Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo thực tập tại Tổng công ty cổ phần Tái Bảo Hiểm Quốc Gia Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.08 KB, 30 trang )

Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 12........................................................................................................3
CHƯƠNG I: MỞ BÀI..........................................................................................................5
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, đặc biệt sau khi gia nhập WTO thị trường
trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. ( các công ty chỉ tồn tại khi nó hoạt động hiệu quả). Trong
xu hướng cổ phần hóa càng ngày càng chiếm ưu thế, khơng chỉ những chuyên gia mà ngay
cả người dân đều có thể đầu tư vào bất kỳ một công ty cổ phần nào nhất là sau khi thị
trường chứng khoán trở nên phổ biến. Một số công ty chỉ nhận được nhiều sự đầu tư khi
nó hoạt động có hiệu quả. Vậy dựa vào đâu mà ta các nhà đầu tư có thể biết được mình nên
đầu tư vào cơng ty nào để có lợi nhuận và tránh được những rủi ro. Đó chính là dựa vào
việc phân tích các tỷ số tài chính và các chỉ số đó nói lên điều gì mà có thể ảnh hưởng đến
nhà đầu tư như vậy. Chính vì những lí do đó mà nhóm đã quyết định chọn đi sâu vào việc
phân tích các chỉ số tài chính và đây cũng chính là đề tài của buổi thuyết trình…................5
Cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Tấn Minh nhóm đã hồn thành bài tiểu luận này.
Trong q trình nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu xót rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy và các bạn................................................................................................5
CHƯƠNG II: SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY............................................................................6
Lịch Sử Hoạt Động Của Công Ty VINARE...................................................................6
Lĩnh Vực Hoạt Động Của VINARE :.............................................................................7
Định Hướng Phát Triển Của Tổng Công Ty Đến 2010:................................................7
CHƯƠNG III: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH ...............................................................8
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH....................................................................................................8
1..Mục Tiêu......................................................................................................................8
3.u Cầu Của Phân Tích Tài Chính..............................................................................9
4.Các ngun tắc lập báo cáo tài chính :.........................................................................9
5.Các Báo Cáo Tài Chính Căn Bản...............................................................................11
6.Phân Tích Các Tỷ Số Tài Chính ....................................................................................11


6.1 Lợi nhuận biên tế:...........................................................................................13
6.2 Suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA):......................................................................13
6.3 Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):...............................................................13
6.4 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn:................................................................16
a.Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngằn hạn(CR): cho thấy khả năng thanh tốn nợ ngắn
hạn của cơng ty khi đến hạn phải trả.............................................................................16
6.5 Đánh giá khả năng thanh toán nợ dài hạn: ............................................................17
6.6 Nhóm tỷ số đánh giá cổ phiếu:................................................................................18


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY VINARE
NĂM 2007..........................................................................................................................20
1..Tình Hình Tài Chính Của Cơng Ty VINARE Năm 2007:........................................20
2..Phân Tích....................................................................................................................20
Bảng cân đối kế tốn: ( bổ sung ở cuối bài ).............................................................20
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:....................................................................20
3.Bảng So Sánh VINARE Và Bảo Minh.......................................................................21
CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................23
NHẬN XÉT CỦA GIÁO
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH VIÊN Mẫu số CBTT-03.......27

..………………………………..........................……...
………………………………………………………………...

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 11 năm 2008



Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

DANH SÁCH NHÓM 12
1.

Trần Xuân Hùng

7.

Lê Thị Kiều Oanh

2.

Lê Đức Lợi

8.

Nguyễn Thị Bé

3.

Trần Văn Sơn

9.

Nguyễn Hoàng Khánh Linh


4.

Đoàn Phước Ân

10.

Phạm Huỳnh Tố Hương

5.
6.

………………………………………………………………
……………………………………………………………..
Lương Thị Mỹ Loan
11. Ngô Xuân Phụng
……………………………………………………………
Nguyễn Ngọc Bảo Quỳnh
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
…………………………………………………………..
………………………………………………………….
…………………………………………………………


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh



Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

CHƯƠNG I: MỞ BÀI
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, đặc biệt sau khi gia nhập
WTO thị trường trở nên cạnh tranh gay gắt hơn. ( các cơng ty chỉ tồn tại khi nó hoạt
động hiệu quả). Trong xu hướng cổ phần hóa càng ngày càng chiếm ưu thế, không
chỉ những chuyên gia mà ngay cả người dân đều có thể đầu tư vào bất kỳ một công
ty cổ phần nào nhất là sau khi thị trường chứng khốn trở nên phổ biến. Một số
cơng ty chỉ nhận được nhiều sự đầu tư khi nó hoạt động có hiệu quả. Vậy dựa vào
đâu mà ta các nhà đầu tư có thể biết được mình nên đầu tư vào cơng ty nào để có lợi
nhuận và tránh được những rủi ro. Đó chính là dựa vào việc phân tích các tỷ số tài
chính và các chỉ số đó nói lên điều gì mà có thể ảnh hưởng đến nhà đầu tư như vậy.
Chính vì những lí do đó mà nhóm đã quyết định chọn đi sâu vào việc phân tích các
chỉ số tài chính và đây cũng chính là đề tài của buổi thuyết trình…
Cùng với sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Tấn Minh nhóm đã hồn thành bài
tiểu luận này. Trong q trình nghiên cứu khơng tránh khỏi những thiếu xót rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy và các bạn.


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

CHƯƠNG II: SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY
Tên tổ chức niêm yết: Tổng công ty cổ phần Tái Bảo Hiểm Quốc Gia Việt
Nam
Tên viết tắt: VINARE

Năm báo cáo: 2007
Lịch Sử Hoạt Động Của Công Ty VINARE
Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam được thành lập năm 1994. theo
quyết định 920/TC/QĐ/TCCB ngày 27/09/2004 của bộ tài chính, được phép hoạt
động thep giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 100104 ngày 06/10/1994. công
ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/1995.
Theo quyết định số 3089/QĐ-BTC ngày 10/10/2003 của Bộ Tài Chính về
việc cổ phần hóa cơng ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam, trong năm 2004 công ty
đã thực hiện cổ phần hóa thành cơng. Ngày 15/11/2004 Bộ Tài Chính đã chính thức
cấp giây phép thành lập và hoạt động tổng cơng ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam
chính thức đi vào hoạt động ngày 01/01/2005, là doanh nghiệp cổ phần. trong đó
vốn nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối (56,5%), VINARE hoạt động theo luật doanh
nghiệp, luật kinh doanh bảo hiểm và các qui định khác có liên quan.
Vốn điều lệ của tổng công ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam là 500 tỷ
đồng, trong đó vốn điều lệ đã góp tại thời điểm thành lập là 343 tỷ đồng. cơ cấu vốn
góp của cơng ty như sau:
+ vốn nhà nước: 56,5%
+ vốn góp của các cổ đơng chiến lược:40,5%
+ vốn góp của các cổ đơng thể nhân:3%
Thực hiên nghị quyết của đại hội đồng cổ đông tổng công ty ngày
27/12/2005, về việc đăng ký giao dịch cổ phiếu, Tổng Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc
Gia Việt Nam đã thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khốn
Hà Nội.
Cổ phiếu tổng cơng ty tái bảo hiểm Quốc Gia Việt Nam đã chình thức niêm
yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội vào ngày 13/03/2006.


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh


Thực hiên nghị quyết của đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2007 về
việc phát hành cổ phần bổ sung vốn năm 2007, đến 24/09/2007, tổng công ty đã
hoàn thành việc phát hành tăng vốn vay đợt I. vốn điều lệ thực hiện góp đến
31/12/2007 là 504138300000 đ. Giai đoạn II của đợt phát hành (bán cổ phần cho
đối tác chiến lược) đã hoàn tất ngày 31/01/2008. VINARE đã chọn được đối tác
chiến lược nước ngoài duy nhất là tập đoàn tái bảo hiểm SwissRe- tập đoàn tái bảo
hiểm số 1 thế giới. tổng số vốn điều lệ góp thực sau khi kết thúc đợt phát hành là
672148400000 đ. Với cơ cấu vốn như sau:
+ vốn nhà nước: 40,36%
+ vốn góp của các cổ đơng chiến lược trong nước: 29,09%
+ vốn cổ đơng chiến lược nước ngồi:25%
+ vốn góp của các cổ đơng khác:5,55%
Tồn bộ cổ tăng vốn của VINARE đã được giao dịch chính thức tại trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội vào ngày 13/03/2008.
Lĩnh Vực Hoạt Động Của VINARE :
Kinh doanh nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các nghiệp vụ phi
nhân thọ và nhân thọ thị trường trong và ngoài nước.
Đầu tư vào các lĩnh vực trái phiếu chính phủ, trái phiếu, cổ phiếu doanh
nghiệp, góp vốn vào các doanh nghiệp khác, kinh doanh bất động sản và các hoạt
động đầu tư khác theo luật quy định.
Định Hướng Phát Triển Của Tổng Cơng Ty Đến 2010:
Tầm nhìn chiến lược: xây dựng VINARE là một doanh nghiệp đứng đầu
nhận tái bảo hiểm trong nước và khu vực, trung tâm điều tiếc dịch vụ và bảo hiểm,
trung tâm thông tin của thị trường bảo hiểm Việt Nam, nhà đầu tư đa ngành, đa lĩnh
vực.
 Mục tiêu 2010:
Mơ hình tổ chức hoạt động: tổ chức mơ hình bộ máy theo cơng ty cổ phần,
các cổ đông sáng lập là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hoạt động trên thị
trường. mơ hình tổ chức đảm bảo gọn nhẹ và hiệu quả.

Hệ thống công nghệ thơng tin hiện đại.
Tiềm năng tài chính mạnh, đủ sức đảm nhận vai trò đứng đầu nhận tái bảo hiểm
trong nước và khu vực, đảm bảo khả năng thanh toán, đẩy mạnh hoạt động đầu tư
tài chính.


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Phương châm hành động:” an toàn-hiệu quả-ổn định”

CHƯƠNG III: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1..Mục Tiêu
 Phân tích tài chính đối với nhà quản trị:
Đánh giá chính sách tài chính trên cơ sơ quyết định kinh doanh của
công ty .Nhằm nhận biết tiềm năng tăng trưởng phát triển của cơng ty
Qua phân tích tài chính có thể nhận biết được những mặt tồn tại về
tài chính của cơng ty.
Phân tích tài chính giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập nhu cầu vốn
cần thiết cho năm kế hoạch.
 Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư:
Để nhà đầu tư biết được tình hình thu nhập chủ sở hữu- lợi tức cổ
phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư.
Để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp .
Đó là những căn cứ giúp họ quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp đó
hay khơng.
 Phân tích tài chính đối với người cho vay:
Để nhận biêt khả năng vay và trả nợ của khách hàng.

Phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương
trong doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư…
1.Phương Pháp Phân Tích Tài Chính

Đây là phương pháp có tính hiện thực cao vời các điều kiện áp dụng ngày
càng được bổ sung và hồn thiện vì:
a.
Nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải tiến và được cung cấp
đầy đủ hơn.
b.
Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy
nhanh q trình tính tốn hàng loạt các tỷ số.
Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục
hay từng giai đoạn.


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Ngồi ra người ta cịn sử dụng một số các phương pháp khác như: phân tích
điểm hịa vốn, chiết khấu dịng ngân lưu và dự đốn tài chính.
Các yếu tố cần để phân tích tài chính là các dữ liệu cơ sở về hoạt động tài
chình của doanh nghiệp:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng báo cáo ngâng lưu.
+ Bảng báo cáo vốn cổ phần(cho đối tượng là công ty cổ phần)
Phân tích báo cáo tài chính là giải thích các báo cáo tài chính, thiết lập 1 hệ

thống thơng tin nhằm làm cơ sở cho việc ra các quyết định hợp lý về quản lý tài
chính, các quyết định về đầu tư, quyết định về tài trợ vốn, quyết định về cơ cấu vốn
hay quyết định về chia lợi nhuận,...
Bước thứ hai của phân chia tài chính là tính tốn các tỷ số tài chính dựa trên
các dữ liệu cơ sở về tài chính của doanh nghiệp
3.Yêu Cầu Của Phân Tích Tài Chính
- Phải đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Phải đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của từng loại vốn khác nhau trong
sản xuất kinh doanh.
- Phải lượng hóa được các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
4.Các nguyên tắc lập báo cáo tài chính :
a. Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản ký
cược, ký quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn dưới 3 tháng.
Phương phàp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế
toán: tổng cơng ty áp dụng tỷ giá hạch tốn nội bộ 1 USD=16000VNĐ. Các nghiệp
vụ phát sinh bằng ngoại tệ khác được qui đổi ra USD theo tỷ giá hạch toán nội bộ.
chênh lệch tỷ giá giữa tỷ giá hạch toàn nội bộ và tỷ giá thực tế bình quân liên ngâng
hàng do ngâng hàng nhà nước công bố được hạch toán vào kết quả kinh doanh.
Số dư tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ được chuyển đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá liên ngâng hàng do ngâng hàng nhà nước công bố tại
thời điểm kết thúc kỳ báo cáo.


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

b. Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định

Tài sản cố định hữu hình:
Nguyên tắc ghi nhân tài sản cố định hữu hình được trình bày theo nguyên tắc
giá trị còn lại trừ khấu hao lũy kế.
Phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình: khấu hao theo phương pháp
đường thẳng.
Tài sản cố định vô hình:
Ngun tắc ghi nhận tài sản cố định vơ hình: tài sản cố định vơ hình là chênh
lệch giữa giá trị xác định lại và giá trị sổ sách khi cổ phần hóa doanh nghiệp.
Phương pháp khấu hao: khấu hao theo đường thẳng và được trích khấu hao
trong vịng 20 năm.
c. Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
Các khoản góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiển soát được ghi nhận theo
nguyên tắc giá gốc, báo cáo tài chính kèm theo là báo cáo riêng của tổng cơng ty
d. Ngun tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí khác:
Chi phí trả trứơc: là khoản chi phí tái bảo hiểm đã trả trước cho các nhà nhận
tái bảo hiểm.
e. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phịng
Dự phịng chi phí: đối với loại hình bảo hiểm vận chuyển hàng hóa được tính
bằng 25% phí giữ lại đối với các loại hình phí bảo hiểm khác.
Dự phòng bồi thường: dự phòng bồi thường được trích theo ngun tắc từng
hồ sơ
Dự phịng tổn thất lớn: trích bằng 3% tổng chi phí giữ lại
Dự phịng giảm giá đầu tư chứng khốn: trích lập theo hướng dẫn tại thơng
tư số 13/2006/TTBTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 27/2/2006. khoản dự phịng
này được hạch tốn vào chi phí tài chính trong kỳ.
f. Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu: vốn thực góp của các cổ
đơng, được theo dõi theo từng đối tượng góp vốn.



Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Thặng dư vốn là khoản chênh lệch giữa số tiền thu được sau các đợt phát
hành cổ phiếu tăng vốn năm 2007 và giá trị cổ phiếu phát hành tính theo mệnh giá
và chi phí phát hành.
Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: là lợi nhuận còn lại từ hoạt
động kinh doanh ( sau khi đã phân phối vào các quỹ và chia cổ tức) và phần lợi
nhuận từ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư tiền và các khoản phải thu, phải trả
khác khơng liên quan đến hach tốn doanh thu chi phí trong kỳ có gốc ngoại tệ cuối
kỳ. phần lợi nhuận từ việc đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ này không được dùng
để chia cho các cổ đông và được ghi nhận riêng vào khoản mục “ lợi nhuận từ
chênh lệch tỷ giá” trên bảng cân đối kế toán
g. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Doanh thu hoạt động kinh doanh nhận, nhượng tái bảo hiểm được ghi nhận
khi bảng thanh toán của khách hàng được xác nhận.
Doanh thu hoat động tài chính được ghi nhận khi phát sinh.
5.Các Báo Cáo Tài Chính Căn Bản
Bảng cân đối kế tốn
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo ngâng lưu
Bảng báo cáo vốn cổ phần
6.Phân Tích Các Tỷ Số Tài Chính
Phân tích các tỷ số tài chính là một cơng cụ được sử dụng rộng rãi trong
phân tích báo cáo tài chính. Các nhà phân tích khảo sát các mối liên hệ giữa các
khoản mục khác nhau trong báo cáo tài chính dưới hình thức các tỷ số tài chính, so
sánh chúng với nhau và cho chúng ta thấy được lợi ích của chúng trong đánh giá
khả năng sinh lời và rủi ro của một công ty.
a. Mục đích của phân tích báo cáo tài chính:

Phân tích báo cáo tài chính khảo sát một vài khía cạnh về khả năng sinh lời
và mức rủi ro của một công ty.
Mối liên hệ giữa phân tích báo cáo và quyết định đầu tư


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

+ Chiều thời gian
Quá khứ

Hiện tại

Tương lai

Khả năng sinh lợi

lợi nhuân dự kiến

Rủi ro(khả năng thanh

rủi ro

toán ngắn và dài hạn)
Quyết định đầu tư
b. Khái niệm tỷ số tài chính
Tỷ số tài chính là giá trị biểu hiện mối liên hệ giữa hai hay nhiều số liệu tài
chính với nhau.
Các tỷ số tài chính khi đứng một mình cung cấp rất ít thơng tin hoặc hầu như

khơng có ý nghĩa. Chúng có ý nghĩa khi chúng được so sánh với nhau. Chính vì vậy
phương pháp phân tích tỷ số tài chính chủ yếu là phương pháp so sánh:
 so sánh các tỷ số tài chính của năm phân tích với các tỷ số của năm báo cáo.
 So sánh các tỷ số tài chính của năm phân tích với trung bình ngành.
 So sánh các tỷ số tài chính của năm phân tích với một tỷ số tài chính của một
cơng ty khác cùng ngành(lưu ý phải có cùng qui mơ với doanh nghiệp đang phân
tích)
c. Phân tích khả năng sinh lời:
Yêu cầu thứ nhất của phân tích tỷ số tài chính là phân tích khả năng sinh lời.
hình thức phân tích khả năng sinh lợi đơn giản nhất là liên hệ với lợi nhuận thuần
báo cáo( laic thuần) với tổng tài sản trên bảng cân đối kế toán hoặc tài sản thực
Công thức:

Hoặc:


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Dù hai tỷ số trên đều là chỉ số của khả năng sinh lợi chung, nhưng các kết
quả có thể khác nhau nghiêm trọng do các thay đổi trong cơ cấu vốn của cơng ty,
qui trình tái cấu trúc và thu mua, những thay đổi về thuế,…
Các tỷ số đo lương khả năng sinh lời
-

Lợi nhuận thực tế.

-


Suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA)

-

Suất sinh lợi trên vốn cổ phần thường(ROE)

6.1 Lợi nhuận biên tế:
Là tỷ số đo lường lãi rịng có trong 1 đồng doanh thu thu được:
Cơng thức:

Trong đó:

LR: Lợi nhuận rịng
DT: Doanh thu

6.2 Suất sinh lợi trên tổng tài sản(ROA):
Công thức:
6.3 Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE):
- Đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp để tạo ra
thu nhập và lãi cho các cổ đông thường (hay cịn gọi là mức hồn vốn đầu tư). Nếu
cơng ty có nhiều loại cổ phiếu thì nên tính riêng lợi nhuận trên cổ phần thường giá
trị lợi nhuận trước hết được trừ đi phần trả cổ tức ưu đãi và các khoản nợ bắt buộc
khác như phân phối cho những người nắm lợi ích thiểu số. tương tự tổng vốn cổ
đông cũng được khấu trừ phần vốn ưu đãi và các yếu tố tối thiểu.
- Tỷ số này chỉ tập trung vào phần sở hữu chủ của cơ cấu vốn, lợi nhuận trên
vốn cổ phần thường của cơng ty có các tỷ lệ nợ dài hạn trong cơ cấu vốn khác nhau
xa khơng thể so sánh được với nhau, vì đòn bẩy nợ sẽ làm tăng lợi nhuận cao hơn


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN


GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

so với các công ty không sử dụng nợ. tuy nhiên tính chính xác của giá trị ghi trên
bảng cân đối kế tốn và các q trình tính tốn lợi nhuận cũng là một vấn đề của tỷ
số này và các nhà phân tích có thể thực hiện các điều chỉnh cần thiết nếu thấy có
nhiều mâu thuẫn. những mâu thuẫn này có giá trị kinh tế khá lớn khơng được phản
ánh trong bảng cân đối kế tốn do đó kê thiếu vốn cổ đơng.

ROE =

Cơng thức:
Trong đó:

: Lợi nhuận sau thuế và lãi vay
TE: Vốn chủ sở hữu
ROE: Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

a. Phân tích mức quay vòng tài sản
Trong số những tài sản cua công ty, các khoản vốn lưu động chủ yếu, hàng
tồn kho và các khoản phải thu thường được quan tâm đặc biệt. những tỷ số để phân
tích chúng thường thể hiện tính hiệu quả của việc quản lý hàng tồn kho và các
khoản phải thu. Chúng hỗ trợ cho nhà phân tích phát hiện ra các dấu suy giảm về
giá trị hoăch sự tích lũy quá mức hàng tồn kho và các khoản phải thu.
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Cho ta thấy doanh nghiệp thu được tiền mặt nhanh hay chậm khi sử dụng
phương thức bán hàng tín dụng.
cơng thức:

=


Trong đó: DSO: kỳ thu tiền bình qn(ngày)
Kỳ thu tiền bình quân: đo lường thời gian trung binh thu tiền từ khách hàng
theo phương thức tín dụng.

Cơng thức: DSO =


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Trong đó: KPT: khoản thu từ khách hàng
DT: doanh thu tín dụng
+ Vịng quay hàng tồn kho:
Đo lường mức ln chuyển hàng hóa dưới hình thức tồn kho (dự trữ) trong
một năm của doanh nghiệp (cho thấy doanh nghiệp đã bán hàng trong kho nhanh
hay chậm)
Dù mối quan hệ giữa doanh thu và hàng tồn kho thường đủ là thước đo tổng
quát của thành quả liên hệ hàng tồn kho với giá trị hàng bán sẽ chinh xác hơn. Chỉ
khi đó cả hai yếu tố mới nêu trên cùng một mặt bằng so sánh về chi phí. Việc sử
dụng doanh thu sẽ làm sai lệch vì doanh thu ghi sổ sách bao gồm cả lợi nhuận mà
không đưa vào giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế tốn.
Cơng thức:

Hoặc :

Trong đó: GVHB: Chi phí giá vốn hàng bán

: Giá trị tồn kho bình quân

Các doanh nghiệp đều muốn có số vịng quay hàng tồn kho cao ( có nghĩa
thời gian tồn kho ngắn, lượng tồn kho ít). Mặt khác, doanh nghiệp ln muốn có đủ
lượng hàng tồn kho để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Khi vịng quay tồn kho
tăng có nghĩa lượng hàng dự trữ giảm. các doanh nghiệp phải kết hợp để lượng tồn
kho tối ưu và có số vịng quay hợp lý nhất.
+ Vòng quay tài sản cố định:
Đo mức vốn cần thiết phải đầu tư vào tài sản cố định để tạo ra được 1 đồng
doanh thu.
Công thức:


Cơng Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

Trong đó:

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

DT: Doanh thu
TSCD: Tài sản cố định bình quân

b. Phân tích rủi ro:
Các yếu tố tác động gây nên rủi ro của một doanh nghiệp có thể là:
- Các yếu tố kinh tế như: tăng lạm phát, tăng lãi suất hoặc suy thoái kinh tế.
- Các yếu tố ngành như: tăng cạnh tranh, thiếu nguyên liệu thô, công nghệ
thay đổi, các chính sách chống độc quyền và bảo vệ môi trường.
- Các yếu tố nội bộ công ty: đình cơng, bãi cơng, tổn thất máy móc thiết bị do
cháy nhà hoặc các nguyên nhân khác như bộ phận quản lý kém.
6.4 Đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn:
a. Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngằn hạn(CR): cho thấy khả năng thanh tốn
nợ ngắn hạn của cơng ty khi đến hạn phải trả.

Cơng thức:
Trong đó:

TSLĐ: tài sản lưu động
NNH: nợ ngắn hạn

b. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động thanh
khoản cao của một doanh nghiệp.
Cơng thức:

Trong đó:

TM : Tiền mặt
KPT : Khoản phải thu
TK : Tồn kho

Một số có thể chuyển đối hàng tồn kho nhanh hơn là thu hồi các khoản phải
thu. Do vậy tùy trường hợp mà đưa vào khoản phải thu hay loại trừ tồn kho khi tính
tỷ số thanh tốn nhanh (QR).


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

c. Tỷ số ngâng lưu từ hoạt động sản xuất kinh doanh đối với nợ ngắn hạn:
Cho thấy khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn trung bình băng ngâng lưu hoạt
đơng sản xuất kinh doanh.
Cơng thức:
Tỷ số vịng quay các khoản phải trả:

Đo lường số vòng quay các khoản phải trả cho hàng mua tín dụng của cơng
ty trong 1 năm.
Cơng thức:

Hoặc:

Các nhà phân tích có thể dự đốn giá trị mua tín dụng bằng cơng thức sau:
Giá trị mua = Giá vốn hàng bán + Hàng tồn kho cuối kỳ - Hàng tồn kho đầu kỳ
6.5 Đánh giá khả năng thanh tốn nợ dài hạn:
Các nhà phân tích dung chỉ tiêu thanh toán dài hạn để đánh giá khả năng chi
trả vốn gốc và lãi vay các khỏan nợ dài hạn đáo hạn.
Công thức:

Tỷ số nợ dài hạn / vốn chủ sở hữu (D/E)


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Cho ta thấy tỷ lệ vốn vay dài hạn so với vốn chủ sở hữu được đưa vào sản
xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp.
Cơng thức:

Số lần thanh tốn lãi vay từ thu nhập: tỷ lệ này cho ta thấy khả năng thanh
toán lãi vay từ thu nhập của một doanh nghiệp nó cịn đo lường rủi ro mất khả năng
thanh tốn nợ dài hạn.
Cơng thức:
Trong đó:


EBIT : thu nhập trước thuế và lãi
I

: lãi vay phải trả.

Nhược điểm của tỷ số này là dùng lợi nhuận đánh giá rủi ro mất khả năng
thanh khoản dài hạn chứ không phải dùng ngâng lưu để đánh giá doanh nghiệp vẫn
có thể dùng tiền mặt để trả lãi vay và các khoản nợ khác khơng bằng các khoản mục
sinh lãi.
6.6 Nhóm tỷ số đánh giá cổ phiếu:
Tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập của một cổ phiếu (P/E)
cơng thức:
Trong đó:

P0

: Tỷ số thị giá cổ phiếu

EPS : Thu nhập trên 1 cổ phiếu
Tỷ số P/E cho nhà đầu tư biết mình phải mất bao lâu mới có thể thu lại vốn
đầu tư ban đầu từ lợi nhuận của doanh nghiệp ( giả sử lợi nhuận là không đổi qua
các năm)
Kết quả là 1 hệ số. các gia số thu nhập thay đổi giữa các ngành và giữa các
công ty và thật sự là một sự đánh giá gần đúng phán đoán gần đúng về ngành của
thị trường và rủi ro của công ty với thành quả thu nhập trước đây và trong tương lai.


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh


P/E cịn được gọi là chi phí phải trả để có được 1 đồng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Ngược lại: nghịch đảo của P/E là suất sinh lời tương đối trên vốn đầu tư.
Tỷ số thị giá cổ phiếu trên thư giá cổ phiếu(M/B)

Nhóm này được sử dụng để phân tích và ra quyết định đối với các loại chứng
khốn (của công ty khác) được công ty đầu tư ( ngắn hạn hoặc dài hạn).


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA
CƠNG TY VINARE NĂM 2007
1..Tình Hình Tài Chính Của Cơng Ty VINARE Năm 2007:
Tổng giá trị tài sản: 1215,275 tỷ VNĐ
Trong đó:
-

Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

: 601,393 tỷ VNĐ
: 613,882 tỷ VNĐ
: 83,8 tỷ VNĐ
: 73 tỷ VNĐ


2..Phân Tích
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TĨM TẮT
Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007. số liệu đã được kiểm tốn bởi
cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam.
Bảng cân đối kế toán: ( bổ sung ở cuối bài )
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của năm 2007 so năm 2006 tăng 175 tỷ
đồng tương đương tăng 18,8%.
- Chi phí năm 2007 so năm 2006 tăng 162 tỷ đồng tương đương tăng 19%.
- Lợi nhuận thu được năm 2007 so năm 2006 tăng 12,6 tỷ đồng tương đương
tăng 20,8%.
Khả năng sinh lời của công ty VINARE :


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

Stt

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Tỷ số khả năng sinh lời

Đơn vị

2006

2007

1


Lợi nhuận biên tế PM

%

6,5

6,61

2

Suất sinh lợi trên tổng tài sản ROA

%

6,91

6,01

3

Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE

%

14,63

11,9

- Từ 1 đồng trong tổng doanh thu thu được 0,06 đông lợi nhuận rịng.

- Từ 1 đồng tài sản cơng ty thu được 0,06 đồng lợi nhuận
- Từ 1 đồng vốn chủ sở hữu cơng ty thu được 0,12 đồng lợi nhn rịng.
Các tỷ số thuộc nhóm khả năng sinh lời của năm 2007 thấp hơn so với năm
2006, điều này cho thấy hiệu quả tài chính của cơng ty năm 2007 đã giảm nhẹ so
với năm 2006.
3.Bảng So Sánh VINARE Và Bảo Minh
Năm 2007
Chỉ số
PM (%)

ROA(%)

ROE(%)

VINARE

6.61

6.02

11.9

Bảo Minh

2.8

0.6

0.9


Tên công ty

Nhận xét:
Qua các chỉ số trên ta thấy công ty Vinare hoạt động hiệu quả hơn công ty Bảo
Minh


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Lợi nhuận biên công ty VINARE lớn hơn công ty Bảo Minh là 3.81% , điều
này có nghĩa là cùng trong 1đ doanh thu thì phần lợi nhuận công ty vinare lớn hơn
công ty Bảo Minh là 0.0381đ
ROE của công ty Vinare lớn hơn công ty Bảo Minh là 5.42% có nghĩa là lợi
nhuận trên cùng 1đ vốn bỏ ra Vinare lớn hơn Bảo Minh là 0.0542đ
ROE của Vinare lớn hơn của công ty Bảo Minh là 11% có nghĩa là trên cùng
1đ vốn chủ sở hữu , lợi nhuận thu được của công ty vinare lớn hơn công ty Bảo
Minh là 0.11đ
 Điều này chứng tỏ khả năng sử dụng vốn của công ty Vinare hiệu quả hơn
công ty Bảo Minh.
1. Vị thế của công ty VINARE so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành

STT

Doanh nghiệp

Phí bảo hiểm gốc
(triệu VND)


Thị phần
(%)

1

Vinare

1,215,275

27%

2

Bảo Minh

1,178,266

26%

4

PJICO

710,595

16%

5

PVI


710,589

16%

6

Các công ty khác

767,491

17%

4,582,216

100,00

TỔNG


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

CHƯƠNG IV : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua quá trình phân tích cho thấy công ty Vinare năm 2007 hoạt động khá
hiệu quả. Công ty có xu hướng đang ngày càng mở rộng quy mô của mình như đầu
tư vào tài sản cố định hữu hình, phát hành thêm cổ phiếu…
Công ty tạo được uy tín với khách hàng( chủ yếu là doaanh nghiệp).
Kiến nghị:

Khách hàng chủ yếu của công ty Vinare là các doanh nghiệp nên chưa được
người dân biết đến nhiều. Vì vậy mà công ty nên mở rộng thêm khách hàng của
mình như các cá nhân, hộ gia đình…
Hướng đến việc tạo nên thương hiệu kinh doanh bảo hiểm có uy tín và thị
phần lớn nhất trong ngành ở Việt Nam. Từ đó hướng ra thị trường nước ngoài.


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh

Chi nhánh của công ty đặt tại các tỉnh ( Thành phố )
a- Thành phố Hà Nội:
 Công ty Cổ phần Chứng khốn NHTM Cổ phần Đơng Nam Á
Địa chỉ: 16 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội;
 Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Thái Bình Dương
Địa chỉ: Tầng 2, số 168 Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội
b- Thành phố Hồ Chí Minh:
 Chi nhánh Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Bảo Việt
Địa chỉ: số 11 Nguyễn Cơng Trứ, Quận 1, Tp.HCM;
 Chi nhánh Nguyễn Công Trứ - Công ty Cổ phần Chứng khốn Sài Gịn
Địa chỉ: 180-182 Nguyễn Cơng Trứ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
c- Thành phố Hải Phịng:
 Chi nhánh Hải Phịng - Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Sài Gịn


Công Ty Tái Bảo Hiểm Quốc Gia VN

GVHD: Ths Nguyễn Tấn Minh


Địa chỉ: Số 22 Lý Tự Trọng,Hồng Bàng,Hải Phòng

TCT CỔ PHẦN TÁI BẢO HIỂM QUỐC GIA VIỆT NAM

Mẫu CBTT – 03

BÁO CÁO TÀI CHÍNH CUỐI NĂM 2007
Ban hành theo thống tư số 57/2004/TT - BTC ngày 17/04/2004 của bộ trưởng BTC hướng dẫn về
việc công bố thông tinh trên thị trường chứng khoán
2006

2007


×