Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

DỰ ÁN LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (SỬA ĐỔI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.49 KB, 25 trang )

1


Nôôi dung bài trình bày
Đánh giá tình hình thực hiêên Luâêt NSNN
1
giai đoạn 2004-2013
2 Quan điểm, mục tiêu sửa đổi Luâêt NSNN
3

Nôêi dung cơ bản của dự thảo Luâêt NSNN

4 Tiến độ triển khai trong thời gian tới

2


Đánh giá tình hình thực hiêôn Luâôt NSNN
giai đoạn 2004-2013

Kết quả đạt được
Môêt số tồn tại chủ yếu

3


Kết quả đạt được
a

Tạo khuôn khổ pháp lý về quản lý NSNN


b

Về phân cấp quản lý NSNN, phân cấp nguồn thu

c

Về cân đối NSNN và quản lý nợ công

d

Về công tác quản lý và điều hành NSNN, công tác cải cách hành
chính trong quản lý ngân sách, công khai ngân sách

4


Môôt số tồn tại chủ yếu
(1)

Về hoạt đôông của NSNN: Thu NSNN không bền vững, hiêêu quả sử
dụng NSNN chưa cao

(2) Về cơ chế quản lý NSNN:


Phạm vi ngân sách chưa đầy đủ, rõ ràng; bôêi chi và phương pháp
tính bôêi chi NSNN chưa phù hợp với thông lêê quốc tế.




Về phân cấp nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương



Về bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP



Về quy định giao cho Chính phủ quy định về viêêc ban hành chế đôê,
tiêu chuẩn, định mức chi.
5


Môôt số tồn tại chủ yếu (tiếp theo)
(2) Về cơ chế quản lý NSNN (tiếp theo):


Thiếu các quy định xử lý cụ thể trong các trường hợp dự toán ngân
sách, phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định;



Quy định về sử dụng dự phòng ngân sách, về quỹ dự trữ tài chính



Quy định về quản lý vốn đầu tư phát triển chưa đầy đủ;




Công khai NSNN chưa minh bạch;



Luâêt NSNN chưa quy định mối quan hêê của các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách và NSNN.
6


Quan điểm sửa đổi Luâ ôt NSNN
1.

Bảo đảm tuân thủ Hiến pháp năm 2013, phù hợp với chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước, thống nhất với các luật hiện hành
hoặc định hướng sửa đổi, bổ sung các luật đó trong cùng thời kỳ.

2.

Kế thừa và phát huy những mặt tích cực của Luật NSNN hiện hành;
đổi mới phương thức quản lý NSNN; tăng cường phân cấp quản lý
ngân sách.

3.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao tính minh bạch, dân chủ
và công khai trong công tác quản lý NSNN; tăng cường thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, nâng cao kỷ luật, kỷ cương trong quản lý tài
chính – NSNN.


4.

Tăng cường giám sát việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả
nợ, quản lý nợ công, quản lý rủi ro; bảo đảm an toàn nợ và an ninh
tài chính quốc gia.

5.

Bảo đảm công tác quản lý NSNN từng bước phù hợp với thông lệ
quốc tế.
7


Mục tiêu sửa đổi Luâ ôt NSNN
1.

Khắc phục những tồn tại của Luật NSNN hiện hành; nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý NSNN, tạo động lực phát triển các nguồn lực,
phân bổ ngân sách tập trung, hợp lý, đảm bảo công bằng, phục vụ
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng
của đất nước; ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia, tăng
trưởng kinh tế bền vững, thực hiện xóa đói giảm nghèo.

2.

Đảm bảo quyền quyết định những vấn đề trọng yếu nhất về NSNN
của Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ; tăng cường
quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ ngành trung ương, HĐND,
UBND các cấp và đơn vị sử dụng ngân sách trong lĩnh vực NSNN.


3.

Đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với cơ
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự điều tiết
của nhà nước và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

4.

Từng bước đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả thực
hiện các nhiệm vụ được NSNN cấp kinh phí.
8


Nội dung cơ bản của dự thảo Luâôt NSNN
7 Chương:
-

Chương I: Những quy định chung

-

Chương II: Nhiêêm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước và trách
nhiêêm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân về NSNN

-

Chương III: Nguồn thu, nhiêêm vụ chi của ngân sách các cấp

-


Chương IV: Lâêp dự toán NSNN

-

Chương V: Chấp hành NSNN

-

Chương VI: Kế toán, kiểm toán, quyết toán

-

Chương VII: Điều khoản thi hành
9


Chương I: Những quy định chung
(1) Phạm vi thu NSNN


Lệ phí là khoản thu NSNN (tương tự như thu từ thuế) phải nộp toàn
bộ vào NSNN.



Đối với các khoản phí, xác định xử lý theo 2 nhóm:
o

Đối với các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do Nhà nước
đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thì nộp toàn bộ

vào NSNN.

o

Đối với một số khoản phí của Nhà nước giao cho các đơn vị sự
nghiệp công lập hoặc doanh nghiệp nhà nước thu, thì các đơn vị
này được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ số thu để bù đắp
chi phí. Phần còn lại thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp
luật.
10


Chương I: Những quy định chung (tiếp theo)
(2) Về bôôi chi NSNN
Bội chi NSNN là bội chi NSTW, được xác định bằng chênh lệnh lớn hơn
giữa tổng chi NSTW và tổng thu NSTW. Chi NSTW không bao gồm chi trả
nợ gốc và bao gồm các khoản chi đầu tư từ nguồn huy động TPCP cho
lĩnh vực giáo dục, y tế, giao thông, thủy lợi.
(3) Về mức dư nợ huy động của ngân sách cấp tỉnh
Nâng mức dư nợ huy động của địa phương nhằm tạo điều kiện cho các địa
phương chủ động hơn trong việc huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển
hạ tầng KT-XH địa phương:


Không quá 150% (đối với Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh);



Không quá 100%,đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có tỷ lệ
phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương;




Không vượt quá 50% đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nhận số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương.
11


Chương I: Những quy định chung (tiếp theo)
(4) Về hình thức tổ chức ngân sách đối với đơn vị hành chính không tổ
chức HĐND và chính quyền đô thị, đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt
Trên cơ sở dự thảo Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã được Chính
phủ thông qua, Dự thảo Luật NSNN quy định:
o

NSĐP bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND;

o

Ngân sách của đơn vị hành chính quận, phường không tổ chức HĐND
là đơn sách của đơn vị dự toán;

o

Ngân sách của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, thực hiện theo Luật
định.

12



Chương I: Những quy định chung (tiếp theo)
(5) Về quản lý vốn đầu tư
Quy định cụ thể một số nội dung mang tính nguyên tắc về
căn cứ lập dự toán chi đầu tư XDCB, về bố trí vốn, phân
bổ, thanh toán và quyết toán vốn, quyết toán dự án đầu tư
XDCB.
(6) Về dự phòng ngân sách
Bổ sung thêm nội dung được phép sử dụng từ nguồn dự
phòng ngân sách.

13


Chương I: Những quy định chung (tiếp theo)
(7) Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách


Ngân sách nhà nước không cấp hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.



Trường hợp NSNN hỗ trợ vốn điều lệ cho các quỹ tài chính nhà
nước ngoài ngân sách phải phù hợp với khả năng NSNN và chỉ
thực hiện hỗ trợ khi quỹ có đủ các điều kiện sau:
o

Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật;


o

Có khả năng tài chính độc lập;

o

Có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn thu, nhiệm
vụ chi của ngân sách nhà nước.
14


Chương I: Những quy định chung (tiếp theo)
(8) Điều chỉnh nguồn thu trong trường hợp tăng thu NSĐP lớn do
yếu tố khách quan trong thời kỳ ổn định ngân sách
Quy định trong thời kỳ ổn định ngân sách, trường hợp có phát sinh
nguồn thu mới làm NSĐP tăng thu lớn thì số tăng thu phải nộp về
ngân sách cấp trên.
Chính phủ trình Quốc hội, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp
quyết định thu về ngân sách cấp trên số tăng thu này và thực hiện
bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dưới có phát sinh
nguồn thu này.

15


Chương I: Những quy định chung (tiếp theo)
(9) Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn
Quy định về nguyên tắc, phạm vi, nội dung của kế hoạch tài
chính - NSNN trung hạn (5 năm). Việc lập kế hoạch tài chính NSNN trung hạn giao cho Chính phủ quy định cụ thể.
(10)


Môôt số nôôi dung khác: nguyên tắc quản lý, cân đối, phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp; nội dung sử dụng
quỹ dự trữ tài chính; các hành vi bị cấm trong lĩnh vực NSNN.

16


Chương II: Nhiêôm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà
nước và trách nhiêôm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
Môôt số điểm mới:
(1)

Bổ sung thẩm quyền của Quốc hôêi trong lĩnh vực NSNN bảo đảm tuân
thủ Điều 70 Hiến pháp 2013: Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về
tài chính - ngân sách quốc gia: động viên thu vào ngân sách, tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, người có công với cách mạng;
quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ Chính phủ.

(2)

Bổ sung thẩm quyền của Chính phủ trong quy định việc lập kế hoạch tài
chính - NSNN trung hạn, kế hoạch đầu tư trung hạn và thực hiện quản
lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ.

17


Chương II: Nhiêôm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà
nước và trách nhiêôm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân

Môôt số điểm mới (tiếp theo):
(1)

Bổ sung quy định về thẩm quyền của Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng, Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong việc ban
hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN.

*

Dự thảo Luâ ât NSNN (sửa đổi) tiếp tục câ âp nhâ ât bổ sung những điều
chỉnh về trách nhiê âm, quyền hạn (nếu có) của các cơ quan nhà
nước theo các Luâ ât đang được sửa đổi theo Hiến pháp 2013.

18


Chương III: Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân
sách các cấp
Môôt số nôôi dung sửa đổi, bổ sung:
(1) Về các khoản thu phân chia cho ngân sách xã, thị trấn và khoản thu lệ
phí trước bạ cho ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh:


Ngân sách xã, thị trấn được phân chia nguồn thu từ: thuế nhà đất, thuế
môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh, thuế sử dụng đất nông nghiệp thu
từ hộ gia đình, lệ phí trước bạ nhà đất;



Ngân sách thị xã, thành phố thuộc tỉnh được phân chia nguồn thu từ lệ phí

trước bạ (không kể lệ phí trước bạ nhà đất);



HĐND cấp tỉnh quyết định tỷ lệ để lại cụ thể cho ngân sách xã, thị trấn; thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.

19


Chương III: Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân
sách các cấp (tiếp theo)
Môôt số nôôi dung sửa đổi, bổ sung (tiếp theo):
(2) Về bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
Những nhiệm vụ được ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu:
(1)

Thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong
dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách;

(2)

Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác của
cấp trên, phần giao cho cấp dưới thực hiện;

(3)

Hỗ trợ chi khắc phục thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh trên diện rộng vượt quá khả năng
cân đối của ngân sách cấp dưới;


(4)

Hỗ trợ thực hiện một số chương trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn
đến phát triển kinh tế - xã hội của cấp dưới, đã được ngân sách cấp dưới bố trí dự
toán chi ngân sách nhưng còn thiếu nguồn. Mức hỗ trợ hàng năm của NSTW cho
NSĐP tối đa không vượt quá 30% tổng chi đầu tư XDCB của NSTW.
20


Chương IV: Lâôp dự toán NSNN

Dự thảo Luật NSNN (sửa đổi) bổ sung quy định về thời
gian, quy trình lập, tổng hợp, trình và quyết định NSNN,
phương án phân bổ NSTW.

21


Chương V: Chấp hành ngân sách
Môôt số nôôi dung mới:
(1)

Môêt số Bộ, cơ quan trung ương thường xuyên phải thực hiện các nhiệm vụ
quan trọng đột xuất phát sinh về khắc phục hậu quả thiên tai, thảm hoạ,
dịch bệnh, khi phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc
được giữ lại tối đa không quá 5% dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao
để chủ động thực hiện các nhiệm vụ đột xuất phát sinh trong năm.

(2)


Về cơ chế hỗ trợ hụt thu cho NSĐP

(3)

Môêt số nôêi dung sửa đổi, bổ sung khác: Thưởng vượt thu ngân sách các
cấp ngân sách ở địa phương; cải cách thủ tục hành chính trong việc cơ
quan tài chính thẩm tra, phân bổ dự toán của các cơ quan, đơn vị; thời hạn
điều chỉnh dự toán.

22


Chương VI: Kế toán, kiểm toán, quyết toán
Môôt số nôôi dung mới:


Quy định cụ thể nội dung duyệt, thẩm định, tổng hợp và phê
chuẩn quyết toán ngân sách, trong đó nội dung quan trọng nhất
là duyệt các khoản chi tại các đơn vị sử dụng ngân sách trên cơ
sở dự toán, định mức chi ngân sách, tiêu chuẩn, chế độ.



Bộ Tài chính tổng hợp quyết toán NSĐP (đã được HĐND phê
chuẩn) vào quyết toán NSNN để báo cáo Chính phủ trình Quốc
hội xem xét, phê chuẩn (Bôê Tài chính không thẩm định quyết
toán NSĐP)




Quy định phải bổ sung vào Báo cáo quyết toán của các đơn vị
nôêi dung thuyết minh đánh giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách
gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, lĩnh
vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách.
23


Tiến độ triển khai Luật NSNN trong thời gian tới



Tháng 8/2014: Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ



Tháng 9/2014: Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội



Tháng 10/2014: Chính phủ trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến



Từ tháng 11/2014 đến tháng 02/2015: Bộ Tài chính tiếp tục hoàn
thiện Dự án Luật NSNN (sửa đổi) trên cơ sở giải trình, tiếp thu
các ý kiến đóng góp của đại biểu Quốc hội.



Tháng 03/2015: Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ




Tháng 04/2015: Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội



Tháng 05/2015: Chính phủ trình Quốc hội thông qua Luật NSNN
(sửa đổi)
24


25


×