Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Điều trị đau vai gáy do THCSC bằng phương pháp can thiệp trên lâm sàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.07 KB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình và vô cùng quý báu của các thầy cô, bệnh viện, gia đình, bạn bè và những
bệnh nhân thân yêu. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin trân trọng cảm ơn:
Đảng ủy Ban Giám Hiệu Trường Đại học Thăng Long, Phòng Đào
tạo đại học, Khoa Khoa học Sức Khỏe tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành khóa học và luận văn này.
TS.BSCC Nguyễn Công Doanh – Trưởng khoa YHCT – Bệnh Viện Bạch
Mai, người thầy đã dìu dắt em từ những bước đi đầu tiên trên con đường
nghiên cứu khoa học, hết lòng yêu thương, nhiệt tình chỉ bảo cho em trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Em vô cùng biết ơn các Thầy cô trong hội đồng đã bỏ thời gian quý
báu cho em có những ý kiến chính xác đóng góp nhiệt tình để luận văn của
em hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn cán bộ nhân viên Khoa Đông y Bệnh viện
Bạch Mai đã cho phép và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên
cứu, thu thập số liệu và hoàn thành luận văn.
Với lòng biết ơn sâu sắc, con xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ và toàn
thể gia đình thân yêu – những người đã sinh thành nuôi nấng, yêu thương dạy
dỗ và tạo mọi điều kiện cho con yên tâm học tập và nghiên cứu.

Ngày 1 tháng 11 năm 2014

NGUYỄN TÔN KIÊN


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu luận văn này do tôi trực tiếp thực hiện.
Trong quá trình nghiên cứu, những số liệu thu được từ bệnh nhân là hoàn toàn


khách quan, chính xác. Quá trình xử lý số liệu là hoàn toàn trung thực

Hà Nội ngày 1 tháng 11 năm 2014

NGUYỄN TÔN KIÊN

Thang Long University Library


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại...................... 3
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 3
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ ........... 3
1.1.3. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền .......... 10
1.2. Xoa bóp bấm huyệt .............................................................................. 13
1.2.1. Khái Niệm cơ bản về xoa bóp bấm huyệt ..................................... 13
1.2.2.Cơ chế tác dụng.............................................................................. 13
1.2.3.Thủ Thuật XBBH trong điều trị đau vai gáy do THCS cổ ........... 16
1.3. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa cột sống cổ trên thế giới và
Việt Nam ............................................................................................. 17
1.3.1. Trên thế giới .................................................................................. 17
1.3.2. Tại Việt Nam ................................................................................. 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 20
2.1.1. Tiêu chuẩn Đối tượng nghiên cứu ............................................... 20
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ ...................................... 20
2.1.3. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHCT ...................................... 20
2.1.4. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân ...................................................... 20

2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 20
2.2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................ 20
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 21
2.2.3. Quy trình nghiên cứu .................................................................... 21
2.2.4. Theo dõi và đánh giá ..................................................................... 23
2.2.5. Chỉ tiêu theo dõi ............................................................................ 23
2.3. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 27
2.4. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 28


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 29
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ......................................... 29
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi ............................................... 29
3.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng ................................................................. 30
3.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu trước và sau điều trị .. 31
3.2.1. Hiệu quả giảm đau theo vị trí trước và sau điều trị ...................... 31
3.2.2. Hiệu quả cải thiện các triệu chứng lâm sàng sau điều trị ............. 32
3.2.3. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS .................................... 33
3.2.4. Mức độ cải thiện tầm vận động cột sống cổ tại các thời điểm điều trị... 34
3.4. Tác dụng không mong muốn XBBH ................................................... 38
3.4.1. Sự thay đổi mạch, huyết áp hai nhóm trước và sau điều trị.......... 38
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................ 39
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ........................................................... 39
4.1.1. Tuổi ............................................................................................... 39
4.1.2. Giới................................................................................................ 39
4.1.3. Thời gian mắc bệnh....................................................................... 40
4.1.4. Hình ảnh Xquang cột sống cổ ....................................................... 40
4.2. Đặc điểm lâm sàng trước và sau điều trị .............................................. 41
4.2.1. Hiệu quả theo vị trí đau trước và sau điều trị ............................... 41
4.2.2. Hiệu quả cải thiện các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị42

4.2.3. Hiệu quả giảm đau theo thang điểm VAS trước và sau điều trị ... 43
4.2.4. Hiệu quả cải thiện tầm vận động cột sống cổ trước và sau điều trị.... 43
4.2.5. Hiệu quả giảm ảnh hưởng sinh hoạt theo bộ câu hỏi NPQ trước và
sau điều trị ..................................................................................... 45
4.2.6. Hiệu quả điều trị chung ................................................................. 45
4.3. Tác dụng không mong muốn ............................................................... 46
4.3.1.Tác dụng trên chỉ số mạch và huyết áp trước và sau điều trị bằng
XBBH ........................................................................................... 46
4.3.2.Tác dụng không mong muốn của XBBH trên lâm sàng ............... 47

KẾT LUẬN .................................................................................................... 48
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS................................ 24
Bảng 2.2. Tầm vận động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý .............................. 26
Bảng 2.3. Mức độ đánh giá chung ................................................................ 27
Bảng 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới......................................................... 29
Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh giữa hai nhóm ........ 30
Bảng 3.3: Phân bố bệnh nhân theo tổn thương trên phim X – quang cột sống cổ ..30
Bảng 3.4: Kết quả bệnh nhân theo vị trí đau trước và sau điều trị ................ 31
Bảng 3.5: Tỷ lệ bệnh nhân theo các triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị......32
Bảng 3.6: So sánh kết quả phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS trước
và sau điều trị ................................................................................ 33
Bảng 3.7: So sánh kết quả phân loại mức độ hạn chế tầm vận động trước và
sau điều trị ..................................................................................... 35

Bảng 3.8: So sánh kết quả phân loại mức độ cải thiện chức năng sinh hoạt
hàng ngày theo thang điểm NPQ trước và sau điều trị ................. 36
Bảng 3.9: So sánh kết quả đánh giá chung theo mức độ phân loại cải thiện
trước và sau điều trị ...................................................................... 37
Bảng 3.10: Thay đổi mạch, huyết áp hai nhóm trước và sau điều trị 20 phút 38


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi ...................................................... 29

Thang Long University Library


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp (còn gọi là hư khớp) là những bệnh của khớp và cột
sống mạn tính, với triệu chứng đau và biến dạng, không có dấu hiệu viêm.
Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm
(ở cột sống), những thay đổi ở phần xương dưới sụn và màng hoạt dịch.
Nguyên nhân chính của bệnh là quá trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá
tải kéo dài của sụn khớp (và đĩa đệm) [1],[2],[3],[4],[5].
Thoái hóa cột sống cổ (THCSC – Cervical spondylosis) đứng hàng thứ
hai (sau thoái hóa cột sống thắt lưng 31%) và chiếm 14% trong các bệnh thoái
hóa khớp. Biểu hiện lâm sàng của THCSC rất đa dạng do cấu tạo giải phẫu và
sự liên quan tới nhiều thành phần mạch máu, thần kinh. Đau vai gáy là triệu
chứng thường gặp và là một trong những nguyên nhân chính khiến bệnh nhân
khó chịu phải đi khám [1],[2],[3],[5].
Hiện nay, THCSC không chỉ phổ biến ở những người cao tuổi mà còn
hay gặp ở người trong độ tuổi lao động. Nguyên nhân là do cuộc sống tĩnh tại
và liên quan tới tư thế lao động như: ngồi, cúi cổ lâu hoặc động tác đơn điệu

lặp đi lặp lại của đầu, đòi hỏi sự thích nghi và sự chịu đựng của cột sống cổ.
Bệnh THCSC không chỉ gây khó chịu cho bệnh nhân, giảm năng suất lao
động mà còn làm giảm chất lượng cuộc sống. Vì vậy, THCSC đang là vấn đề
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các thầy thuốc [1],[2],[6],[7].
Việc điều trị thoái hóa khớp nói chung và THCSC nói riêng, chủ yếu là
điều trị triệu chứng và phục hồi chức năng; kết hợp điều trị nội khoa, ngoại
khoa và vật lý trị liệu. Y học hiện đại (YHHĐ) chủ yếu sử dụng các nhóm
thuốc giảm đau chống viêm không steroid, steroid, thuốc giãn cơ; kết hợp
chiếu tia hồng ngoại, sóng siêu âm, sóng điện từ, kéo giãn cột sống cổ... để
điều trị. Việc điều trị phẫu thuật thường được cân nhắc khi điều trị nội khoa
không có kết quả hoặc chèn ép thần kinh nhiều thể hiện trên lâm sàng và/hoặc
chẩn đoán hình ảnh [3],[6].
1


Trong Y học cổ truyền (YHCT), thoái hóa khớp được xếp vào chứng Tý,
đau vai gáy do THCSC thuộc chứng Kiên tý. Việc điều trị đau vai gáy do
THCSC
XBBH là một phương pháp dễ thực hiện ,ít xảy ra tai biến được ứng
dụng ở nước ta từ nhiều năm trước. Hiện nay, phương pháp này đang được sử
dụng nhiều tại các cơ sở y tế trong điều trị THCSC, với ưu điểm giá thành
phù hợp với nhiều bệnh nhân, không yêu cầu các thiết bị hiện đại… Tuy
nhiên chưa có một công trình nghiên cứu nào đánh giá tác dụng điều trị của
phương phápXBBH một cách hệ thống trong điều trị đau vai gáy do THCSC
bằng phương pháp can thiệp trên lâm sàng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài nhằm hai mục tiêu:
1.

Đánh giá tác dụng điều trị đau vai gáy do thoái hoá cột sống cổ (thể
phong hàn thấp tý) bằng phương pháp XBBH


2.

Mô tả 1 số tác dụng không mong muốn của phương pháp XBBH.

2

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
1.1.1. Khái niệm
Thoái hóa cột sống (THCS) hay thoái hóa khớp nói chung và THCSC
nói riêng, được định nghĩa là tổn thương toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương
sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh
khớp và màng hoạt dịch. Đó là bệnh được đặc trưng các rối loạn về cấu trúc
và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến
chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp
khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn [1],[2],[3].
1.1.2. Sơ lược về cấu tạo giải phẫu và chức năng của cột sống cổ
1.1.2.1. Cấu tạo giải phẫu
Cột sống cổ cấu tạo bởi 7 đốt sống cổ kí hiệu từ C1 – C7, 5 đĩa đệm và
1 đĩa 1đệm chuyển đoạn (đĩa đệm cổ – lưng C7 – D1), lỗ gian đốt sống, khớp
đốt sống và dây chằng. Cột sống cổ thường được chia thành hai vùng: cột
sống cổ trên (C1 – C2) và cột sống cổ dưới (C3 – C7), tổn thương ở từng
vùng sẽ có biểu hiện lâm sàng khác nhau.

Hình 1.1. Các đốt sống cổ [23]

3


x Chức năng cột sống cổ.
Cột sống cổ tham gia vào sự phối hợp của mắt, đầu, thân mình; đồng
thời tham gia vào việc định hướng trong không gian và điều khiển tư thế. Cột
sống cổ là nơi chịu sức nặng của đầu và bảo vệ tủy sống nằm trong ống sống.
Các đĩa đệm vùng cột sống cổ có nhiệm vụ nối các đốt sống, nhờ khả năng
biến dạng và tính chịu nén ép mà phục vụ cho sự vận động của cột sống, giảm
các chấn động lên cột sống, não và tủy [6],[7].

Hình 1.2. Các động tác vận động của cột sống cổ [24]
1.1.2.2. Yếu tố thuận lợi và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ
x Yếu tố thuận lợi
THCSC thường xuất hiện ở những người tuổi cao hoặc có công việc
gây tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của cột sống cổ. Ngoài ra, THCSC
còn có các yếu tố nguy cơ như di truyền, rối loạn chuyển hóa, rối loạn nội
tiết, bệnh tự miễn…[8]],[9]],[10]

4

Thang Long University Library


Hình 1.3. Những biến đổi thoái hóa ở cột sống cổ [23]
x Cơ chế bệnh sinh
Hai lý thuyết chính được nhiều tác giả ủng hộ trong cơ chế bệnh sinh
của THCSC là thuyết cơ học và thuyết tế bào. Lý thuyết cơ học mô tả các vi
gãy xương do suy yếu các sợi collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất
Proteoglycan. Lý thuyết tế bào nêu lên cơ chế tăng áp lực làm tế bào sụn

cứng lại, giải phóng các enzym tiêu protein làm hủy hoại dần dần các chất
cơ bản [6],[7]
1.1.2.3. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
x Triệu chứng lâm sàng
Phụ thuộc vào vị trí, mức độ và biến chứng của THCSC (chèn ép thần
kinh, mạch máu…).
x Hội chứng cột sống cổ:
Triệu chứng thường gặp nhất trong hội chứng cột sống cổ là đau vùng
cột sống cổ, thường xuất hiện sau khi cúi lâu, nằm gối cao, làm việc căng
thẳng kéo dài, hay đột ngột sau khi vận động cột sống cổ. Bệnh nhân có điểm

5


đau tại cột sống cổ hoặc hai bên cột sống cổ; co cứng cơ cạnh sống cổ và có
thể có tư thế chống đau: nghiêng đầu về bên đau và vai bên đau nâng cao hơn
bên lành. Bệnh nhân hạn chế vận động cột sống cổ[ 2],[8],[9].
x Hội chứng rễ thần kinh:
Khi có hội chứng rễ, bệnh nhân thường có các rối loạn cảm giác kiểu rễ
như đau âm ỉ lan dọc theo đường đi của rễ thần kinh, đau tăng khi ho, hắt hơi,
rặn (dấu hiệu Dèjerine), đau tăng khi trọng tải trên cột sống cổ tăng (khi đi,
đứng, ngồi lâu) và khi vận động. Bệnh nhân có thể có các dị cảm vùng da do
rễ thần kinh bị chèn ép chi phối như tê bì, kiến bò, nóng rát… Nặng hơn, bệnh
nhân có thể có rối loạn vận động kiểu rễ gây giảm vận động một số cơ chi
trên tùy thuộc vào rễ thần kinh bị chèn ép (thường ít khi liệt) hoặc giảm hay
mất phản xạ gân xương do rễ thần kinh chi phối bị chèn ép. Triệu chứng teo
cơ chi trên ít gặp [3],[8],[9].
x Hội chứng động mạch đốt sống (HC giao cảm cổ sau Barré Liéou):
Bệnh nhân có hội chứng động mạch đốt sống thường có các triệu chứng
nhức đầu hoặc đau đầu vùng chẩm từng cơn; chóng mặt; mờ mắt, hoa mắt,

giảm thị lực thoáng qua; rung giật nhãn cầu; ù tai, cảm thấy tiếng ve kêu
trong tai, đau tai; loạn cảm thành sau họng, bệnh nhân nuốt vướng hoặc
đau [6],[7],[8]
x Trên lâm sàng, có thể định hướng chẩn đoán cho bệnh nhân không phải
thoát vị đĩa đệm cột sống cổ hoặc THCSC có HC tủy cổ nếu khám không có
dấu hiệu Spurling và Lhermitte.
Dấu hiệu Spurling: khi ấn đầu xuống trong tư thế ngửa cổ và nghiêng
đầu về bên đau, tạo ra đau nặng từ vùng cổ lan xuống vai, cánh tay, cẳng tay
và bàn tay. Đây là dấu hiệu quan trọng đánh giá đau kiểu rễ. Đau ở đây xuất
hiện do động tác làm hẹp lỗ gian đốt sống và tăng thể tích phần đĩa đệm lồi ra.
Dấu hiệu Lhermitte: cảm giác như điện giật đột ngột lan từ cột cống cổ
xuống cột sống lưng khi cúi cổ. Trong THCSC, dấu hiệu này chỉ gặp ở nhóm
bệnh nhân có hội chứng tủy cổ [29],[30].
6

Thang Long University Library


x Triệu chứng cận lâm sàng
x X - quang cột sống cổ trong THCSC cho thấy các hình ảnh: gai xương ở
thân đốt sống, mặt khớp đốt sống, lỗ gian đốt sống; hẹp khoang gian đốt sống,
hẹp lỗ tiếp hợp (tư thế chếch ¾); đặc xương dưới sụn, phì đại mấu bán
nguyệt và mất đường cong sinh lý cột sống cổ [3],[5],[6],[31].
x Cắt lớp vi tính, Cộng hưởng từ cho thấy các hình ảnh tổn thương như phim
X – quang và có thể có hình ảnh phì đại dây chằng dọc…

A

B


C

Hình 1.4. X - quang cột sống cổ bình thường
Tư thế chụp trước sau (A), tư thế chụp nghiêng (B), tư thế chụp chếch (C)
1. Thân đốt sống

2. Mỏm răng

3. Diện khớp

5. Mỏm gai

6. Mỏm ngang

7. Thân đốt trục (C2) 8. Khe gian đốt sống

9. Cung trước đốt đội (C1) C. Mỏm móc

D. Mảnh

7

4. Lỗ gian đốt sống

E. Cuống


D

E


Hình 1.5. X - quang cột sống cổ bị thoái hóa
Tư thế chụp trước sau (D), tư thế chụp nghiêng (E)

1.1.2.5. Chẩn đoán thoái hóa cột sống cổ
x Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâm sàng (HC cột sống cổ, HC rễ, HC giao
cảm cổ sau) và cận lâm sàng (phim X – quang, Cắt lớp vi tính, Cộng hưởng từ
cột sống cổ) [3],[26]
x Chẩn đoán phân biệt: THCSC cần được chẩn đoán phân biệt với các bệnh
lý cột sống cổ như khối u cột sống cổ, viêm cột sống cổ nhiễm khuẩn, chấn
thương cột sống cổ, TVĐĐ cột sống cổ; các bệnh lý trong ống sống cổ như u
tủy, xơ cứng cột bên teo cơ, xơ cứng rải rác; bệnh lý ngoài cột sống cổ như
viêm đám rối thần kinh cánh tay…
1.1.2.6. Điều trị và phòng bệnh thoái hóa cột sống cổ theo Y học hiện đại
x Điều trị
Điều trị THCSC bao gồm điều trị bảo tồn và phẫu thuật, trong đó điều
trị bảo tồn là chủ yếu. Điều trị bảo tồn có thể kết hợp dùng thuốc (nội
khoa) và các biện pháp vật lý trị liệu, chủ yếu là điều trị triệu chứng và
phục hồi chức năng.
x Điều trị bảo tồn:
Về nội khoa, THCSC được điều trị bằng các nhóm thuốc sau:

8

Thang Long University Library


Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh như thuốc chống viêm không
steroid (Diclofenac, Meloxicam…); corticoid (không dùng đường toàn thân,
chỉ dùng đường nội khớp); thuốc giãn cơ vân (Mydocalm, Myonal…); thuốc

giảm đau sử dụng theo bậc thang giảm đau của WHO. Khi dùng các nhóm
thuốc này cần lưu ý các chống chỉ định và tác dụng phụ.
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm bao gồm thuốc ức chế men
tiêu sụn (Chondroitin sulfate), tăng cường tổng hợp proteoglycan và tăng sản
xuất chất nhầy dịch khớp (Glucosamin sulfate)…
Các vitamin nhóm B (Neurobion, Methylcoban…) đặc biệt hay được sử
dụng khi có tổn thương thần kinh.
Phương pháp vật lý trị liệu bao gồm tập vận động cột sống cổ; chiếu
đèn hồng ngoại, đắp bùn nóng; tắm nước khoáng, bơi và kéo giãn cột sống
cổ… [3],[26],]
x Điều trị phẫu thuật trong THCSC được chỉ định khi các dấu hiệu thần kinh
tiến triển nặng hoặc đã điều trị bảo tồn tại cơ sở chuyên khoa không kết quả;
các dấu hiệu X – quang chứng tỏ có sự chèn ép thần kinh phù hợp với thăm
khám lâm sàng hoặc trường hợp nặng có chỉ định phẫu thuật nới rộng khớp
mỏm móc – đốt sống [6],[7],
x Phòng bệnh
Những người có THCSC cần lưu ý chống các tư thế xấu trong sinh hoạt
và lao động; tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, sai tư thế khi mang vác,
xách, nâng các đồ vật…; giữ ấm vùng cổ vai, tránh nhiễm mưa, gió, lạnh… và
tránh giữ lâu cổ ở tư thế cúi cổ ra trước, ưỡn ra sau hay nghiêng về một
bên. Khi ngồi làm việc lâu hoặc ngồi xe đường dài, bệnh nhân cần dùng ghế
có tấm đỡ cổ và lưng hoặc đeo đai cổ để giữ tư thế sinh lý thích hợp và tránh
các vận động quá mức của cột sống cổ.

9


Đối với những người làm việc có liên quan tới tư thế bất lợi của cột
sống cổ, cần có chế độ nghỉ ngơi thích hợp để thư giãn cột sống cổ, xoa bóp
và tập vận động cột sống cổ nhẹ nhàng; kiểm tra định kỳ phát hiện sớm các

biểu hiện bệnh lý và điều trị kịp thời.
Để tránh thoái hóa khớp thứ phát, cần phát hiện sớm các dị dạng cột
sống cổ để có biện pháp chỉnh hình phù hợp [3],[5],
1.1.2.7. Hậu quả về sức khỏe của THCSC
THCSC có thể gây những thương tổn cho bệnh nhân về cả thể chất và
tinh thần. Về thể chất, THCSC làm bệnh nhân đau, hạn chế vận động, gây ảnh
hưởng đến sinh hoạt, lao động. THCSC ảnh hưởng đến tinh thần thông qua
việc đau kéo dài gây ra lo lắng, mất ngủ, bệnh nặng có thể làm cho bệnh nhân
bị suy nhược cơ thể.
Nếu bệnh nhân có hội chứng tủy cổ, có thể bị liệt cứng nửa người hoặc
liệt cứng tứ chi tăng dần, nếu không được điều trị hợp lý có thể để lại di chứng.
Bệnh nhân cũng có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn của thuốc
điều trị khi dùng kéo dài như nhóm chống viêm giảm đau không steroid gây
loét dạ dày, tá tràng… [3],[6],
1.1.3. Quan niệm về thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền
1.1.3.1. Bệnh danh thoái hóa cột sống cổ theo Y học cổ truyền
Trong Y học cổ truyền, thoái hóa cột sống cổ không có bệnh danh
tương ứng riêng, mà được xếp chung vào chứng Tý, cụ thể là Kiên tý vì triệu
chứng thường gặp nhất là đau vai gáy.
Tý là sự bế tắc kinh mạch, khí huyết. Chứng Tý phát sinh trên cơ sở khí
huyết suy kém, âm dương không điều hòa, các tà khí từ bên ngoài thừa cơ
xâm phạm vào cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc… làm bế tắc kinh mạch, khí
huyết không lưu thông gây đau; hoặc do người cao tuổi chức năng các tạng
phủ suy yếu, thận hư không chủ được cốt tủy, can huyết hư không nuôi dưỡng
được cân, tỳ hư cơ nhục yếu mà gây ra xương khớp đau nhức, sưng nề, cân co
cứng, teo cơ, vận động khó khăn…[8],[9],
10

Thang Long University Library



1.1.3.2. Nguyên nhân và thể bệnh
x Nguyên nhân
Nguyên nhân gây chứng Tý rất đa dạng bao gồm ngoại nhân, nội nhân
và bất nội ngoại nhân. Các yếu tố bên ngoài như phong, hàn, thấp, nhiệt tà có
thể đơn độc hoặc cùng kết hợp xâm nhập vào cơ thể. Bệnh cũng có thể do nội
nhân như rối loạn tình chí, tiên thiên bất túc hoặc sau kinh nguyệt, sinh đẻ làm
khí huyết suy kém, âm dương không điều hòa. Các yếu tố bất nội ngoại nhân
như lao động vất vả, ăn uống, tình dục không điều độ làm khí huyết suy hoặc
do đàm ẩm, huyết ứ mà gây bế tắc kinh lạc cũng có thể gây chứng Tý [8],[9],
x Các thể lâm sàng
Theo YHCT đau vai gáy thuộc chứng tý được chia thành các thể:
. Thể phong hàn tà gây bế tắc kinh lạc:
. Thể đàm thấp làm bế tắc kinh lạc:
. Thể khí trệ huyết ứ:
.Thể khí huyết hư kèm huyết ứ:
. Thể can thận âm hư:
. Thể Phong hàn thấp tý
. Thể Phong hàn thấp tý kèm can thận hư:
1.1.3.3. Một số phương pháp điều trị đau vai gáy thuộc chứng tý theo Y học
cổ truyền
Điều trị đau vai gáy thuộc chứng tý theo YHCT gồm: khu phong, tán
hàn, trừ thấp, thông kinh hoạt lạc, tư bổ can thận nhằm khôi phục lại sự thăng
bằng dương, phù chính khu tà, thông kinh hoạt lạc và khôi phục lại hoạt động
sinh lý bình thường của vùng vai gáy [10], Dựa vào pháp trên các thầy thuốc
đã đưa ra 2 phương pháp điều trị chính (dùng thuốc và không dùng thuốc).
Nền YHCT có một kho tàng các bài thuốc cổ phương có giá trị trên lâm
sàng trong điều trị chứng Tý, tùy thuộc vào mỗi thể bệnh mà có một bài thuốc
phù hợp. Đối với thể phong hàn thấp tý, tùy vào nguyên nhân gây bệnh nào
nổi trội hơn mà việc sử dụng thuốc biến hóa linh hoạt. Nếu thiên về phong tý

thường dùng bài "Phòng phong thang" (Phòng phong, Cát cánh, Hạnh nhân,
11


Khương hoạt...), thiên về hàn tý lại dùng "Ô đầu thang" (Ô đầu chế, Ma
hoàng, Hoàng kỳ...), và nếu thấp tý là chính thì dùng bài "Ý dĩ thang" (Ý dĩ,
Khương hoạt, Thương truật, Độc hoạt, Quế chi...). Nhưng với chứng Kiên tý
thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư cần dùng pháp công bổ kiêm trị thì
"Quyên tý thang" là bài thuốc cổ phương thường được sử dụng (Khương hoạt,
Hoàng kỳ, Sinh khương, Khương hoàng...)
Về điều trị không dùng thuốc, thủ thuật xoa bóp bấm huyệt thường được
sử dụng trong điều trị giảm đau do THCSC. Xoa bóp bấm huyệt với đặc điểm
dùng bàn tay, ngón tay là chính để tác động lên huyệt, da thịt, gân khớp với
các mức độ từ nông đến sâu, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, có tác
dụng làm giãn mạch, tăng tuần hoàn tại chỗ, làm giãn cơ, đặc biệt là những
nhóm cơ đã bị co cứng trước đó. Trong THCSC có hiện tượng co cứng các
nhóm cơ cạnh sống gây đau, hạn chế vận động. Xoa bóp giúp cải thiện các
tình trạng trên và làm tăng tính linh hoạt của các khớp. Theo YHCT, xoa bóp
thông qua tác động vào các huyệt vị, kinh lạc để khu tà, điều hòa được dinh
vệ, thông kinh hoạt lạc và điều hòa chức năng tạng phủ. Một số động tác cơ
bản được tiến hành ở vùng CS cổ như: xoa, xát, day, ấn huyệt (Giáp tích,
Kiên tỉnh, Phong trì, Đại chùy, Kiên ngung, A thị huyệt…), vận động CS cổ...
Châm cứu là một trong những phương pháp chữa bệnh có lịch sử lâu đời
của YHCT phương Đông. Châm cứu được sử dụng để chữa bệnh ở Trung
Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên và nhiều quốc gia trên thế giới [10].
Cơ chế tác dụng của châm cứu là điều hòa âm dương, và điều chỉnh cơ
năng hoạt động của hệ kinh lạc để điều trị bệnh tật [9],[10]. Châm cứu có bổ
có tả, tác dụng của hai thủ thuật này là để điều khí, khi khí được điều hòa thì
huyết sẽ hòa, khí huyết hòa thì kinh mạch thông sướng, âm dương được nuôi
dưỡng tốt, gân xương vững chắc, các khớp vận động được linh hoạt.

Điện châm là phương pháp chữa bệnh phối hợp tác dụng chữa bệnh của
châm với tác dụng của dòng điện qua máy điện châm. Đây là phương pháp
mới có sự kết hợp giữa YHCT và YHHĐ, để tăng tác dụng đắc khí và dẫn khí
khi châm cứu [10].
12

Thang Long University Library


1.2. Xoa bóp bấm huyệt
1.2.1. Khái Niệm cơ bản về xoa bóp bấm huyệt
Xoa bóp là phương pháp dùng đôi bàn tay tác động vào da, cơ, gân,
khớp của cơ thể con người nhằm mục đích nâng cao sức khỏe, phục hồi chức
năng, phòng và chữa bệnh.Khi nói xoa bóp – bấm huyệt là nói tới việc chú
trọng bấm huyệt trong xoa bóp. Bấm huyệt là thủ thuật khó đòi hỏi kỹ thuật
cao và trình độ lý luận tốt thì mới đạt hiệu quả mong muốn.
1.2.2.Cơ chế tác dụng
1.2.2.1.Tác dụng của xoa bóp.
a. Tác dụng đối với da
Da là cơ quan nhận cảm tức là nhận những kích thích nóng lạnh (trong
đó có xoa bóp), truyền kích thích và hệ thần kinh trung ương và tiếp nhận
những phản ứng trả lời của cơ thể đối với những kích tích đó. Vì vậy, xoa bóp
có tác dụng trực tiếp đến da và thông qua da ảnh hưởng đến toàn thân.
b. Ảnh hưởng cục bộ:
Khi XBBH, lớp sừng của biểu bì được bong ra làm cho hô hấp của da
được tốt hơn, mặt khác tăng cường chức năng của tuyến mỡ, tuyến mồ hôi
nên sự đào thải các chất cặn bã qua các tuyến mồ hôi được tốt hơn.
XBBH làm cho mạch máu giãn, tăng cường tuần hoàn động mạch và tĩnh
mạch có lợi cho việc dinh dưỡng ở da, làm cho da co giãn tốt, do bóng mịn và
đẹp, có tác dụng tốt đối với chức năng bảo vệ cơ thể của da. Mặt khác, XBBH

có thể làm cho nhệt độ của da tăng lên do mạch tại chỗ và toàn thân giãn.
c.Ảnh hưởng toàn thân:
Tăng cường hoạt động của thần kinh, nâng cao quá trình dinh dưỡng và
năng lực hoạt động của cơ thể.
d. Tác dụng đối với hệ thần kinh.
Xuất phát từ học thuyết thần kinh của Sechenov và Pavlov, tất cả các
chức năng cua cơ thể đều do hệ thần kinh điều khiển. Do đó, tác dụng của
XBBH đối với cơ thể cũng thông qua vai trò của chủ đạo của hệ thần kinh. Cơ
13


thể thông qua hệ thần kinh có những phản ứng đáp lại tích cực đối với những
kích thíc của XBBH.
e. Tác dụng đối với cơ, gân, khớp.
Do có tác dụng cải thiện tuần hoàn cục bộ và toàn thân nên XBBH cũng
cải thiện được chức năng của cơ, gân, khớp. Ngoài ra, nhờ XBBH, chức năng
thần kinh trung ương và ngoại vị đều được cải thiện nên độ nhạy cơ, khớp
cũng tăng lên.
f. Tác dụng đối với hệ tuần hoàn
XBBH có tác dụng làm giãn mạch, sức cản trơng lòng mạch giảm đi,
mặt khác xoa bóp trực tiếp đẩy máu về tim, do đó, xoa bóp vừa giãm gánh
nặng cho tim, vừa giúp máu trở về tim tốt hơn. Đối với người tăng huyết áp,
Ýt luyện tập, XBBH có thể làm hạ huyết áp.
g. Tác dụng đến hệ bạch huyết
Trong cơ thể con người, ngoài hệ thống mạch máu, còn có hệ thống
bạch huyết. Hệ bạch huyết gồm có hệ thống mao mạch bạch huyết, mạch và
bạch huyết trong đó bạch huyết chuyển động. Mạch bạch huyết tựa như một
hộ thống lọc loại bỏ chất thừa của chất dịch mô trong các cơ quan.
XBBH trực tiếp Ðp vào hệ thống bạch huyết dưới da nên giúp cho tuần
hoàn bạch huyết nhanh và tốt hơn, do đó, có thể có tác dụng tiêu sưng.

XBBH giúp cho việc chuyển bạch huyết được tăng cường. Tăng cường
lưu lượng máu và bạch huyết tạo điều kiện giảm hiện tượng ngừng trệ và sự
tiết dịch ở vùng khớp và ổ bụng và có tác dụng tiêu nề.
h. Tác dụng đối với các chức năng.
* Đối với hô hấp:
Khi xoa bóp thở sâu, có thể do trực tiếp kích thích vào thành ngực và
phản xạ thần kinh gây nên, do đó, có tác giả dùng XBBH để chữa các bệnh
khí phế thũng, hen phế quản, xơ cứng phổi… để nâng cao chức năng thở và
ngăn chặng sự suy sụp của chức năng thở.

14

Thang Long University Library


* Đối với tiêu hoá:
XBBH có tác dụng tăng cường nhu động của dạ dày, của ruột và cải
thiện chức năng tiết dịch tiêu hoá kém, dùng kích thích mạch để tăng tiết dịch.
Khi chức năng tiết dịch tiêu hoá mạnh, dùng kích thích vừa và nhẹ để giảm
tiết dịch.
* Đối với quá trình trao đổi chất:
XBBH làm tăng lượng nước tiểu bài tiết ra nhưng không thay đổi độ
acid trong máu. Có tác giả cho rằng sau khi xoa bóp 2-3 ngày, lượng nitơ
trong nước tiểu tăng lên và kéo dài vài ngày do tác dụng phân giải protid của
xoa bóp gây nên. XBBH toàn thân còn có thể làm tăng nhu cầu về dưỡng khí
10 - 18%, đồng thời cũng tăng lượng bài tiết thán khí.
1.2.2.2. Cơ chế giảm đau của xoa bóp bấm huyệt theo quan điểm yhhđ
Theo YHHĐ, châm cứu và xoa bóp bấm huyệt là những kích thích vật
lý tác động tại chỗ vào da, cơ, thần kinh, mạch máu. Ngoài tác dụng tại chỗ là
giảm đau, giãn cơ, tăng cường dinh dưỡng và lưu thông tuần hoàn thì còn có

tác dụng toàn thân thông qua cơ chế thần kinh thể dịch. Khi người thầy thuốc
tác động trực tiếp vào huyệt là những điểm mà kết quả nghiên cứu gần đây
cho thấy ở đó tập trung nhiều mạch máu và đặc biệt những dây, nhánh, thụ
cảm thể thần kinh, hệ thống thần kinh thể dịch của cơ thể tiếp nhận tín hiệu
kích thích huyệt, đồng thời huy động toàn bộ cơ thể đáp lại kích thích bằng 3
loại phản xạ: tại chỗ, tiết đoạn, toàn thân. Các đáp ứng của cơ thể dưới sự
điều khiển của hệ thống thần kinh - thể dịch đều nhằm nâng cao khả năng tự
bảo vệ điều hoà các rối loạn bệnh lý.
1.2.2.3. Cơ chế giảm đau của xoa bóp bấm huyệt theo quan điểm của yhct
Theo y học cổ truyền, xoa bóp, bấm huyệt thông qua tác động vào các
huyệt, kinh lạc (kinh cân) có thể đuổi được ngoại tà, thông kinh hoạt lạc và
điều hòa chức năng tạng phủ.

15


1.2.3.Thủ Thuật XBBH trong điều trị đau vai gáy do THCS cổ
a. Xoa, day cổ, xương bả vai
Phương pháp:
+ Dùng mô của bàn tay hoặc gốc bàn tay day hai bên vai.
+ Day phần lưng phía dưới cổ, giữa hai xương bả vai.
+ Khi day, xoa từ nhẹ đến nặng, sao cho những cơ co cứng mềm dần ra.
Lưu ý: Xoa, day mạnh ngay từ đầu sẽ khiến các cơ của bệnh nhân theo phản
xạ co cứng lại sẽ càng đau hơn.
b. Xoa bóp khối cơ ở vùng cổ từ trên xuống dưới
Phương pháp:
+ Dùng các ngón tay xoa bóp khối cơ ở vùng cổ từ trên xuống dưới, từ cổ ra
tới mỏm vai (5-10 lần).
+ Đầu ngón tay trỏ lướt tìm khối cơ trong vùng giữa hai xương bả vai để tìm
thớ cơ căng cứng như một dây nhỏ nằm chéo từ trên xuống dưới và từ cột

sống ra bên cạnh (tương ứng với đốt sống lưng thứ 6, dưới đốt sống cổ 7 là
đốt sống lưng thứ 1).
+ Dùng ngón cái bấm mạnh vào thớ cơ căng cứng giữa hai xương bả vai sao
cho cảm thấy đau nhức xuyên lên vai (day bấm khoảng 1 phút).
+ Dùng ngón tay cái day ấn từ nhẹ đến mạnh (khoảng 2 phút) điểm đau nhất
vùng cổ.
+ Sau khi thực hiện các động tác trên để người bệnh tự quay cổ nhiều lần đến
khi có cảm giác mỏi, tê, tức là được.
c. Day bấm huyệt lạc chẩm
Day bóp huyệt lạc chẩm điều trị chứng vẹo cổ (Ảnh minh họa)
Phương pháp:
+ Vị trí huyệt lạc chẩm nằm ở mu bàn tay, giữa 2 ngón tay trỏ và ngón tay
giữa cách khớp xương bàn tay - ngón tay 0,5 tấc.
+ Dùng ngón tay cái bấm dần từ mép da lên ngón trên cổ tay, vị trí nào đau
tức nhất đó là huyệt lạc chẩm.
16

Thang Long University Library


+ Day, ấn huyệt lạc chẩm trong vòng 2 phút.
+ Tiếp tục day đến khi nào thấy cơ cổ mềm hơn và không còn đau nữa.
d. Day bấm huyệt phong trì, phong phủ, đại chùy, kiên tỉnh, thiên tông,
hậu khê
Phương pháp:
+ Lần lượt day bấm các huyệt: phong trì, phong phủ, đại chuỳ, kiên tỉnh, thiên
tông, lạc chẩm, hậu khê của bệnh nhân, mỗi huyệt day ấn từ 1 - 2 phút.
+ Vận động cổ của bệnh nhân bằng cách một tay đỡ cằm, tay kia để ở xương
chẩm, nhẹ nhàng vận động đầu bệnh nhân qua phải, qua trái với góc độ tăng dần.
+ Khi cảm thấy cơ mềm không có trở lực thì dùng sức (hơi mạnh) lắc đầu

bệnh nhân sang phải và về phía sau, tiếp tục làm tương tự phía bên trái (khi
vận động lắc có thể nghe thấy tiếng kêu).
Lưu ý: phương pháp lắc cổ chỉ thực hiện khi người thực hiện biết thao tác
chuẩn động tác này.
1.3. Tình hình nghiên cứu về điều trị thoái hóa cột sống cổ trên thế giới
và Việt Nam
1.3.1. Trên thế giới
Thoái hóa cột sống cổ đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về
đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị, bao gồm cả phương pháp Y
học hiện đại và Y học cổ truyền.
Witt C. M. và cộng sự (2006) đã tiến hành một thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên có đối chứng đa trung tâm và một nghiên cứu thuần tập trên hơn
14000 bệnh nhân đau cổ gáy mạn tính trên 6 tháng ở Đức (chọn ngẫu nhiên
1880 BN vào nhóm điều trị châm cứu và 1886 bệnh nhân vào nhóm chứng
không châm cứu, 10395 bệnh nhân vào nhóm châm cứu nghiên cứu thuần
tập). Bệnh nhân nhóm châm cứu được châm 15 lần trong 3 tháng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nhóm châm cứu có kết quả giảm đau và hạn chế vận
động tốt hơn nhóm chứng với p < 0,001 và duy trì trong suốt 6 tháng sau đó.

17


Nhóm nghiên cứu thuần tập có mức độ đau trước điều trị nặng hơn nhóm
ngẫu nhiên, nhưng mức độ phục hồi sau điều trị tốt hơn [11].
He D. và cộng sự (2005) ở khoa Y, Đại học tổng hợp Oslo, Nauy đã
nghiên cứu tác dụng giảm đau cột sống cổ và đau vai mạn tính của châm
cứu ở 24 phụ nữ làm công việc văn phòng (47 ± 9 tuổi) có thời gian đau từ
3 – 21 năm. Kết quả cho thấy châm cứu ngoài tác dụng giảm đau, còn có
tác dụng cải thiện giấc ngủ, giảm các triệu chứng lo lắng, trầm uất và cải
thiện chất lượng cuộc sống. Theo dõi tiếp tục trong 6 tháng đến 3 năm các

tác giả thấy các triệu chứng này vẫn được cải thiện hơn ở nhóm nghiên cứu
so với nhóm chứng [12].
Blossfeldt P. (2004) đánh giá điều trị đau cổ mạn tính bằng châm cứu ở
153 bệnh nhân thấy hiệu quả điều trị đạt 68%. Theo dõi trong thời gian dài
thấy 49% số bệnh nhân duy trì hiệu quả điều trị sau 6 tháng và 40% duy trì
sau 1 năm [13].
Quách Xuân Ái (2006) quan sát trên 30 bệnh nhân dùng châm cứu, xoa
bóp điều trị triệu chứng hoa mắt chóng mặt do THCSC thấy rằng: Khỏi bệnh
33,33%, đỡ bệnh 90,0% [14].
Đảng Kiến Quân (2003) nghiên cứu châm cứu điều trị đau vai gáy do
THCSC bằng các huyệt Phong trì, Kiên trung du, Kiên tỉnh, Đại trùy, Thiên
tông kết hợp xoa bóp cho 56 bệnh nhân. Kết quả có hiệu quả 96,4% [15].
Vương Mẫn (2009) nghiên cứu các triệu chứng hẹp động mạch đốt
sống cổ do THCSC gây ra, bao gồm huyễn vựng, buồn nôn, thị lực giảm
sút, tê cánh tay hoặc có cảm giác dị cảm. Từ tháng 9/2005 tới 6/2009 tác
giả dùng châm cứu kết hợp thuốc Đông y điều trị 74 bệnh nhân đạt hiệu
quả 83,33% [16].
1.3.2. Tại Việt Nam
Nguyễn Phương Lan (2003) nghiên cứu tác dụng của điện châm trên 50
bệnh nhân mắc Hội chứng vai tay tại Viện châm cứu Trung ương thấy kết quả
điều trị 72% tốt, 28% khá, không có bệnh nhân kết quả kém. Trước điều trị có
18

Thang Long University Library


100% bệnh nhân đau vai gáy, giảm chỉ còn 5/50 bệnh nhân (10%) sau điều trị,
hạn chế vận động cột sống cổ cũng giảm từ 100% xuống còn 2%. Trong quá
trình nghiên cứu không thấy xảy ra tác dụng không mong muốn nào [19].
Trương Văn Lợi (2007) điều trị cho 36 bệnh nhân có HC co cứng cơ

vùng cổ gáy bằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt thấy điểm đau VAS trung
bình giảm từ 6,81±1,21 điểm xuống 2,01±1,35 điểm, có ý nghĩa thống kê với
p < 0,001. 27,8% bệnh nhân có chức năng cột sống cổ về bình thường, 72,2%
còn hạn chế ít, không còn trường hợp hạn chế nhiều [19].
Phương Việt Nga (2010) nghiên cứu tác dụng điều trị Hội chứng co
cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp điện châm mang lại kết quả: điểm
đau VAS trung bình giảm từ 6,67 ± 1,21 xuống 2,96 ± 2,36 điểm; sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05; cải thiện biên độ cột sống cổ. Kết quả điều
trị chung: Tốt 36,67% và khá 56,67% [20].
Hồ Đăng Khoa (2011) sử dụng phương pháp xoa bóp bấm huyệt có kết
hợp tập vận động theo YHCT trong điều trị đau vai gáy do THCSC mang lại
kết quả 86,7% tốt, 10% khá, 3,3% trung bình [21].
Theo Đặng Trúc Quỳnh (2011) đánh giá tác dụng điều trị đau vai gáy
do THCSC bằng phương pháp điện châm kết hợp chiếu đèn hồng ngoại cho
thấy nhóm bệnh nhân điều trị phối hợp có kết quả giảm đau khá tốt, tác dụng
giảm đau và giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày cao hơn nhóm điện châm đơn
thuần, có kết quả điều trị tốt ở thể Phong hàn thấp tý

19


×