Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thực tập tại ngân hàng NHTMCP công thương (vietinbank) hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.26 KB, 18 trang )

I. Giới thiệu về ngân hàng công thơng Hà Tây

Ngân hàng Công thơng Hà Tây là một chi nhánh của ngân hàng Công
thơng Việt Nam có trụ sở tại thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây. Đợc thành lập tháng
6 năm 1988 và chính thức đi vào hoạt động tháng 8/1988 với nhiệm vụ huy
động vốn trong xã hội và thực hiện những dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích
thu lợi nhuận, ổn định và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tây. Trớc
1991 ngân hàng Công thơng thuộc tỉnh Hà Sơn Bình và có tên là ngân hàng
công thơng Hà Sơn Bình, có trụ sở tại thị xã Hà Đông và một chi nhánh trực
thuộc tại thị xã Hoà Bình, ở các huyện lị khác chỉ có chi nhánh của ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình.
Tháng 9/1991, tỉnh Hà Sơn Bình đợc tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà
Bình. Ngân hàng Công thơng Hà Tây đợc thành lập lại, bàn giao chi nhánh
Hoà Bình cho ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình.
Ngân hàng Công thơng Hà Tây đợc tách ra từ ngân hàng Nhà nớc và đi vào
kinh doanh thực sự trong nền kinh tế thị trờng. Cùng với sự hoạt động cạnh
tranh của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, bớc đầu ngân hàng công thơng Hà Tây không khỏi bỡ ngỡ, lúng túng để tìm ra giải pháp kinh doanh có
hiệu quả, do vậy, trong thời gian đầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng
đem lại hiệu quả kinh tế cha cao, số lợng khách hàng quan hệ tín dụng cha
nhiều, khả năng thu hút vốn nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức kinh tế còn
thấp, chất lợng tín dụng và các hoạt động kinh doanh còn thấp.
Cơ chế thị trờng từng ngày từng giờ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự
thích nghi, tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng. Nhận rõ điều
đó, ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên ngân hàng công thơng Hà
Tây đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng bạn, tổng kết và
rút ra kinh nghiệm khắc phục những mặt cha đạt đợc, tận dụng các lợi thế về
vốn, khoa học kỹ thuật của toàn hệ thống từ đó phát triển hoạt động kinh
doanh của mình.
Với lợi thế nằm ngay tại trung tâm thị xã Hà Đông, nơi tập trung cơ
quan đầu não của chính quyền địa phơng và các doanh nghiệp lớn, sát nách
Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị văn hoá của cả nớc, cho nên mọi thông


tin về đờng lối phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nớc đối với ngân
hàng công thơng Hà Tây rất nhanh chóng và có điều kiện triển khai kịp thời.
1


Khác với các ngân hàng khác, ngân hàng công thơng Hà Tây không có
các chi nhánh ở các huyện lị. Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng và nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn ngân hàng mở rộng các
phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm ở thị xã Hà Đông và một phòng giao dịch tại
thị xã Xuân Mai. Hội sở chính của Ngân hàng tại số 1 Trần Đăng Ninh thị xã
Hà Đông. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công thơng Hà Tây đợc áp dụng
theo phơng thức quản lý trực tuyến, tức là ban giám đốc quản lý tất cả các
phòng ban tại hội sở và các phòng giao dịch. Các phòng ở hội sở chính quản
lý về mặt nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm, các phòng
giao dịch hoạt động nh một chi nhánh con. Nhờ cách quản lý này mà ngân
hàng hoạt động có hiệu quả hơn và ít gặp rủi ro.

Sơ đồ bộ máy tổ chức ngân hàng công thơng hà tây

2


Giám đốc

P. tổ
chức
hành
chính

P. kinh

doanh

P.
quản
lý tiền
gửi
dân cư

P. tiền
tệ kho
quỹ

P. kế
toán
tài
chính

P. kinh
doanh
đối
ngoại

P.
giao
dịch
số 1

Chi
nhánh
sông

Nhuệ

P.
giao
dịch
số 4

P.
giao
dịch
số 5

P.
giao
dịch
Xuân
Mai

Quỹ
tiết
kiệm
số...

Quỹ
tiết
kiệm
số...

Quỹ
tiết

kiệm
số...

Quỹ
tiết
kiệm
số...

Quỹ
tiết
kiệm
số...

3

P.
kiểm
soát


Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc và 3 phó giám đốc trực tiếp ra quyết
định thi hành, quản lý hoạt động của tất cả các phòng ban trong chi nhánh.
Giám đốc là ngời trực tiếp ra các quyết định kinh doanh ký các văn bản, các
hợp đồng liên quan đến hoạt động toàn chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hà
Tây.
Tại hội sở có 07 phòng chức năng:
Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mu cho ban giám đốc các
lĩnh vực:
- Công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, bố trí, sắp xếp, tuyển dụng cán bộ;

- Tổ chức đào tạo và bồi dỡng đội ngũ cán bộ, công nhân viên;
- Tổ chức về hoạt động hành chính, công tác hoạt động của cơ quan;
Phòng kinh doanh: gồm trởng phòng, 3 phó phòng và 17 nhân viên.
Phòng kinh doanh đợc chia làm hai bộ phận:
- Bộ phận làm công tác thống kê tổng hợp, thông tin phòng ngừa rủi
ro;
- Bộ phận làm công tác tín dụng.
Chức năng của phòng kinh doanh đó là:
- Tham mu cho ban giám đốc xây dựng chiến lợc mục tiêu kế hoạch
của toàn chi nhánh;
- Chỉ đạo hớng dẫn nghiệp vụ kinh doanh;
- Trực tiếp tham gia các hoạt động đầu t;
- Thống kê tổng hợp điều hành cân đối vốn kinh doanh.
Phòng kế toán tài chính: Gồm 1 trởng phòng, 3 phó phòng và 12
nhân viên.
Chức năng nhiệm vụ của phòng là tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán,
tài chính hạch toán kế toán theo quy định của ngân hàng công thơng Việt
Nam. Tổ chức hạch toán phân tích, hạch toán tổng hợp các loại tài khoản về
nguồn vốn, các tài khoản về sử dụng vốn của toàn chi nhánh chỉ đạo kế toán
các quỹ tiết kiệm, thực hiện hạch toán theo chế độ hạch toán báo cáo sổ. Theo
dõi tiền gửi tiền vay, của các tổ chức kinh tế giao dịch tại các hội sở chính,
4


tính lãi tiền vay... tổ chức thanh toán điện tử trong hệ thống, thanh toán bù trừ
với các Ngân hàng trên địa bàn. Tham mu cho giám đốc công tác kế toán
thanh toán, lập kế hoạch tài chính năm, quý, tháng để làm cơ sở cho các bộ
phận trong chi nhánh thực hiện, quản lý hớng dẫn công tác kế toán toàn chi
nhánh.
Phòng quản lý tiền gửi dân c: gồm 1 trởng phòng 2 phó phòng và 3

nhân viên.
Chức năng của phòng là tham mu cho giám đốc trong việc tổ chức thực
hiện các hình thức huy động vốn tuyên truyền quảng cáo các hình thức
huy động vốn. Tổ chức kiểm tra công tác huy động vốn tại các quỹ tiết
kiệm trong toàn chi nhánh.
Phòng kinh doanh đối ngoại: Gồm 1 trởng phòng, 1 phó phòng và 5
nhân viên.
Chức năng của phòng là tham mu cho giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt
động kinh doanh ngoại lệ trên địa bàn, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
quốc tế bao gồm cả thu hút và chi trả kiều hối
Phòng tiền tệ cho quỹ:
Chức năng của phòng là tham mu cho giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt
động ngân quỹ theo quy định quy chế của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Tổ
chức tốt việc thu chi tiền cho khách hàng giao dịch tại trụ sở và tại các đơn vị,
đảm bảo an toàn tài sản.
Phòng kiểm soát:
Chức năng của phòng là tham mu cho giám đốc trong việc lập kế hoạch
kiểm soát việc chấp hành các chế độ, chính sách, các thể lệ, quy chế trong
hoạt động tín dụng, tiền tệ toàn chi nhánh. Kiểm tra kết quả thực hiện các kế
hoạch của các phòng chức năng toàn chi nhánh báo cáo giám đốc. Tiếp dân,
tiếp nhận các đơn khiếu nại tố cáo... trình giám đốc giải quyết, theo dõi việc
sửa chữa sai sót.
Bộ phận quan trọng là các phòng giao dịch và chi nhánh trực thuộc.
Chi nhánh có tất cả 04 phòng giao dịch và 01 chi nhánh trực thuộc. Dới
mỗi phòng giao dịch (chi nhánh trực thuộc.) có các bộ phận huy động vốn đó
là các quỹ tiết kiệm, có bộ phận tín dụng làm công tác cho vay; có bộ phận kế
5


toán đảm nhận các công việc kế toán cho vay thu nợ; kế toán tiết kiệm thực

hiện theo chế độ hạch toán báo sổ. Tuỳ theo tình hình kinh tế từng thời kỳ
giám đốc có uỷ quyền mức quy định cho vay đối với các trởng phòng và giám
đốc chi nhánh trực thuộc cho phù hợp.
Trong hoạt động hàng ngày, giữa các phòng ban có mối quan hệ mật
thiết với nhau để đạt cho đợc mục đích của toàn ngân hàng công thơng Hà Tây
là: Phát triển An toàn Hiệu quả.
II.

Hoạt động cơ bản của ngân hàng công thơng Hà Tây.

Quá trình đổi mới và phát triển của Ngân hàng công thơng Hà Tây gắn
liền với sự đổi mới của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, là kết quả của quá
trình đổi mới và phát triển kinh tế do Đảng và Nhà nớc ta khởi xớng và chỉ
đạo thực hiện.
Chuyển từ một chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc sang một chi nhánh Ngân
hàng thơng mại, Ngân hàng công thơng Hà Tây đã phấn đấu thực hiện tốt
chức năng nhiệm vụ đợc giao, kết quả kinh doanh ngày càng đợc nâng cao.
Ngân hàng công thơng Hà Tây đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực
hoạt động nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội vừa phát
huy nghiệp vụ cổ truyền của ngân hàng, đồng thời mở rộng hoạt động kinh
doanh nh kinh doanh ngoại tệ, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh mua bán hàng,
chuyển tiền nhanh trong cả nớc, thanh toán quốc tế, chi lơng cho công nhân
sản xuất trong các nhà máy liên doanh, tổ chức thu tiền mặt tại các đơn vị có
lơng tiền mặt thu lớn... Sau 14 năm đi vào hoạt động đến nay Ngân hàng công
thơng Hà Tây đã khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng trờng, đứng vững
và phát triển trong cơ chế thị trờng.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tốc độ tăng trởng kinh tế của nớc
ta có xu hớng chững lại, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Các doanh
nghiệp có cả một số doanh nghiệp Nhà nớc rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ.
Tình trạng phổ biến là các doanh nghiệp sử dụng các thiết bị máy móc lạc

hậu, năng suất chất lợng kém không đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập và
các sản phẩm của công ty liên doanh.Trình độ cán bộ quản lý còn non yếu.
Thêm vào đó là khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực sự giảm sút tốc độ tăng
trởng của các nền kinh tế hàng đầu trên thế giới nh Mỹ, Nhật gây không ít khó
khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam và hoạt động kinh doanh của các ngân
6


hàng thơng mại để giảm tác động xấu đối với nền kinh tế, Nhà nớc liên tục
điều chỉnh lãi suất tiền vay, tiền gửi theo xu hớng lãi suất tiền vay giảm nhanh
hơn lãi suất tiền gửi. Những thay đổi đó đã tác động rất lớn đến hoạt động
kinh doanh ngân hàng nói chung và ngân hàng công thơng nói riêng. Mặc dù
vậy, ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh từng bớc
khắc phục khó khăn, không ngừng phấn đấu đi lên.
1.

Công tác huy động vốn

Ngân hàng thơng mại chỉ có thể đạt kết quả kinh doanh cao khi tổ chức
tốt công tác huy động vốn. Trong những năm qua ngân hàng công thơng Hà
Tây đã nỗ lực trong công tác huy động vốn bằng việc mở thêm các phòng giao
dịch, mở rộng mạng lới các quỹ tiết kiệm cho phù hợp với địa bàn dân c xã Hà
Đông và các khu vực giáp ranh với Hà Nội, tuyên truyền mở tài khoản cá
nhân, áp dụng nhiều biện pháp gửi tiền vừa linh hoạt vừa hiệu quả, đơn giản
hoá thủ tục tiền gửi...
Nguồn vốn ngày càng tăng trởng mạnh, trong đó số d tiền gửi không kỳ
hạn của tổ chức kinh tế chiếm tỷ lệ tơng đối lớn làm thay đổi đáng kể lãi xuất
bình quân huy động vốn, góp phần tăng hiệu quả kinh doanh của toàn chi
nhánh, kết quả huy động vốn đợc thể hiện trong bảng sau:


7


Bảng 1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng công thơng Hà Tây
Đơn vị: tỷ đồng
Khoản mục

31/12/1998

31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002

1. Tiền gửi các TCKT

56.153

72.832

92.521

167.433

225.468

+ VND

50.123

70.433

80.968


145.549

169.064

+ USD

6.030

2.399

11.553

21.884

54.604

2. Tiền gửi tiết kiệm

237.966

323.163

361.770

437.403

453.643

+ VND


132.851

189.688

177.988

216.208

207.619

+ USD

105.115

133.475

183.782

221.195

246.024

5.386

4.012

5.824

8.286


7.539

3. Kỳ phiếu trái phiếu

27.072

2.130

18.296

112.653

+ VND

18.509

12

18296

112.653

+ USD

8.563

2.118

4. Nguồn huy động

khác

7.596

12.285

45.799

4.677

29.214

7.608

16.585

635.417

837.563

Tr.đó không kỳ hạn

+VND
+ USD
Tổng

7.596
328.787

398.125


454.291

Nguồn tài liệu: Phòng kinh doanh NHCT Hà Tây
Từ bảng trên ta thấy mức độ tăng trởng của nguồn vốn năm sau cao hơn
năm trớc, cụ thể là năm 1999 tăng 69,312 tỷ so với năm 1998 hay mức tăng
21,07%. Năm 2000 tăng 56,162 tỷ so với năm 1999 hay mức tăng 11,41%.
Năm 2001 tăng 181,126 tỷ so với năm 2000 hay mức tăng 39,87%. Năm 2002
tăng 202,146 tỷ so với năm 2001 hay mức tăng 31,81%.
Đạt đợc kết quả trên là một sự cố gắng lớn của ngân hàng công thơng
Hà Tây bởi trên địa bàn thị xã Hà Đông có nhiều chi nhánh thuộc các ngân
hàng khác nhau cạnh tranh gay gắt.
Bảng 1 còn cho thấy cơ cấu nguồn vốn cũng có sự thay đổi, nguồn vốn
huy động từ tiền gửi tiết kiệm tăng trởng chậm lại. Năm 1999 đạt 323,6 tỷ
tăng 35,8% so với năm 1998, mức tăng tuyệt đối là 85,18 tỷ. đến năm 2000
8


mức tăng có giảm, mức tăng là 11,94% so với năm 1999 số tuyệt đối là 38,55
tỷ. Đến năm 2001 mắc tăng có tăng, mức tăng là 20,91% so với năm 2000 số
tuyệt đối mức tăng là 75,633 tỷ. Đến năm 2002 mức tăng có giảm, mức tăng
là 3,71% so với năm 2001 số tuyệt đối là 16,24 tỷ. Tuy mức tăng có chậm lại
nhng tỷ trọng nguồn vốn từ tiền gửi dân c vẫn tơng đối ổn định, chiếm tỷ lệ
cao.
Điều đó chứng tỏ ngân hàng công thơng Hà Tây đã có đợc một kênh
huy động vốn khá hiệu quả và an toàn. Trong quá trình hoạt động năm 2002
ngân hàng không phải vay thêm tiền từ ngân hàng Nhà nớc và các tổ chức tín
dụng khác để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế trong 2 năm gần đây tăng trởng
khá cao và tơng đối ổn định năm 2001 tăng 80,97% so với năm 2000 và năm

2002 tăng 34,66% so với năm 2001 đạt kết đợc quả này là do ngân hàng công
thơng Hà Tây đã tăng cờng trang thiết bị công nghệ thực hiện việc đơn giản
hoá thủ tục gửi tiền, hoàn thiện công tác thanh toán, theo hớng an toàn, hiệu
quả tạo niềm tin cho các tổ chức kinh tế gửi tiền.
Riêng kỳ phiếu trái phiếu là hình thức huy động vốn của ngân hàng khi
có nhu cầu đột xuất về vốn nên mức tăng giảm là không ổn định là điều tất
nhiên.
2.

Hoạt động sử dụng vốn:

Cho vay là hoạt động chính của ngân hàng, nó đem lại thu nhập lớn nhất
cho ngân hàng nhng đi kèm với nó là rủi ro cao do môi trờng pháp lý cha ổn
định, tính chất khách hàng phức tạp, môi trờng kinh tế nhiều biến động. Nhận
thức đợc vai trò quan trọng của công tác cho vay, phòng kinh doanh luôn đợc
coi là bộ phận mũi nhọn quan trọng nhất của ngân hàng công thơng Hà Tây,
nơi tập trung nhiều cán bộ giỏi có trình độ, có kinh nghiệm và cũng là bộ phận
đợc ban giám đốc quan tâm chỉ đạo sát sao nhất.
Với lợi thế về vị trí, chi nhánh thu hút đợc khá nhiều khách hàng ở địa
bàn trong và ngoài tỉnh, trong đó có nhiều khách hàng thuộc các tổng công ty
90, 91 nh Tổng công ty xây dựng Sông Đà và các đơn vị thành viên, các đơn
vị Tổng công ty xây dựng giao thông 8, công ty máy kéo và máy nông
nghiệp,... Do đó, trong thời gian qua chi nhánh ngân hàng công thơng Hà Tây
đã đạt đợc kết quả cho vay khả quan, thể hiện trong bảng sau:
9


Bảng 2: Tình hình d nợ tại NHCT Hà Tây
Đơn vị: tỷ đồng
Khoản mục

Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1. D nợ cho vay
153.645
185.095
235.475
487.379
949.650
theo TKPT
Quốc doanh
119.446
152.127
164.025
340.886
771.021
Ngoài
quốc
34.199
32.965
71.025
146.493
178.629
doanh
2. Nợ quá hạn
6.806
7.123
4.246
3.409
2.719
Quốc doanh
5.301

5.589
3.912
3.276
2.451
Ngoài
quốc
1.505
1.534
334
133
268
doanh

Nguồn tài liệu: Phòng kinh doanh NHCT Hà Tây
Quan bảng 2 chúng ta thấy tình hình d nợ của ngân hàng liên tục tăng
trong những năm qua với mức tăng cao và tơng đối ổn định. Nếu năm 1999 d
nợ tín dụng là 185,095 tỷ trăng 26,8% so với năm 1998 thì sang năm 2000 d
nợ tín dụng là 235,47 tỷ tăng 27,2% so với năm 1999, năm 2001 d nợ tín dụng
là 487,379 tỷ tăng 106,98% so với năm 2000, năm 2002 d nợ tín dụng là
949.650 tỷ tăng 94,85% so với năm 2001. Chính việc tăng nhanh tốc độ d nợ
tín dụng của ngân hàng công thơng Hà Tây đã giúp cho ngân hàng trong năm
2002 đạt lợi nhuận hạch toán nội bộ cao nhất từ trớc đến nay, tăng 7 tỷ đồng
so với năm 2001 (lợi nhuận hạch toán nội bộ năm 2001 đạt 900 triệu đồng).

10


Bảng 3: Tình hình cho vay vốn NHCT Hà Tây theo phân tích thời gian
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu


Năm 1998

Năm 1999

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

1. Doanh số cho
vay

320.732

299.071

419.011

686.737

1.200.950

Ngắn hạn

270.886

286.732


374.279

505.028

799.614

49.846

18.839

44.732

181.709

401.336

2. Doanh số thu nợ

289.688

272.934

363.864

434.834

669.262

Ngắn hạn


267.233

2.565.111

332.864

396.690

531.920

22.455

16.423

31.006

38.144

127.342

153.645

185.092

235.476

487.379

949.650


Ngắn hạn

88.358

114.409

154.552

262.890

454.875

Trung dài hạn

65.287

70.683

80.924

224.489

515.499

Trung dài hạn

Trung dài hạn
3. D nợ cho vay
31/12


Nguồn tài liệu: Phòng kinh doanh NHCT Hà Tây
Bảng 3 cho thấy doanh số cho vay năm 1999 chỉ bằng 93,2% so với
doanh số cho vay năm 1998. Sang năm 2000 tình hình cho vay có khả quan
hơn nhiều, đạt 419,01 tỷ tăng 40,1% so với năm 1999, năm 2001 doanh số cho
vay đạt 686.737 tỷ bằng 63,89% so với doanh số cho vay năm 2000. Năm
2002 doanh số cho vay đạt 1.200.950 tỷ bằng 74,88% so với doanh số cho vay
năm 2001.
Năm 1999 là năm đầy khó khăn của ngân hàng đây cũng là tình trạng
chung của nền kinh tế doanh số thu nợ giảm so với năm 1998 đạt 261,2 tỷ.
Năm 2000 đánh dấu sự phục hồi của nền kinh tế, doanh số thu nợ tăng lên đạt
366,86 tỷ. Doanh số thu nợ tăng một phần cũng là do các khoản nợ của ngân
hàng cho vay từ các năm trớc đã đến hạn.
D nợ tín dụng liên tục tăng 1999 tăng 26,8% so với năm 1998, năm
2000 tăng 27,2% so với năm 1999. Năm 2001 tăng 106,98% so với năm 2000
năm 2002 tăng 94,85% so với năm 2001.
Đây là kết quả cố gắng của ngân hàng trong những năm gần đây trong
việc tìm kiếm khách hàng mới, áp dụng nhiều biện pháp linh hoạt trong quá
11


trình cho vay. Đối với cho vay ngắn hạn, đây là một trong những hoạt động
sôi nổi nhất hiện nay trong công tác sử dụng vốn của ngân hàng. Nó phục vụ
cho nhu cầu vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp, là nguồn thiết thực để tài trợ
vốn lu động cho các tổ chức xây lắp, bao thầu trong quá trình thi công. Với
nguồn huy động cho vay ngắn hạn dồi dào, đội ngũ khách hàng đông đảo,
mức lãi suất đợc điều chỉnh nhanh nhạy và hợp lý, ngân hàng công thơng Hà
Tây đã không ngừng phát triển doanh số đối với cho vay ngắn hạn. D nợ tín
dụng ngắn hạn tăng nhanh, năm 1999 tăng 30,9% so với năm 1998, năm 2000
tăng 35% so với năm 1999, năm 2001 tăng 70,10% so với năm 2000 năm
2002 tăng 65,15% so với năm 2001.

Đạt đợc kết quả này là do ngân hàng đã chủ động áp dụng nhiều biện
pháp đồng bộ nhằm thu hút khách hàng nh ngân hàng đã chỉ đạo cho các nhân
viên giao dịch phải nâng cao tinh thần trách nhiệm, quy định mặc đồng phục
cho các nhân viên để tạo bộ mặt mới cho ngân hàng, tạo các điều kiện để cho
khách hàng đến gửi tiền, rút tiền nhanh chóng tiện lợi và với chi phí thấp.
3.

Một số hoạt động khác:
a. Công tác kinh doanh đối ngoại
- Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ:

Nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng ngày càng lớn đã và đang trở thành
áp lực đối với ngân hàng. Trong khi đó các doanh nghiệp của tỉnh Hà Tây hoạt
động xuất khẩu ít, quy mô nhỏ. Thời gian gần đây tuy hoạt động xuất khẩu
trực tiếp mà chủ yếu xuất uỷ thác thông qua các doanh nghiệp của Hà Nội nên
tỉnh Hà Tây mất một nguồn ngoại tệ lớn.
Trớc tình hình đó, ban giám đốc đã chỉ đạo phòng kinh doanh đối ngoại
và các bộ phận có liên quan chủ động, linh hoạt tìm nhiều biện pháp khắc
phục khó khăn về ngoại tệ nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho khách hàng.
Doanh số mua bán 12 loại ngoại tệ chủ yếu đạt gần 40 triệu quy USD, tăng 7
triệu quy USD, tỷ lệ tăng 21% so với năm 2001.
- Nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
+ Mở 194L/C trị giá 20 triệu USD để phục vụ khách hàng nhập máy
móc thiết bị y tế, hoá chất, nguyên liệu dợc, thiết bị thi công thuỷ điện Cần
Đơn, đờng hầm đèo Hải Vân, ... So với năm 2001 tăng 75 món, trị giá 9 triệu
USD, tỷ lệ tăng 75%.
12


+ Thông báo và thanh toán 15 món L/C xuất khẩu trị giá 200.000 USD.

+ Nhận và xử lý kịp thời, chính xác 76 món nhờ thu nhập khẩu trị giá
1,35 triệu USD, việc thông báo và thanh toán luôn đảm bảo kịp thời, chính xác
và đợc khách hàng trong nớc và nớc ngoài tín nhiệm.
+ Thực hiện chuyển tiền đi nớc ngoài an toàn, chính xác 172 món trị giá
4,2 triệu USD, tăng 55 món trị giá 1,2 triệu USD.
+ Nhận và thanh toán 1.200 bảng thống kê thanh toán từ nớc ngoài
chuyển đến trị giá 7,7 triệu quy USD, tăng 270 món, trị giá 5,86 triệu quy
USD.
b. Công tác tiền tệ kho quỹ;
- Kết quả thu - chi tiền mặt:
+ Tổng thu VND đạt 2.386 tỷ đồng, tăng 587 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 32,6%
so với năm 2001.
+ Tổng chi đạt 2115 tỷ đồng, tăng 575 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 37,4% so với
năm 2001.
+ Bội thu 271 tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2001, nộp tiền mặt vào Ngân
hàng Nhà nớc đạt 272 tỷ đồng tăng 11 tỷ đồng so với năm 2001, tỷ lệ tăng
4,2%.
+ Tổng thu ngoại tệ đạt 16,2 triệu USD, tăng 45,5% so với năm 2001,
tổng chi đạt 16,23 triệu USD, tăng 5,6% so với năm 2001.
- Khối lợng tiền mặt, ngoại tệ chu chuyển qua quỹ lớn, tăng mạnh so với
2001 nhng luôn đảm bảo an toàn, chính xác, góp phần nâng cao uy tín của
ngân hàng công thơng Hà Tây.
Công tác tuyển chọn tiền không đủ tiêu chuẩn lu thông, phát hiện tiền
giả đợc thực hiện tốt. Trong năm đã phát hiện và thu hồi 113 tờ tiền giả các
loại trị giá 6.185.000 đồng nộp về Ngân hàng Nhà nớc tỉnh theo đúng quy
định, trả lại 365 món tiền khách hàng nộp thừa trị giá 87.937.000 đồng trong
đó có món lớn nhất là 30 triệu đồng.
- Công tác vận chuyển hàng đặc biệt và dịch vụ thu chi tiền, chi tiền lơng tại trụ sở khách hàng đợc duy trì và thực hiện tốt việc vận chuyển tiền và
ấn chỉ có giá từ hội sở tới các đơn vị trực thuộc và ngợc lại đợc đảm bảo an
toàn tuyệt đối, các xe vận chuyển đều có ngời áp tải, bảo vệ với trang bị công


13


cụ hỗ trợ đúng quy định. Duy trì và thực hiện tốt việc thu chi lu động đối với
Sở Điện lực Hà Tây, nhà máy que hàn Việt Đức, Công ty TNHH Phơng Đông
và một số đơn vị khác với doanh số thu hoặc chi lu động đạt trên 300 tỷ đồng
đảm bảo an toàn, hiệu quả cho bạn hàng, dịch vụ chi lơng cho ngời lao động
của công ty VINECO, Công ty SUNGEIWAY đợc thực hiện khá hiệu quả.
c. Công tác kế toán - điện toán:
- Khối lợng giao dịch tăng mạnh nh công tác kế toán thanh toán, kế
toán cho vay và huy động vốn luôn đợc thực hiện đúng quy định của ngành và
Nhà nớc đồng thời đảm bảo phục vụ bạn hàng thuận tiện, an toàn và hiệu quả.
- Từ quý III/2002, ngân hàng công thơng Hà Tây đã tích cực triển khai
đúng kế hoạch chơng trình quản lý tín dụng trên máy vi tính với số lợng trên
1.700 hồ sơ tín dụng. Đến nay công tác quản lý hồ sơ tín dụng đã đợc thực
hiện trên máy vi tính.
- Tổ chức hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, luôn đảm bảo thực hiện thanh toán ngay trong ngày. Năm 2002 đã
thực hiện thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ, thanh toán qua Ngân hàng Nhà
nớc, thanh toán bằng tiền mặt và ngân phiếu thanh toán đạt 57.600 món với
tổng trị giá thanh toán 9.050 tỷ đồng.
- Trang bị đầy đủ máy vi tính và các thiết bị ngoại vi cần thiết cho các
đơn vị trực thuộc để ứng dụng công nghệ tin học trong tất cả các nghiệp vụ
của ngân hàng.
- Là ngân hàng duy nhất trên địa bàn triển khai thực hiện dịch vụ thẻ rút
tiền tự động ATM đạt kết quả tốt.
d. Công tác kiểm tra kiểm soát.
Ngân hàng đã tăng cờng kiểm tra, rà soát hồ sơ cho vay nhằm đảm bảo
tính pháp lý và an toàn tín dụng ; tiếp dân, tiếp nhận các đơn khiếu nại tố

cáo...trình giám đốc giải quyết, theo dõi việc sửa chữa sai sót chặt chẽ hơn...
III. Phơng hớng đổi mới kinh doanh của ngân hàng công
thơng Hà Tây năm 2003

Năm 2003, đứng trớc tiến trình đổi mới và hội nhập kinh tế ngày càng
mạnh mẽ, trớc mặt là những thách thức khi gia nhập AFTA thì hệ thống ngân
hàng Việt Nam nói chung, ngân hàng công thơng Việt Nam và chi nhánh ngân

14


hàng công thơng Hà Tây nói riêng đứng trớc những thời cơ và thử thách lớn
lao hơn nữa.
Để vợt qua những thách thức đó, ngân hàng công thơng Hà Tây quyết
tâm thực hiện chơng trình đổi mới toàn diện hoạt động kinh doanh trong năm
2003, thực hiện chủ trơng tiếp tục duy trì và nâng cao chất lợng của dịch vụ đã
có, triển khai thực hiện một số dịch vụ mới với phơng châm là "Hợp tác toàn
diện, bình đẳng và cùng có lợi" ngân hàng công thơng Hà Tây tiếp tục cung
cấp các dịch vụ ngân hàng khép kín với chất lợng cao hơn nữa đồng thời phù
hợp với nhu cầu của từng bạn hàng. Có nội dung cụ thể nh sau:
1.

Mục tiêu kinh doanh trọng tâm:

- Nguồn vốn huy động tại chỗ đến 31/12/2003 đạt 1000 tỷ đồng, tăng
179 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 21,8% so với 31/12/2002. Trong đó vốn huy động bằng
VND đạt 650 tỷ đồng, tăng 28,7% so với 31/12/2002.
- D nợ cho vay đến 31/12/2003 đạt 1300 tỷ đồng, tăng 349 tỷ đồng, tỷ
lệ tăng 36,7% so với 31/12/2002 trong đó:
+ Đầu t cho doanh nghiệp Nhà nớc chiếm 80%/tổng d nợ cho vay.

+ Đầu t trung, dài hạn chiếm 50%/tổng d nợ cho vay.
- Tỷ lệ nợ quá hạn dới 1% / tổng d nợ cho vay
- Tỷ lệ thu dịch vụ chiếm 6%/ tổng thu nhập
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt và vợt kế hoạch đợc giao.
2.

Các biện pháp chủ yếu:

* Nghiệp vụ đầu t và cho vay:
- Thờng xuyên chủ động tổ chức tiếp xúc song phơng giữa lãnh đạo
ngân hàng với từng bạn hàng nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau, cùng nhau tháo
gỡ khó khăn của các bên, xây dựng mối quan hệ hợp tác toàn diện, bình đẳng,
hiệu quả và bền vững.
- Ngân hàng sẽ nghiên cứu và thực hiện giảm bớt, cải tiến một số thủ
tục, đảm bảo thực hiện thẩm định và giải quyết cho vay, bảo lãnh với thời gian
nhanh nhất.
- Tiếp tục thực hiện chính sách u đãi tín dụng xuất khẩu đối với bạn
hàng có giá trị xuất khẩu đạt tối thiểu 50% trở lên so với tổng doanh thu bán
15


hàng của dự án, cam kết thanh toán và bán ngoại tệ cho Ngân hàng công thơng từ nguồn thu xuất khẩu. Các u đãi này là giảm lãi suất cho vay, giảm phí
dịch vụ...
- Thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá xuất khẩu.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh theo hạn mức, không phải thực hiện bảo
lãnh theo từng món nh hiện nay.
* Nghiệp vụ kế toán:
- Trong năm 2003, tất cả các chứng từ khách hàng gửi đến ngân hàng
đều đợc xử lý ngay trong ngày, không để bất cứ một chứng từ nào sang ngày
hôm sau.

- Thực hiện dịch vụ chuyển tiền điện tử tức thời giữa các chi nhánh
trong hệ thống Ngân hàng công thơng Việt Nam, giữa ngân hàng công thơng
với ngân hàng đầu t và phát triển, giữa ngân hàng công thơng và ngân hàng
cân đối Đức: Nhận đợc tiền sau 15 phút (tối đa là 1 giờ trong trờng hợp ngân
hàng nơi nhận tiền cha kịp truy cập vào trong mạng để xử lý thông tin).
- Đối với chuyển tiền ngoài những ngân hàng nói trên, nếu khách hàng
yêu cầu thì nhận đợc tiền ngay trong ngày nếu chuyển đi vào buổi sáng,
không phải đợi đến ngày hôm sau.
* Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại:
+ Nghiệp vụ thanh toán quốc tế:
Ngân hàng công thơng Hà Tây có lực lợng cán bộ giỏi đủ khả năng đáp
ứng nhanh, chính xác mọi yêu cầu của bạn hàng. Hiện nay, ngân hàng công
thơng Hà Tây là ngân hàng thanh toán quốc tế loại I. Mọi hoạt động thanh
toán chuyển tiền, mở và thanh toán L/C, nhờ thu, .... đều đợc thực hiện trực
tiếp với hơn 400 ngân hàng nớc ngoài. Vì vậy tốc độ thanh toán và luân
chuyển chứng từ rất nhanh. Khi khách hàng có đủ điều kiện và có nhu cầu mở
L/C nhập khẩu thì ngân hàng sẽ phát hành L/C gốc cho ngời thu hởng ở nớc
ngoài đảm bảo nhanh chóng và thuận lợi.
Tiếp tục thực hiện và mở rộng nghiệp vụ t vấn cho các doanh nghiệp cha
có nhiều kinh nghiệm trong quan hệ mua bán ngoại thơng - nhất là các doanh
nghiệp của tỉnh bớc đầu xuất khẩu hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài nhằm đảm
bảo quyền lợi trong quan hệ thơng mại với khách hàng nớc ngoài, tăng cờng
khả năng xuất nhập khẩu trực tiếp với nớc ngoài, hạn chế uỷ thác xuất khẩu,
16


góp phần nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp và ngời lao động.
+ Dịch vụ chuyển tiền nhanh Western union:
Là hình thức chuyển tiền nhanh nhất trên thế giới do công ty Western
union thực hiện và ngân hàng công thơng Việt Nam là đại lý chính ở Việt

Nam, ngân hàng công thơng Hà Tây là đại lý duy nhất ở Hà Tây. Ngời thân ở
bất kỳ nớc nào trên thế giới chỉ cần mang tiền đến điểm giao dịch có tên
Western union để gửi tiền về Việt Nam và gọi điện về cho ngời thân ở Việt
Nam để cung cấp thông tin. Thông qua mạng Internet, chỉ vài phút sau, ở tất
cả các chi nhánh của Ngân hàng công thơng đã có đầy đủ thông tin về khoản
tiền đó. Khách hàng có thể đến bất kỳ chi nhánh ngân hàng công thơng nào
gần nhất để nhận tiền.
+ Dịch vụ thanh toán thẻ VISA Card và Master Card đây là các thẻ tín
dụng ghi tên một khách hàng cụ thể do một ngân hàng cấp một hạn mức tín
dụng cho một khách hàng cụ thể để chi tiêu trớc, khách hàng có thể dùng thẻ
của mình rút tiền mặt ở ngân hàng công thơng tỉnh Hà Tây hoặc ở các đại lý
của ngân hàng công thơng tỉnh Hà Tây.
+ Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ:
Niêm yết công khai biểu phí dịch vụ và tỷ giá tại tất cả các điểm giao
dịch của ngân hàng công thơng Hà Tây bằng bảng điện tử hoặc các bảng
thông báo.
Mặc dù tỷ giá biến động nhanh, nguồn ngoại tệ rất khan hiếm nhng
ngân hàng công thơng Hà Tây áp dụng nhiều hình thức mua bán mua giá nào
bán giá đó nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho bạn hàng.
* Nghiệp vụ tiền tệ kho quỹ:
- Thực hiện dịch vụ thu lu động theo yêu cầu của khách hàng, kể cả
phục vụ ngoài giờ hành chính.
- Thực hiện dịch vụ thu, chi tại chỗ. Trớc mắt, thực hiện đối với những
món lớn, cha thu phí dịch vụ.
- Tiếp tục thực hiện thu tiền không đủ tiêu chuẩn lu thông do khách
hàng nộp vào quỹ ngân hàng, khách hàng không phải chịu phí.
- Tiếp tục thực hiện dịch vụ chi lơng đến từng ngời lao động theo yêu
cầu của khách hàng.

17



kết luận
Trong quá trình thực tập tại ngân hàng công thơng tỉnh Hà Tây tôi thấy
hoạt động cảu ngân hàng hết sức cần thiết và quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của toán tỉnh.
Ngân hàng không những huy động đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c,
các tổ chức, đơn vị hoạt động kinh doanh để cho các đơn vị tổ chức cần vốn
vay để tiến hành hoạt động kinh doanh của mình mà còn thực hiện nhiều
nghiệp vụ kinh doanh khác nh kinh doanh ngoại tệ, chiết khấu chứng từ, bảo
lãnh mua bán hàng, chuyển tiền nhanh trong cả nớc... để thu lợi nhuận.
Nh vậy hoạt động của ngân hàng không những thu đợc lợi nhuận mà
còn đóng góp vào việc thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh xã hội công
bằng văn minh đồng thời khẳng định vai trò vị trí của ngân hàng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế thời kỳ, CNH - HĐH.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hồng Minh và
các cán bộ trong Ngân hàng công thơng tỉnh Hà Tây đã giúp đỡ tôi trong quá
trình thực tập.

18



×