N để truy cập kết nối
PPPoE, xin vui chọn dạng kết nối là PPPoE.
Bước 4:
a. Nhấn vào mục Quíck Setup nằm phía bên tay trái để bắt đầu cài đặt.


×