Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo thực tập tại tổng cục thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.69 KB, 15 trang )

Tổng quan về Tổng cục thống kê
I. Sơ lợc về lịch sử hình thành tổng cục thống kê
Ngày 20/2/1956, Thủ tớng chính phủ đã ký quyết định số
695/TTg thành lập Cục thống kê trung ơng trực thuộc Uỷ ban Kế hoạch
Nhà nớc và ngày 29/9/1961, Chính phủ ra nghị định số 131/CP quyết
định thành lập Tổng cục thống kê trực thuộc Chính phủ và định danh
này tồn tại cho đến ngày nay.
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bộ máy tổ chức của
Tổng cục Thống kê hiện nay
1.Tổng cục thống kê:
Là cơ quan trực thuộc Chính phủ, có chức năng quản lý Nhà nớc
về công tác thống kê trong phạm vi cả nớc và cung cấp thông tin bằng
số liệu về tình hình kinh tế xã hội cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân
theo quy định cuả Chính phủ.
2.Nhiệm vụ, quyền hạn
a) Xây dựng trình chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, các văn bản pháp
quy khác về Thống kê và tổ chức thực hiện các văn bản nói trên sau khi
đã đợc Quốc hội, Uỷ ban thờng vụ quốc hội và Chính phủ ban hành.
b) Trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành thống kê và chỉ
đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch đợc duyệt.
c) Ban hành các văn bản hớng dẫn nghiệp vụ thống kê để thực hiện trong
cả nớc
d) Tổ chức thu thập, xử lý phân tích và công bố số liệu thống kê về tình
hình kinh tế xã hội và cung cấp các số liệu đó theo quy định của Chính
phủ.

1


e) Phối hợp và giúp đỡ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc
Chính phủ xác định nội dung và phơng pháp thu thập số liệu thống kê


chuyên ngành.
f) Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đạu
vào công tác thống kê, xúc tiến hợp tác quốc tế về lĩnh vực thống kê
theo quy định của Chính phủ. Tổ chức việc đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ
thống kê cho cán bộ làm công tác thống kê.
g) Thanh tra, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc cính
phủ, uỷ ban nhân dân các cấp, các tổ chức kinh tế xã hội trong việc
chấp hành luật pháp về công tác thống kê.
h) Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí hoạt động của toàn nghành Thống
kê ( từ trung ơng đến cơ sở) theo quy định của Chính phủ.
3.Cơ cấu tổ chức
Tổng cục thống kê đợc tổ chức và quản lý theo ngành dọc từ trung ơng
đế địa phơng, cơ cấu tổ chức gồm có:
Các đơn vị giúp Tổng cục trởng thực hiện chức năng quản lý
nhà nớc:
Vụ tổng hợp và Thông tin
Vụ hệ thống tài khoản quốc gia
Vụ Nông , lâm nghiệp và Thuỷ sản
Vụ công nghiệp
Vụ xây dựng, Giao thống và Bu điện
Vụ thơng mại và giá cả
Vụ Dân số và Lao động
Vu xã hội và Môi trờng
Vụ phơng pháp, Chế độ thống kê
Vụ Tổ chức Cán bộ và Đào tạo
2


Thanh tra
Văn phòng

Vụ kế hoạch và Tài chính
61 Cục Thống lê trực thuộc Tổng cục đặt ở các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ơng. Cục quản lý cả biên chế làm thống kê ở huyện,
quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng Cục:
Viện nghiên cứu Khoa học Thống kê
Trung tâm Tính Toán Thống kê
Trờng cán bộ thống kê Trung ơng I
Trờng trung học thống kê II
Tạp chí Con số và Sự kiện
Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Tổng cục:
Nhà xuất bản Thống kê
Công ty sản xuất và dịch vụ tổng hợp
Các đơn vị giúp Tổng cục trởng thực hiện trức năng quản lý nhà
nớc cung cấp số liệu của ngành mình quản lý theo yêu cầu của Tổng
cục trởng
Sơ đồ bộ máy tổ chức:

3


Chính phủ
TC trưởng

Phó TCT

Phó TCT

Vụ TM & giá cả


Vụ CN

Vụ TH & TTin

Vụ HT TKQG

Vụ XD, GT & BĐ

Văn phòng

TC CBộ & ĐT

Thanh tra

Tạp chí con số
& sự kiện

Trường CBTK
TWI

Trường TH TK
II

Nhà XB TK

Vụ XH& MT
Vụ N,L
nghiệp&
TS


Vụ KH & TC

61 cục TK tỉnh Thành phố trực thuộc Tổng cục Thống kê

603 phòng TK các Quận huyện và Thị xã thuộc các cục TK

4

Vụ DS& LĐ
Vụ PPCĐ TK
Viện NC KH II


Vụ nông lâm nghiệp và thuỷ sản
I/Chức năng và nhiệm vụ:
a)

Chức năng và nhiệm vụ tổng quát:
Giúp lãnh đạo tổng cục quản lý và chỉ đạo nghiệp vụ công tác

thống kê nông lâm nghiệp, thuỷ sản và thuỷ lợi thuộc mọi thành phần
kinh tế ở tất cả các nghành, các cấp, các đoàn thể, các tổ chức xã hội
củng nh những thống kê cơ bản về nông thôn ( hộ khẩu, lao động, cơ
cấu kinh tế ) trong phạm vi cả nớc.
b) Nhiệm vụ cụ thể :
Chủ trì và phối hợp với phơng pháp chế độ nghiên cứu xây dựng,
cải tiến chế độ báo cáo và điều tra thống kê nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
và thuỷ lợi và tình hình cơ vản của nông thôn, bao gồm:



Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phơng pháp tính các chỉ tiêu đó



Xây dựng hệ thống chế độ báo cáo thốn kê định kỳ của nhà nớc áp
dụng cho các địa phơng, các Bộ nghành và cơ sở.



Xây dựng các phơng án điều tra thống kê hàng năm để áp dụng trong
phạm vi cả nớc.
Những nội dung của chế độ và phơng pháp thống kê thuộc các
lĩnh vực nói trên phải đáp ứng đợc yêu cầu quản lý vĩ mô của chính
phủ, đảm bảo phản ánh đúng kết quả, hiệu quả quá trình tái sản xuất
nông- lâm nghiệp, thuỷ sản và thuỷ lợivà tình hình cơ bản ở nông thôn.
Tổ chức thu thập và sử lý thông tin tổng hợp và hệ thống các nguồn
thông tin thống kê về nông- lâm nghiệp, thuỷ sản và thuỷ lợi , tình hình
cơ bản ở nông thôn, cụ thể là:

5




Trên các cơ sở báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức thu thập thông tin
từ các Cục thống kê địa phơng, thống kê Bộ ngành và một số đơn vị
trọng điểm nếu cần.




Tổ chức các cuộc tổng điều tra toàn diện hoặc không toàn diện đối
với mọi đối tợng ( nh quy định tại điều 1) để thu thập những thông tin
cần thiết.



Kết hợp linh hoạt việc áp dụng phơng pháp xử lý thông tin hiện đại
với các phơng pháp khác để tổgn hợp, phân tích thông tin thống kê thu
thập đợc, trên c sở đó làm các báo cáo tổng hợp, chuyên đề và dự báo
tình hình phát triển nông- lâm nghiệp, thuỷ sản và thuỷ lợi và tình hình
cơ bản ở nông thôn theo tong thời kỳ: tháng, quý, năm và nhiều năm.

1.

Làm số liệu lịch sử hàng năm và nhiều năm: biên soạn các ấn phẩm và
niên giám thống kê về tình hình nông lâm nghiệp, thuỷ sản,thuỷ lợi và
tình hình cơ bản ở nông thôn.

2.

Cung cấp số liệu cho Vụ tổng hợp và thông tin, các đơn vị trong
nghành và các đối tợng khác trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của
đơn vị theo quy chế của Tổng cục và pháp lệnh về giữ gìn bí mật quốc
gia của Nhà nớc, đảm bảo chất lợng và tính thống nhất của các nguồn
thông tin số liệu thống kê nông lâm nghiệp và thuỷ sản.

3.

Hớng dẫn giúp đỡ và thờng xuyên kiểm tra, đôn đốc các địa phơng,
các Bộ ngành thực hiện đúng chế độ và điều tra thống kê, chấp hành

nghiêm chỉnh pháp kệnh kế toán thống kê của nhà nớc.

4.

Xây dựng kế hoạch hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thống kê nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản, và chuẩn bị chơng trình, nội dung thực hiện các kế
hoạch hợp tác quốc tế đã đợc ký kết.

5.

Phối hợp với Thanh tra Tổng cục thực hiện thanh tra nghiệp vụ ở một
số đơn vị trọng điểm theo chơng trình công tác thành tra hàng năm

6


B .hệ thống thống kê nông nghiệp ở việt
nam
1.Tổ chức.
ở Việt nam, hệ thống thống kê Nhà nớc nói chung và thống kê
nông nghiệp nói riêng đợc tổ chức theo hệ tập trung, do Tổng cục
Thống kê quản lý và chỉ đạo. Thống kê của các bộ, ngành chủ yếu thu
thập và xử lý các thông tin phục vụ quản lý của bộ ngành là một bộ
phận của Thống kê nhà nớc.
Trong lĩnh vực nông nghiệp hệ thống thống kê nhà nớc do Tổng
cục thống kê quản lý và chỉ đạo, đợc tổ chức theo các cấp hành chính,
từ TW đến huyện.
ở cấp TW: Vụ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là một cụ thống kê
chuyên ngành lớn trong Tổng cục Thống kê, đợc thành lập từ năm 1956
cùng lúc ra đời của Tổng cục Thống kê. từ đó đến nay, tuy tên gọi và

phạm vi có thay đổi nhng nọi dung và chức năng nhiệm vụ của nó về cơ
bản vẫn nh cũ: thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin định lợng theo
phơng pháp thống kê nông, lâm nghiệp và thuỷ sản phục vụ yêu cầu
quản lý và điều hành của Chính phủ và các cấp Chính quyền địa phơng
trong xâu dựng, kiểm tra kế hoạch phát triển lĩnh vực này hàng năm và
5 năm dới sự chỉ đạo của Tổng cục thống kê. Tổ chức của Vụ cũng có
thay đổi theo thời gian, nhng về đại thể có các phòng hoặc tổ thống kê
chủ yếu sau đây:


Phòng tổng hợp và phơng pháp chế độ nông nghiệp.



Phòng thống kê nông ngiệp.



Phòng thống kê quốc doanh.



Phòng thống kê lâm nghiệp và thuỷ sản.

7


Biên chế của Vụ, năm cao nhất là 35 cán bộ, năm 2000 là 22 cán
bộ trong đó 100% là tốt nghiệp đại học, chủ yếu là đại học Kinh tế
Quốc dân Khoa Thống kê. Lãnh đạo Vụ thờng xuyên có một Vụ trởng

và từ 2 đến 3 Phó vụ trởng.
Trong quá trình tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, Vụ có sự phối hợp
với bộ phận thống kê của các bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Bộ thuỷ sản theo sự phân công. Số liệu thống kê do tổng cục thống kê
thu thập, xử lý và công bố, số liệu thống kê tác nghiệp do 2 Bộ thu thập
và công bố.
ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW
Có phòng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản thuộc Cục thống kê tỉnh,
thành phố, biên chế từ 5 đến 7 cán bộ. Chức năng chủ yếu của Phòng
này là tổ chức thực hiện chế độ báo cáo và điều tra theo phơng án thống
nhất của Vụ Nông, lâm nghiệp theo chế độ.
Trong quá trình thu thập, xử lý số liệu ở địa phơng, Phòng có sự
phối kết hợp với các bộ phận có liên quan thuộc sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở thuỷ sản để thống nhất đánh giá kết quả sản
xuất, song vẫn đảm bảo nguyên tắc độc lập về phơng pháp và số liệu.
ở cấp huyện, thị xã : có Phòng thống kê, biên chế từ 5 đến 7 ngời
do Tổng cục thống kê quản lý và trả lơng, trong đó có bộ phận thống kê
nông nghiệp. Trong quá trình triển khai công tác ở cấp huyện Phòng
thống kê có sự phối kết hợp khá chặt trẽ với các phòng kinh tế huyện,
nhất là trong việc tổ chức thăm đồng, ớc tính đánh giá năng suất , sản lợng cây lúa. Tuy nhiên, vè các cuộc điều tra nông nghiệp, thuỷ sản do
Phòng thống kê chủ trì cả về lực lợng, phơng pháp và công bó kết quả
sau khi đợc Cục thống kê tỉnh duyệt chủ yếu về lơng thực.
ở cấp xã: theo quy định của chính phủ, mỗi xã có một cán bộ
thống kê kiêm văn phòng UBND xã. trong quá trình tổ chức điều tra,
8


thống kê xã chịu sự lãnh đạo của UBND xã, đồng thời có sự phối hợp
với các Ban kinh tế hoặc Ban nông nghiệp xã. Do phạm vi hẹp, kinh tế
xã chặt chẽ hơn so với ở các cấp huyện, tỉnh và TW.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức hệ thống thống kê nông nghiệp ở Việt Nam
theo sơ đồ sau

Tổ TK Bộ
TS
Sở TS

Cấp
huyện

Vụ nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản

Phòng TK
bộ NN

Phòng Nông lâm
nghiệp,
Phòng
TKTS


Sở NN &
PTNT

Phòng TK huyện

Phòng kinh
tế


Cấp xã

Ban kinh tế

cơ cấu tổ chức hệ thống Thống kê nông nghiệp Việt Nam
Những tồn tại, hạn chế về mặt tổ chức và giải pháp khắc phục

9




Thống kê nông nghiệp ở Việt Nam từ trớc đến nay đợc tổ chức theo
hệ thống tập trung. Hệ thống đó do Tổng cục thống kê, cơ quan trực
thuộc chính phủ quản lý và điều hành. Tồn tại lớn nhất của hệ thống
này là bộ máy thống kê do nghành dọc quản lý con ngời, kinh phí và
nghiệp vụ, nhng lại hoạt động tại các địa phơng nên chịu sự lãnh đạo
của chính quyền địa phơng một số mặt( tổ chức Đảng, đoàn thể) trực
tiếp phục vụ chính quyền địa phơng. do đó không ít trờng hợp điều tra
sản lợng của địa phơng bị đẩy lên cao do t tởng thành tích của một số
lãnh đạo. Giải pháp cho vấn đề này là củng cố bộ máy tổ chức thống kê
các cấp, đồng thời tăng cờng sự phối kết hợp giữa hai ngành thống kê
và nông nghiệp với chính quyền địa phơng trong chỉe đạo điều tra, kiểm
tra cơ sở.



Cấp xã không có cán bộ thống kê chuyên trách mà chỉ kiêm nhiệm
văn phòng uỷ ban xã. do đó, các cuộc điều tra thống kê nông nghiệp
tiến hành ở xã là chủ yếu nhng phải trng tập cán bộ thống kê huyện

trực tiếp điều tra. Cả hai cách thức đảm bảo trên đây đều có nhợc điểm
lớn là tách rời nhiệm vụ với thực tế, không đảm bảo tính kế thừa, liên
tục trong tổ chức và hoạt động thống kê ở cấp cơ sở là xã, thôn. giải
pháp cho vấn đề này là đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ thống kê ở cấp
xã.



Vấn đề nghiệp vụ: do mỗi cấp chính quyền đều rất cần số liệu về
nông nghiệp và lơng thực nên họ yêu cầu mẫu điều tra phải đại diện cho
cả chính địa phông đó ( nh điều tra năng suất lúa). Trong đó khả năng
kinh phí, lực lợng của nghành thống kê chỉ có thể đáp ứng mẫu cần
thiết của các cấp cao hơn. để giải quyết vấn đề này nhiều địa phơng đã
tự điều tra. đã làm cho việc tổng hợp số liệu theo cấp hành chính phải
có sự sác nhận của chính quyền địa phơng tuy đáp ứng đợc yêu cầu
phục vụ của địa phơng nhng lại là tiền đề dẫn đến những vi phạm thống
10


kê. Giải pháp cho vấn đề này là thực hiện đúng nguyên tắc thống nhất
số liệu trong ngành thống kê- số liệu của cấp dới trực tiếp do cơ quan
cấp trên trực tiếp công bố.


Số đơn vị cơ sở sản xuất và dịch vụ trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp
cà thuỷ sản quá nhiều lại có sự đan xen giữa các thành phần kinh tế, qui
mô sản xuất mỗi đơn vị nói chung là nhỏ bé, tính chất phân tán hoạt
động đa dạng nên nguồn thông tin ban đầu vừa nhiều vừa phức tạp. bộ
máy tổ chức và quản lý nông nghiệp cha thật ổn định ở tất cả các cấp ,
làm cho tính ổn định của hệ thống tổ chức cha thật là cao. Trong khi đó

tổ chức và cán bộ hệ thống thống kê nhà nớc và bộ ngành trong lĩnh vực
nông nghiệp còn yếu và thiếu, nhất là ở địa phơng và cơ sở. Mâu thuẫn
giữa yêu cầu thông tin của các cấp, các ngành và khả năng thu thập và
cung cấp thông tin của toàn bộ hệ thồng thống kê nông nghiệp còn rất
lớn. Giải pháp cho vấn đề này là cải tiến nghiệp vụ, chuyển mạnh sang
hình thức điều tra mẫu phần lớn các cuộc điều tra.



Trong tổ chức và hoạt động của hệ thống thống kê nông nghiệp Việt
Nam hiện nay đang thiếu hẳn chức năng thu thập thông tin về kinh tế
nông thôn. Đó là hạn chế lớn, không đáp ứng đợc yêu cầu cung cấp
thông tin định lợng về kinh tế nông thôn cho lãnh đạo các ngành, các
cấp, để chỉ đạo thực hiện chủ trơng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn, công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn. giải pháp ngiên cứu bổ
sung chức năng kinh tế nông thôn gắn với thống kê nông nghiệp trong
vụ Nông, lâm, thuỷ sản.
2.Nội dung các cuộc điều tra của Vụ nông nghiệp
Hệ thống TKNN thuộc Tổng cục Thống kê hàng năm chỉ đạo các
cuộc điều tra định kỳ sau đây:
Điều tra diện tích gieo trồng và năng suất các loại cây trồng.



Đối với cây hàng năm theo vụ sản xuất gồm.
11


o


Vụ đông (ở miền Bắc)

o

Vụ đông xuân ( cả nớc)

o

Vụ hè thu ( ở miền Trung và miền Nam)

o

Vụ mùa cả nớc
Nh vậy, riêng cây trồng ngắn ngày , mỗi năm ngành thống kê
nông nghiệp phải chỉ đạo từ 4 đến 6 cuộc điều tra ( 2-3 cuộc điều tra kết
thúc diện tích gieo trồng và 2-3 cuộc điều tra mẫu về năng suất )

Đối với cây lâu năm
Mỗi năm điều tra một lần về diện tích trồng mới, diện tích cho
sản phẩm và năng suất.
Mục đích của cuộc điều tra này là cung cấp các thông tin định lợng chính thống phục vụ yêu cầu lãnh đạo và chỉ đạo Chính phủ. TW
cũng nh chính quyền địa phơng về trồng trọt , nhất là lơng thực trong
năm. kết quả điều tra còn đáp ứng nhu cầu cân đối lơng thực và xuất
khẩu gạo của cả nớc. ở Việt Nam, sản lợng lơng thực là chỉ tiêu kê
hoạch của Chính quyền cấp TW, tỉnh huyện, xã. Do vậy, số liệu điều tra
diện tích, năng xuất và sản lợng lúa và cây lơng thực khác phải phục vụ
yêu cầu kiểm tra kế hoạch từng, cả năm, 5 năm, 10 năm của các cấp
chính quyền. Những thuận lợi và khó khăn cũng bắt nguồn từ đó.
Điều tra chăn nuôi gia súc gia cầm
Mỗi năm tiến hành vào 2 thời điểm 1-4 và 1-10.

Thời điểm 1-10 điều tra số lợng gia súc gia cầm hiện có cả về số
lợng và trọng lợng xuất chuồng ở tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nớc
để làm căn cứ đánh giá kết quả chăn nuôi trong năm của từng địa phơng
và là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu giá trị có liên quan nh giá trị sản
xuất, cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tốc độ tăng trởng chăn nuôi. Phơng

12


pháp điều tra: trớc đây là điều tra toàn diện, nhng vì tốn kém nên hiện
nay điều tra mẫu.
Thời điểm 1-4 : chỉ điều tra đàn gia súc chủ yếu là lợn với chỉ
tiêu số lợng đầu con, ở một số tỉnh trọng điểm tiêu biểu cho các vùng
trong cả nớc.
Điều tra lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật và hợp tác xã vào thời
điểm 1-7 hàng năm.
Mục đích chủ yếu là thu thập thông tin về số lợng hộ, lao động
nông nghiệp, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp và tình
hình phát triển HTXNN để phục vụ yêu cầu kiểm tra thực hiện các mục
tiêu: cân đối lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, cơ
giới hoá, thuỷ lợi hoávà hợp tác hoá nông nghiệp Để thực hiện mục
tiêu này, nội dung điều tra chỉ tập trung vào các chỉ tiêu chủ yếu sau
đây: số hộ, khẩu, lao động nông nghiệp, cơ sở vật chất kỹ thuật chủ yếu
phục vụ nông nghiệp và só lợng các HTXNN thực tế đang hoạt động
theo luật HTX. Từ năm 1998 đến nay, cuộc điều tra đợc bổ xung thêm
số lợng trang trại trong nông nghiệp.
Trong quá trình thu thập thông tin của cuộc điều tra này, tổng
cục Thống kê đã phối hợp với các địa phơng và ngành nông nghiệp
trong tổ chức, chỉ đạo điều tra ở cấp cơ sở. Mức độ kết hợp tuỳ theo
từng nội dung, trong đó tốt nhất là nội dung điều tra HTXNN.

Điều tra lâm nghiệp ngoài quốc doanh:
Mục đích cuộc điều tra này là thu thập các thông tin định lợng
về kết quả sản xuất lâm nghiệp khu vực hộ gia đình trong thời gian 1
năm. Kết quả sản xuất lâm nghiệp đợc sản xuất trong năm đợc thực
hiện thống qua các chỉ tiêu chủ yếu sau đây: số cây trồng phân tán, diên
tích rừng trồng tập trung của khu vực hộ nhân dân tập thể, hoạt động
chăm sóc và bảo về rừng, thiệt hại rừng
13


Thời điểm điều tra là 1-10 hàng năm, thời gian điều tra thông thờng là 12 tháng, từ 1-10 năm trớc đến 1-10 năm điều tra. Tuy nhiên, do
khó khăn về kinh phí nên từ năm1995 đến nay, cuộc điều tra này đợc
tiến hành theo chu kỳ 2 năm một lần. Phơng pháp điều tra là kết hợp
phơng pháp điều tra trực tiếp kết hợp với phơng pháp điều tra gián tiếp,
kết hợp điều tra trọng điểm, điều tra mẫu với điều tra toàn diện một số
chỉ tiêu. Sự kết hợp giữa ngành thống kê với nghành lâm nghiệp trong
cuộc điều tra này là khá chặt chẽ giữa địa phơng và cơ sở, có sự phân
công trách nhiệm mỗi ngành trong việc thu thập thông tin qua hệ thống
thống kê của mỗi ngành. Việc công bố số liệu thống kê lâm nghiệp
cũng có sự phối hợp chặt chẽ giữa 2 ngành nhất là ở cấp TW và tỉnh, vì
vậy không có sự khác biệt về số liệu công bố và sử dụng giữa các
ngành, các cấp.
Điều tra thuỷ sản:
Mục đích là thu thập các thông tin định lợng phản ánh cơ sở vật
chất kỹ thuật và kết quả sản xuất của ngành thuỷ sản trong thời gian 1
năm. thời điểm điều tra là 1-10 hàng năm, thời gian điều tra là 1 năm.
Tuỳ theo nội dung thông tin cần thu thập mà xác định phạm vi và phơng
pháp thu thập số liệu. Đối với các chỉ tiêu về cơ sở vật chất kỹ thuật
( tàu thuyền, ng cụ, diện tích mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản) áp dụng
phơng pháp điều tra trực tiếp, phạm vi toàn diện với đơn vị điều tra là

xã, phờng. Đối với các chỉ tiêu về số lợng sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng
và đánh bắt, phơng pháp điều tra là gián tiếp, phạm vi điều tra không
toàn bộ. Phơng pháp điều tra cụ thể phụ thuộc vào tính chất và nội dung
hoạt động nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản.
Do tính chất đa dạng và phức tạp của hoạt động thuỷ sản nên phơng pháp và hình thức điều tra sản lợng thuỷ sản cũng phải kết hợp và

14


phối hợp một cách linh hoạt giữa phơng pháp chủ yếu với phơng pháp
bỗ sung, giữa 2 ngành thống kê và thuỷ sản, giữa kinh tế và kỹ thuật.
Đối với các đơn vị quốc doanh và hợp tác xã
Phơng pháp thu thập thông tin theo chế độ báo cáo thống kê định
kỳ là phổ biến. Tuy nhiên trong thực tế, do tính chất phức tạp, sự đan
xen giữa kinh tế nhà nớc và kinh tế hộ trong cùng một nông trờng, lâm
trờng nên nguồn thông tin cũng rất đa dạng và phơng pháp thu thập
thông tin cũng phải kết hợp giữa chế độ báo cáo thống kê định kỳ và
điều tra chuyên môn để bổ sung cho nhau. Các thông tin về hoạt động
của các DNNN hiện nay Tổng Cục Thống kê chỉ theo dõi các chỉ tiêu
số lợng, còn kết quả và chất lợng hoạt động do thống kê Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn thu thập và xử lý. Sự kết hợp giữa thống
kê bộ và thống kê chuyên ngành của Tổng cục Thống kê về vấn đề này
đã thực hiện nhiều năm và nói chung khá tốt. Tuy nhiên, khi chuyển đổi
cơ chế quản lý tổ chức bộ máy thống kê của các DNNN trong lĩnh vực
nông, lâm nghiệp có xáo trộn lớn, tính chất hoạt động lại phức tạp nên
các thông tin thu thập đợc từ các DNNN còn tồn tại nhiều vấn đề cả về
số lợng, thời gian và chất lợng.

15




×