Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây dựng tại tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐỖ NGUYÊN KỲ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số ngành: 60 34 0301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS PHẠM VĂN DƯỢC

TP.HỒ CHÍ MINH, tháng 05 năm 2014


vii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN .................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... xii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ......................................................................... xiv
DANH MỤC SƠ ĐỒ…………………………………………………………….. xv
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU………..…………… 1
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu ………………………………………………….. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ……………………………………………….



4

1.2.1 Mục tiêu tổng quát ………………………………………………………….

4

1.2.2 Mục tiêu cụ thể……………………………………………………………… 4
1.3. Tổng quan nghiên cứu của đề tài ……………………………………………..5
1.4 §èi t−îng, ph¹m vi và phương pháp nghiên cứu của đề tài……………………. 7
1.4 §èi t−îng, ph¹m vi nghiên cứu của đề tài……………………………………… 7
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu của đề tài…………………………………............

7

1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu………………… ……….. 8
1.5.1 Về lý luận………………… …………………………………………………. 8
1.5.2 Về thực tiễn ………………… ………………………………………………. 8
1.6 Bố cục luận văn: ……………………………………………………………….. 9
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………………….9
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ………………………………………………………………………… 10
2.1 Tổng quan về kế toán quản trị chi phí ………………………………............... 10
2.1.1 Định nghĩa kế toán quản trị chi phí …………………………………………. 10


viii

2.1.2 Mục tiêu và yêu cầu của kế toán quản trị…………………………………… 14
2.1.2.1 Mục tiêu……………………………………………………………………. 14

2.1.2.2 Yêu cầu của kế toán quản trị……………………………………………… 15
2.1.3 Chức năng thông tin của kế toán quản trị chi phí: …………………………. 16
2.1.3.1 Lập kế hoạch phục vụ chức năng hoạch định ……………………………… 17
2.1.3.2 Tổ chức và điều hành ……………………………………………………… 18
2.1.3.3 Chức năng kiểm tra ………………………………………………………… 18
2.1.3.4 Ra quyết định ……………………………………………………................ 19
2.1.4 Kế toán trách nhiệm phục vụ chức năng kiểm soát quản lý………................ 20
2.1.5 Căn cứ phân biệt kế toán quản trị với kế toán tài chính …………………. … 22
2.1.5.1 Chức năng kế toán tài chính ………………………………………………. 22
2.1.5.2 Phân biệt kế toán tài chính với kế toán quản trị ………………………….. 23
2.2 Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng…………………………. 24
2.2.1 Khái niệm chi phí và giá thành………………………………………………. 24
2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất …………………………………………………… 25
2.2.2.1 Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế …………………………………. 25
2.2.2.2 Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí: ………………………… 26
2.2.2.3 Phân loại theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả kinh doanh.……. 26
2.2.2.4 Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí ………………………………. 27
2.2.2.5 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí …………… 28
2.2.3 Các phân loại khác………………………………………………………… 29
2.2.4 Giá thành sản phẩm …………………………………………………………. 30
2.2.4.1 Những vấn đề cơ bản của giá thành sản phẩm………………………….. … 30
2.2.4.2 Đối tượng và phương pháp tính GTSP trong doanh nghiệp xây dựng……. 32
2.2.4.2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng………. 32
2.2.4.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng……………………....... 36
2.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
xây dựng tại TP.HCM……………………………………………………………… 37
2.4 Tổ chức kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp ở một số quốc gia trên thế
giới…………………………………………………………………………………. 39
2.4.1 KTQT chi phí trong các doanh nghiệp ở Anh, Mỹ…………………………… 40



ix

2.4.2 KTQT chi phí trong các doanh nghiệp ở Nhật Bản ………………………

41

2.4.3 KTQT chi phí trong các doanh nghiệp ở Đông Nam Á……………….. …

42

2.4.4 KTQT chi phí trong các doanh nghiệp ở Việt Nam …………………......

42

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2: ………………………………………………................ 43
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
……………………………………………………………………………………… 45
3.1 Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng tại TP.HCM …………… 45
3.1.1 Giới thiệu chung…………………………………………………………....... 45
3.1.2 Đặc điểm của DN xây dựng………………………………………………. … 46
3.1.3 Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân………………………………………… 48
3.1.3.1 Thuận lợi:………………………………………………………………... … 48
3.1.3.2 Khó khăn:………………………………………………………………….. 48
3.1.3.3 Nguyên nhân……………………………………………………………….. 49
3.2 Mục tiêu, đối tượng nội dung khảo sát công tác kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp xây dựng tại TP.HCM…………………………………………… … 50
3.2.1 Mục tiêu khảo sát…………………………………………………………….. 50
3.2.2 Đối tượng khảo sát………………………………………………………… … 50

3.2.3 Nội dung thiết kế câu hỏi khảo sát………………………………….. ………. 50
3.3 Tình hình khảo sát theo các chức năng quản trị……………………………. …. 54
3.3.1 Loại hình quy mô doanh nghiệp……………………………………………. 54
3.3.2 Tình hình vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây dựng tại
TP.HCM………………………………………………………………………… … 55
3.3.3 Tình hình thực hiện chức năng hoạch định………………………………. … 57
3.3.4 Tình hình thực hiện chức năng tổ chức điều hành ………………………….. 59
3.3.5 Tình hình thực hiện chức năng kiểm soát…………………………………… 60
3.3.6 Tình hình thực hiện chức năng ra quyết định………………………………. 63
3.3.7 Nhận xét chung về thực trạng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp XD
tại Thành phố Hồ Chí Minh……………………………………………………….. 64
3.4 Đánh giá kết quả khảo sát kế toán quản trị trong công ty xây dựng tại TP. Hồ Chí
Minh………………………………………………………………………………. 65


x

3.4.1 Ưu điểm…………………………………………………………….. .……… 65
3.4.2 Hạn chế……………………………………………………………………….. 66
3.4.3 Một số nguyên nhân dẫn đến chưa hoàn thiện công tác quản trị chi phí trong
doanh nghiệp xây dựng tại TP.HCM………………………………………………. 68
3.4.3.1 Chưa có quan điểm chính thống về nội dung và phương pháp kế toán quản trị
ở nước ta…………………………………………………………………………

69

3.4.3.2 Trình độ quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp còn hạn chế ……............. 69
3.4.3.3 Trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán quản trị còn hạn chế……….. 69
3.4.3.4 Chưa ứng dụng khoa học kỹ thuật………………………………………… 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………………………………………. 70

CHƯƠNG 4: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
……………………………………………………………………………………… 71
4.1 Hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy KTQT để quản lý chi phí………………. 71
4.2 Nội dung chủ yếu kế toán quản trị trong các doanh nghiệp xây dựng tại TP.HCM
…………………………………………………………………………………….. 79
4.2.1 Báo cáo kế toán quản trị phục vụ chức năng hoạch định……………………. 80
4.2.2 Báo cáo kế toán quản trị phục vụ chức năng tổ chức điều hành…………….. 81
4.2.3 Báo cáo kế toán quản trị phục vụ chức năng kiểm soát…………………... .. 81
4.2.4 Báo cáo kế toán quản trị phục vụ chức năng ra quyết định………………… 82
4.3 Các giải pháp hỗ trợ để hoàn thiện công tác quản lý chi phí trong doanh nghiệp
xây dựng tại TP.HCM…………………………………………………………… .. 84
4.3.1 Giải pháp khắc phục chưa có quan điểm chính thống về nội dung và phương
pháp kế toán quản trị……………………………………………………………… 84
4.3.2 Giải pháp khắc phục trình độ quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp còn hạn
chế ………………………………………………………………………………… 85
4.3.3 Giải pháp khắc phục trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán quản trị còn
hạn chế………………………………………………………………………….. … 86
4.3.4 Giải pháp khắc phục chưa ứng dụng khoa học kỹ thuật………………….. … 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4……………………………………………………….. .. 87


xi

PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………………………. 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… …. 92


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH:


Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BCTC:

Báo cáo tài chính

BTC:

Bộ Tài Chính

BXD:

Bộ Xây Dựng

CĐT:

Chủ đầu tư

DDCN:

Dân dụng công nghiệp

DNNN:

Doanh nghiệp nhà nước


DNXD:

Doanh nghiệp xây dựng

DN:

Doanh nghiệp

HĐQT:

Hội đồng quản trị

KH:

Kế hoạch

KPCĐ:

Kinh phí công đoàn

KTQT:

Kế toán quản trị

KT:

Kế toán

MTV:


Một thành viên

QĐ:

Quyết định

ROI:

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư

RI:

Lợi nhuận còn lại

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TSCĐ:

Tài sản cố định

TK:

Tài khoản

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn


TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

TT:

Thông tư


TCT:

Tổng công ty

XDCB:

Xây dựng cơ bản

VN:

Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Sự khác nhau cơ bản của kế toán quản trị và kế toán tài chính………… 23
Bảng 3.1: Bảng số liệu khảo sát loại hình quy mô doanh nghiệp ………………… 54
Bảng 3.2: Bảng số liệu khảo sát tình hình vận dụng KTQT chi phí …. ………… 55
Bảng 3.3: Bảng số liệu khảo sát tình hình thực hiện chức năng hoạch định ……… 57

Bảng 3.4: Bảng số liệu khảo sát tình hình thực hiện chức năng điều hành ……….. 59
Bảng 3.5: Bảng số liệu khảo sát thực hiện chức năng kiểm soát …………………. 60
Bảng 3.6: Bảng số liệu khảo sát thực hiện chức năng ra quyết định ………………63


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang
Hình sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa các chi phí xây lắp với báo cáo kết quả kinh doanh . 29
Hình sơ đồ 2.2: Mối quan hệ các loại giá thành................................................................ 31
Hình sơ đồ 2.3: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................... 33
Hình sơ đồ 2.4: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ........................................... 34
Hình sơ đồ 2.5: Kế toán tập hợp chi phí máy thi công ..................................................... 34
Hình sơ đồ 2.6: Kế toán tập hợp chi phí chung................................................................. 35
Hình sơ đồ 2.7: Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ......................................... 35
Hình sơ đồ 4.1: Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp có bộ máy kế toán quản trị theo
mô hình tách biệt ............................................................................................................... 73
Hình sơ đồ 4.2: Tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp có bộ máy kế toán quản trị theo
mô hình tổng hợp .............................................................................................................. 78


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Xây dựng là ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho các doanh nghiệp nói riêng, cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại
hoá, khôi phục công trình nhà máy, xí nghiệp, đường xá, nhà cửa nhằm phục vụ

cho đời sống, sản xuất của xã hội. Chi phí cho đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng Ngân sách Nhà nước cũng như Ngân sách của doanh nghiệp.
Sự phát triển, mở rộng không ngừng của các doanh nghiệp xây dựng về quy mô,
chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đã góp phần to lớn vào sự phát
triển kinh tế của đất nước trong tiến trình hội nhập kinh tế và sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sản phẩm do ngành xây lắp tạo ra có ý nghĩa to
lớn về mặt khoa học, chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng.
Chi phí xây dựng cơ bản bao gồm: Xây dựng, mua sắm, lắp đặt thiết bị và chi
phí kiến thiết cơ bản khác, trong đó phần xây dựng, lắp đặt do các doanh nghiệp
chuyên về thi công xây dựng đảm nhận thông qua hợp đồng giao nhận thầu xây
dựng. Sản phẩm của các công trình xây lắp là các công trình đã xây dựng, lắp đặt
hoàn thành có thể đưa vào sử dụng phục vụ cho sản xuất và đời sống.
So với ngành sản xuất khác, ngành xây dựng có nhũng nét đặc thù riêng biệt thể
hiện ở sản phẩm và quá trình sản xuất. Điều này có ảnh hưởng đến công tác quản lý
chi phí của từng doanh nghiệp xây dựng, cụ thể:
Sản phẩm xây dựng mang tính riêng lẻ, đơn chiếc. Mỗi sản phẩm xấy dựng có
yêu cầu về mặt thiết kế kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau.
Vì vậy, mỗi sản phẩm xây dựng đều có yêu cầu tổ chức quản lý, tổ chức thi công
và biện pháp thi công phù hợp với từng công trình cụ thể, quá trình này phải được


2

quản lý chi phí chặt chẽ từng công đoạn, có như vậy việc sản xuất mới mang lại
hiệu quả cao.
Do sản phẩm có tính đơn chiếc như vậy nên chi phí sản xuất cho từng công
trình sẽ khác nhau. Do vậy, việc tập hợp quản lý chi phí, tính giá thành sản phẩm
xây dựng, chưa tạo ra sản phẩm xây lắp cũng đựoc tính cho từng sản phẩm xây
dựng riêng biệt. Thông thường sản phẩm xây lắp theo đơn đặt hàng nên ít phát sinh
chi phí trong quá trình lưu thông.

Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài.
Trong quá trình xây dựng chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều
vật tư, nhân lực, vốn. Do đó, việc quản lý đòi hỏi phải lập dự toán thiết kế và thi
công để theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, thi công, đảm bảo sử dụng vốn tiết
kiệm đảm bảo chất lượng công trình.
Do thời gian thi công kéo dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng
tháng như trong sản xuất Công nghiệp mà xác định theo thời điểm khi công trình,
hạng mục công trình hoàn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn
quy ước, tuỳ thuộc vào kết cấu kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.
Doanh nghiệp xây lắp thường có địa bàn rộng, sản phẩm xây dựng cố định tại
nơi sản xuất. các điều kiện để sản xuất (vật tư, xe máy, nhân công, thiết bị, phương
tiện thi công) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho
công tác quản lý rất phức tạp ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên thời tiết, địa hình
thi công nên việc thi công ở mức độ nào đó mang tính thời vụ không liên tục.
Thông thường các doanh nghiệp xây dựng sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài
tại chỗ, nơi thi công công trình để giảm bớt chi phí di dời. Do đặc điểm này, trong
quá trình thi công cần quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, thi công nhanh, đúng tiến
độ khi điều môi trường, thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi
ảnh hưởng đến chất lượng công trình có thể phải đi làm lại và các thiệt hại phát


3

sinh do ngừng sản xuất. Doanh nghiệp cần có chế độ điều độ cho phù hợp, nhằm
tiết kiệm chi phí, hạ gía thành.
Công tác kế toán phải tổ chức tốt khâu quản lý chi phí bằng cách hạch toán ban
đầu, thường xuyên kiểm kê vật tư tài sản nhằm phát hiện những thiếu hụt, hư hỏng
để có biện pháp xử lý kịp thời.
Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên dựa vào nhiều
nguồn thông tin khác nhau để ra quyết định quản trị nhằm đạt được kết quả tốt nhất

trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Kế toán quản trị cung cấp rất nhiều
thông tin hữu hiệu cho các nhà quản trị cho việc ra quyết định trong kinh doanh.
Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp Việt Nam việc vận dụng hệ thống kế toán phục
vụ cho lãnh đạo trong việc ra quyết định chưa được thực hiện phổ biến. Tác giả
muốn đề cập đến các bước ra quyết định quản trị dựa trên thông tin của kế toán
quản trị chi phí cung cấp và qui trình để xây dựng hệ thống kế toán quản trị chi phí
trong doanh nghiệp.
KTQT chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc cung cung cấp thông tin về chi
phí trong các doanh nghiệp là hệ thống kế toán chi phí. Kế toán chi phí luôn luôn
tồn tại trong mỗi tổ chức, tuy nhiên tác dụng cung cấp thông tin cho các đối tượng
khác nhau sẽ khác nhau, tùy thuộc vào việc xây dựng và khai thác hệ thống kế toán
chi phí đó, Các doanh nghiệp ở các nước phát triển trên thế giới đã xây dựng hệ
thống kế toán quản trị chi phí hiện đại, cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản
trị nội bộ trong doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch
và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Hệ thống kế toán chi phí không thể
cung cấp thông tin kịp thời cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà quản trị
doanh nghiệp mà chỉ có bộ phận kế toán quản trị mới thực hiện được điều này
Chính vì vậy, để xứng đáng với vai trò to lớn đó đòi hỏi các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp xây lắp tại TP.HCM nói riêng phải cải tiến, đổi mới công
tác quản lý, phương thức kinh doanh cũng như hệ thống các công cụ quản lý, trong


4

đó kế toán quản trị chi phí là một trong những công cụ quản lý kinh tế quan trọng
của các doanh nghiệp.
Trong những năm qua, công tác kế toán tại Việt Nam nói chung và tại các
doanh nghiệp xây dựng nói riêng đã không ngừng được cải tiến, hoàn thiện, tiếp
cận các thông lệ chuẩn mực quốc tế về kế toán, từng bước đáp ứng yêu cầu quản lý
trong tiến trình hội nhập. Tuy nhiên, hệ thống kế toán của các doanh nghiệp nhìn

chung mới chỉ đề cập chủ yếu đến kế toán tài chính mặc dù hệ thống kế toán của
các doanh nghiệp vẫn có những biểu hiện nhất định về kế toán quản trị chi phí. Có
thể nói kế toán quản trị chi phí vẫn đang còn là một vấn đề khá mới mẻ cả về nhận
thức và tổ chức thực hiện.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài "Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi
phí trong doanh nghiệp xây dựng tại TP Hồ Chí Minh" làm đề tài nghiên cứu của
mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu thực trạng việc ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp xây dựng tại TP.HCM, nhằm cung cấp các thông tin phục vụ cho hoạt động
sản xuất quản lý và điều hành tổ chức, ra quyết định, phục vụ cho việc kiểm soát
chi phí, tạo thêm giá trị cho đơn vị thông qua việc sử dụng nguồn lực tốt nhất.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Với những doanh nghiệp xây dựng là một ngành sản xuất vật chất góp phần tạo
nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế và đây là ngành công nghiệp đặt biệt, có
hệ thống quản lý chủ yếu dựa trên nền tảng chuyên môn hoá từng bộ phận hoạt
động sản xuất kinh doanh, từng hoạt động quản lý, thì nội dung kế toán quản trị chi
phí được xây dựng theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế
tài chính theo từng bộ phận chuyên môn hoá để phục vụ cho việc hoạch định, tổ


5

chức thực hiện, quản lý chi phí tính giá thành sản phẩm, kiểm tra và ra quyết định
của nhà quản lý ở từng cấp quản trị, ta xây dựng 4 mục tiêu cụ thể sau:


Cung cấp thông tin cho nhà quản lý để lập kế hoạch và ra quyết định




Trợ giúp nhà quản lý trong việc điều hành và kiểm soát chi phí của doanh
nghiệp, hoạt động của tổ chức



Thúc đẩy các nhà quản lý đạt được các mục tiêu của tổ chức



Đo lường hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý và các bộ phận, đơn vị
trực thuộc trong tổ chức

1.3. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận không thể thiếu trong bộ máy tổ chức
quản lý của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, không thể phủ
nhận sự cần thiết của việc ra đời và phát triển của bộ phận kế toán quản trị trong cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Vì nhà quản trị quan tâm đến những
gì xảy ra trong tương lai hơn là những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ.
Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin nhằm
thỏa mãn nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp. Hiểu và phân biệt được nội
dung của kế toán quản trị chi phí với kế toán tài chính sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc áp dụng kế toán quản trị chi phí vào thực tiễn. Việc phân tích các mục tiêu,
yêu cầu, chức năng thông tin, và nội dung chủ yếu của kế toán quản trị chi phí giúp
cho việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây dựng
tại TP.HCM. Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoàn
thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp …
Trương Thanh Hằng, Hà Nội, 2006. Hoàn thiện tổ chức kế toán quản trị chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp xây lắp thuộc tổng công

ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LIGICO) Luận văn đã hệ thống hóa được các
vấn đề lý luận cơ bản chung về KTQT chi phí và giá thành làm sáng tỏ tương đối


6

về bản chất nội dung, và phương pháp của KTQT, luận văn chủ yếu tập trung vào
kế toán chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, phạm vi nghiên cứu của
luận văn còn tập trung trong phạm vi của một doanh nghiệp, nên còn mang yếu tố
chủ quan, và còn nhiều vấn đề cần phải nghiêu cứu thêm và mở rộng.
Lê Thị Thu Thủy, TP.HCM, 2013. Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại
công ty CP sơn Dầu khí Việt Nam, đề tài đã nghiên cứu chế độ kế toán chi phí
trong doanh nghiệp, đánh giá thực trạng chi phí trong doanh nghiệp hiện nay chưa
thật sự phù hợp với đặc diểm ngành và khó có thể đáp ứng nhu cầu thông tin cho
việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, luận văn đã đưa ra được một số giải pháp tổ
chức công tác kế toán quản trị chi phí cho doanh nghiệp và các điều kiện để thực
hiện công tác tổ chức kế toán quản trị chi phí nhưng còn chung chung và chủ yếu
trong lãnh vực kinh doanh của ngành.
Hoàng Tấn Dũng, TP.HCM, 2010. Vận dụng chi phí mục tiêu để quản lý chi phí
trong ngành xây dựng ở Việt Nam. Chi phí mục tiêu có nguồn gốc từ Nhật Bản, ra
đời từ những năm 60 bởi tập đoàn công nghiệp và chế biến ô tô, đây là một đề tài
khá mới mẻ đối với việc quản lý chi phí tại Việt Nam, được tác giả phân tích và
đưa vào để quản lý chi phí trong ngành xây dựng, để tài này là công trình nghiên
cứu khá mới, nên còn mang tính chung chung và chưa cụ thể hóa vấn đề
Lê Thị Thu Linh, TP.HCM, 2013. Hoàn thiện hệ thống kế toán chi phí và tính
giá thành tại công ty cao su Krông Buk theo hướng tiếp cận phương pháp ABC.
Luận văn đã mô tả được cơ bản công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm, nâng cao được chất lượng công tác kế toán chi phí, và công cụ hỗ trợ cho bộ
máy quản trị doanh nghiệp, tuy nhiên phạm vi nghiên cứu còn hạn chế là tại một
doanh nghiệp nên khó có thể áp dụng cho phạm vi mang tính chất vĩ mô, hay một

khu vực, tập đoàn.
Lê Thúy Phượng, TP.HCM, 2013. Thiết lập thông tin kế toán cho việc ra quyết
định của nhà quản trị tại viễn thông thành phố HCM. Luận văn đã đưa thông tin kế


7

toán cho việc ra quyết định của nhà quản trị, thể hiện vai trò quan trọng giúp doanh
nghiệp định hướng, nhận diện thực trạng, và kiểm soát kịp thời để sử dụng tối ưu
nguồn lực, tuy nhiên đề tài chuyên về lãnh vực viễn thông, nên còn hạn chế trong
việc áp dụng vào thực tiễn của ngành xây dựng, vì xây dựng là ngành sản xuất vật
chất đặc thù.
Hồ Thị Huệ, TP.HCM, 2011. Xây dựng kế toán quản trị trong doanh nghiệp
sản xuất tại TP.HCM, Luận văn đã đi sâu tìm hiểu thực trạng sử dụng kế toán quản
trị trong các doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM, đồng thời cũng nêu lên một số
nguyên nhân chưa xây dựng mô hình kế toán quản trị và thông tin nhà quản lý cần
bộ phận kế toán quản trị cung cấp. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra mô hình kế toán
quản trị sử dụng cho các doanh nghiệp sản xuất tại TP.HCM.
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
Sản phẩm của xây dựng là một sản phẩm đặc thù, giá bán của sản phẩm có
trước (hợp đồng kinh tế, giá trúng thầu, dự toán…) từ đó các đơn vị thi công xây
dựng kế hoạch sản xuất ra sản phẩm, cùng với việc hạch toán chi phí từ thực tế phát
sinh, vì vậy đối tượng nghiên cứu là từ việc vận dụng kế toán quản trị vào công tác
quản lý chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng,
Là việc khảo sát công tác thực hiện kế toán tài chính và kế toán quản trị chi phí
tại một số doanh nghiệp trong ngành xây dựng tại TP.HCM từ đó để đưa ra giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý chi phí phù hợp cho các doanh nghiệp xây dựng
tại Tp.HCM
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp xây dựng tại TP.HCM ta thực hiện phương pháp nghiên cứu kết hợp như
sau:


8

Nguồn dữ liệu sẽ thực hiện bằng cách lấy thông tin từ sách tham khảo liên quan
đến kế toán quản trị, các luận văn đã nghiên cứu có liên quan, các bài viết trên tạp
chí, website, lý thuyết về các phương pháp nghiên cứu được chọn cho đề tài.
Khảo sát thực trạng được thực hiện mô hình quản lý chi phí, kế toán quản trị
thông qua việc thiết kế và sử dụng bảng câu hỏi khảo sát tại từng doanh nghiệp để
phân tích đánh giá kết quả bằng định tính.
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tích và tổng hợp
các thông tin thu thập được từ việc phỏng vấn trực tiếp những người đang làm công
tác kế toán, kế toán quản trị chi phí và các nhà quản lý tại doanh nghiệp xây dựng
trên địa bàn TP.HCM.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
1.5.1 Về lý luận:
- Đề tài hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến kế toán quản trị, kế toán quản trị chi
phí, phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị và sự cần thiết phải xây dựng mô
hình kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây dựng tại TP.HCM
- Hệ thống hóa và phân tích những vấn đề lý luận về quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng
1.5.2 Về thực tiễn:
Từ kết quả khảo sát, đề tài mang đến cho người đọc cái nhìn khái quát về thực
trạng quản lý chi phí trong các doanh nghiệp xây dựng tại TP.HCM và sự cần thiết
của việc hoàn thiện công tác quản lý chi phí trong các quyết định kinh doanh của
doanh nghiệp, đưa ra một số nguyên nhân các doanh nghiệp chưa hoàn thiện công

tác kế toán quản trị chi phí.
Từ đó, đưa ra mô hình hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp. Đồng thời, đưa ra một số kiến nghị hỗ trợ để công tác kế toán quản trị chi


9

phí trong doanh nghiệp Xây dựng tại TP.HCM được áp dụng vào thực tiễn dễ dàng,
nhanh chóng hơn.
1.6 Bố cục luận văn:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây
dựng tại TP.HCM
Chương 4: Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây
dựng tại TP.HCM.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp xây dựng tại
TP Hồ Chí Minh là một vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của
các doanh nghiệp xây dựng, trong tình hình có sự phân hóa và cạnh tranh gay gắt
như hiện nay, đây cũng là sự sống còn để tồn tại phát triển bền vững hay diệt vong
của một doanh nghiệp. Đã có rất nhiều nghiên cứu về công tác hoàn thiện công tác
kế toán quản trị trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên tại các doanh nghiệp xây dựng
đây là vấn đề này còn khá mới mẻ và cần thiết trong tình hình hiện nay khi mà sức
sống, sức cạnh tranh của ngành này đang bị ảnh hưởng rất lớn, cả trong nước và thế
giới. Vì vậy qua tìm hiểu các nghiên cứu ở trong nước đã được các nhà nghiên cứu
thực hiện từ trước đến nay tác giả rút ra được những vấn đề mà trước đây các nhà
nghiên cứu chưa đề cập đến làm cơ sở cho việc chọn đề tài để nghiên cứu trong
luận văn này.



10

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1 Tổng quan về kế toán quản trị chi phí
2.1.1 Định nghĩa kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau nhưng tất cả đều
thống nhất cùng một ý tưởng thể hiện ở bản chất của kế toán hướng đến cung cấp
thông tin phục vụ cho các hoạt động của nhà quản lý ở doanh nghiệp thực hiện các
chức năng quản lý như hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát và ra quyết
định quản lý. Một số định nghĩa về kế toán quản trị:
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế công bố trong tài liệu tổng kết các khái niệm kế
toán quản trị trên thế giới năm 1998 : “ Kế toán quản trị được xem như một quy
trình định dạng, kiểm soát, đo lường, tổng hợp, phân tích, trình bày, giải thích và
truyền đạt thông tin tài chính, thông tin phi tài chính liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp cho những nhà quản trị thực hiện hoạch định, đánh giá, kiểm soát,
điều hành hoạt động tổ chức nhằm đảm bảo sử dụng có trách nhiệm, hiệu quả
nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp.”
Theo định nghĩa của Viện kế toán quản trị Hoa Kỳ: “Kế toán quản trị là quá
trình nhận diện, đo lường, phân tích, diễn giải và truyền đạt thông tin trong quá
trình thực hiện các mục đích của tổ chức. Kế toán quản trị là một bộ phận thống
nhất trong quá trình quản lý, và nhân viên kế toán quản trị là những đối tác chiến
lược quan trọng trong đội ngũ quản lý của tổ chức.”
Từ năm 1995 đến nay nội dung của Kế toán quản trị gắn liền với quản trị chiến
lược, nhấn mạnh đến việc tạo ra giá trị gia tăng thông qua việc gia tăng lợi ích cho
khách hàng, cổ đông, sử dụng hiệu quả nguồn lực.



11

Sự phát triển của Kế toán quản trị trong giai đoạn này xuất phát từ 2 nhóm nguyên
nhân:
Nhóm nguyên nhân thuộc tầm vĩ mô:
-

Quá trình toàn cầu hóa

-

Sự phát triển của công nghệ thông tin

-

Sự phát triển của nền kinh tế tri thức

-

Sự thay đổi năng động của thời đại .v.v.

Các nguyên nhân thuộc về môi trường kinh doanh:
-

Sự rút ngắn của chu kỳ sống của sản phẩm

-

Vai trò ngày càng tăng của khách hàng


-

Sự thay đổi cấu trúc doanh nghiệp theo hướng linh hoạt dựa trên hệ thống
mạng liên kết

-

Sự nhận thức lại giá trị vô hình.v.v..

Khác với kế toán tài chính, kế toán quản trị cung cấp thông tin nhằm thỏa mãn
nhu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp, là những người mà các quyết định và
hành động của họ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp đó.
Thông tin không đầy đủ, các nhà quản trị sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý điều
hành. Còn nếu thông tin không chính xác, các nhà quản trị sẽ ra quyết định kinh
doanh sai lầm, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin không kịp thời dẫn đến các vấn đề không được giải quyết kịp thời. Ở
Việt Nam, định nghĩa kế toán quản trị được ban hành trong Luật kế toán Việt Nam
số 03/2003/QH ngày 17/06/2003 : “Kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân
tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định
kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.” Năm 2006, Bộ tài chính ban hành
thông tư số 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006 hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị
trong doanh nghiệp. Ngoài việc nhắc lại định nghĩa về kế toán quản trị của Luật kế
toán, Thông tư còn chi tiết: “Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt


12

động nội bộ của doanh nghiệp, như: Chi phí của từng bộ phận (trung tâm chi phí),
từng công việc, sản phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về

doanh thu, chi phí, lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; phân tích
mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng và lợi nhuận; lựa chọn thông tin thích hợp
cho các quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; lập dự toán ngân sách sản xuất,
kinh doanh;… nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra các quyết định kinh tế.
Kế toán quản trị là công việc của từng doanh nghiệp, Nhà nước chỉ hướng dẫn
các nguyên tắc, cách thức tổ chức và các nội dung, phương pháp kế toán quản trị
chủ yếu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện.” và “Việc tổ chức hệ
thống thông tin kế toán quản trị không bắt buộc phải tuân thủ đầy đủ các nguyên
tắc kế toán và có thể được thực hiện theo những quy định nội bộ của doanh nghiệp
nhằm tạo lập hệ thống thông tin quản lý thích hợp theo yêu cầu quản lý cụ thể của
từng doanh nghiệp. Doanh nghiệp được toàn quyền quyết định việc vận dụng các
chứng từ kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán, vận dụng và chi tiết hoá các tài
khoản kế toán, thiết kế các mẫu báo cáo kế toán quản trị cần thiết phục vụ cho kế
toán quản trị của đơn vị.”
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán, chính vì vậy, bản
chất của kế toán quản trị chi phí trước hết thể hiện ở bản chất của kế toán. Trải qua
quá trình hình thành và phát triển lâu đời, có rất nhiều định nghĩa về kề toán dưới
các góc độ khác nhau, tuy nhiên trong phần này chi phân tích hai định nghĩa cơ bản
dưới góc độ bản chất và nội dung của kế toán.
Thứ nhất, kế toán được định nghĩa là một bộ phận của hoạt động quản lý, với
chức năng xử lý và cung cấp thong tin thực hiện về khách thể quản lý cho chủ thể
quản lý. Định nghĩ này hướng về bản chất của kế toán.
Thứ hai, kế toán được định nghĩa là một quá trình định dạng, đo lường, ghi chép
và cung cấp các thông tin về hoạt động kinh tế của một tổ chức. định nghĩa này
hướng về nội dung của kế toán. Dưới góc độ này, kế toán cần áp dụng hệ thống các


13

phương pháp đặc thù (chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp – cân đối)

để cung cấp các thông tin phù hợp, tin cậy, nhất quán và so sánh được nhằm giúp
cho những người sử dụng thông tin đưa ra được các quyết định đúng đắn đối với tổ
chức.
Như vậy, xét một cách tổng quát, KTQT chi phí có bản chất là một bộ phận của
hoạt động quản lý và nội dung của KTQT chi phí là quá trình định dạng, đo lường,
ghi chép và cung cấp các thông tin của chi phí hoạt động kinh tế của một tổ chức.
Để cụ thể hóa nội dung và chức năng của kế toán quản trị chi phí chúng ta sẽ
phân tích đối tượng sử dụng thông tin kế toán.
Có hai loại đối tượng sử dụng thông tin kế toán là bên ngoài tổ chức và nội
dung tổ chức. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài tổ chức là các cổ
đông, ngân hàng, nhà cung cấp, khách hàng, cơ quan thuế, ….. Đối tượng sử dụng
thông tin kế toán trong nội bộ tổ chức là các nhà quản lý các cấp ( ban giám đốc và
lãnh đạo các bộ phận) trong tổ chức. Mặc dù cần đến thông tin về cùng một tổ
chức, nhưng hai loại đối tượng này cần thông tin với các tính chất khác nhau. Bên
ngoài tổ chức cần thông tin tổng quát về tình hình tài chính và kết quả hoạt động
kinh tế của tổ chức. Các nhà quản lý nội bộ trong tổ chức cần thông tin chi tiết theo
từng mặt hoạt động nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động và thiết lập kế hoạch trong
tương lai cho tổ chức.
Để cung cấp thông tin cho cả hai loại đối tượng này hệ thông kế toán trong tổ
chức được chia thành hai bộ phận: hệ thống kế toán tài chính và hệ thống kế toán
quản trị. Kế toán tài chính chủ yếu cung cấp thông tin cho các chủ thể quản lý bên
ngoài tổ chức, còn kế toán quản trị hướng tới mục tiêu cung cấp thông tin cho các
chủ thể quản lý trong nội bộ tổ chức
Bên cạnh khái niệm kế toán tài chính và kế toán quản trị còn có khái niệm kế
toán chi phí. Theo Học Viện Quản Lý Kế Toán của Mỹ (IMA), kế toán chi phí
được định nghĩa là “ kỹ thuật hay phương pháp đễ xác định chi phí cho một dự án,


14


một quá trình hoạc một sản phẩm …. Chi phí này được xác định bằng việc đo
lường trực tiếp, kết chuyển tùy ý, hoặc phân bổ một cách có hệ thống và hợp lý.
Theo định nghĩa này, kế toán chi phí không phải là một bộ phận độc lập, một phân
hệ thứ ba của hệ thống kế toán, mà kế toán chi phí vừa là một bộ phận của kế toán
tài chính và vừa là một bộ phận của kế toán quản trị.
Do đó kế toán chi phí vừa có trong hệ thống kế toán tài chính và vừa có trong
hệ thống kế toán quản trị là hoán toàn hợp lý, trong đó bộ phận kế toán chi phí
trong hệ thống kế toán quản trị được gọi là kế toán quản trị chi phí. Quan điểm này
thể hiện đúng bản chất, chức năng của kế toán chi phí và sẽ giúp ích trong việc xây
dựng hệ thống kế toán chi phí hiệu quả trong các tổ chức, với việc kết hợp hài hòa
các mục tiêu của hệ thống kế toán tài chính và hệ thống kế toán quản trị.
Tóm lại, từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu kế toán quản trị chi phí là quá
trình thu thập, xử lý và lập các báo cáo nội bộ nhằm cung cấp thông tin phục vụ
chủ yếu cho những nhà quản lý bên trong doanh nghiệp, giúp họ đưa ra các quyết
định kinh tế và vạch ra kế hoạch cho tương lai phù hợp với chiến lược kinh doanh.
Kế toán quản trị chi phí được hình thành và phát triển trên cơ sở ban đầu là
khảo sát chi phí kinh doanh và cung cấp các thông tin hữu ích cho các chức năng
nhà quản trị, nhà quản trị có các chức năng hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra,
đánh giá và chức năng ra quyết định là quan trọng nhất, kế toán quản trị cung cấp
và phục vụ cho chức năng này.
2.1.2 Mục tiêu và yêu cầu của kế toán quản trị chi phí
2.1.2.1 Mục tiêu
Mục tiêu cơ bản của KTQT chi phí là cung cấp cho các nhà quản lý thông tin về
chi phí để giúp họ thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu
của nhà quản lý, kế toán quản trị sẽ cung cấp các dạng thông tin khác nhau. Tuy
nhiên, chung quy lại thông tin KTQT chi phí cung cấp giúp nhà quản lý thực hiện
các công việc sau:


15


Lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
Tổ chức, điều hành
Kiểm soát hiệu quả hoạt động và trách nhiệm quản lý của tất cả các bộ phận trong
tổ chức. Để thực hiện tốt các chức năng quản trị doanh nghiệp, nhà quản trị cần
phải đưa ra được các quyết định kinh tế đúng đắn và vai trò của kế toán quản trị chi
phí chính là nguồn cung cấp thông tin quan trọng cho nhả quản lý trong quá trình ra
quyết định.
2.1.2.2 Yêu cầu
Thông tin có một vai trò hết sức to lớn trong quản trị. Thông tin kế toán quản trị
chi phí là một trong những nguồn thông tin ban đầu của quá trình ra quyết định và
kiểm tra trong tổ chức, có tác dụng giúp nhà quản trị các cấp trong tổ chức có
những quyết định tốt hơn, chính xác hơn và hợp lý hơn. Nhà quản trị ở các cấp
khác nhau sẽ có những nhu cầu thông tin khác nhau. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ
của từng thành viên trong tổ chức mà KTQT chi phí sẽ thiết kế và cung cấp thông
tin phù hợp.
Để ra quyết định, các nhà quản lý phải tổng hợp và sàng lọc các nguồn thông
tin đó. Điều này sẽ tạo nên áp lực công việc cho các nhà quản trị và các quyết định
đưa ra nhiều khi không còn hiệu quả do không đáp ứng được tính kịp thời.
Thông tin cung cấp từ KTQT chi phí sẽ giúp các nhà quản trị giảm bớt áp lực
công việc và ra các quyết định kịp thời, hiệu quả hơn vì: thông tin kế toán được
phản ánh một cách có hệ thống về tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động
của công ty và được kế toán xử lý trước khi báo cáo cho nhà quản lý.
Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho các nhà quản trị trong việc thực
hiện chức năng quản lý: lập kế hoạch quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch, điều
hành các họat động hàng ngày và đưa ra các quyết định đúng đắn để doanh nghiệp
hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Các thông tin cung cấp phải thỏa mãn các yêu cầu sau:



×