Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty CP Taxi Mai Linh - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.85 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập tổng quan

-1-

Lời mở đầu
Hiện nay nhờ đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc, cùng với sự kiện
mang tính bớc ngoặt trong tiến trình hội nhập của Việt Nam: Ngày
07/11/2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thơng mại
Thế giới (WTO). Gia nhập WTO có thể coi là sự khởi đầu của một giai đoạn
cải cách mới toàn diện cả về kinh tế, pháp luật, hành chính, giáo dục, đào tạo,
văn hóa. Quá trình phát triển sẽ năng động hơn, cơ cấu kinh tế sẽ phải điều
chỉnh theo tín hiệu thị trờng, kéo theo chuyển dịch về lao động, đào tạo. Về
mặt nào đó, sự phát triển sôi động, với nhịp điệu cao hơn sẽ đem lại những cơ
hội và cả những yếu tố bất định cao hơn. Rủi ro trong kinh doanh, trong đầu t
sẽ nhiều hơn và đòi hỏi năng lực dự báo, xử lý về chính sách và tình huống
nhanh nhạy và quyết đoán hơn. Cùng với việc thực hiện nhất quán và lâu dài
chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, khuyến khích
các thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức kinh doanh, mà rất nhiều
doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp ngoài quốc doanh có cơ hội
phát huy đợc tiềm năng và lợi thế của mình.
Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là một trong những doanh nghiệp
nh vậy. Công ty hoạt động trong lĩnh vực cho thuê xe và vận chuyển hành
khách bằng Taxi, đây là lĩnh vực còn rất nhiều tiềm năng. Tại Hà Nội, cùng
với xu thế đô thị hóa và tốc độ tăng trởng kinh tế nhanh, mức sống của ngời
dân ngày càng đợc nâng cao, kéo theo là các nhu cầu cơ bản, trong đó có nhu
cầu đi lại của ngời dân. Những năm gần đây, thị trờng vận chuyển hành khách
công cộng ở Hà Nội đã có những thay đổi đáng kể theo chiều hớng tích cực.
Trong những loại hình đó (xe bus, taxi, tàu hỏa) thì Taxi là một loại hình phổ
biến, nó vừa thuận tiện lại vừa phù hợp điều kiện giao thông ở nớc ta. Hội
đồng quản trị công ty cổ phần Mai Linh đã nhận thức đúng đắn vấn đề này,
mạnh dạn đầu t có chiều sâu, từng bớc chỉ đạo hoạt động kinh doanh một cách


có hiệu quả và lâu dài.
Sau giai đoạn thực tập tổng hợp, tôi đã có đợc cái nhìn khái quát nhất về
Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội: lịch sử hình thành, phát triển, đặc điểm tổ
chức kinh doanh, bộ máy tổ chức quản lý, đặc biệt là tìm hiểu về những u
điểm và hạn chế của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy, cô Viện Đại
Học Mở Hà Nội, cùng sự giúp đỡ của mọi ngời ở Công ty cổ phần Mai Linh
Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành bản báo cáo này.

I. Giới thiệu về công ty Cổ Phần Mai Linh Hà Nội:
Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là một đơn vị thành viên của công ty cổ
phần Mai Linh (công ty mẹ) hạch toán độc lập.
- Tên công ty : Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội (chuyển đổi từ Chi
nhánh Công ty CP Mai Linh Hà Nội).
Số đăng ký kinh doanh: 0102001845 cấp ngày 21/02/2001
Tên giao dịch: ML HN JOIHT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: MAILINH HANOI J.S.C


Báo cáo thực tập tổng quan

-2-

- Địa chỉ: 370 Trần Khát Chân, phờng Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trng,
thành phố Hà Nội.
- Điện thoại: 9722.722
Fax: 9722.723
Email:
- Giám đốc: Ông Nguyễn Huy Vinh
* Chức năng và nội dung hoạt động của Công ty cổ phần Mai Linh Hà

Nội:
Công ty đăng ký kinh doanh các loại hình sau:
_ Vận tải hành khách bằng xe Taxi.
_ Vận chuyển hành khách đờng bộ bằng xe Taxi và xe Bus
_ Vận chuyển hành khách bằng Taxi nớc (xuồng máy)
_ Sửa chữa, bảo dỡng ô tô, phơng tiện vận tải
_ Lữ hành nội địa
_ Đại lý bán vé máy bay trong nớc và quốc tế
_ Đại lý bán lẻ xăng dầu
_ Sửa chữa, đóng mới phơng tiện thủy, bộ
Vốn điều lệ: 11.788.000.000 đồng
Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là tiền thân của chi nhánh công ty
TNHH Du lịch Thơng mại Vận tải Hành khách Mai Linh.
- Quá trình hình thành và phát triển:
Trải qua nhiều năm xây dựng và trởng thành, công ty luôn là lá cờ đầu
trong những công ty thành viên cùng hệ thống Mai Linh hoạt động tại khu vực
miền Bắc. Là một trong những công ty có uy tín nhất về dịch vụ Taxi và xe
cho thuê tại khu vực miền Bắc mà đặc biệt là khu vực Hà Nội. Cho đến nay,
Công ty đã khẳng định đợc vai trò của mình và từng bớc đi lên trong nền kinh
tế thị trờng.
Trong những năm đầu hoạt động tại thành phố Hà Nội (1995), hoạt động
của Công ty có rất nhiều khó khăn. Trong một phạm vi nhỏ hẹp, đầu tiên chi
nhánh tiền thân của công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội đặt tại 15 phố Phủ
Doãn - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Chỉ có 12 m2 với tổng cộng có 5 nhân viên.
Ngành nghề kinh doanh chính lúc đó là kinh doanh dịch vụ du lịch.
Hòa cùng với sự phát triển kinh tế của đất nớc, tháng 6 năm 1997, công ty
Mai Linh (Công ty mẹ) quyết định mở thêm ngành nghề kinh doanh - Bổ sung
ngành nghề vận chuyển hành khách công cộng bằng xe Taxi tại địa bàn Hà
Nội.
Trong thời điểm này, tại địa bàn thành phố Hà Nội đã có 12 công ty khác

cũng đang hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách công cộng bằng xe
Taxi. Đó là các công ty đã nổi tiếng và khá quen thuộc với ngời dân thủ đô nh:
Taxi Hà Nội, Taxi CP, Taxi 12, Taxi Hơng Lúa, Taxi Thủ Đô, Taxi 52 Ban
lãnh đạo công ty đã xem xét hoàn cảnh và môi trờng kinh doanh quyết định
dời về 60A Trần Nhân Tông với diện tích thuê làm văn phòng cũng chỉ có 24
m2 và cũng chỉ có 15 cán bộ công nhân viên, phơng tiện đợc đầu t lúc đó là 40
xe KIA 4 chỗ ngồi của Hàn Quốc.
Vì ra đời sau các công ty khác nên thời gian đầu công ty kinh doanh gặp
rất nhiều khó khăn. Sản phẩm dịch vụ mới nên cha làm cho ngời dân thủ đô
quen ngay đợc, vả lại sự cạnh tranh của các hãng để dành thị phần trong đó có
cả một số hãng cạnh tranh không lành mạnh đã gây nhiều khó khăn cho công
ty, nhng với sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân
viên, với phơng châm Hết lòng phục vụ bà con cô bác, vì khách hàng phục
vụ và bao giờ cũng đa lợi ích khách hàng lên trên hết. Công ty đã ngày càng


Báo cáo thực tập tổng quan

-3-

có đợc niềm tin của khách hàng và ngày càng tăng đợc thị phần tại thủ đô. Vì
vậy chi nhánh của công ty ngày càng đứng vững và phát triển. Từ chỗ chỉ có
40 xe KIA năm 1997 đến năm 1998 công ty Mai Linh đã đầu t thêm 65 xe
KIA 4 chỗ, nâng tổng số đầu xe hoạt động tại Hà Nội lên 105 xe. Đến năm
1999, công ty tiếp tục nghiên cứu phát triển thị trờng và quyết định đầu t đa
loại xe 7 chỗ ngồi vào hoạt động cụ thể là đã đầu t 30 xe DAHSU 7 chỗ. Nâng
tổng số đầu xe lên 135 xe phục vụ khách hàng thủ đô. Nhiều khách hàng tiềm
năng đã trở thành khách hàng thờng xuyên của Công ty, những ngời đã yêu
mến công ty và đã đóng góp những ý kiến quý báu cho Công ty. Nhằm thích
nghi và đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và thị trờng xe Taxi. Từ năm

2000 đến năm 2002 Công ty liên tục đổi mới phơng tiện, thay hơn 50% chủng
loại xe hiện đang kinh doanh xe KIA (của Hàn Quốc) bằng xe TOYOTA
COROLA (của Nhật Bản). Cụ thể là đã đổi 80 KIA và mua 80 xe TOYOTA
COROLA 4 chỗ mới.
- Tình hình hiện nay:
Đánh giá tổng thể từ năm 1999 công ty đã khẳng định đợc vị thế của mình.
Các sản phẩm (dịch vụ) của Công ty đã có uy tín trên thị trờng thủ đô Hà Nội.
Doanh thu đã tăng đáng kể, với phơng châm kinh doanh An toàn nhanh
chóng mọi lúc, mọi nơi và với khẩu hiệu Luôn ân cần phục vụ bà con cô
bác Tất cả vì lợi ích của khách hàng. Để cạnh tranh lành mạnh với các hãng
khác cùng ngành nghề. Hiện nay công ty đã thay thế 24 xe KIA và đầu t 210
xe MATIZ và 30 xe JOLIE, 50 xe VIOS, 15 xe ZACE nâng tổng số đầu xe lên
305 xe, tiến tới công ty đang chuẩn bị đầu t thêm dòng xe VIOS tập trung vào
thị trờng khách VIP. Với sự gắn kết chặt chẽ giữa ban lãnh đạo công ty với các
phòng ban cùng toàn thể cán bộ công nhân viên lao động trong toàn công ty,
tính đến nay công ty đã có 10 năm xây dựng và phát triển, thời gian hoạt động
cha phải là dài nhng công ty đã, đang tự khẳng định đợc mình tại thị trờng Hà
Nội và tự hào về thành quả đó.
Hiện nay, Công ty đang là một trong những đơn vị ngoài quốc doanh làm
ăn hiệu quả nhất so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề. Xứng đáng đợc
coi là một trong những con chim đầu đàn của ngành vận chuyển hành khách
công cộng bằng xe Taxi Hà Nội.
Tóm lại, công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội là một trong những công ty đã
đợc nhiều cơ quan tổ chức của Nhà nớc tặng thởng huy chơng, bằng khen về
chất lợng phục vụ, đợc nhiều khách hàng mến mộ.
II. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần mai linh hà nội.
Giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty số: 0102001845 do Sở kế hoạch
đầu t TP Hà Nội cấp ngày 21/02/2001 có nhiều nội dung trong đó, Công ty CP
Mai Linh Hà Nội đang hoạt động lĩnh vực sau: Vận tải hành khách bằng xe

Taxi.
1. Mặt hàng sản phẩm (dịch vụ) của Công ty:
Sản phẩm, hàng hoá chủ yếu của Công ty là: Kinh doanh vận chuyển hành
khách bằng xe Taxi, cho thuê xe ô tô (Matiz, Vios Limo, Zace, Jolie...)
Ngoài ra, doanh thu còn có: Bán xe ôtô cũ đã qua sử dụng. Các sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ của Công ty thu đợc đều qua các năm, ít có sự biến động.


Báo cáo thực tập tổng quan

-4-

2. Về sản lợng:
Sản lợng sản phẩm, dịch vụ của Công ty chủ yếu thể hiện:
STT
1.

Mặt hàng

2.

Kinh doanh vận
chuyển hành khách
bằng xe Taxi
Cho thuê xe

3.

Bán xe ô tô cũ


Đơn vị
Lợt hành
khách
Lần thuê
Chiếc

Năm
2002

Năm
2003

Năm
2004

Năm
2005

Năm
2006

10.165 15.041 15.935 19.272

24.920

2.027

2.621

3.805


3.924

5.116

11

35

15

24

20

3. Về doanh thu xuất khẩu: Dựa theo nội dung giấy phép kinh doanh của
Công ty CP Mai Linh Hà Nội, Công ty không có chức năng, nhiệm vụ
kinh doanh liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Vì thế công ty
không có doanh thu xuất khẩu.
4. Về các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện ở bảng sau:
4.1. Doanh thu:
Nh đã trình bày ở trên công ty CPMLHN là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực vận chuyển hành khách bằng xe taxi và xe cho thuê nên doanh
thu chủ yếu từ các nguồn sau:
- Doanh thu từ vận chuyển hành khách bằng xe taxi
- Doanh thu từ việc cho thuê xe
Ngoài ra còn có doanh thu từ dịch vụ sửa chữa, dịch vụ quảng cáo, dịch
vụ bán vé máy bay, và các dịch vụ khác.
Để có cách nhìn tổng quát hơn ta hãy xem bảng:
(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
18.290
20.936
21.616
27.557
40.096
Doanh thu từ Taxi
15.729
17.586
18.285
23.435
34.080
Doanh thu từ cho
thuê xe
915
1.047
988
1.339
2.005
Doanh thu từ hoạt
động khác
1.646
2.303
2.343

2.783
4.011
Mọi số liệu trong bài đợc lấy từ báo cáo tài chính của Công ty cổ
phần Mai Linh Hà Nội từ năm 2002 đến năm 2006.
Qua bảng ta thấy tổng doanh thu luôn có xu hớng tăng, cụ thể là:
Nếu xét trên từng khoản mục cụ thể thì tỷ lệ tăng trung bình của doanh
thu từ hoạt động vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi là : 4,35%
Đây là một con số rất đáng mừng cho Công ty Cp Mai Linh Hà Nội vì
đây là hoạt động kinh doanh dịch vụ chính của Công ty, tuy vậy tỷ lệ tăng
doanh thu không đều qua các năm. Công ty cần xem xét, điều chỉnh công tác


Báo cáo thực tập tổng quan

-5-

kế hoạch trong thời gian tới cho hợp lý, nắm đúng nhu cầu thị trờng, đánh giá
đúng lợi thế, vị trí và thơng hiệu kinh doanh của Công ty. Đề ra kế hoạch kinh
doanh cụ thể sau khi nghiên cứu thị trờng, hoạt động của đối thủ cạnh tranh và
năng lực thực tế của Công ty để có hiệu quả kinh doanh cao.
Trong lĩnh vực tạo doanh thu từ hoạt động cho thuê xe liên tiếp vợt chỉ
tiêu đề ra, đây cũng là một hoạt động chủ yếu tạo ra doanh thu cho Công ty.
Năm 2004 tốc độ tăng thực hiện so với kế hoạch là 18% gấp đôi hai năm trớc,
có thể thấy trong các năm tiếp theo lĩnh vực này có cơ hội phát triển mạnh.
Thấy đợc xu thế đó để Công ty có các kế hoạch đầu t phù hợp.
Đối với doanh thu từ các hoạt động khác, tuy đây không phải là hoạt
động kinh doanh chính của Công ty nhng hoạt động này cũng có xu hớng phát
triển, điều này cũng cho thấy hoạt động tạo doanh thu khác của công ty cũng
có chiều hớng tăng.
Sở dĩ chúng ta xem xét hai lĩnh vực (vận chuyển hành khách công cộng

bằng Taxi và dịch vụ cho thuê xe) là do đây là hai ngành hàng quan trọng
chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của Công ty, sự biến động của hai hoạt
động này có ảnh hởng không nhỏ đến tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
kinh doanh của Công ty.
Qua xem xét tình hình thực hiện doanh thu ta thấy Công ty đã không
ngừng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng để tăng doanh thu. Luôn luôn
vợt mức kế hoạch đề ra, tuy nhiên không đều.
Vì thế trong thời gian sắp tới Công ty nên có biện pháp tận dụng hết
năng lực phục vụ của mình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tìm hiểu kỹ
nhu cầu đi lại của khách hàng thủ đô, đánh giá thị trờng tiềm năng đúng đắn
và tơng xứng để có kế hoạch hợp lý, tránh tình trạng kế hoạch đặt ra quá cao
so với việc thực hiện.
Bên cạnh đó cũng chú ý tới các lĩnh vực tạo ra doanh thu khác nh doanh
thu từ hoạt động quảng cáo, doanh thu từ hoạt động sửa chữa, và nhất là hoạt
động đang có tiềm năng phát triển hiện nay đó là kinh doanh du lịch.
Không ngừng đầu t sâu vào lĩnh vực mà mình đã có thế mạnh từ trớc
bằng nhiều biện pháp nh nâng cao tay nghề của lái xe, của thợ sửa chữa, để
hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển.
4.2. Lợi nhuận:
Chỉ tiêu
LN trớc thuế
Thuế phải nộp
LN sau thuế

2002
153
49
91

2003

884
283
602

(Đơn vị: triệu đồng)
2004
2005
2006
462
148
47

896
251
668

1.157
324
990

Qua bảng trên ta thấy, lợi nhuận ròng của Công ty thấp so với quy mô của
Công ty. Điều đó chứng tỏ, tuy doanh thu hàng năm Công ty đạt đợc là cao,
song chi phí cho hoạt động tạo ra doanh thu lại rất lớn. Cụ thể là chi phí hoạt
động kinh doanh chính chiếm tỷ trọng lớn, tỷ lệ chi phí so với doanh thu lần lợt qua các năm 2002, 2003, 2004 là 81%, 77%, 94%, năm 2005 và 2006 tỷ lệ
chi phí hoạt động kinh doanh chiếm trong doanh thu giảm đi do công ty đã


Báo cáo thực tập tổng quan

-6-


biết tiết kiệm chi phí. Tuy vậy, trong đó chi cho nhiên liệu (xăng, dầu) và tiền
lơng cho lái xe là lớn nhất. Để tăng lợi nhuận, Công ty không thể giảm đợc
những chi phí này, chi phí nhiên liệu là cố định, nếu giảm chi phí tiền lơng lái
xe sẽ không khuyến khích đợc tinh thần làm việc, khả năng phục vụ kinh
doanh của lái xe. Công ty chỉ có thể quản lý sao cho những chi phí này đợc sử
dụng một cách hợp lý nhất.
4.3. Giá trị TSCĐ bình quân trong năm:
Chỉ tiêu
Giá trị TSCĐ bình
quân năm

2002

2003

2004

23.922

20.051

30.280

(Đơn vị : triệu đồng)
2005
2006
33.265

57.135


Nhìn vào giá trị TSCĐ qua các năm 2002, 2003, 2004, ta thấy công ty
đã đầu t lớn, đổi mới trang thiết bị vào năm 2004. Cụ thể là năm 2003, tuy
TSCĐ có giảm so với năm 2002 là 16,2 % tơng đơng 3.871 triệu đồng thì sang
năm 2004 tỷ lệ này tăng 51% so với năm 2003 tơng đơng với 10.229 triệu
đồng. Do năm 2004, 2006 Công ty đầu t quá nhiều vào loạt xe mới nên vốn cố
định tăng cao nhng sức sinh lời của vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cố
định lại giảm đáng kể.
4.4. Vốn lu động bình quân năm:
Chỉ tiêu
Vốn lu động bình quân
năm

2002

2003

(Đơn vị : Triệu đồng)
2004
2005
2006

2.861

3.589

4.425

5.201


6.572

Qua bảng trên ta thấy vốn lu động của Công ty tăng qua các năm 2002
2861 triệu đồng, năm 2003 là 3589 triệu đồng, năm 2004 là 4425 triệu đồng.
Có sự tăng lên này là do sự tăng lên của các khoản phải thu: phải thu khách
hàng và các khoản phải thu khác.

4.5. Tổng chi phí:
Chỉ tiêu
Tổng chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí khác

Năm
2002
18.137
489
15.679

Năm
2003
20.052
579
17.805

1.686
283


1.303
365

(Đơn vị : Triệu đồng)
Năm
Năm
2004
2005
21.154
26.661
732
422
3.912
20.476

Năm
2006
38.939
55
23.120

1.145
15.365

5.009
10.755

2.560
3.203



Báo cáo thực tập tổng quan

-7-

Chi phí của Công ty tăng nhanh qua các năm. Chi phí quản lý doanh
nghiệp năm 2004 tăng cao. Năm 2004 và 2006, chi phí khác của Công ty tăng
rất nhanh trong đó chủ yếu là chi phí về nhợng bán tài sản, chi tiền bồi thờng
bảo hiểm tài sản.
Từng bớc khắc phục khó khăn, Công ty đang tự vơn lên để khẳng định
mình trong lĩnh vực kinh doanh loại hình giao thông công cộng này. Hiện nay,
Công ty đang đầu t thêm nhiều xe mới, tuyển thêm lái xe, mở rộng thị trờng
kinh doanh ra các địa bàn mới.
Qua những phân tích trên, ta có thể thấy một cách khái quát hoạt động
kinh doanh của Công ty trong 5 năm vừa qua, đồng thời có thể hình dung đợc
sự phát triển của Công ty trong những năm tới đây.
4.6. Số lao động bình quân:
Chỉ tiêu
Số lao động bình
quân
Tiền lơng bình quân
ngời/ 1tháng

Đơn vị
Ngời
Nghìn
đồng

2002


2003

2004

2005

2006

364

398

401

425

467

841,1

876,2

881

898

931

Qua bảng số liệu trên ta thấy, tình hình đảm bảo thu nhập cho ngời lao

động là khá tốt. Trớc hết thể hiện ở việc lập kế hoạch tiền lơng trung bình
tháng cho ngời lao động là 1.100.000 đồng/ 1ngời/1tháng. Trong 5 năm gần
đây, tình hình thực hiện so với kế hoạch ngày càng tăng lên. Điều này cho
thấy Công ty đã và đang quan tâm đến nhân tố con ngời trong công ty. Số lợng
nhân viên trong công ty ngày
cànghàng
tăngký
tơng
Khách
hợpứng với việc công ty đầu t thêm
xe cũng nh việc mở rộng sản
xuấtsửkinh
đồng
dụngdoanh.
Taxi Mặt khác, số liệu từ bảng trên
cũng cho thấy, Công ty đã sử dụng hợp lý nguồn nhân lực, Công ty đang nỗ
lực đầu t một cách hiệu quả hơn nữa.
Ta cũng thấy, thu nhậpCung
bìnhcấp
quân
củavụngời lao động khá cao, kích thích
dịch
đợc tinh thần hăng say lao động của
Taxicán bộ công nhân viên. Nguyên nhân là
do doanh thu của Công ty tăng qua các năm, Công ty làm ăn có hiệu quả, có
đợc chiến lợc kinh doanh hợp lý. Các quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi cũng tăng
qua các năm làm tăng hiệuThu
quả ngân
công thu
việctiền

củavànhân viên.
Thời gian tới Công ty vẫn thẻ
nênTaxi
chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực,
có chiến lợc kinh doanh hợp lý để doanh thu, lợi nhuận tăng đều mang lại sự
phấn khởi thi đua trong công việc của nhân viên Công ty.
Tập hợp thẻ Taxi (tại
III. Công nghệ sản
xuất
của Công ty CP Mai Linh
phòng
kế toán)
Hà Nội:
1. Dây chuyền sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ:
1.1. Sơ đồ dây chuyền sản xuất sản phẩm, dịch vụ:
Tổng hợp doanh thu
(cuối tháng)
Xuất hoá đơn dịch vụ

Thanh toán tiền


Báo cáo thực tập tổng quan

-8-

1.2. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất:
Dây chuyền sản xuất cung cấp hàng hoá, dịch vụ của Công ty CP Mai Linh
Hà Nội đợc thực hiện nh sau:
+ Bớc 1:

Khách hàng ký hợp đồng sử dụng dịch vụ Taxi của Công ty. Phòng kinh
doanh tiếp thị chịu trách nhiệm tìm hiểu và tiếp thị cho khách hàng biết và sử
dụng dịch vụ của Công ty.
+ Bớc 2:
Khi khách hàng có nhu cầu, gọi điện thoại đến yêu cầu công ty cung cấp
dịch vụ.
+ Bớc 3:
Lái xe sẽ thu tiền và thẻ đi Taxi của khách sau đó nộp tiền cho Thu ngân.
+ Bớc 4:
Sau đó thu ngân lại nộp tiền và thẻ Taxi về phòng kế toán.
+ Bớc 5:
Cuối tháng, phòng kế toán tập hợp thẻ Taxi đã đi của khách hàng theo từng
công ty.
+ Bớc 6:
Kế toán xuất hoá đơn để giao cho phòng kinh doanh tiếp thị thu tiền của
khách hàng.
+ Bớc 7:
Từ ngày 01-10 hàng tháng, phòng kinh doanh tiếp thị sẽ nhận hoá đơn,
giao cho khách và khách hàng sẽ thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản.
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất và cung cấp hàng hoá dịch vụ:
2.1. Phơng pháp cung cấp dịch vụ:
Phơng pháp cung cấp dịch vụ của Công ty là ngời lái xe trực tiếp cung cấp
dịch vụ cho khách hàng.
2.2.Đặc điểm về trang thiết bị:
+ Công ty sử dụng các loại xe ô tô sau để phục vụ kinh doanh dịch vụ Taxi:


Báo cáo thực tập tổng quan


-9-

- Xe ôtô 4 chỗ: Matiz, Toyota Vios
- Xe ôtô 7 chỗ: Toyota Inova, Jolie, Zace
+ Công ty sử dụng trang thiết bị văn phòng:
- Máy tính, máy in, máy photo.
- Tủ, bàn ghế...
2.3. Đặc điểm về phạm vi cung cấp dịch vụ:
Phạm vi cung cấp dịch vụ của Công ty tập trung chủ yếu là ở thành phố Hà
Nội và các tỉnh lân cận.
2.4. Đặc điểm về an toàn lao động:
Công ty rất quan tâm đến vấn đề an toàn trong lao động cho anh em nhân
viên công ty. Đặc biệt là anh em lái xe, Công ty luôn mua các loại bảo hiểm
thân thể, bảo hiểm vật chất. Thêm vào đó là bảo hiểm cho hành khách để giảm
thiểu thiệt hại khi có tai nạn xảy ra.
Luôn tiến hành bảo dỡng xe ôtô, tránh để xe trong tình trạng cũ, hỏng để
tiến hành kinh doanh.
IV. Tổ chức kinh doanh và cơ cấu tổ chức kinh
doanh tại Công ty CP Mai Linh Hà Nội:
1. Tổ chức sản xuất:
- Loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty: Cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, sản phẩm chủ yếu là dịch vụ.
- Chu kỳ kinh doanh và kết cấu chu kỳ kinh doanh:
+ Chu kỳ kinh doanh: Chu kỳ kinh doanh của Công ty là 1 tháng.
+ Kết cấu chu kỳ kinh doanh:
. Trong tháng, cung cấp dịch vụ Taxi cho khách hàng
. Kế toán tập hợp số liệu
. Cuối tháng, tập hợp số liệu từng khách hàng, xuất hoá đơn và
chuyển cho phòng kinh doanh thu tiền của khách hàng.
2. Cơ cấu tổ chức kinh doanh của Công ty:

- Bộ phận sản xuất trực tiếp:
Đó chính là bộ phận lái xe tại Công ty.
Đến năm 2006, tổng số lái xe 361 ngời đợc chia thành 4 đội. Mỗi đội một
khu vực phục vụ khách hàng, phân chia đều khu vực quản lý tại Hà Nội.
Mỗi đội 1 đội trởng và chia thành 4 tổ để quản lý. Bộ phận này có nhiệm
vụ cung cấp ngay dịch vụ cho khách hàng khi có yêu cầu.
- Bộ phận sản xuất gián tiếp:
+ Bộ phận đội xe: Có nhiệm vụ quản lý lái xe và quản lý xe
Quản lý giờ giấc làm việc, tác phong, quản lý phơng tiện sạch đẹp
+ Bộ phận tổng đài:
Có nhiệm vụ nghe yêu cầu của khách và điều xe đến địa chỉ yêu cầu.
- Bộ phận cung cấp nguyên vật liệu: Xởng sửa chữa
Bộ phận này có nhiệm vụ sửa chữa, cung cấp vật t để thay thế cho những
xe phải sửa chữa.


Báo cáo thực tập tổng quan

- 10 -

V. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Mai Linh
Hà Nội:
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Mai Linh Hà
Nội:
Đại hội đồng cổ
đông

Hội đồng
quản trị


Ban công tác
chính trị xã hội

Phòng
tổ chức

hành
chính

Bộ
phận
đào
tạo

Phòng
kinh
doanh
tiếp
thị

Bộ
phận
tổng
đài

Ban kiểm soát

Giám đốc điều
hành


Phòng
kế toán
tài
chính

Kinh
doanh
tiếp
thị

Ban
quản lý
và điều
hành
đội xe

Đội 1,
đội 2

Xởng
sửa
chữa

Đội 3,
đội 4

Phòng
thanh
tra
pháp

chế

Bộ
phận
xử lý
tai
nạn

Bộ
phận
TT
-bảo vệ

2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty,
quyết định phơng hớng nhiệm vụ phát triển của Công ty và lập kế hoạch kinh
doanh hàng năm, thảo luận và thông qua bảng tổng kết năm tài chính, bầu, bãi
miễn thành viên Hội đồng quản trị và kiểm soát viên. Quyết định số lợi nhuận
trích lập các quỹ, xem xét quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn


Báo cáo thực tập tổng quan

- 11 -

về tài chính, xem xét các sai phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho
Công ty.
- Ban kiểm soát:
_ Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của

Công ty và triệu tập Đại hội đồng khi xét thấy cần thiết.
_ Trình Đại hội đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính
của Công ty, báo cáo về những sự kiện tài chính bất thờng xảy ra, báo cáo về
những u khuyết điểm trong quản lý tài chính của Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị:
_ Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ở Công ty, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đầ liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty, chịu trách nhiệm trớc Đại hội đồng cổ đông về những
sai phạm điều lệ, vi phạm pháp luật gây thiệt hại cho Công ty. Thành viên Hội
đồng quản trị đợc hởng lơng hoặc thù lao theo quyết định của Đại hội đồng.
- Ban công tác chính trị - xã hội:
Phụ trách công tác Đảng, Hội cựu chiến binh, Công đoàn, Đoàn thanh
niên, Hội phụ nữ của Công ty.
- Giám đốc điều hành:
Giám đốc Công ty là ngời chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về
toàn bộ công tác tài chính của Công ty theo quy định của Pháp luật, có nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
- Là chủ tài khoản của Công ty mở tại Ngân hàng và chịu trách nhiệm
quản lý, sử dụng tài khoản theo đúng quy định của pháp luật.
- Lập và ký các Kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty trình Hội
đồng quản trị phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu t của
Công ty.
- Trình các báo cáo quyết toán hàng, quý, năm lên Hội đồng quản trị.
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình tài chính của Công ty theo
yêu cầu của Hội đồng quản trị hoặc khi Công ty gặp khó khăn về tài chính ảnh
hởng đến việc thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.
- Quyết định kết toán và sử dụng các khoản chờ phân bổ, dự phòng của
Công ty.
- Phê duyệt kế hoạch thu chi quỹ phúc lợi và khen thởng của Công

ty.
- Duyệt chi toàn bộ các khoản chi của Công ty.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác đợc quy định tại Điều lệ của
Công ty.
- Phòng Tổ chức - Hành chính Tổng hợp :
_ Bộ phận tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tuyển dụng lao động, bố trí sắp xếp cán bộ, lái xe để đảm
bảo cho hoạt động của công ty đợc liên tục không bị gián đoạn. Ngoài ra, bộ
phận này sẽ thực hiện một số công việc mang tính chất hành chính nh phụ
trách vấn đề liên quan đến công đoàn, đến ngời lao động.
_ Bộ phận đào tạo:


Báo cáo thực tập tổng quan

- 12 -

Có nhiệm vụ đào tạo lái xe hành nghề Taxi trong công ty. Tổ chức các
khóa học ngắn hạn và dài hạn khác (ví dụ: lớp học văn hóa doanh nghiệp,
quản trị chất lợng, đào tạo bồi dỡng kỹ năng quản lý cho cán bộ).
- Phòng Kinh doanh - Tiếp thị :
_ Bộ phận kinh doanh tiếp thị:
Có nhiệm vụ chính là mở rộng thị trờng, nghiên cứu, phân tích thị trờng
hiện tại, từ đó dự báo xu hớng trong tơng lai của thị trờng để tham mu cho
Giám đốc có những điều chỉnh về chính sách kinh doanh cho phù hợp. Ngoài
ra, bộ phận còn có nhiệm vụ rất quan trọng là chăm sóc khách hàng.
- Bộ phận tổng đài:
Nhân viên tổng đài có nhiệm vụ nhận các địa chỉ từ phía khách hàng
sau đó chuyển tải tới tất cả các xe Taxi của Công ty trong phạm vi quy định
thông qua hệ thống máy bộ đàm. Ngoài ra, bộ phận này còn có nhiệm vụ thu

nhận các thông tin phản ánh từ phía khách hàng sau đó chuyển đến các phòng
ban có liên quan để xử lý, phân tích thông tin từ đó có những tham mu, đề
xuất cho Ban giám đốc trong vấn đề điều chỉnh chính sách kinh doanh cho
phù hợp.
- Phòng Kế toán - Tài chính:
Có nhiệm vụ hạch toán kế toán theo chế độ Kế toán Thống kê của
nhà nớc, quản lý giám sát mọi hoạt động tài chính của Công ty, giúp Giám đốc
trong việc lập Kế hoạch tài chính hàng năm, tham mu giúp Giám đốc một số
vấn đề lớn trong lĩnh vực tài chính.
- Ban quản lý và điều hành đội xe :
Công ty áp dụng phơng thức quản lý trực tuyến, điều hành phơng tiện
tập trung. Trung tâm điều hành đợc trang bị hệ thống phơng tiện thông tin,
quản lý và điều hành hiện đại nh: Máy vô tuyến, Camera, máy bộ đàm để
quản lý mọi hoạt động lái xe và phơng tiện trên đờng. Mối liên hệ giữa trung
tâm điều hành và lái xe đợc đảm bảo một cách liên tục trong suốt quá trình
hoạt động của phơng tiện.
- Đội xe : Đội 1, đội 2, đội 3 và đội 4.
Tổng số xe kinh doanh ở Công ty là 305 xe (gồm cả loại xe 04
chỗ và 07 chỗ), đợc chia thành 04 đội. Mỗi xe Taxi sẽ đợc biên chế 02
ngời lái chính. Ngoài số lợng 305 xe, có thêm 15 lái xe dự phòng thay
thế các lái xe chính khi họ có công việc cần phải nghỉ. Thời gian làm
việc trong ngày đợc chia thành 02 ca (mỗi ca 08 tiếng) hết mỗi ca làm
việc các lái xe phải đa xe về bãi đỗ để thực hiện giao ca.
Đến ca trực xe khi đợc thông báo địa chỉ của khách từ bộ phận
tổng đài và đợc sự đồng ý của đội trởng, các lái xe thực hiện việc đón
trả khách.
- Xởng sửa chữa :
- Xởng:
Xởng đợc tổ chức dới hình thức đơn vị trực thuộc Công ty, hạch toán
báo sổ. Nhiệm vụ của xởng là sửa chữa, bảo dỡng định kỳ hoặc đột xuất toàn

bộ các xe Taxi của Công ty, đảm bảo cho đoàn xe hoạt động đợc liên tục với
hình thức bên ngoài luôn sạch đẹp. Toàn xởng do một quản đốc và một kỹ s tr-


Báo cáo thực tập tổng quan

- 13 -

ởng điều hành. Kỹ s trởng cũng đợc huy động vào công tác bảo trì, sửa chữa.
(Kỹ s trởng phụ trách bộ phận kỹ thuật).
- Bộ phận kỹ thuật :
Có nhiệm vụ theo dõi, giám sát toàn bộ tình trạng kỹ thuật của các đội
xe. Lập các kế hoạch bảo trì, bảo dỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa
lớn và đại tu.
- Phòng thanh tra - pháp chế:
- Bộ phận xử lý tai nạn :
Nhân viên xử lý tai nạn có nhiệm vụ thay mặt cho Công ty giải quyết
các vấn đề liên quan đến các vụ tai nạn xảy ra : Phối hợp với cơ quan công an
trong việc khám nghiệm hiện trờng, thỏa thuận với các bên có liên quan đến
vụ tai nạn, làm các thủ tục với cơ quan bảo hiểm.
- Bộ phận thanh tra - bảo vệ:
Có nhiệm vụ bảo vệ các văn phòng, xởng sửa chữa, các bãi xe. Kiểm tra
toàn bộ quá trình thực hiện công việc của các bộ phận trong toàn Công ty.
VI. Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của
Công ty CP Mai Linh Hà Nội:
1. Khảo sát và phân tích các yếu tố Đầu vào:
1.1. Yếu tố đối tợng lao động:
- Các loại nguyên vật liệu và năng lợng chủ yếu của Công ty CP Mai Linh
Hà Nội gồm có:
Chỉ tiêu

Xăng mogas 92
Vật t sửa chữa:
- Lốp
- Lọc gió
- Két nớc
- Bóng đèn pha
- Càng tăng côn
- Ca lăng trớc
- Đèn pha
- Gơng
- Giảm xóc
- Dây côn
- Bộ chia điện
- Máy đề

Đơn
vị
lít

2002

2003

469.008

chiếc
chiếc
chiếc
chiếc
chiếc

chiếc
chiếc
chiếc
chiếc
chiếc
chiếc
chiếc

69
58
8
94
27
16
61
53
84
69
12
5

2004

2005

2006

521.820 502.943 682.034 816.084
52
62

20
116
53
15
70
62
105
76
8
6

34
55
5
72
31
20
79
55
93
88
9
8

81
52
17
150
44
19

75
68
101
86
5
12

75
96
12
325
64
25
84
61
96
96
11
10

Công ty ký hợp đồng mua nguyên vật liệu và năng lợng tại một số công
ty trên địa bàn đã đợc khảo sát giá và chất lợng.
Giá cả các loại nguyên vật liệu và năng lợng đã đợc niêm yết và có giá
cụ thể theo từng loại mặt hàng. Đơn giá đợc thể hiện bảng sau:
Chỉ tiêu

Đơn vị

Đơn giá
2006


Ghi chú


Báo cáo thực tập tổng quan

Xăng mogas 92
Vật t sửa chữa:
- Lốp
- Lọc gió
- Két nớc
- Bóng đèn pha
- Càng tăng côn
- Ca lăng trớc
- Đèn pha
- Gơng
- Giảm xóc
- Dây côn
- Bộ chia điện
- Máy đề

- 14 -

Đồng/lít

10.500

Đồng/chiếc
Đồng/chiếc
Đồng/chiếc

Đồng/chiếc
Đồng/chiếc
Đồng/chiếc
Đồng/chiếc
Đồng/chiếc
Đồng/chiếc
Đồng/chiếc
Đồng/chiếc
Đồng/chiếc

240.000
40.000
850.000
25.000
75.000
230.000
450.000
300.000
320.000
110.000
909.000
1.250.000

- Yếu tố lao động trong Công tyCP Mai Linh Hà Nội:
+ Cơ cấu lao động trong Công ty thể hiện bảng sau:
Chỉ tiêu
Tổng cộng lao động
Lái xe

Đơn vị

Ngời
Ngời

Tổng đài

Ngời

Đội xe

Ngời

Xởng sửa chữa

Ngời

Quản lý doanh
nghiệp

Ngời

2002
364

2003
398

2004
401

2005

425

2006
467

262

296

301

319

361

23

23

24

24

25

21

21

20


22

21

18

18

16

19

19

40

40

40

41

41

+ Nguồn lao động trong Công ty: Chủ yếu là tuyển từ đơn vị khác đến hoặc
tuyển từ các trung tâm đào tạo lái xe.
+ Công tác đào tạo, bồi dỡng nguồn nhân lực tại Công ty:
- Việc xác định nhu cầu lao động nhằm đảm bảo cho công ty có đợc
đúng ngời đúng việc vào đúng thời điểm cần thiết và linh hoạt với sự thay đổi

của thị trờng.
- Đối với lái xe (nhân viên trực tiếp sản xuất): Công ty thờng xuyên tuyển
lái xe. Lái xe vào công ty sẽ phải qua một lớp đào tạo nghề lái taxi: học
về đờng phố, học cách phục vụ khách hàng, học tay lái, học cách sử
dụng thẻ taxi card (thẻ sử dụng cho khách hàng thờng xuyên, cuối
tháng thanh toán một lần).
- Đối với nhân viên quản lý: Số lợng nhân viên quản lý thờng không có
biến động trừ trờng hợp nhân viên đợc chuyển công tác, công ty tuyển
mới nhân viên có đủ trình độ phù hợp với chức năng và nghiệp vụ mình
đảm trách.
- Hàng năm, Công ty có tổ chức cuộc thi lái xe an toàn, hởng ứng phong
trào của thành phố, quận đề ra.


Báo cáo thực tập tổng quan

- 15 -

- Đồng thời, Công ty cũng thờng xuyên kiểm tra tay lái của lái xe, cũng
nh chuyên môn của cán bộ quản lý.
+ Các chính sách khác liên quan đến ngời lao động tại Công ty hiện nay: Công
ty áp dụng đầy đủ các chính sách liên quan đến ngời lao động theo nh Bộ luật
lao động quy định.
1.2. Yếu tố vốn:
1.2.1. Vốn và cơ cấu vốn của Công ty:
Năm
2002
2003
2004
2005

2006

Nguồn vốn
31.025
34.119
35.982
39.724
40.937

(Đơn vị: Triệu đồng)
Công nợ phải trả
2.639
2.834
2.877
2.561
3.490

Vốn chủ sở hữu
9.125
9.125
10.078
11.788
11.788

1.2.2. Vốn cố định và sử dụng vốn cố định:
(Đơn vị: Triệu đồng)
2002
2003
2004


Chỉ tiêu
Vốn cố định
Sức sinh lời của
vốn cố định (%)
Hiệu quả sử dụng
vốn cố định

23.922
0,38

20.051
3,00

0,76

1,04

2005

2006

30.280 33.265 57.135
0,16
1,68
2,56
0,71

1,01

0,97


1.2.3. Vốn lu động và sử dụng vốn lu động:
Chỉ tiêu
LN ròng (triệu đồng)
Sức sinh lời của VLĐ (%)
Hệ số đảm nhiệm VLĐ
Sức sản xuất của VLĐ
(vòng)
Thời gian 1 vòng quay
(ngày)

(Đơn vị: Triệu đồng)
2002
2003

2004

2005

2006

91
3,18
0,16
6,4

602
16,8
0,17
5,8


47
1,06
0,20
4,9

668
17,2
0,19
5,3

990
18,9
0,22
5,0

57

63

74,5

68

71

2. Khảo sát và phân tích các yếu tố Đầu ra của Công ty CP Mai Linh Hà
Nội:
+ Nhận diện thị trờng:



Báo cáo thực tập tổng quan

- 16 -

Công ty CP Mai Linh Hà Nội là Công ty cổ phần của t nhân. Sản phẩm
của Công ty là kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ: Vận chuyển hành khách
bằng Taxi. Đây là lĩnh vực có rất nhiều công ty tham gia kinh doanh nên thị trờng của Công ty là thị trờng cạnh tranh hoàn hảo.
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm dịch vụ:
Địa bàn trong toàn thành phố Hà Nội là chủ yếu, ngoài ra còn mở rộng
cả các tỉnh lân cận.
+ Tình hình doanh thu theo loại hình thực hiện doanh thu:
Năm
2002
2003
2004
2005
2006

(Đơn vị: Triệu đồng)
Doanh thu
18.290
20.936
21.616
27.557
40.096

Giá vốn
18.172
20.159

21.237
26.783
39.304

Ta thấy rằng, doanh thu năm sau cao hơn năm trớc, cùng với những
phân tích trên ta thấy rằng Công ty đang từng bớc phát triển vơn lên.
VII. Môi trờng kinh doanh của Công ty cp mai
linh hà nội:
1. Môi trờng vĩ mô:
+ Môi trờng kinh tế:
Công ty CP Mai Linh Hà Nội là Công ty cổ phần 100% vốn t nhân,
hạch toán độc lập. Nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh là do t nhân
đóng góp.
+ Môi trờng công nghệ:
Công ty luôn đổi mới trang thiết bị (ôtô) theo tiêu chuẩn của nhà máy,
khi ô tô cũ, hỏng, Công ty tiến hành thay thế theo mẫu mã của nhà máy với
mục tiêu tiết kiệm nhiên liệu và hiệu quả.
+ Môi trờng tự nhiên:
Vì là Công ty t nhân sản xuất sản phẩm dịch vụ nên môi trờng tự nhiên
của Công ty là rất rộng lớn. Tập trung chủ yếu ở Hà Nội nhng có thể di
chuyển phục vụ đa khách hàng đến khắp cả nớc.
+ Môi trờng văn hoá, xã hội:
Vì môi trờng tự nhiên rất rộng lớn nên môi trờng văn hoá xã hội của
Công ty cũng rất rộng. Lái xe phục vụ rất nhiều thành phần kinh tế, cũng nh
rất nhiều tầng lớp dân c.
+ Môi trờng pháp luật:
Rất chặt chẽ. Công ty đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật của Nhà nớc.
+ Môi trờng quốc tế:
Cha có. Quan hệ hợp tác của Công ty chỉ là Các công ty Mai Linh thành
viên và Mai Linh Hồ Chí Minh.



Báo cáo thực tập tổng quan

- 17 -

2. Môi trờng ngành:
+ Đối thủ cạnh tranh:
Các sản phẩm cung cấp dịch vụ Taxi hiện nay là rất nhiều:
Ví dụ: Công ty TNHH Tân Hoàng Minh, Công ty TNHH Sao Sài Gòn,
Công ty Taxi Hà Nội, Công ty Taxi Vic...
+ Cạnh tranh tiềm ẩn:
Sản phẩm của Công ty chịu nhiều sự cạnh tranh tiềm ẩn: Chất lợng cung
cấp dịch vụ nh thế nào ảnh hởng rất lớn đến khả năng cung cấp dịch vụ của
Công ty.
+ áp lực của nhà cung ứng:
Có ảnh hởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh của Công ty. Nhà cung cấp
nh: cung cấp xăng dầu hay cung cấp vật t. Nếu Công ty không thực hiện
đúng cũng nh không thanh toán đầy đủ và đúng hẹn thì sẽ ảnh hởng nhiều.
+ áp lực của khách hàng:
ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất của Công ty vì dịch vụ của Công ty
chủ yếu là phục vụ khách hàng. Vì thế, luôn phải làm hài lòng khách hàng,
phục vụ với phơng châm: Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi.
+ Sản phẩm thay thế của Công ty:
Không có. Vì sản phẩm của Công ty là cung cấp dịch vụ Taxi cho khách
hàng luôn tại thời điểm khách hàng yêu cầu.
VIII. Thu hoạch của học viên qua giai đoạn thực tập
tổng quan tại Công ty CP Mai Linh Hà Nội.
1. Một số kết quả đạt đợc:
Qua việc xem xét một số chỉ tiêu, ta có thể đa ra một vài nhận xét mang

tính tổng quát nh sau:
Một số điểm tích cực mà Công ty đạt đợc trong thời gian qua đó là công
tác kế hoạch về tăng doanh thu, mở rộng hoạt động kinh doanh, có đợc điều
đó là do Công ty đã có kế hoạch đầu t, sử dụng nguồn nhân lực, vật lực một
cách có hiệu quả. Thêm vào đó là sự chỉ đạo sáng suốt trên tổng công ty mà
các kế hoạch liên tục đợc điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
Ngoài ra, qua các số liệu về tình hình thực hiện kế hoạch của doanh thu
ta nhận thấy doanh thu của Công ty ngày càng tăng lên. Điều đó có đợc là do
Công ty đã biết khắc phục những khó khăn, mạnh dạn đầu t mở rộng sản xuất
kinh doanh, nâng tổng số đầu xe của Công ty lên đến năm 2006 là 305 xe. Với
số lợng xe đó, so với các công ty Taxi khác ở Hà Nội thì Công ty cổ phần Mai
Linh Hà Nội thuộc loại Công ty lớn. Thêm vào đó Công ty cũng biết chú trọng
đầu t cho quảng cáo, những biện pháp Marketing thu hút khách hàng nh tặng
thẻ Taxi miễn phí cho khách hàng, giảm giá trong những dịp lễ, Tết, những
ngày đặc biệt.
Công ty cũng rất chú trọng đến phát triển nguồn nhân lực, luôn mở các
lớp đào tạo lái xe, đào tạo, nâng cao văn hóa doanh nghiệp cho cán bộ công
nhân viên kết hợp với việc chú trọng đến việc nâng cao đời sống nhân viên nh:
có những mức thởng hợp lý cho những ngời hoàn thành xuất sắc công việc của
mình, khen thởng những lái xe có những việc làm tốt, tổ chức những buổi
tham quan, giao lu với các chi nhánh Mai Linh khác.


Báo cáo thực tập tổng quan

- 18 -

2. Một số hạn chế:
Thứ nhất, chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nớc còn thấp so với kế hoạch, xu
hớng này sẽ thay đổi trong những năm tới.

Thứ hai, do năm 2004 và 2006 Công ty đang đầu t mạnh vào mở rộng
hoạt động kinh doanh, đầu t thêm nhiều xe làm TSCĐ của Công ty tăng nhanh
dẫn đến chi phí lớn, làm các hiệu suất không đợc hiệu quả và làm lợi nhuận
giảm đáng kể. Trong những năm tới công việc kinh doanh sẽ dần dần ổn định,
lợi nhuận sẽ tăng lên. TSCĐ mới nên hiệu quả sử dụng mang lại cha rõ rệt.
Thứ nữa là việc đặt kế hoạch của Công ty nên chặt chẽ và sát thực tế
hơn nữa, nh phần trên đã trình bày, Công ty nên tìm hiểu đầy đủ thông tin cần
thiết về thị trờng tiềm năng, về khách hàng thờng xuyên, về đối thủ cạnh
tranh, để lên kế hoạch hợp lý phù hợp với từng điều kiện hoàn cảnh kinh
doanh.


Báo cáo thực tập tổng quan

- 19 -

Kết luận
Qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội, tôi đã phần
nào hiểu và nhận thức đợc rõ ràng hơn những vấn đề lý luận đã đợc học ở trờng. Tìm hiểu trình tự, cách thức tiến hành công việc kế toán thực tế ở Công
ty, tôi có thể so sánh sự giống và khác nhau giữa lý luận và thực tiễn để từ đó
bổ sung thêm kiến thức, học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm làm việc. Với những
thông tin thu thập đợc qua quá trình thực tập, tôi đã hoàn thành Báo cáo thực
tập tổng quan. Trong báo cáo thực tập này, tôi đã trình bày một số nội dung
tổng quát nh: quá trình hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ hoạt động
kinh doanh, bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, chức năng của từng bộ phận,
một số chỉ tiêu kinh tế tài chính nh bảng nêu lên tình hình tài chính, tình hình
thanh toán với ngân sách, tình hình thanh toán với ngời lao động, các bảng
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động, hiệu quả sử dụng vốn cố định, hiệu
quả sử dụng tiền lơng.
Thông qua báo cáo thực tập tổng quan, tôi đã trình bày một cách khái

quát nhất về Công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội. Từ đó, có những xem xét, đối
chiếu với các công ty khác để đa ra đánh giá khái quát và một số kiến nghị
mang tính chủ quan về vấn đề kế toán trong Công ty.
Trong quá trình vận dụng lý thuyết vào thực tiễn còn nhiều mới mẻ, tôi
đã đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy cô giáo Viện Đại học Mở Hà Nội,
Giám đốc công ty cổ phần Mai Linh Hà Nội: Nguyễn Huy Vinh, kế toán trởng
Trần Đức Cờng, phó phòng kế toán Phạm Thanh Xuân cùng mọi ngời ở Công
ty cổ phần Mai Linh Hà Nội đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản báo cáo này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2007
Ngời làm báo cáo

Nguyễn Đức Toàn

Tài liệu tham khảo
- Báo cáo tài chính Công ty CP Mai Linh Hà Nội từ năm 2002 đến 2006.
- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
- Nội quy, quy chế hoạt động của Công ty.
- Bản mô tả chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.


Báo cáo thực tập tổng quan

- 20 -

Nhận xét của đơn vị thực tập
Đơn vị: Công ty CP Mai Linh Hà Nội
Sinh viên thực tập: Nguyễn Đức Toàn
Lớp: TX-8B Bắc Giang



Báo cáo thực tập tổng quan

- 21 -

Mục lục
Lời mở đầu.....................................................................................................1
I. Giới thiệu về Công ty CP Mai Linh Hà Nội...........................................2
II. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh............................................4
1. Mặt hàng sản phẩm (dịch vụ) của Công ty.............................................4
2. Về sản lợng.................................................................................................4
3. Về doanh thu xuất khẩu............................................................................5
4. Về các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh........................................5
4.1. Doanh thu.................................................................................................5
4.2. Lợi nhuận.................................................................................................6
4.3. Giá trị TSCĐ bình quân trong năm.........................................................7
4.4. Vốn lu động bình quân năm....................................................................7
4.5. Tổng chi phí.............................................................................................8
4.6. Số lao động bình quân.............................................................................8
III. Công nghệ sản xuất của Công ty CP Mai Linh Hà Nội....................9
1. Dây chuyền sản xuất sản phẩm................................................................9


Báo cáo thực tập tổng quan

- 22 -

1.1. Sơ đồ dây chuyền sản xuất sản phẩm......................................................9
1.2. Thuyết minh sơ đồ..................................................................................10

2. Đặc điểm công nghệ sản xuất và cung cấp dịch vụ..............................10
2.1. Phơng pháp cung cấp dịch vụ...............................................................10
2.2. Đặc điểm về trang thiết bị.....................................................................10
2.3. Đặc điểm về phạm vi cung cấp dịch vụ................................................10
2.4. Đặc điểm về an toàn lao động..............................................................11
IV. Tổ chức kinh doanh và cơ cấu tổ chức kinh doanh .........................11
1. Tổ chức sản xuất......................................................................................11
2. Cơ cấu tổ chức kinh doanh tại Công ty.................................................11
V. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..................................................12
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.................................................................12
2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận.......................................................13
VI. Khảo sát, phân tích yếu tố đầu vào, đầu ra......................................16
1. Khảo sát và phân tích yếu tố đầu vào..................................................16
1.1. Yếu tố đối tợng lao động......................................................................16
1.2. Yếu tố vốn...........................................................................................18
1.2.1. Vốn và cơ cấu vốn............................................................................18
1.2.2. Vốn cố định và sử dụng vốn cố định.................................................18
1.2.3. Vốn lu động và sử dụng vốn lu động................................................18
2. Khảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra............................................19
VII. Môi trờng kinh doanh......................................................................19
1. Môi trờng vĩ mô.....................................................................................19
2. Môi trờng ngành...................................................................................20
VIII. Thu hoạch của học viên qua giai đoạn thực tập...........................21
1. Một số kết quả đạt đợc.............................................................................21
2. Một số hạn chế.........................................................................................21
Kết luận........................................................................................................23
Tài liệu tham khảo......................................................................................24


B¸o c¸o thùc tËp tæng quan


- 23 -



×