Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời mở đầu
Với t cách là một sinh viên năm cuối sắp ra trờng, cùng những kiến thức đợc
các thầy cô trang bị trong nhà trờng, kết hợp với việc tự nghiên cứu học tập qua
thực tiễn và tham khảo qua sách báo. Điều đó vẫn cha đủ cho mỗi sinh viên trớc
khi ra trờng phục vụ công tác.
Đặc biệt là trong thời gian thực tập 15 tuần lần này, thực sự đã đem lại cho
tôi nhiều điều bổ ích và hiểu biết đối với mỗi sinh viên cuối khoá. Trong thời gian
đầu, với 5 tuần thực tập đầu tiên đã giúp tôi học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm thực tế,
cách làm việc, cụ thể hoá những kiến thức từ trong sách vở, có điều kiện cọ sát với
thực tế và đời sống xã hội hiện tại. Thực sự đã giúp cho sinh viên hiểu sâu hơn
những kiến thức đã đợc học trong nhà trờng, đồng thời có cơ hội thực hành, vận
dụng kiến thức của mình để làm quen những công việc, những nhiệm vụ cụ thể
thực tế của cơ quan đơn vị.
Với mong muốn đợc tìm hiểu về quê hơng nơi đã sinh ra và nuôi dỡng tôi trởng thành, tôi đã liên hệ thực tập tại Hạt Kiểm Lâm huyện Văn Bàn. Qua 5 tuần
thực tập từ 10/1-18/2/2009 với sự giúp đỡ nhiệt tình của các Bác, cô chú trong Hạt
Kiểm Lâm huyện Văn Bàn. Đã giúp tôi có đợc một số hiểu biết về cơ quan, để
hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp đồng thời có cơ sở định hớng chọn đề tài thực
tập, tôi xây dựng nội dung báo cáo nh sau:
Nội dung báo cáo thực tập tổng hợp gồm
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Hạt Kiểm Lâm huyện Văn Bàn;
II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hạt Kiểm Lâm huyện Văn Bàn;
III. Cơ cấu tổ chức, bộ máy và mối quan hệ giữa các bộ phận, tổ công tác và
các trạm Kiểm Lâm địa bàn của Hạt Kiểm Lâm huyện Văn Bàn;
IV. Hớng nghiên cứu đề taì thực tập;
V. Đánh giá chung năng lực của Hạt Kiểm Lâm huyện Văn Bàn;
Tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo hớng dẫn TS.Vũ Cơng đã giúp đỡ tôi
hoàn thành báo cáo thực tập đúng thời gian quy định.
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chơng I
Giới thiệu tổng quan về Hạt Kiểm Lâm huyện Văn Bàn
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Hạt Kiểm Lâm huyện văn bàn:
1. Tổng quan về Huyện Văn Bàn:
Huyện Văn Bàn là một Huyện miền núi, vùng cao của tỉnh Lào Cai cách
trung tâm Thành phố Lào Cai 75 Km về phía đông nam.
Huyện Văn Bàn có tổng diện tích tự nhiên là: 142.608,29 ha, trong đó: Diện
tích đất nông nghiệp có: 9.850,57 ha chiếm 6,91%; Đất lâm nghiệp có: 114.761,51
ha, chiếm 80,47% diện tích; Đất khác có: 17.996,21 Ha chiếm 12,62%.
Dân số toàn huyện có: 75.050 ngời, gồm 11 dân tộc anh em sống sen kẽ trên
80% là dân tộc thiểu số. Huyện Văn Bàn có nhiều tiềm năng lợi thế đặc biệt là tiềm
năng lao động; đất đai; tài nguyên rừng chiếm 62,92% diện tích tự nhiên; tài
nguyên khoáng sản có mỏ sắt Quý Sa, mỏ Pen Pát lớn nhất nhì quốc gia và vàng sa
khoáng.v.v. Song nền kinh tế ở điểm xuất phát thấp. Do địa bàn rộng lớn phong tục,
tập quán của mỗi dân tộc khác nhau, trình độ dân trí còn thấp, tập tục lạc hậu. Cơ
sở hạ tầng đã có sự đầu t song còn thiếu, còn cha đồng đều so với nhu cầu phát
triển. Đó là những trở ngại lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
Huyện.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của hạt Kiểm Lâm huyện văn bàn:
Ngày 11/4/1900 tỉnh Yên Bái đợc thành lập, Huyện Văn Bàn trở thành một
châu của tỉnh Yên Bái. Ngày 03/10/1976 tỉnh Hoàng Liên Sơn đợc thành lập trên
cơ sở hợp nhất ba tỉnh Yên Bái Nghĩa Lộ Lào Cai, Văn Bàn là một trong 20
huyện, thị xã của tỉnh Hoàng Liên Sơn.
Đến ngày 12/8/1991, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII thông qua Nghị
quyết chia tách tỉnh Hoàng Liên Sơn thành 2 tỉnh Yên Bái và Lào Cai, Văn Bàn là
một trong 10 huyện, thị xã của tỉnh Lào Cai. Cùng với sự ra đời và thay đổi của tỉnh
và huyện, các phòng ban chức năng trong đó có Hạt Kiểm Lâm của huyện Văn Bàn
cũng đợc củng cố và thay đổi theo các giai đoạn nh sau:
Giai đoạn 1973 1979:
Lực lợng Kiểm lâm đợc tổ chức theo quy định tại Nghị định 101/CP ngày
2
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
Báo cáo thực tập tổng hợp
21/5/1973 của Hội đồng Chính phủ. Trong giai đoạn này có tên gọi Kiểm lâm
nhân dân đợc tổ chức theo hệ thống trong Bộ Lâm nghiệp gồm ba cấp. Trung ơng
có cục Kiểm Lâm nhân dân trực thuộc Bộ Lâm nghiệp; Cũng trong giai đoạn này,
ngày 01/7/1974 Chi cục Kiểm Lâm nhân dân tỉnh Lào Cai và Hạt Kiểm Lâm nhân
dân huyện Văn Bàn đợc thành lập, là cơ quan trực thuộc ủy ban hành chính tỉnh
Lào cai và ủy ban hành chính huyện Văn Bàn.
Giai đoạn từ 1979 1991:
Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội khóa VI, về việc điều chỉnh địa giới
hành chính sáp nhập tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Nghĩa Lộ thành tỉnh Hoàng Liên Sơn.
Chi cục Kiểm Lâm nhân dân Tỉnh Hoàng Liên Sơn đợc thành lập trên cơ sở sáp
nhập Chi cục Chi cục Kiểm Lâm nhân dân của ba tỉnh Yên Bái, Lào Cai, Nghĩa Lộ.
Chi cục Kiểm Lâm nhân dân Tỉnh Hoàng Liên Sơn, là đơn vị trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hoàng Liên Sơn, Hạt Kiểm Lâm nhân dân huyện Văn Bàn vẫn giữ
nguyên.
Thực hiện Nghị Định số: 368/CP ngày 08/10/1979 của Hội đồng Chính Phủ
về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 101/CP ngày 21/5/1973, quy định hệ thống tổ
chức nhiệm vụ, quyền hạn của lực lợng Kiểm Lâm nhân dân. Đầu năm 1980 Chi
cục Kiểm Lâm nhân dân sáp nhập vào Sở lâm nghiệp, Hạt Kiểm lâm Văn Bàn sáp
nhập vào Văn phòng Uỷ ban nhân dân huyện.
Giai đoạn từ tháng 10/1991- 5/1995:
Ngày 12/8/1991, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VIII thông qua Nghị quyết
chia tách tỉnh Hoàng liên sơn thành 2 tỉnh Yên bái và Lào cai. Chi cục Kiểm Lâm
nhân dân tỉnh Lào Cai đợc thành lập lại theo quyết định số: 56/QĐ-UB ngày
05/12/1991 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai trực thuộc Sở Nông Lâm nghiệp.
Hạt Kiểm Lâm nhân dân huyện Văn Bàn trực thuộc Chi cục Kiểm Lâm nhân
dân tỉnh Lào Cai.
Giai đoạn từ tháng 5/1995 - 7/2007:
Thực hiện luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi năm 1994. Ngày 18/5/1994
3
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chính phủ ban hành Nghị Định số: 39/CP, về hệ thống tổ chức và nhiệm vụ, quyền
hạn của Kiểm lâm. Tên gọi lực lợng Kiểm Lâm nhân dân đợc đổi thành lực lợng
Kiểm lâm. Thực hiện Nghị định số 39/CP và Thông t số: 07/TC-LĐ ngày
8/8/1994 của Bộ lâm nghiệp, ngày 6/4/1995; Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ra
quyết định số: 135/QĐ-UB, về việc tách Chi cục Kiểm Lâm ra khỏi Sở Nông Lâm
nghiệp chuyển thành đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh kể từ ngày 01/3/1995.
Hạt Kiểm Lâm huyện Văn Bàn trực thuộc Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Lào Cai.
Giai đoạn từ tháng 7/2007 đến nay:
Thực hiện Nghị định số: 119/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ, về tổ
chức và hoạt động của Kiểm Lâm. Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quyết
định số: 33/2007/QĐ-UBND ngày 11/7/2007, về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
và tổ chức bộ máy của hệ thống Kiểm Lâm tỉnh Lào Cai. Chi cục Kiểm lâm tỉnh
Lào Cai chuyển về trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn từ ngày
01/8/2007. Hạt Kiểm Lâm huyện Văn Bàn trực thuộc Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Lào
Cai.
II. Chức năng, nhiệm vụ:
Xuất phát từ những quan điểm và t tởng chỉ đạo, về nhiệm vụ công tác quản
lý bảo vệ và phát triển rừng của Đảng và Nhà nớc ta trong giai đoạn hiện nay đã
xác định: Rừng vừa là tài nguyên vô cùng quý giá vừa là yếu tố quan trọng bậc
nhất của môi trờng sinh thái, vì vậy phải có đủ thiết chế để quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng một cách bền vững. Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi năm 2004 đã
quy định rõ:
1. Chức năng:
Hạt Kiểm Lâm Văn Bàn là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm Lâm, đợc hoạt
động dới sự chỉ đạo, quản lý thống nhất của Chi cục trởng và chịu sự điều hành của
UBND huyện với mọi hoạt động về lĩnh vực lâm nghiệp trên địa bàn quản lý. Hạt
Kiểm Lâm là cơ quan tham mu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nớc
về lĩnh vực lâm nghiệp và bảo đảm việc chấp hành pháp luật về quản lý bảo vệ rừng
và quản lý lâm sản trên địa bàn. Mối quan hệ đợc thể hiện theo sơ đồ dới đây.
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ
Mối quan hệ giữa các đơn vị
với cơ quan Hạt Kiểm Lâm Văn Bàn
Chi cục Kiểm Lâm
tỉnh Lào Cai
Hạt Kiểm Lâm
Huyện Văn Bàn
Uỷ ban nhân dân
Huyện Văn Bàn
Các phòng ban
Huyện liên quan
Uỷ ban nhân dân
Các xã, thị trấn
2. Nhiệm vụ:
- Tham mu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp Huyện xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản
trên địa bàn; huy động các đơn vị vũ trang, lực lợng phơng tiện khác của đơn vị, cá
nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và
những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
- Phối hợp với các cơ quan nhà nớc có liên quan, các đơn vị thuộc lực lợng vũ
trang, lực lợng bảo vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn:
Bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng trừ sâu bệnh hại rừng;
Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của nhà nớc về
quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản. Tổ chức tuần tra truy quét các tổ chức,
cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt
động vật rừng trái phép trên địa bàn.
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ rừng
và phát triển rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ
và phát triển rừng; Xây dựng lực lợng quần chúng và huấn luyện nghiệp vụ cho các
tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hớng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân c địa phơng xây dựng và thực hiện kế
hoạch, phơng án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quy ớc bảo vệ rừng và
giao đất giao rừng.
Phối hợp với Hạt Kiểm Lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm Lâm rừng phòng hộ
trong công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn.
Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà
nớc có thẩm quyền phân công.
- Tham mu giúp Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà
nớc về lĩnh vực Lâm nghiệp:
Phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền các xã, Ban quản lý khu
Bảo tồn thiên nhiên, tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn, tổ chức theo dõi, cập nhật số
liệu diễn biến rừng hàng năm để kịp thời báo cáo.
Tham mu giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc xây dựng các
chơng trình, đề án phát triển kinh tế Lâm nghiệp trên địa bàn, tổ chức việc khuyến
lâm, chuyển giao khoa học công nghệ trong việc phát triển rừng, các mô hình kinh
tế trang trại, vờn rừng.v.v.
Chỉ đạo cán bộ Kiểm Lâm địa bàn xã tham mu đắc lực cho Uỷ ban nhân dân
cấp xã trong việc phát triển rừng, giao đất giao rừng, cho thuê rừng và thu hồi rừng.
Tham mu cho Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc xét duyệt khai thác, tỉa
tha gỗ rừng trồng, cây trồng phân tán, rừng khoanh nuôi, hởng lợi.v.v.
- Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ:
Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực
hiện chế độ lơng và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thởng, kỷ luật đối với
công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật; Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra công
chức kiểm lâm địa bàn cấp xã; theo dõi diễn
biến rừng và đất lâm nghiệp;
Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động của các trạm kiểm lâm;
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
Xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm thuộc lĩnh vực
quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
Kiểm tra việc thực hiện các phơng án, quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng,
quy trình điều chế, khai thác rừng;
Tham mu cho Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc trong việc quản lý nhà
nớc về rừng và đất lâm nghiệp, tổ chức việc giao đất giao rừng, công tác khuyến
lâm;
Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện
nhiệm vụ khác do Chi cục trởng Chi cục Kiểm Lâm và Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
III. Cơ cấu tổ chức và mối quan hệ giữa các đơn vị, cơ quan:
1. Biên chế và tổ chức:
Tổng biên chế của đơn vị gồm 33 cán bộ công chức, viên chức có tuổi đời từ
24-55; Có 03 dân tộc, Kinh 27 ngời chiếm 82%, Tày 5 ngời chiếm 15%, Nùng 01
ngời chiếm 03%.
Trình độ văn hoá trung học cơ sở 05 ngời chiếm 15%, trung học phổ thông
28 ngời chiếm 85%; Trình độ chuyên môn trung cấp 14 ngời chiếm 42%, đại học
19 ngời chiếm 58%; Trình độ lý luận chính trị trung cấp 02 ngời chiếm 6%, cao
cấp 03 ngời chiếm 9%.
2. Mối quan hệ giữa ban lãnh đạo, các bộ phận nghiệp vụ, tổ công tác và
các trạm Kiểm Lâm cụm xã:
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Hạt Kiểm Lâm huyện Văn Bàn gồm:
Ban lãnh đạo Hạt có 01 Hạt trởng và 02 Phó hạt trởng;
Bộ phận giúp việc gồm 03 bộ phận đó là Bộ phận lý bảo vệ và Bảo tồn thiên
nhiên; Bộ phận thanh tra pháp chế; Bộ phận hành chính tổng hợp hậu cần;
Tổ Kiểm Lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng có 01 tổ;
Trạm Kiểm Lâm cụm xã có 05 trạm.
Mối quan hệ đợc thể hiện theo sơ đồ dới đây.
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ
Mối quan hệ giữa ban lãnh đạo, các bộ phận nghiệp vụtổ công tác
và các trạm Kiểm Lâm cụm xã:
Hạt trởng
Phó hạt
Trởng
Bộ phận
quản lý
bảo vệ
rừng và
bảo tồn
thiên nhiên
Bộ
phận
thanh
tra
pháp
chế
Phó hạt
Trởng
Bộ
phận
tổng
hợp
hậu
cần
Tổ
K.Lâm
cơ động
và phòng
cháy chữa
cháy rừng
Các
trạm
kiểm
lâm
cụm
xã
2.1. Ban lãnh đạo:
* Hạt trởng:
Là công chức lãnh đạo đứng đầu Hạt Kiểm Lâm phụ trách chung, chịu trách
nhiệm trớc Chi cục trởng Kiểm Lâm tỉnh và trớc pháp luật, về sự lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý toàn diện đơn vị thực hiện nhiệm vụ đợc pháp luật quy định, có nhiệm vụ:
- Lãnh đạo công tác chính trị, t tởng, chuyên môn nghiệp vụ đối với toàn thể
cán bộ công chức thuộc quyền;
- Quản lý công tác tổ chức, bố trí, phân công nhiệm vụ cho cán bộ đúng năng
lực sở trờng; thờng xuyên đào tạo, bồi dỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ
công chức. Nắm vững tình hình cán bộ công chức về xuất thân, điều kiện, hoàn
cảnh hiện tại, thực hiện chế độ chính sách cho cán bộ công chức; Quản lý, sử dụng
các phơng tiện, dụng cụ đợc trang bị theo quy định và thực hiện chế độ đối với
công chức;
- Xây dựng chơng trình, kế hoạch công tác chuyên môn của đơn vị và tổ
chức triển khai công tác của đơn vị; ra quyết định xử lý công việc theo thẩm quyền
8
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Đề xuất về tổ chức các trạm, tổ công tác phù hợp với phạm vi yêu cầu quản
lý; kiểm tra chấn chỉnh toàn bộ hoạt động của cán bộ, công chức theo quy định;
- Tổ chức công sở, xây dựng quy chế làm việc của cơ quan và tổ chức thực
hiện theo quy định về chế độ công vụ, công sở; thực hiện chế độ thống kê báo cáo;
- Tổ chức và phát động các phong trào thi đua của đơn vị;
- Xây dựng mối quan hệ công tác với chính quyền địa phơng, phối hợp với
các cơ quan, các ban ngành đoàn thể để triển khai nhiệm vụ thuộc thẩm quyền;
- Thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan và địa phơng.
* Phó Hạt trởng thứ nhất:
Tham mu giúp Hạt trởng trực tiếp phụ trách 03 bộ phận đó là: Bộ phận lý
bảo vệ và Bảo tồn thiên nhiên; Bộ phận thanh tra pháp chế; Bộ phận hành chính
tổng hợp hậu cần và thực hiện một số công việc khác.
- Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ
rừng và phát triển rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân
xây dựng lực lợng quần chúng; Huấn luyện nghiệp vụ cho các tổ, đội quần chúng
bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.
- Hớng dẫn các chủ rừng đặc biệt là các chủ rừng lớn, cộng đồng dân c địa
phơng xây dựng và thực hiện kế hoạch, phơng án bảo vệ rừng, phòng cháy chữa
cháy rừng, quy ớc bảo vệ rừng. Theo tinh thần Thông t số: 05/2008/TT-BNN ngày
14/1/2008 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, về hớng dẫn lập quy hoạch,
kế hoạch bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.
- Phối hợp với Ban quản lý khu bảo tồn Hoàng Liên-Văn Bàn làm tốt công
tác bảo tồn thiên nhiên.
- Thực hiện, các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền phân công gồm: Chỉ đạo sản xuất, tổ chức việc giao đất giao rừng,
công tác khuyến lâm xây dựng phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, trên địa bàn
huyện.
- Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện
các nhiệm vụ khác do Hạt trởng phân công.
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Phó Hạt trởng thứ hai:
Tham mu giúp Hạt trởng trực tiếp phụ trách 02 bộ phận đó là: Tổ Kiểm Lâm
cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng, 05 trạm trạm Kiểm Lâm cụm xã và thực
hiện một số công việc khác.
- Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động của các trạm kiểm lâm và cán bộ Kiểm
Lâm địa bàn;
- Thờng xuyên phối hợp với các phòng ban của Huyện có liên quan, các đơn
vị thuộc lực lợng vũ trang, lực lợng bảo vệ rừng của các chủ rừng và chính quyền
cấp xã thực hiện nhiệm vụ. Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định của
nhà nớc về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Kiểm tra việc thực hiện
các phơng án, quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng, quy trình điều chế, khai thác
rừng của các chủ rừng;
- Trình Hạt trởng hoặc cơ quan có thẩm quyền, xử lý các vụ vi phạm thuộc
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
- Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện
các nhiệm vụ khác do Hạt trởng phân công.
2.2. Các bộ phận nghiệp vụ, tổ công tác, trạm Kiểm Lâm cụm xã:
* Bộ phận quản lý bảo vệ rừng và Bảo tồn thiên nhiên - Bộ phận thanh
tra pháp chế và Bộ phận hành chính tổng hợp, hậu cần:
- Chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của phó Hạt trởng thứ nhất;
- Trực tiếp tham mu cho ban lãnh đạo hạt về chuyên môn nghiệp vụ;
- Phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ, tổ và trạm thực hiện việc quản lý nhà
nớc thuộc lĩnh vực chuyên ngành;
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ban lãnh đạo Hạt phân công.
* Tổ Kiểm Lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng các trạm
Kiểm Lâm cụm xã:
- Chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của phó Hạt trởng thứ hai;
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Trực tiếp thực hiện việc kiểm tra kiểm soát chống khai thác, phát phá rừng
săn bắn, bẫy bắt vận chuyển buôn bán lâm sản và báo cáo đề xuất xử lý các vi
phạm thuộc lĩnh vực chuyên ngành;
- Đối với cán bộ Kiểm Lâm địa bàn, phối hợp với các bộ phận nghiệp vụ.
Tham mu cho chính quyền cấp xã quản lý nhà nớc thuộc lĩnh vực chuyên ngành;
- Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ban lãnh đạo Hạt phân công.
Chơng II
ĐáNH GIá CHI TIếT về Bộ phận quản lý bảo vệ rừng
và Bảo tồn thiên nhiên
I. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận quản lý bảo vệ rừng và Bảo tồn
thiên nhiên:
1. Chức năng của bộ phận:
Tham mu cho Ban lãnh đạo Hạt và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong
việc quản lý nhà nớc về rừng và đất lâm nghiệp.
2. Nhiệm vụ cơ bản của bộ phận:
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ rừng
và phát triển rừng trong huyện Văn Bàn;
Xây dựng và tổ chức thực hiện các chơng trình, kế hoạch, dự án, đề án phát
triển kinh tế Lâm nghiệp; Quy hoạch sử dụng rừng và đất lâm nghiệp; Phơng án
giao đất giao rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn;
Thực hiện công tác khuyến lâm, chuyển giao khoa học công nghệ trong việc
trồng rừng, khoanh nuôi khoán bảo vệ rừng và các mô hình kinh tế trang trại, vờn
rừng;
Tổ chức theo dõi, cập nhật số liệu diễn biến rừng và đất lâm nghiệp hàng
năm báo cáo cấp có thẩm quyền phục vụ chiến lợc phát triển kinh tế tại địa phơng;
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
Xây dựng lực lợng và tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ rừng và phòng
cháy chữa cháy rừng cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng cấp thôn bản thuộc
các xã và các tổ chức lâm nghiệp trên địa bàn;
Phối hợp với bộ phận thanh tra pháp chế và tổ Kiểm Lâm cơ động của Hạt.
Hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy trình khai thác, sử dụng rừng; kinh doanh
chế biến lâm sản của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân;
Phối hợp với Ban quản lý, khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn, Ban
quản lý rừng phòng hộ huyện Văn Bàn. Trong công tác bảo vệ và phát triển rừng,
nâng cao năng lực quản lý trong cộng đồng về bảo tồn thiên nhiên.
II. Tổ chức, biên chế của bộ phận:
1. Tổ chức, biên chế:
Bộ phận quản lý bảo vệ rừng và Bảo tồn thiên nhiên, đợc biên chế là: 05 cán
bộ đều là nam giới gồm 3 dân tộc Tày: 02 ngời, dân tộc Kinh: 03 ngời. Có độ tuổi
cao nhất là: 45 tuổi và trẻ nhất là: 25 tuổi. Về trình độ chuyên môn có 5/5 là Đại
học, trình độ lý luận chính trị có: 01 cao cấp và 02 Trung cấp.
2. Phân công nhiệm vụ:
- Bộ phận trởng phụ trách chung, kiêm công tác xây dựng và tổ chức thực
hiện các chơng trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển kinh tế Lâm nghiệp;
Quy hoạch sử dụng rừng và đất lâm nghiệp;
- Phó bộ phận trởng, tham mu giúp việc cho bộ phận trởng kiêm công tác
xây dựng và tổ chức thực hiện các chơng trình, kế hoạch, dự án, đề án khuyến lâm.
Chuyển giao khoa học công nghệ trong việc trồng rừng, khoanh nuôi khoán
bảo vệ rừng và các mô hình kinh tế trang trại, vờn rừng;
- 01 nhân viên, phụ trách công tác phòng cháy chữa cháy rừng gồm các công
việc:
Tham mu cho bộ phận xây dựng phơng án phòng cháy chữa cháy rừng trong
toàn huyện;
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
Chỉ đạo cán bộ Kiểm Lâm địa bàn phối hợp với các xã xây dựng phơng án
phòng cháy chữa cháy rừng cho các xã;
Củng cố kiện toàn các Ban chỉ huy những vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng
và phòng cháy chữa cháy rừng cấp huyện, cấp xã;
Tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng
cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng cấp thôn bản thuộc các xã và các tổ chức
lâm nghiệp trên địa bàn;
- 01 nhân viên phụ trách công tác, tổ chức theo dõi cập nhật số liệu diễn biến
rừng và đất lâm nghiệp hàng năm;
Xây dựng phơng án quy hoạch sử dụng rừng và đất lâm nghiệp;
Chỉ đạo cán bộ Kiểm Lâm địa bàn phối hợp với các xã thực hiện phơng án
giao đất giao rừng;
Phối hợp với bộ phận thanh tra pháp chế và tổ Kiểm Lâm cơ động của Hạt.
Hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy trình khai thác, sử dụng rừng, kinh doanh
chế biến lâm sản của các tổ chức, hộ gia đình cá nhân;
- 01 nhân viên, phụ trách công tác bảo tồn thiên nhiên, có nhiệm vụ chuyên
nghiên cứu khoa học bảo tồn các nguồn gen. Đồng thời phối hợp với Ban quản lý,
khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn và Ban quản lý rừng phòng hộ huyện
Văn Bàn. Trong công tác bảo vệ và phát triển rừng, nâng cao năng lực quản lý
trong cộng đồng về bảo tồn thiên nhiên.
III. Bớc đầu nghiên cứu ảnh hởng của chính sách giao đất, giao rừng
đến hoạt động sử dụng đất và tài nguyên rừng ở xã Nạm Tha, huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai:
1. Đặt vấn đề:
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đất và rừng là những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là t
liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trờng sống. Là
địa bàn phân bố các khu dân c, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh
quốc phòng.
Việt Nam đợc coi là một nớc nông nghiệp có tổng diẹn tích tự nhiên là
33.121.159 Ha, xếp thứ 65 trong tổng số 200 nớc của thế giới (Theo Quyết định số:
272/QĐ-TTg ngày 27/2/2007 của Thủ tớng Chính phủ, về việc công bố hiện trạng
sử dụng đất cả nớc phân theo vùng kinh tế năm 2005). Song vì dân số nớc ta đông
thứ 13, dự ớc đến tháng 6 năm 2008 có khoảng 86.116.559 ngời. Nên bình quân đất
tự nhiên theo đầu ngời xếp vào loại thấp thứ 125, bình quân 0,39 Ha/ngời, bằng 1/7
mức bình quân trên thế giới.
Về đất nông nghiệp theo Quyết định nêu trên có 9.415.568 Ha, bình quân =
1.100 M2/ ngời. Với thực trạng sử dụng đất nông nghiệp nh hiện nay, ớc đến năm
2020 nếu đất nông nghiệp đợc khai thác hết khoảng 10 triệu Ha. Với lợng tăng dân
số hiện nay dự báo không dới 100 triêu ngời, vào lúc đó đất nông nghiệp sẽ không
quá 1.000 M2/ ngời.
Đối với đất lâm nghiệp có 14.677.409,1 Ha.
Trong đó: Diện tích có rừng 12.616.699 Ha đạt độ che phủ 37% không kể
cây trồng phân tán. Đến thời điểm 31/12/2007, Diện tích có rừng 12.837.333 Ha
đạt độ che phủ 38,2% (Theo Quyết định số: 2159/QĐ-BNN-KL ngày 17/7/2008
của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, về việc tổng hợp độ che phủ rừng toàn
quốc).
Sở dĩ có đợc những kết quả nh trên, xuất phát từ những năm 1980-1990 đã có
những nguy cơ sử dụng đất không đúng mục đích, nạn phát phá rừng tràn lan để
giải quyết lơng thực, cây cao su, cà phê.v.v. Nhằm điều chỉnh mối quan hệ trong hệ
thống sử dụng đất, sử dụng rừng và phát triển rừng nh Luật đất đai năm 1993; Luật
bảo vệ và phát triển rừng năm 1991; Quyết định số: 327/CP năm 1992 của Chính
phủ, về một số chủ trơng, chính sách sử dụng đất trống, đồi trọc, rừng, bãi bồi ven
biển và mặt nớc, sau đổi là chơng trình dự án 661 (Nay điều chỉnh bổ xung bằng
Quyết định số: 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tớng Chính phủ về sửa
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 661/QĐ-TTg; Nghị định số: 02/CP năm
1994, về giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân sử dụng lâu dài vào mục
đích Lâm nghiệp. Nay thay thế bằng Nghị định số: 163/1999/NĐ-CP ngày
16/11/1999 của Chính phủ, về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Nhờ những chính sách đất đai, những chính sách hỗ trợ từ các nguồn đầu t
của các tổ chức Quốc tế. Đất nớc ta đã khôi phục nền kinh tế nông lâm nghiệp về
cơ bản đã xoá đói, giảm nghèo đời sống vật chất, tinh thần cải thiện. Nớc ta hiện
nay không những đủ lơng thực ăn mà còn đợc xuất khẩu nhiều loại mặt hàng nông
lâm sản. Đối với lâm nghiệp từ chỗ độ che phủ rừng năm 2005 chỉ là 37%, đến năm
2007 đã đạt 38,2% nh vậy chỉ trong 02 năm độ che phủ rừng đã tăng 1,2%.
Huyện Văn Bàn là huyện miên núi của tỉnh Lào Cai cũng nằm trong sự phát
triển đó. Đây là huyện tích cực thực hiện công tác giao đất giao rừng từ năm 1994
đến nay, đã giao và khoán đợc trên 65.000 Ha rừng và đất lâm nghiệp chiếm 73%
diện tích có rừng. Cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân tích cực đầu t để quản lý
bảo vệ và phát triển rừng.
Xác định đây là nguồn lực rất lớn cho sự phát triển của địa phơng, để cho
nguồn tài nguyên này duy trì và phát triển bền vững. Một trong những nhiệm vụ
cấp bách, lâu dài đặt ra là phải nghiên cứu hiệu quả thực sự của chính sách giao đất
giao rừng, tìm ra đợc giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, phù hợp với đặc thù của
từng địa phơng cơ sở.
Do vậy với t cách là một sinh viên khoa kinh tế phát triển của trờng Đại học
kinh tế quốc dân, để góp phần nhỏ bé với những kiến thức đã đợc tiếp thu tại nhà
trờng. Em có tâm huyết nghiên cứu về đề tài: Bớc đầu nghiên cứu ảnh hởng của
chính sách giao đất, giao rừng đến hoạt động sử dụng đất và tài nguyên rừng ở
xã Nạm Tha, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai . Đây là một trong những xã còn
nhiều diện tích rừng thuộc bậc nhất huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Mặc dù với quỹ
thời gian có hạn, song em hy vọng rằng báo cáo tổng hợp này sẽ là những định hớng nhất định cho việc nghiên cứu phát triển, xây dựng đề tài tốt nghiệp trong thời
gian tới.
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
2. Những nhiệm vụ cơ bản của công tác giao đất giao rừng:
Qua kết quả điều tra, khảo sát và nghiên cứu tìm hiểu về những nhiệm vụ cơ
bản của công tác giao đất giao rừng, đã rút ra đợc 14 bớc công việc nh sau:
Bớc 1: Thành lập Hội đồng giao đất giao rừng cấp huyện, xã và tổ công
tác giúp việc:
Theo kế hoạch giao đất giao rừng của Uỷ ban nhân dân huyện Văn Bàn, chủ
tịch Uỷ ban nhân dân xã tiến hành thành lập hội đồng giao đất giao rừng cấp xã.
Thành phần gồm Chủ tịch hoặc phó chủ tịch xã làm chủ tịch hội đồng, các thành
viên gồm cán bộ lâm nghiệp, địa chính, mặt trận, phụ nữ. Sau đó hội đồng giao đất
giao rừng cấp xã, lựa chọn cán bộ thành lập tổ công tác giúp việc gồm cán bộ Kiểm
Lâm địa bàn làm tổ trởng, cán bộ lâm nghiệp, địa chính, trởng thôn bản làm tổ
viên.
Bớc 2: Tập huấn nghiệp vụ cho tổ công tác.
Do đặc thù công việc phức tạp liên quan đến tài sản, quyền lợi của nông dân,
mặt khác mang tính kinh tế, xã hội và khoa học. Do đó yêu cầu đặt ra là phải tập
huấn về chủ trơng, chính sách và kỹ năng tác nghiệp chính xác giữa hồ sơ với thực
tế.
Bớc 3: Quy hoạch sử dụng đất cấp xã.
Là bớc công việc khó khăn do quỹ đất lâm nghiệp và rừng xen kẽ, rải rác
không tập trung dàn trải trên toàn xã. Nếu nh việc xác định đối tợng đất và rừng
không tốt sẽ dẫn đến định hớng cho sản xuất không chính xác, khong phù hợp. Hậu
quả sẽ dẫn đến những thất bại khôn lờng, có thể dẫn đến mất lòng tin từ nhân dân.
Vì vậy trong Quy hoạch sử dụng đất nhất thiết phải có sự tham gia của từng chủ
rừng và cộng đồng thôn bản.
Bớc 4: Họp phổ biến chính sách.
Với yêu cầu đặt ra là phải đợc phổ biến tới tất cả mọi ngời trong cộng đồng
thôn, bản về những chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc về giao đất giao
rừng. Trong đó nhấn mạnh quyền lợi, nghĩa vụ của chủ rừng và thông báo phơng án
quy hoạch sử dụng đất của thôn bản, của xã; Thông báo quỹ đất, rừng có thể giao;
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hớng dẫn các chủ rừng đăng ký và làm các thủ tục cần thiết theo quy định của nhà
nớc.
Bớc 5: Các hộ gia đình viết đơn đăng ký nhận đất và phơng án sử dụng
đất.
Việc viết đơn nhận đất nhận rừng là bắt buộc đối với tất cả các hộ gia đình,
có nhu cầu nhận đất nhận rừng.
Đối với việc xây dựng phơng án sử dụng đất chỉ bắt buộc với các hộ nhận
trên 05 Ha rừng hoặc đất lâm nghiệp.
Bớc 6: Hội đồng giao đất giao rừng xã xét duyệt mức giao.
Việc xét duyệt mức giao phải dựa trên cơ sở phơng án quy hoạch sử dụng đất
của xã, nguyên canh, không sáo trộn. Song thực tiễn sẽ xảy ra nếu điều kiện quỹ
đất còn lớn thì có thể giao nguyên canh, trong điều kiện không còn quỹ đất để giao
theo định mức thì phải tiến hành xét giao bình quân khẩu/ hộ.
Bớc 7: Chuẩn bị chuyên môn, kỹ thuật giao ngoài thực địa.
Xây dựng kế hoạch thực địa, ổn định công tác tổ chức của tổ công tác.
Chuẩn bị các nhu cầu về tài liệu bản đồ, đơn nhận đất nhận rừng, biên bản xét
duyệt mức giao của hội đồng xã. Các dụng cụ máy GPS, địa bàn cầm tay, thớc dây,
giấy bút, bảng biểu.v.v.
Bớc 8: Phúc tra quy hoạch sử dụng đất và dự kiến giao đất.
Mục tiêu của phúc tra quy hoạch sử dụng đất, là đánh giá lại tính hợp lý của
quy hoạch sử dụng đất đã xây dựng.
Dự kiến giao đất là vạch ra phơng án giao đất giao rừng, phân định rõ vị trí,
diện tích loại đất, loại rừng sẽ phải giao cho từng chủ. Do hội đồng giao đất giao
rừng của xã đã xét đến từ trớc.
Bớc 9: Tổ chức giao đất, giao rừng ngoài thực địa.
Mục đích xác định ranh giới, toạ độ giữa các chủ rừng với nhau ngoài thực
địa và trên bản đồ giao đất giao rừng. Tiến hành đo vẽ lên bản đồ rải thửa cho các
chủ rừng, đóng mốc giới cố định. Điều tra đo đếm thu thập số liệu hiện trạng rừng
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
17
Báo cáo thực tập tổng hợp
về mật độ, đờng kính, chiều cao cây trong ô tiêu chuẩn (nếu có) để tính toán trữ lợng rừng.
Bớc 10: Tính toán diện tích và trữ lợng rừng.
Trên cơ sở các toạ độ GPS cung cấp tiến hành tính toán diện tích cho từng
hộ, trên phần mềm Mapinfo.
Từ các số liệu mật độ, đờng kính, chiều cao cây trong ô tiêu chuẩn tiến hành
tính toán xác định loại rừng và trữ lợng rừng cho các chủ rừng.
Bớc 11: Ký biên bản giao nhận đất và khế ớc nhận rừng.
Những loại văn bản này đợc in ấn theo mẫu thống nhất trong toàn quốc, đợc
tổ công tác lập cho từng hộ gia đình. Khi lập xong thông qua cho các hộ kiểm tra
lại lần cuối, nếu thấy đúng các thông tin thì tiến hành ký vào biên bản giao nhận và
khế ớc.
Bớc 12: Hội đồng giao đất giao rừng xã thẩm định lần cuối, thành quả
giao đất giao rừng.
Toàn bộ hồ sơ sau khi xem xét không có gì sai sót, thì tiến hành lập biên bản
thẩm định kết quả giao đất giao rừng cho tất cả các hộ trong đợt giao.
Chuyển hồ sơ cho tổ công tác tiến hành nhân bản theo quy định.
Bớc 13: Trình Uỷ ban nhân dân huyện ra quyết định.
Chủ tịch hội đồng giao đất giao rừng xã, trình toàn bộ hồ sơ lên Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện. Ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và khế ớc giao rừng
cho các hộ gia đình, cá nhân.
Bớc 14: Tổ chức lễ bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và khế ớc giao rừng.
Do hội đồng giao đất giao rừng xã, tham mu cho Uỷ ban nhân dân xã. Thống
nhất lịch và tổ chức buổi lễ bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và khế ớc
giao rừng cho các hộ gia đình, cá nhân tại các thôn bản.
3. Nhận xét u, nhợc điểm giao đất giao rừng xã Nậm Tha:
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
* Ưu điểm:
Một trong những mục tiêu quan trọng của chính sách, giao đất giao rừng là
góp phần bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên đất, tài nguyên rừng một cách bền
vững. Vì những biến đổi của điều kiện tự nhiên, tiềm thức con ngời đặc biệt lại là
đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao.
Theo trình tự, thủ tục 14 bớc của công tác giao đất giao rừng do Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn quy định, thì việc triển khai ở xã Nâm Tha đã thực
hiện rất tốt.
Kết quả sau khi thực hiện giao đất giao rừng xong, không thấy có khiếu nại
phải chỉnh sửa hồ sơ hay đề nghị giao lại. Việc tổ chức quản lý và sử dụng những
diện tích đợc giao, đảm bảo đúng quyền lợi và nghĩa vụ theo khế ớc.
* Nhợc điểm tồn tại:
Tổng quan về công nghệ trong hoạt động giao đất giao rừng cha cao, với lý
do còn dùng những phơng tiện, dụng cụ thô sơ nhiều. Do đó dẫn đến tiến độ thực
hiện chậm, độ chính xác cha cao.
Quỹ thời gian ấn định trong kế hoạch còn hạn hẹp, nguồn tài chính kinh phí
phục vụ cho giao đất giao rừng mới chỉ có sự đầu t của nhà nớc. Việc dân đóng góp
còn hạn chế, vì tầm nhận thức của đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế, kinh tế
còn nhiều khó khăn.
Sau giao đất giao rừng chính quyền địa phơng, cha đợc chú trọng đến phong
trào hoặc kêu gọi các nguồn vốn cho việc đầu t phát triển. Do đó xác định đây
những vấn đề cần nghiên cứu và hoàn thiện, cho chính sách giao đất giao rừng phù
hợp với điều kiện của từng địa phơng.
III. Đánh giá chung năng lực của Hạt Kiểm Lâm huện Văn Bàn:
1. Về năng lực:
Cơ cấu, tổ chức và bộ máy biên chế (Nh đã trình bày ở chơng I, phần III)
2. Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
Có trụ sở văn phòng Hạt đặt tại trung tâm Thị trấn Khánh Yên huyện văn
bàn, với diện tích xây dựng 2.500 M2, trị giá 4,5 tỷ đồng.
Các trạm Kiểm Lâm địa bàn có 05 trạm, bình quân diện tích xây dựng 500
M2/ trạm, trị giá 2,5 tỷ đồng.
Các phơng tiện phục vụ chuên môn nghiệp vụ gồm Ôtô 02 chiếc, trị giá 800
triệu đồng, trong đó có 01 xe chuyên dụng phục vụ bảo vệ rừng và phòng cháy
chữa cháy rừng;
Hệ thống máy tính văn phòng kèm máy FAX, PHOTO 07 bộ, trị giá 250
triệu đồng;
Các công trình, dụng cụ phục vụ cứu chữa cháy rừng gồm chòi canh lửa,
biển báo cấp cháy rừng, máy khí tợng dự báo cấp cháy rừng, máy phun nớc, thổi
gió, ca xăng, bình bột, loa phóng thanh, ống nhòm, máy định vị GPS, dao, cuốc,
xẻng, bàn dập lửa, quần áo chống cháy, giầy, mũ bảo hộ.v.v, trị giá 500 triệu đồng.
Các phơng tiện dụng cụ gồm vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ phục vụ công
tác kiểm tra kiểm soát, ngăn chặn các hành vi vi phạm Luật bảo vệ và phát triển
rừng khác, trị giá 350 triệu đồng.
3. Nguồn kinh phí hoạt động chính của cơ quan:
Cơ chế sử dụng nguồn kinh phí, là đơn vị hạch toán báo sổ do Chi cục Kiểm
Lâm tỉnh trực tiếp quản lý cấp, phát.
Nguồn cung cấp từ ngân sách nhà nớc, do Uỷ ban nhân dân tỉnh điều tiết và
từ các dự án của Trung ơng hoặc các tổ chức quốc tế tài trợ. Nguồn từ ngân sách
huyện chủ yếu phục vụ công tác phòng cháy chữa cháy rừng ở địa phơng, trích từ
nguồn dự phòng của huyện.
Chơng III
định hớng đề tài nghiên cứu cho giai đoạn thực tập
chuyên đề
I. Định hớng thứ tự u tiên, lý do chọn đề tài:
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
20
Báo cáo thực tập tổng hợp
Xuất phát từ vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Hạt Kiểm Lâm Huyện Văn Bàn
tỉnh Lào cai và những tài liệu có liên quan mà tôi đã nghiên cứu trong thời gian
thực tập vừa qua. Trong thời gian thực tập tại Hạt Kiểm Lâm Huyện Văn Bàn tỉnh
Lào cai, tôi dự kiến hớng nghiên cứu 03 đề tài thực tập nh sau:
1. Bớc đầu nghiên cứu ảnh hởng của chính sách giao đất, giao rừng đến hoạt
động sử dụng đất và tài nguyên rừng ở xã Nạm Tha, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
2. Nâng cao năng lực nhiệm vụ, bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng ở
huyện Văn Bàn.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học và bảo tồn loài quý hiếm, trên cơ sở dựa vào
cộng đồng địa phơng huyện Văn Bàn.
Song với điều kiện, tình hình đặc điểm cụ thể của địa phơng hiện nay. Liên
hệ với thực tiễn địa phơng Huyện Văn Bàn. Đối với Hạt Kiểm Lâm trải qua 35 năm
thành lập và trởng thành. Đã có nhiều thành tích to lớn trong công tác quản lý bảo
vệ và phát triển rừng, đó là diện tích rừng ngày càng đợc phát triển, mỗi năm tăng
từ 0,8 1,2%;
Không có những vụ việc phá rừng, cháy rừng nghiêm trọng; Việc khai thác
kinh doanh sử dụng rừng hợp lý theo chiều hớng phát triển bền vững. Lực lợng
Kiểm Lâm mặc dù qua từng giai đoạn thăng trầm nhập, tách và tăng giảm biên chế,
song cho đến nay đã lớn mạnh cả về quân số và chất lợng. Đợc trang bị những phơng tiện, dụng cụ, cơ sở vật chất phù hợp với su thế phát triển của thời đại, bảo đảm
cho việc tổ chức thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Do đó tôi chọn đề tài: Bớc đầu nghiên cứu ảnh hởng của chính sách giao
đất, giao rừng đến hoạt động sử dụng đất và tài nguyên rừng ở xã Nạm Tha, huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
II. Những tài liệu sơ bộ đã thu thập đợc:
1. Tài liệu tổng quan về huyện Văn bàn và xã Nậm Tha;
2. Số liệu báo cáo thống kê về tình hình diễn biến tài nguyên rừng huyện
Văn Bàn và xã Nậm Tha, đến thời điểm 31/12/2008;
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
21
Báo cáo thực tập tổng hợp
3. Báo cáo thuyết minh tổng hợp, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết
đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất huyện Văn Bàn; xã Nậm Tha giai đoạn
(2007 - 2010);
4. Biểu kiểm kê diện tích các loại đất đai huyện Văn bàn đến 01/1/2009;
5. Biểu thống kê, kiểm kê số lợng ngời ( cá nhân, hộ gia đình ) sử dụng đất.
Trong đó có số liệu kết quả giao đất giao rừng huyện Văn bàn đến 01/1/2009;
6. Phơng án phát triển rừng sản xuất huyện Văn Bàn giai đoạn 2008-2015,
theo Quyết định số: 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tớng Chính phủ, về
một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
7. Phơng án phòng cháy, chữa cháy rừng huyện Văn Bàn giai đoạn 20062010 và các kế hoạch bổ sung phơng án hàng năm;
8. Báo cáo tổng kết công tác Kiểm Lâm về bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa
cháy rừng huyện Văn Bàn qua các năm;
9. Báo cáo kỹ thuật số 1, về bảo tồn vùng núi Hoàng Liên. Do tổ chức sáng
kiến Darwin tài trợ bảo tồn quỹ động thực vật quốc tế (FFI) thực hiện;
10. Dự án khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Văn Bàn Lào Cai. Đã
đợc Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và Quyết định thành lập (Khu bảo tồn thiên
nhiên Hoàng Liên-Văn Bàn), với diện tích 25.669 Ha thuộc 03 xã Nậm Xây,
Nậm Xé, Liêm Phú.
Kết luận
Với lý do Văn Bàn là một Huyện miền núi, của tỉnh Lào Cai có địa hình
hiểm trở. Đất rộng ngời tha mật độ dân số hiện tại là 52 ngời/Km2. Trong đó: Diện
tích đất nông nghiệp chỉ có: 9.850,57 ha, chiếm 6,91%; Đất lâm nghiệp có:
114.761,51 ha, chiếm 80,47% diện tích tự nhiên.
Xuất phát từ tiềm năng, lợi thế trên đặc biệt là tiềm năng tài nguyên đất và
tài nguyên rừng. Chính vì vậy mà tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Văn Bàn
khoá XVIII, nhiệm kỳ (2005-2010) đã xác định, về cơ cấu phát triển kinh tế mũi
nhọn của huyện là: Nông - lâm - Công nghiệp và dịch vụ . Trên cơ sở dựa vào
tiềm năng, thế mạnh của rừng, nhờ vào sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và
Nhà nớc. Đã tổ chức thực hiện tốt các chính sách về lâm nghiệp, trong đó phải kể
22
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
Báo cáo thực tập tổng hợp
đến công tác giao đất giao rừng, khoanh nuôi khoán bảo vệ rừng của địa phơng. Từ
đó vai trò của ngành Kiểm Lâm là rất quan trọng với việc quy hoạch và xây dựng
chiến lợc phát triển rừng, bảo vệ nguồn nớc, bảo vệ môi trờng sinh thái và sự sống
của nhân loại.
Trên đây là những đánh giá và nhận xét sau đợt thực tập tổng hợp 5 tuần tại
Hạt Kiểm Lâm Huyện Văn Bàn tỉnh Lào cai.
Đợt thực tập này đã giúp cho tôi có đợc cơ hội tiếp xúc với thực tế, đồng thời
hiểu hơn về ngành Kiểm Lâm, thấy đợc vai trò của chuyên ngành mà mình đã đợc
tiếp xúc. Quan trọng hơn là giúp cho sinh viên tự tin hơn trong thực tế công việc trớc khi ra trờng.
Riêng đối với bản thân tôi, sau đợt thực tập tổng hợp có những hiểu biết nhất
định về cơ quan thực tập, về công việc mà đơn vị mình thực tập đang làm, từ đó
giúp cho bản thân tự tin hơn để bắt đầu giai đoạn thực tập chuyên đề.
Đây là lần đầu tiên tôi đợc tiếp xúc với công việc thực tế, nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Chính vì vậy rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy
giáo, cô giáo, các cô, chú trong cơ quan thực tập để hoàn thành giai đoạn thực tập
chuyên đề và triển khai xây dựng đề tài tốt nghiệp đợc tốt hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tận tình chỉ bảo của
thầy giáo TS. Vũ Cơng để tôi hoàn thành tốt đợt thực tập tổng hợp và chuẩn bị cho
giai đoạn thực tập đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các cô, chú trong cơ quan Hạt Kiểm Lâm Huyện Văn
Bàn tỉnh Lào cai. Đặc biệt là Chú Trần Đức Hà, trởng Bộ phận quản lý bảo vệ rừng
và bảo tồn thiên nhiên Hạt Kiểm Lâm, đã tận tình giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt đợt
thực tập tổng hợp này.
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
23
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mục lục
Trang
Lời mở đầu.......................................................................................................1
Với t cách là một sinh viên năm cuối sắp ra trờng, cùng những kiến thức đợc
các thầy cô trang bị trong nhà trờng, kết hợp với việc tự nghiên cứu học tập
qua thực tiễn và tham khảo qua sách báo. Điều đó vẫn cha đủ cho mỗi sinh
viên trớc khi ra trờng phục vụ công tác........................................................1
Nguyễn Thị Nhung- Lớp KTPT 47A- - QN
24