Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giáo trình tâm lý học tiểu học phần 2 GS TS bùi văn huệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 86 trang )

hớng dẫn học môn tâm lý học tiểu học
Phần I. Mở đầu

Tài liệu này phục vụ các học viên hệ tại chức và đào tạo từ xa giáo viên tiểu học có trình độ
đại học s phạm.
Các bạn vốn đã là giáo viên tiểu học, đã đợc học tâm lý học ở trờng trung học s phạm, đã
có ít nhiều kinh nghiệm sống, kinh nghiệm dạy học và giáo dục học sinh. Vì thế, tài liệu hớng
dẫn này chỉ trình bày những kiến thức quan trọng của từng chơng và các luận điểm mang tính
chất khái quát mà các bạn phải nắm vững. Do vậy, phần này không thay thế giáo trình tâm lý học
dùng cho hệ đào tạo này, càng không thể thay thế cho các bài giảng tâm lý học tiểu học của tác
giả giáo trình này (đã giảng trên đài Truyền hình Trung ơng VTV2).
Trong mỗi chơng có nêu những kiến thức cơ bản mà ngời học cần nắm vững. Cuối tài liệu
có phần gợi ý trả lời một số câu hỏi đợc ''lấy ra'' để các bạn tham khảo và một hệ thống câu hỏi
(có thể đợc sử dụng nh đề thi và đáp án ván tắt).
Muốn nắm vững nội dung môn học này, các bạn hãy chú ý các vấn đề sau đây:
1. Xác định đúng vai trò của tâm lý học trong hệ thống các môn học của chơng trình đào
tạo
Tâm lý học tiểu học, giáo dục học tiểu học, lý luận dạy học tiết học, và phơng pháp dạy các
bộ môn (Toán, Tiếng Việt, Tìm hiểu tự nhiên môi trờng...) góp phần quan trọng trong việc hình
thành tay nghề của ngời giáo viên. Để ''dạy chữ'' và ''dạy ngời'', ngời giáo viên phải đợc trang
bị kiến thức về con ngời và trẻ em, về phơng pháp tìm hiểu học sinh... Chỉ có trên cơ sở ấy học
viên khi tốt nghiệp khoá đào tạo mới có thể làm việc với tập thể học sinh, và tiếp cận đợc với
từng học sinh, mới thơng yêu học trò, tôn trọng nhân cách từng em, thừa nhận khả năng phát
triển của mỗi học sinh và mới dễ hợp tác với nhau trong dạy học và giáo dục. Nhng hiểu con
ngời cũng chính là hiểu bản thân mình. Do đó tâm lý học tiểu học còn giúp cho học viên tự rèn
luyện bản thân mình, tự hoàn thiện mình tốt hơn. Việc học tâm lý học phải hớng vào mục tiêu
đó. Bám sát mục tiêu đào tạo để học môn tâm lý học tiểu học là yêu cầu bắt buộc. Nhận thức đợc
vai trò của tâm lý học tiểu học nh vậy sẽ chỉ đạo cách học, cách vận dụng những tri thức học
đợc vào cuộc sống và thực tiễn giáo dục, vào việc giải quyết các ''ca tâm lý'' thiên hình vạn trạng
của công tác dạy học và giáo dục.


126


2. Trong quá trình học tâm lý học tiểu học nhất thiết phải liên hệ với cuộc sống và giáo dục
tiểu học
Trong xã hội, trong nhà trờng tiểu học và trong mỗi con ngời chúng ta có rất nhiều hiện
tợng tâm lý, khi học các bạn nên tìm ra cách lý giải những hiện tợng ấy. Mặt khác, các bạn nên
chú ý thích đáng đến những đúc kết tâm lý mang tính chất truyền thống của dân tộc và nhân loại
qua các tác phẩm văn học nổi tiếng, qua tiểu sử các vĩ nhân trong lịch sử. Ca dao, tục ngữ, các tác
phẩm văn học nghệ thuật chứa đựng nhiều đúc kết về tâm lý con ngời, tâm lý học sinh, tâm lý xã
hội. Vì thế, nên cố gắng khai thác những vấn đề liên quan đến kiến thức tâm lý học tiểu học. Tâm
lý học tiểu học sẽ đợc tiếp thu chắc chắn và hào hứng nếu các bạn cố gắng tập lý giải đợc các
hiện tợng tâm lý, biết nâng từ kinh nghiệm lên lý luận, rọi từ lý luận tới kinh nghiệm. Tất nhiên
có những đặc điểm các bạn cha lý giải đợc. Khi đó các bạn sẽ hỏi những ngời thầy, cô giáo
giảng dạy bộ môn này. Trong khi học tâm lý học, các bạn hãy cố gắng tái hiện các trắc nghiệm
tâm lý của cá nhân để nâng nên lý luận. Các bạn có thể tái hiện bằng cách kể ra đợc, nhắc tới nó
rồi tập trung vận dụng lý luận để phân tích nó thì càng quý. Nếu các bạn chỉ nhấm nháp nó tự
đáy lòng, cha tiện hoặc cha dám nói ra thì cũng đã có tác dụng rồi. Khi thực hiện yêu cầu này
ta sẽ gặp một điều: những hiện tợng tâm lý tởng nh không mới mà rất mới, thực sự mới mà lại
nh không mới.
3. Nắm chắc đặc điểm của môn học trong mối quan hệ của nó với phơng pháp giảng dạy
tâm lý học (hoặc giải đáp, hệ thống hoá của các thầy s phạm)
Tâm lý học tiểu học là khoa học tổng hợp mang nhiều sắc thái của khoa học xã hội và triết
học nhng thực ra phải dựa trên cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên. Vì thế, muốn học tốt
tâm lý học tiểu học nhất thiết phải nắm vững các quy luật tổng quát của xã hội học và đặc điểm
kinh tế chính trị - xã hội ở nớc ta. Mặt khác, ngời học cũng phải tìm hiểu lịch sử Việt Nam và lịch
sử tiến hoá của loài ngời, lịch sử văn hoá Việt Nam, tìm hiểu các quy luật phát triển của giới động
vật, các quy luật của sinh lý học đại cơng và đặc điểm hoạt động của thần kinh cấp cao cũng nh
sinh lý học trẻ em.
Cũng cần nói thêm rằng theo xu hớng phát triển chung, tâm lý học tiểu học dần dần trở

thành một khoa học thực nghiệm. Do đó, ngời học phải có con mắt tinh tế, tâm hồn dễ thông
cảm, hứng thú với khoa học nhân văn, có óc thực nghiệm, sự khéo léo kỹ thuật, năng lực tính toán
cụ thể, tỉ mỉ của ngời a thích khoa học tự nhiên.
4. Đối với từng chơng, học viên thực hiện việc học nh sau:
- Đọc kỹ chơng đó trong giáo trình tâm lý học tiểu học.
- Nghe hớng dẫn học chơng đó ở trên đài Truyền hình Việt Nam.
- Đọc tài liệu tham khảo.
- Đọc nội dung tơng ứng ở phần hớng dẫn tự học.

127


- Dùng kiến thức đã tiếp thu đợc, huy động những kinh nghiệm để tự kiểm tra bằng cách trả
lời các câu hỏi có sau mỗi chơng trong giáo trình. Nên trả lời viết những ý cơ bản của câu hỏi
đợc đặt ra.
Phần II. Hớng dẫn học theo từng chơng

Chơng I

Tâm lý học là một khoa học
I. Tâm lý học nghiên cứu cái gì?
Nắm đợc đối tợng của tâm lý học: Tâm lý học nghiên cứu hoạt động tâm lý, sự hình thành,
vận hành và phát triển của hoạt động tâm lý.
II. Đặc điểm của hiện tợng tâm lý
Tâm lý là một hiện tợng tinh thần rất gần gũi và thân thiết đối với mỗi con ngời, có sức
mạnh vô cùng to lớn trong cuộc sống (điều chỉnh, điều khiển hoạt động của con ngời).
III. Bản chất của hiện tợng tâm lý
1. Tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách quan của não. Sự phản ánh này mang tính chủ thể
và có tính chất xã hội, lịch sử. Tâm lý của cá nhân phản ánh hiện thực khách quan và giao lu
của mình, còn tâm lý của nhóm, của cộng đồng (nhóm bạn bè, gia đình, làng xã, dân tộc, giới,

giai cấp...) cùng phản ánh hiện thực khách quan trong phạm vi hoạt động và giao lu. Vì thế, có
thể nói tâm lý là kinh nghiệm của xã hội, lịch sử chuyển thành kinh nghiệm của bản thân, hay
nói một cách khác tâm lý của con ngời tạo nên ''lăng kính chủ quan'' khi phản ánh hiện thực
khách quan.
2. Tâm lý ngời là một hiện tợng tinh thần do thực tại khách quan tác động vào các giác
quan và não một ngời cụ thể. Nó có tính chất xã hội lịch sử, giai cấp, dân tộc, và mang màu sắc
riêng của bản thân (tính chủ thể) về thực tại ấy trong vỏ não, giúp con ngời định hớng hoạt
động.
3. Khi phân tích nội dung tâm lý ngời và nguồn gốc của nó, cần xét các quan hệ:
+ Con ngời và thế giới tự nhiên.
+ Con ngời và những vật thể do con ngời tạo ra.
+ Con ngời và xã hội.
+ Con ngời và chính bản thân nó.
IV. Nghiên cứu tâm lý học sinh tiểu học bằng những phơng pháp
nào?
Yêu cầu đi sâu phân tích 2 ý sau:

128


1. Các nguyên tắc chỉ đạo việc nghiên cứu tâm lý học sinh tiểu học
Quan điểm phát sinh phát triển: Bất kỳ hiện tợng tâm lý nào cũng phát triển theo 3 giai
đoạn: nảy sinh, hình thành và chuyển hoá.
Quan điểm thống nhất giữa tâm lý học và hoạt động.
Quan điểm xã hội - lịch sử.
Quan điểm tiếp cận hệ thống.
2. Các phơng pháp nghiên cứu cụ thể
Quan sát, đàm thoại, trắc nghiệm, thực nghiệm dạy học...
+ Những yêu cầu cơ bản của các phơng pháp nghiên cứu quan sát đàm thoại thực nghiệm
dạy học...

+ Ưu điểm và nhợc điểm của phơng pháp trắc nghiệm.
+ Bạn cố gắng suy nghĩ và vận dụng các phơng pháp trên để tìm hiểu tâm lý học sinh lớp
mình đang dạy để phục vụ công tác dạy học và giáo dục.

Tài liệu tham khảo thêm
1. Phạm Minh Hạc (chủ biên) Tâm lý học. Tập 1, NXB Giáo dục, HN - 1998. Đọc chơng 1
2. Bùi Văn Huệ, Tâm lý học. NXB Đại học Quốc gia, HN - 1996. Đọc chơng I.
3. Nguyễn Quang Uẩn (chủ biên), Tâm lý học đại cơng. NXB Đại học Quốc gia, HN - 1996.
Đọc chơng I.

129


Chơng II

Hoạt động - giao tiếp - nhân cách
I. Hoạt động và cấu trúc của hoạt động
1. Con ngời là chủ thể của hoạt động
Yêu cầu nắm đợc các quan điểm khác nhau về con ngời:
+ Quan điểm không đúng về bản chất con ngời.
+ Quan điểm mác - xít về con ngời: Con ngời vợt lên toàn bộ lịch sử, cơ thể con ngời chỉ
là phơng tiện hay cơ sở vật chất để phát triển tâm lý. Cái đặc trng của con ngời là thế giới tinh
thần (tinh thần ngời).
2. Khái niệm về hoạt động
Yêu cầu nắm đợc các vấn đề sau:
+ Định nghĩa hoạt động.
+ Đặc điểm cơ bản của hoạt động.
+ Phạm trù hoạt động trong tâm lý học và ý nghĩa của nó.
+ Giải thích đợc các thành tố tạo nên cấu trúc của hoạt động: Hoạt động - Động cơ; Hành
động - Mục đích; Thao tác - Phơng tiện.

+ Vai trò của hoạt động trong sự phát triển tâm lý
Hớng vận dụng lý thuyết hoạt động trong dạy học và giáo dục.
II. Lý thuyết hoạt động trong giáo dục
Nắm vững đợc các vấn đề cơ bản sau:
l. Đối tợng của hoạt động là nội dung của hoạt động tâm lý.
2. Hoạt động của học sinh và hoạt động có tổ chức, bắt đầu thực hiện từ bên ngoài một cách
vật chất, có kiểm soát một cách cảm tính và trực quan, tiếp đó là quá trình biến hình thức bên
ngoài thành hình thức bên trong, thành tâm lý, ý thức.
3. Mối liên hệ bên trong và quá trình vận động bên trong của hoạt động.
- Mối liên hệ bên trong của hoạt động.
- Quá trình vận động bên trong của hoạt động.
4. Sự chuyển hoá từ hoạt động này sang hoạt động khác
Đối tợng hoạt động khác nhau thì trình độ phát triển tâm lý cũng khác nhau
Đối tợng

Trình độ phát triển tâm lý

+ Là vật chất

+ Có đợc nhận thức cảm tình:

130


+ Hình ảnh, biểu tợng

+ Có đợc t duy giác tính

+ Có đợc t duy lý tính


+ Khái niệm

Đối tợng hoạt động của trẻ em ở trong nhà trờng chính là những đối tợng trong đời sống
thực với những quan hệ kinh tế - xã hội đơng thời. Về bản chất, nhà trờng là nơi xảy ra cuộc
sống thực của trẻ em. Tổ chức cho trẻ em hoạt động trên những đối tợng thực chính là tổ chức
quá trình phát triển tâm lý của trẻ em.
III. Khái niệm giao tiếp và vai trò của giao tiếp
1. Giao tiếp là gì?
Yêu cầu phân tích các ý sau:
- Giao tiếp là hoạt động rất phức tạp; là đối tợng nghiên cứu của nhiều khoa học. Tâm lý
học quan niệm: giao tiếp là hoạt động hình thành, phát triển và vận hành các quan hệ ngời ngời.
- Trong tâm lý học đang tồn tại hai quan niệm khác nhau về vị trí của Hoạt động và Giao
tiếp:
+ Xem hoạt động là phạm trù bao quát ''ngang hàng'' với hoạt động, hoạt động và giao tiếp là
hai mặt của cuộc sống con ngời (B.F.Lomov).
+ Quan niệm của A.A.Lêonchiev: Hoạt động là phạm trù bao quát nhất, giao tiếp chỉ là một
mặt của hoạt động. ở đây, cần phân tích thêm, trên thực tế khi quan hệ chủ thể - chủ thể nổi lên
nh mục đích của quan hệ và quan hệ chủ thể - đối tợng là phơng tiện thì đó là sự vận hành của
hoạt động giao tiếp. Trong trờng hợp quan hệ chủ thể là mục đích và quan hệ chủ thể - chủ thể
trở thành phơng tiện thì giao tiếp trở thành một bộ phận tổ chức của hoạt động. Đó là hoạt động
cộng đồng, hoạt động tập thể cùng hớng tới một đối tợng chung. Nh vậy, giao tiếp vừa có thể
là một dạng hoạt động độc lập, vừa có thể là một bộ phận tổ thành hoạt động.
2. Phân loại giao tiếp
Phần này chỉ cần đọc, không cần đi sâu. Các bạn suy nghĩ để nắm đợc giao tiếp bằng ngôn
ngữ và phi ngôn ngữ. Vì đây là các phơng tiện giao tiếp quan trọng trong hoạt động s phạm.
- Căn cứ vào phơng tiện để phân loại:
+ Giao tiếp vật chất (thông qua hành động với vật thể).
+ Giao tiếp bằng ngôn ngữ (ngôn ngữ nói hoặc viết).
+ Giao tiếp bằng tín hiệu (điệu bộ, nét mặt, cử chỉ, ánh mắt, nụ cời).
Căn cứ vào khoảng cách để phân loại:

+ Giao tiếp trực diện (mặt đối mặt).
+ Giao tiếp gián tiếp.

131


+ Giao tiếp trung gian (vừa gián tiếp vừa trực tiếp: qua điện thoại, truyền hình).
- Căn cứ vào quy cách và nội dung:
+ Giao tiếp chính thức (chính quy).
+ Giao tiếp không chính thức (không chính quy).
3. Vai trò của giao tiếp
Yêu cầu phân tích để nắm đợc các ý sau:
- Giao tiếp là chức năng tâm lý - xã hội. Giao tiếp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự
phát triển tâm lý.
- Trong công tác giáo dục nói riêng và trong công tác với con ngời nói chung cần lu ý đến
giao tiếp nhóm. Giáo viên phải biết các loại giao tiếp để tổ chức điều hành chúng nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học và giáo dục.
- Đối với học sinh tiểu học, giao tiếp có vị trí đặc biệt quan trọng trong cuộc sống tinh thần
của trẻ em.
III. Khái niệm nhân cách và cấu trúc nhân cách
1. Nhân cách là gì?
Khi phân tích khái niệm nhân cách cần nắm đợc hai ý cơ bản sau:
- Thế giới tâm lý bao gồm các quá trình nhận thức và tình cảm, ghi nhớ và chú ý, tính khí và
tâm trạng, lời nói và việc làm. Những hiện tợng tâm lý này khi trở thành thuộc tính riêng của chủ
thể thì mới có thể nói đến nhân cách của chủ thể của các hiện tợng tâm lý ấy.
- Khi nói đến nhân cách, ngời ta chủ yếu nhấn mạnh vấn đề cốt cách làm ngời, vấn đề giá
trị xã hội của cá nhân, sự kết hợp hài hòa giữa cái chung (tính ngời) và cái riêng, bản sắc riêng
(cá tính).
2. Bản chất của nhân cách
Cần phân tích làm sáng tỏ các luận điểm sau:

- Nhân cách vừa là chủ thể vừa là khách thể của các mối quan hệ xã hội.
- Nhân cách có bản chất xã hội - lịch sử.
- Nhân cách có tính chất ổn định.
- Nhân cách là cấu tạo tâm lý mới, là sản phẩm muộn của quá trình phát triển tâm lý trong
đời sống cá thể.
- Nhân cách có khả năng tự điều chỉnh.
Các bạn cố gắng suy nghĩ, vận dụng những luận điểm trên đây vào công tác giáo dục nhân
cách cho học sinh tiểu học.

132


3. Cấu trúc của nhân cách
Quan niệm mang tính truyền thống về cấu trúc của nhân cách (bốn thuộc tính: xu hớng, tính
cách, khí chất và năng lực hoặc hai mặt: tài - đức hay phẩm chất, năng lực).
Quan niệm của K.K.Platônnốp về cấu trúc chức năng động cơ của nhân cách (có ý nghĩa đối
với lý luận giáo dục).
+ Nhóm các thuộc tính khuynh hớng của cá nhân: chủ yếu do giáo dục.
+ Kinh nghiệm cá nhân, trình độ đào tạo, chủ yếu do dạy học mà có.
+ Các đặc điểm của quá trình tâm lý nh xúc cảm, các phẩm chất ý chí, nét tính cách.
+ Tính khí, đặc điểm của lứa tuổi.
Thành phần thứ 3 và thứ 4 chủ yếu do rèn luyện mà có.
Nếu muốn tìm hiểu thêm thì xem xét, phân tích có phê phán quan điểm về cấu trúc nhân
cách của Frơt.
4. Cơ chế của sự hình thành và phát triển nhân cách
+ Những yếu tố tạo nên nhân cách không hình thành đồng thời cùng một lúc mà xuất hiện
cái trớc, cái sau, yếu tố trớc xuất hiện làm điều kiện để yếu tố sau nảy sinh. Khi yếu tố mới
xuất hiện thì nó có tác dụng làm chuyển biến yếu tố cũ (xúc cảm có trớc tình cảm, cảm giác có
trớc t duy, óc tò mò làm điều kiện nảy sinh hứng thú nhận thức, ngôn ngữ nói xuất hiện làm
biến đổi tri giác đã có trớc, yếu tố sắp làm ngời lớn của thiếu niên đã làm chuyển biến tính hiếu

động sẵn có thành việc tự rèn luyện và tu dỡng để ngời khác đối xử với mình nh một ngời
lớn).
+ Những yếu tố mới xuất hiện từng bớc làm biến đổi toàn bộ nhân cách đứa trẻ (khi ngôn
ngữ nói xuất hiện và phát triển thì nó ảnh hởng đến cả tri giác, t duy, trí nhớ và tởng tợng...).
+ Sự phát triển nhân cách diễn ra dới hình thức xuất hiện và thống nhất các mâu thuẫn nảy
sinh giữa tình trạng hiện có của nhân cách với yêu cầu mới của hoạt động hoặc với những yếu tố
mới của nhân cách (học sinh lớp 1 phải học tập ''nghiêm chỉnh'', đòi hỏi sức chú ý phải tập trung
bền vững hơn, phải tự kiềm chế khi ngồi trong lớp nghe cô giáo giảng bài...).
Những đặc điểm trên gợi ý cho các bạn vấn đề vận dụng vào thực tế: Trong giáo dục, việc
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh tiểu học không chỉ là hiểu rõ mục tiêu cấp học,
thấm nhuần lý luận về nhân cách, rồi căn cứ vào đó xây dựng mô hình nhân cách và tiến hành
giáo dục. Nên nhớ rằng có khi muốn xây dựng phẩm chất nhân cách này thoạt tiên giáo viên phải
tìm cách tạo ra các phẩm chất khác, sau đó nhờ sự phát triển của chúng mà các em có đợc phẩm
chất ban đầu.
- Các giai đoạn phát triển nhân cách.
Các bạn chỉ cần nắm chắc thời kỳ thứ nhất của giai đoạn 3.

133


+ Giai đoạn l (sơ sinh): Hoạt động của trẻ em là hoạt động tập dợt để trở thành một con
ngời độc lập và chủ động về mặt sinh học. Những cơ sở đầu tiên để có thể hình thành một nhân
cách nằm ở giai đoạn này.
+ Giai đoạn 2 (trớc tuổi học trò): Đứa trẻ tuy đã độc lập và chủ động về mặt sinh học
nhng còn hoàn toàn phụ thuộc vào những quan hệ xã hội mà ngời lớn đặt nó vào. Giai đoạn này
là giai đoạn ''phác hoạ'' những nét đầu tiên của nhân cách hoặc hình thành bộ khung của nhân
cách.
+ Giai đoạn 3 (đi học): Nhân cách của trẻ em dần dần hình thành tơng đối rõ nét, ổn định
và mang bản sắc riêng, tức là trở thành chủ thể độc lập và chủ động về mặt xã hội. Đó chính là
giai đoạn ''tập sự'' làm ngời lớn thông qua hoạt động học tập và giao tiếp.

Giai đoạn thứ 3 này đợc chia làm 3 thời kỳ: Thời kỳ thứ nhất tơng đối ổn định, trẻ ''an tâm''
với vai trò ''tập sự''. Thời kỳ thứ hai mang tính chất ''khuấy động'' ít nhiều khủng hoảng, cấu tạo lại
nhân cách một cách mạnh mẽ, thiết lập quan hệ mới, xác định lại vị trí của mình. Thời kỳ thứ 3:
Nhân cách định hình, chuẩn bị bớc vào đời, tham gia các hoạt động của ngời lớn.
- Nhân cách vừa có khả năng tự điều chỉnh vừa bị điều chỉnh từ phía xã hội.
+ Khả năng tự điều chỉnh của nhân cách và cơ chế của nó.
+ Sự điều chỉnh nhân cách từ phía xã hội (khen ngợi và khiển trách, kỷ luật và thuyết phục).
+ Vận dụng đặc điểm này trong quá trình hình thành nhân cách của học sinh tiểu học (tránh hiện
tợng ''hành vi hai mặt'' hoặc ''nhân cách bị phân đôi'').
+ Ngời giáo viên tiểu học cần biết khen ngợi, khiển trách học sinh của mình. Nên nhớ rằng
ở tiểu học phạt càng ít càng tốt, phạt chỉ đợc dùng khi hành vi xấu lặp đi lặp lại. Sự khen
ngợi phải rất thận trọng. Nó chỉ đợc dùng với học sinh xứng đáng đợc khen.
Tài liệu tham khảo
1. Phạm Minh Hạc (chủ biên) Tâm lý học sinh, NXB Giáo dục HN - 1988. Đọc chơng 3.
2. Bùi Văn Huệ. Tâm lý học, NXB Đại học Quốc gia, 1996. Đọc chơng 3.
3. Trần Tuấn Lộ. Tâm lý học giao tiếp. Thành phố HCM, 1994. Đọc chơng l và 4.
Chơng III

Lý luận về sự phát triển tâm lý trẻ em
I. Các quan niệm về trẻ em
Yêu cầu học viên đi sâu phân tích và nắm đợc quan niệm của tâm lý học mác-xít về trẻ em;
cố gắng lấy ví dụ minh hoạ.
1. Những quan niệm không đúng về trẻ em
- Trẻ em mới sinh ra chỉ là động vật.
- Trẻ em mới sinh ra nửa ngời, nửa vật.
134


- Trẻ em là ngời lớn thu nhỏ.
2. Quan niệm của tâm lý học mác-xít về trẻ em

- Trẻ em là trẻ em. Trẻ em mỗi thời một khác, cho nên trẻ em hiện đại là một sự kiện cha
hề có, một phát hiện của thời đại.
Lịch sử phát triển trong hàng tỷ năm đã tạo ra đợc luật di truyền cho công nghệ sinh đẻ.
Khi đem lại cho ngời nó đợc thu gọn lại trong 9 tháng 10 ngày.
- Lịch sử loài ngời trong hàng triệu năm đợc thu gọn lại cho trẻ em hiện đại trong 6 năm
đầu.
Trẻ em ra đời là con ngời100%, là thành viên của xã hội, là thực thể tự sản sinh ra mình.
Do đó, việc nuôi dạy trẻ em phải theo kiểu ngời.
II. Nguyên lý cơ bản của sự phát triển tâm lý trẻ em
Yêu cầu đi sâu phân tích quan niệm của tâm lý học mác - xít.
1. Quan niệm về sự phát triển tâm lý
- Quan niệm của tâm lý học duy tâm (phê phán thuyết tiền định, thuyết hội tụ hai yếu tố).
- Quan niệm của tâm lý học mác - xít: đối với từng con ngời, sự phát triển tâm lý thực sự
xảy ra khi và chỉ khi tạo ra cho nó đợc cái mới trong vốn liếng tâm lý của nó. Đó là cái mới về
chất lợng chứ không phải là sự cộng thêm vào.
2. Nguyên lý phát triển tâm lý
Học viên phải nắm đợc nguyên lý phát triển mà giáo dục xem đó là cơ sở lý luận để tiến
hành giáo dục và dạy học.
- Nguyên lý phát triển đợc Hegel phát hiện trong triết học, Marx - trong kinh tế xã hội học,
Darwin - trong sinh vật, Morgan - trong gia đình.
- Nguyên lý phát triển cần đợc đa vào giáo dục.
+ Đặc trng cơ bản của phạm trù Ngời: Tự sản sinh ra mình bằng hoạt động (lao động) của
chính mình. Về phơng diện này, ngời khác hẳn về chất so với động vật.
+ Đối với con ngời tuy có sự thống nhất nhng lại khác biệt giữa hai loại quy luật: sự trởng
thành của cơ thể tuân theo những quy luật của sinh học. Sự phát triển tâm lý tuân theo những quy
luật ''di truyền'' xã hội.
+ Sự phát triển tâm lý là quá trình trẻ em lĩnh hội nền văn minh của nhân loại, dân tộc và
biến thành tài sản riêng của mình.
III. Dạy học và sự phát triển tâm lý của trẻ
Yêu cầu nắm chắc quan niệm của Vgốtxki, từ đó phân tích đợc u điểm và nhợc điểm

của phơng pháp dạy học truyền thống.

135


1. Quan điểm của các nhà tâm lý học Piagiet, Thorndike về mối quan hệ giữa dạy học và
phát triển tâm lý. Tâm lý đợc phát triển bởi một sức mạnh bên trong; quá trình phát triển tâm lý
là quá trình tự phát.
2. Quan điểm của Vgốtxki
- Dạy học phải đi trớc sự phát triển và kéo theo sự phát triển chứ không phải theo đuổi sự
phát triển.
+ Quan niệm về vùng phát triển gần nhất của Vgốtxki.
+ Dạy học không nhằm tác động vào trình độ đã đạt đợc của trẻ mà tác động vào vùng phát
triển gần nhất. Do vậy, nắm đợc hiện trạng tâm lý của trẻ em (học sinh) là cha đủ, mà phải nắm
đợc xu thế phát triển của nó.
3. Dạy học theo kiểu truyền thống làm tăng vốn tích luỹ của trẻ em về tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo. Điều này rất quan trọng. Song t duy của trẻ em cha có sự biến đổi về chất so với t duy
của trẻ em ở tuổi mẫu giáo lớn (B.B.Ananhiép, V.V Đavđốp, L.V.Dankốp). ở Việt Nam, các
nghiên cứu của nhiều nhà tâm lý học đã đi đến kết luận khởi điểm t duy của học sinh tiểu học
vẫn là cái trực quan - hình tợng, còn mang nặng màu sắc xúc cảm, nhng học sinh tiểu học đã
dần dần nắm đợc bản chất của sự vật qua một số giai đoạn hình thức bên ngoài, nét bản chất còn
rời rạc, rồi tiến tới đầy đủ các thuộc tính bản chất bên trong.
4. Dạy học theo chiến lợc hình thành và phát triển tâm lý học sinh
- Công trình nghiên cứu của D.B.Elcônin, V.V.Đavđốp bằng dạy học thực nghiệm đã phát
hiện ra: học sinh học thực nghiệm có sự phát triển tốt hơn về nhiều mặt so với học sinh đại trà
cùng độ tuổi (mức độ nắm vững tri thức, chất lợng và trình độ t duy...).
- Thực nghiệm dạy học theo kiểu khái quát nội dung đợc tiến hành ở Việt Nam trong nhiều
năm nhằm phát triển t duy, t tởng cơ bản của dạy học thực nghiệm này là: thầy tổ chức, trò
hoạt động, thầy thiết kế, trò thi công. Trẻ em phải tiến hành một hệ thống việc làm. Muốn có một
sản phẩm nào đó thì phải làm. Khi trẻ em tự làm, trẻ em sẽ tự sản sinh ra mình và trở thành ngời

với t cách là một nhân cách. Thực nghiệm dạy học ở Việt Nam đã mở ra một khả năng đa công
nghệ vào giáo dục.
IV. Hoạt động và sự phát triển tâm lý của trẻ em
Yêu cầu phân tích đợc vai trò của hoạt động đối với sự phát triển tâm lý và chứng minh
đợc hoạt động học của học sinh tiểu học là hoạt động chủ đạo của chúng. Từ đó rút ra kết luận
s phạm cần thiết trong dạy học và giáo dục ở bậc tiểu học.
1. Vai trò của hoạt động đối với sự phát triển tâm lý
- Tâm lý, nhân cách của trẻ em phải đợc hình thành trong hoạt động và với sự quy định của
những điều kiện lịch sử xã hội cụ thể tơng ứng (A.N.Lêonchiép) chứ không phải do di truyền sinh
học, do ''cha mẹ sinh con trời sinh tính'' hoặc thụ động ''ở bầu thì tròn ở ống thì dài'', hay do cả mấy
nhân tố đó cộng lại với nhau nh trong các quan niệm không mác - xít trớc kia.

136


- Hoạt động có hai quá trình: chuyển cái của chủ thể hoạt động vào trong đối tợng và
chuyển cái có trong đối tợng vào chủ thể (''quá trình lĩnh hội'').
- Hoạt động bao giờ cũng nhằm vào đối tợng (vật thể, khái niệm, quan hệ giao lu...). Quá
trình này bao giờ cũng có các yếu tố nh chí hớng, năng lực, tình cảm... tham gia vào. Do đó,
''Hoạt động đã đa con ngời từ một trạng thái thú vật lên trạng thái con ngời'' (F. Enlgels).
2. Nhận thức vai trò quan trọng của hoạt động để tổ chức giáo dục trẻ em
Từ lúc sơ sinh đến khi trởng thành, các hoạt động của trẻ em đều diễn ra trong các quan hệ
sau:
+ Trẻ em - gia đình.
+ Trẻ em - đồ vật.
+ Trẻ em - nhà trờng.
+ Trẻ em - xã hội.
- Hoạt động của trẻ em là nơi giáp nối, chỗ gặp gỡ tác động lẫn nhau và chuyển hoá vào nhau
của những nhân tố chủ quan (tâm lý) với những nhân tố khách quan (nguyên liệu, công cụ,
phơng tiện...), cũng nh những nhân tố chủ quan của ngời lớn (lối sống, thái độ, cách ứng xử...)

thờng tiếp xúc với trẻ.
- Hoạt động nào mà trẻ em thực hiện càng hết mình bao nhiêu thì hoạt động ấy càng tác
động mạnh mẽ đến sự hình thành tâm lý của các em bấy nhiêu.
- ứng với từng lứa tuổi cần phải tổ chức hoạt động chủ đạo của trẻ em ở lứa tuổi đó.
3. Hoạt động chủ đạo
- Đặc điểm của hoạt động chủ đạo (HĐCĐ).
+ Hoạt động chủ đạo là hoạt động lần đầu tiên trong đời sống cá thể nảy sinh hình thành.
+ Một khi đã nảy sinh thì hoạt động không tự thủ tiêu mà tiếp tục tồn tại mãi.
+ Hoạt động chủ đạo làm nên thành tựu tâm lý cơ bản của lứa tuổi đó.
+ Hoạt động chủ đạo chủ yếu đợc nảy sinh trong lòng HĐCĐ ở giai đoạn lứa tuổi trớc đó.
- Các dạng hoạt động chủ đạo. Xin lu ý hai quan niệm cơ bản sau về các dạng hoạt động
chủ đạo:
+ Quan niệm khái quát:
- 12 tháng: ăn, ngủ.
- 13 tháng - hết 5 tuổi: chơi
- 6 tuổi - 16, 17 tuổi: học.
- 18 tuổi trởng thành: làm việc.
+ Quan niệm cụ thể hơn:
- Sơ sinh: Giao tiếp mang tính chất xúc cảm trực tiếp với ngời lớn.

137


- Vờn trẻ: Hoạt động với đồ vật.
- Mẫu giáo: Hoạt động vui chơi.
- Tiểu học: Hoạt động học.
- Trung học phổ thông cơ sở: Hoạt động giao tiếp.
- Trung học phổ thông: Hoạt động lựa chọn nghề nghiệp.
Phân tích vai trò của từng hoạt động chủ đạo đối với sự phát triển tâm lý của trẻ em ở từng
lứa tuổi tơng ứng.

Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.

Hồ Ngọc Đại, Tâm lý học dạy học, NXB Giáo dục, HN, 1983, Đọc chơng II.
Phạm Minh Hạc (chủ biên), Tâm lý học, tập 2, NXB Giáo dục, HN, 1989, đọc chơng I.
V.A.Kruchetxki, Những cơ sở của tâm lý học s phạm, tập 1, NXB Giáo dục HN, 1980. đọc
chơng II.

138


Chơng IV
Những tiền đề của sự phát triển tâm lý
học sinh tiểu học
I. Bậc tiểu học trong nền giáo dục hiện đại
Yêu cầu học viên nắm đợc vấn đề dạy học và giáo dục ở tiểu học hiện nay ở Việt Nam và
thế giới.
1. Tình hình cải cách giáo dục ở tiểu học
Yêu cầu phân tích đợc:
Thành tựu và hạn chế
Nguyên nhân của những hạn chế nằm ở:
+ Quan niệm về học sinh lớp 1 và học sinh bậc tiểu học nói chung.
+ Đội ngũ giáo viên (đào tạo và bồi dỡng).
+ Sự đầu t cho giáo dục tiểu học của xã hội.
Luật Phổ cập giáo dục tiểu học và vai trò của bậc tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
(quyền đợc giáo dục của trẻ em, việc phổ cập giáo dục không đợc dẫn đến giảm sút chất
lợng...).
2. Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng

Yêu cầu làm sáng tỏ các đặc điểm ảnh hởng tới sự phát triển tâm lý của học sinh sau đây:
- Bậc học tiểu học là bậc học phổ cập và phát triển.
- Tính dân tộc, tính hiện đại.
- Tính nhân văn và tính dân chủ.
- Bậc tiểu học là bậc của cách học.
- Bậc đặt nền móng cho giáo dục phổ thông.
3. Vấn đề giáo dục tiểu học trên thế giới
Yêu cầu phân tích kỹ xu thế đổi mới giáo dục tiểu học trên thế giới để có cách nhìn nhận, đánh
giá giáo dục tiểu học ở Việt Nam một cách đúng đắn.
Nhiều quốc gia quan tâm nghiên cứu giáo dục tiểu học (ví dụ: chất lợng giáo dục tiểu học ở
Mỹ gần đây bị phê phán là giảm sút (1986), d luận xã hội đòi hỏi phải gấp rút tiến hành cải cách
do trình độ giáo viên thấp. Hỏi 154 giáo viên đang dạy tập sự có tới 60% không chỉ đợc nớc
Anh trên bản đồ, 90% không chỉ đợc nớc Việt Nam.
- Xu thế đổi mới giáo dục trên thế giới:

139


Quá trình đổi mới đòi hỏi phải nhìn nhận lại nhà trờng, trẻ em.
+ Cải cách nội dung chơng trình và phơng pháp dạy học ở tiểu học cần căn cứ vào sự phát
triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ, điều kiện kinh tế xã hội và những thành tựu nghiên cứu
trẻ em.
Giải quyết vấn đề giáo dục hiện nay nh thế nào:
+ Liên xô (cũ) giải quyết vấn đề tiểu học bằng cách nghiên cứu tổng hợp (trẻ em đi học là 6
tuổi chứ không phải 7 tuổi), dạy ngoại ngữ cho học sinh tiểu học, cải cách nội dung và phơng
pháp dạy học ở cấp tiểu học.
II. Giáo dục tiểu học trong x hội hiện đại
Cần chú ý phân tích làm sáng rõ các ý sau:
- Xem học sinh là trung tâm, là linh hồn của nhà trờng.
- Nhà trờng trong xã hội hiện đại đem đến cho học sinh những thành tựu cuối cùng của nền

văn minh đơng thời.
- Quan hệ thầy trò đợc thể hiện, thầy hớng dẫn tổ chức, trò hoạt động, thầy giữ vai trò chủ
đạo, trò phải đợc xem nh vừa là đối tợng, vừa là chủ thể của giáo dục. .
- Nền giáo dục hiện đại tô đậm tính nhân văn.
III. Tiền đề của sự phát triển tâm lý ở học sinh tiểu học
Yêu cầu nắm đợc các tiền đề sau:
1. Yếu tố thể chất: Phân tích các đặc điểm sau:
+ Thể lực của học sinh tiểu học.
+ Hệ thần kinh của học sinh tiểu học.
+ Hệ tim mạch của học sinh tiểu học.
2. Kinh nghiệm sống của trẻ trong 6 năm đầu của cuộc đời
Khi cha đến trờng, trẻ em học nh thế nào (khác với khi vào học lớp 1):
+ Trẻ em tiếp thu những tri thức kinh nghiệm.
+ Trẻ em lĩnh hội những thao tác tay chân. Những thao tác đó sẽ theo trẻ em suốt đời.
3. Đặc điểm cuộc sống nhà trờng của học sinh tiểu học
Yêu cầu học viên nắm đợc những đặc trng của cuộc sống nhà trờng (khác một cách căn
bản khi trẻ cha đi học).
Phơng pháp nhà trờng 1à sản phẩm của lịch sử văn hoá nhân loại.
- Sự tìm kiếm phơng pháp dạy học mới trong lịch sử nhà trờng.

140


- Phơng pháp nhà trờng hiện đại bảo đảm kiểm soát đợc quá trình hình thành khái niệm
khoa học cho trẻ em, hình thành thao tác trí óc cho học sinh (dạy cách học). Cách học vừa là mục
đích, vừa là phơng tiện trong giờ lên lớp. Cách học của học sinh cấp I (ở cuối cấp) trở thành
phơng tiện, công cụ để trẻ tiếp tục chiếm lĩnh nền văn minh của nhân loại (khái niệm khoa học).
4. Sự sẵn sàng đi học là tiền đề quan trọng của sự phát triển
Yêu cầu học viên phân tích đợc 4 yếu tố tạo nên tâm lý sẵn sàng đi học của trẻ em 6 tuổi.
- Thích thú đến trờng.

- Sự phát triển của ngôn ngữ.
- Khả năng điều khiển các hoạt động tâm lý.
- Phát triển sự tinh nhạy và sức bền của bàn tay.
- Học viên cần liên hệ xem học sinh vào học lớp 1 hiện nay đã đợc chuẩn bị tâm lý sẵn sàng
đi học cha. Nêu vài giải pháp khắc phục hiện tợng trẻ em cha sẵn sàng đi học và phân tích sự
chín muồi của trẻ khi bắt đầu đi học.

Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.

Phạm Minh Hạc (chủ biên), Tâm lý học (tập 2), NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998, Đọc chơng
I.
Bùi Văn Huệ, Tâm lý học tiểu học, Đại học S phạm Hà Nội, 1994, Đọc chơng IV.
Hà Thế Ngữ (chủ biên), Dự báo giáo dục - Vấn đề và xu hớng, Viện khoa học Giáo dục,
Hà Nội 1989. Đọc bài ''Giáo dục tiểu học trên thế giới, những vấn đề phổ cập và đổi mới''
của Phơng Quang.

141


Chơng V

Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
I. Đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học
Yêu cầu đi sâu vào các đặc điểm sau:
l. Đặc điểm nhận thức cảm tính
Đặc điểm của tri giác: mang đậm màu sắc cảm xúc, cha có khả năng quan sát tinh tế, chỉ chú ý
đến các chi tiết ngẫu nhiên, cha có khả năng tổng hợp.

- Học sinh cuối bậc tiểu học đã có khả năng tìm các dấu hiệu đặc trng cho sự vật, biết phân
biệt các sắc thái của các chi tiết.
- Tri giác của các em mang tính mục đích và có phơng hớng rõ ràng, có khả năng quan sát
tinh tế.
- Từ đó chú ý bảo vệ các giác quan cho học sinh, sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp với cơ sở
tâm sinh lý của trẻ.
2. Đặc điểm của quá trình nhận thức lý tính
- Khả năng t duy của học sinh tiểu học: Tính trực quan cụ thể vẫn còn thể hiện ở các lớp
đầu bậc học, sau đó mới chuyển dần sang tính khái quát.
- Vận dụng trong dạy học và giáo dục: Phát triển khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tợng
hoá, khái quát hoá, phán đoán và suy luận.
- Khả năng tởng tợng:
+ Tởng tợng của học sinh tiểu học phát triển hơn trẻ mẫu giáo.
+ Quá trình tởng tợng còn tản mạn và ít có tổ chức.
+ Hình ảnh của tởng tợng cha đợc gọt giũa, cha đợc bền vững.
+ Cuối bậc tiểu học, tính trực quan trong tởng tợng của các em giảm dần, có em có khả
năng tởng tợng sáng tạo.
- Khả năng ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ của các em phát triển ở cả 3 mặt: ngữ âm, ngữ pháp và từ ngữ.
+ Khi vào lớp 1, trẻ em bắt đầu học đợc hình thức mới của ngôn ngữ: ngôn ngữ viết.
+ Vốn từ ngữ của các em tăng lên do đợc học nhiều môn học, phạm vi tiếp xúc đợc mở
rộng.
+ Giáo viên cần chú ý: Phát âm phải chuẩn xác, tìm biện pháp làm giàu vốn từ cho trẻ em,
rèn luyện ngôn ngữ nói, viết cho các em ngay từ lớp 1.
- Từ những đặc điểm tâm lý này, cần suy nghĩ để vận dụng chúng trong dạy học ở tiểu học.
142


3. Đặc điểm nhân cách của học sinh tiểu học
Cần nắm đợc đặc điểm tính cách, tình cảm và vận dụng những đặc điểm này trong giáo dục học

sinh tiểu học. Nên đi sâu mở rộng một số vấn đề sau:
- Nhân cách của học sinh tiểu học đang đợc hình thành. Thể hiện ở:
+ Nhu cầu nhận thức đang phát triển.
+ Hành vi đạo đức và thói quen đạo đức.
+ Giàu xúc cảm và tình cảm, sống bằng tình cảm nhng cha kiềm chế đợc, cảm xúc cha
bền vững và ổn định; thích sinh hoạt tập thể, múa hát...
- Do đó, dạy học sinh tiểu học là phải dạy ngay từ đầu, dạy một cách hệ thống đúng với nội
dung, phơng pháp, đồng thời tổ chức một cách khoa học (cung cấp cả tri thức lẫn rèn luyện hành
vi) tạo điều kiện để nhân cách học sinh tiểu học phát triển lành mạnh, đúng hớng. Thầy, cô giáo
là tấm gơng để các em noi theo.
- Học sinh tiểu học có đặc trng: tính hồn nhiên và khả năng phát triển. Đặc điểm này thể
hiện ở:
+ Tính hồn nhiên, cả tin vào thầy cô, vào bạn bè, tin vào mình, tin vào sách báo và những gì
thầy cô, nhà trờng và xã hội dạy cho.
- Khả năng phát triển của trẻ em còn bỏ ngỏ. Tất cả phụ thuộc vào việc trẻ em hoạt động nh
thế nào trong sự tổ chức của ngời lớn (thầy giáo, cha mẹ học sinh).
- Phải thay đổi cách nghĩ, cách đánh giá trẻ em, không đợc lấy bản thân mình làm ''thớc
đo'' để nhìn nhận học sinh.
Tóm lại, đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, nhờ có giáo dục (nhà trờng, gia đình và xã hội),
nhờ các em tham gia vào các hoạt động (học tập, giao tiếp, vui chơi, lao động tự phục vụ...) mà
tâm lý của các em nói chung và nhân cách của các em nói riêng phát triển tơng đối êm ả, từng
bớc chuyển biến để phát triển ở trình độ cao hơn. Tuổi các em học sinh tiểu học rất đẹp, tựa nh
ngàn đóa hoa đang nở dới ánh sáng mặt trời.

Tài liệu tham khảo
1.

Nguyễn Kế Hào. Học sinh tiểu học và nghề dạy học ở tiểu học, NXB Giáo dục, Hà Nội,
1992. Đọc phần thứ nhất.


2.

Một số vấn đề về tâm lý học s phạm và lứa tuổi học sinh Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà
Nội, 1975. Đọc phần I.

3.

M.N. Sácđacốp. T duy của học sinh (tập 2), NXB Giáo dục, Hà Nội, 1970. Đọc chơng V.

143


Chơng VI

Các hoạt động của học sinh tiểu học
I. Lý thuyết về hoạt động học trong tâm lý học s phạm
Yêu cầu trong mục này là học viên phải nắm chắc khái niệm về hoạt động học. Ngoài ra cần
lu ý một số điểm sau:
1. Sơ lợc lịch sử ra đời của lý thuyết hoạt động học
- Nêu đợc luận điểm của các nhà tâm lý học với t cách là cơ sở lý luận, nền móng của lý
thuyết hoạt động học của X.L.Vgốtxki, S.L.Rubinstein, A.N.Lêonchiép, V.V.Đavđốp...
- Tâm lý học sau khi đi sâu phân tích hành động đã tiến hành thực nghiệm dạy học để triển
khai lý luận của mình: V.V. Đavđốp, D.B.Elcônin.
2. Hoạt động học là gì?
- Hoạt động dạy không sáng tạo ra nền văn minh của loài ngời. Bởi vì nội dung dạy học vốn
là tài sản chung đã có của nhân loại, đợc các nhà s phạm tinh chế, chọn lọc đa vào nhà trờng.
- Trẻ em không thể tự mình tổ chức lấy hoạt động của mình mà nhất thiết phải có hoạt động
dạy.
- Hoạt động của học sinh là hoạt động có tổ chức, ban đầu thực hiện ở bên ngoài, một cách
vật chất, có thể kiểm soát đợc một cách cảm tính và trực quan. Sau đó xảy ra quá trình biến hình

thức bên ngoài thành hình thức bên trong (tâm lý, ý thức, nhân cách).
- Hoạt động học là hoạt động có đối tợng. Đối tợng của hoạt động học là các khái niệm
khoa học, tri thức, quan hệ. Hoạt động học không nhằm thay đổi đối tợng của nó mà hớng vào
sự thay đổi chủ thể của hoạt động học (học sinh). Trong hoạt động này, mục đích trọng tâm là chủ
thể phải nắm đợc (lĩnh hội) phơng thức chung của hoạt động (nhận thức và thực tiễn).
II. Hoạt động học của học sinh tiểu học
Yêu cầu học viên nắm đợc những đặc điểm và cấu trúc của hoạt động học.
1. Đặc điểm của hoạt động học
Là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học.
Là hoạt động có đối tợng, có phơng pháp, đợc tổ chức một cách chuyên biệt.
- Là hoạt động tạo ra thành tựu tâm lý cơ bản của lứa tuổi 6 - 11, 12 tuổi (thao tác trí óc, nhân
cách).
- Là hoạt động đợc hình thành nhờ phơng pháp nhà trờng, đợc thầy giáo tổ chức một
cách chuyên biệt.

144


2. Cấu trúc của hoạt động học
Theo cấu trúc chung của hoạt động, cấu trúc của hoạt động học bao gồm:
- Động cơ học (có nhiều cách phân loại). Đối với học sinh tiểu học, tồn tại cả động cơ bên
trong và động cơ bên ngoài. Nhng xét ở góc độ s phạm thì động cơ bên trong (gắn với hoạt
động học) có giá trị hơn.
- Nhiệm vụ học tập: Là hình thức cụ thể hóa nội dung học thành mục đích và phơng tiện
(tuỳ từng lớp, độ tuổi).
+ Nhiệm vụ học hớng vào việc tạo ra năng lực mới của học sinh.
+ Nhiệm vụ học tập phải đợc học sinh lĩnh hội.
- Hành động học:
+ Hành động phân tích là hành động tiên quyết trong hoạt động lĩnh hội tri thức của học sinh
tiểu học.

+ Hành động mô hình hóa là hành động học sinh ghi lại quá trình và kết quả thực hiện hành
động phân tích bằng các mô hình, khái niệm.
+ Hành động cụ thể hóa là hành động hớng vào mối quan hệ chung của đối tợng nghiên
cứu, cho phép hình thành phơng pháp chung trong việc giải quyết nhiệm vụ mới.
+ Hành động kiểm tra và đánh giá là hành động có chức năng định hớng và điều chỉnh hoạt
động của học sinh.
3. Hình thành hoạt động học
- Với t cách là hoạt động chủ đạo đợc hình thành trong quá trình học sinh lĩnh hội tri thức
và kỹ năng, hoạt động học đợc hình thành nhờ phơng pháp nhà trờng, do thầy giáo có tay
nghề tổ chức và hớng dẫn.
- Để hình thành hoạt động học, ngời giáo viên phải tiến hành ba loại tiết học (một cách quy
ớc).
+ Tiết hình thành: Hình thành cái mới, cái cha hề có ở trẻ em.
+ Tiết luyện tập nhằm định hình và hình thành kỹ năng, kỹ xảo đã đợc hình thành trong tiết
hình thành.
+ Tiết sử dụng: Là tiết học trong đó học sinh sử dụng khái niệm, tri thức, kỹ năng đã học để
hình thành cái mới tiếp theo.
Trên thực tế, có thể 3 tiết học theo phân loại trên không tách bạch ra mà đan xen vào nhau.
Điều quan trọng là ngời giáo viên phải xác định đợc các đơn vị kiến thức của mỗi tiết học để
tạo ra cái mới cho học sinh.

145


III. Một số hoạt động khác của học sinh tiểu học
Yêu cầu học viên nắm đợc vai trò của các hoạt động vui chơi, lao động, thể dục thể thao...
đối với sự phát triển nhân cách toàn diện của các em. Biết dựa vào lý luận để phân tích thực trạng của
việc tổ chức các hoạt động này ở nhà trờng tiểu học. Từ đó, suy nghĩ tìm ra những giải pháp hợp lý.
Hoạt động của học sinh tiểu học diễn ra liên tục không ngừng nghỉ. Bắt trẻ không hoạt động
(học tập - vui chơi - lao động tự phục vụ ...) là trái với quy luật phát triển của trẻ.

1. Hoạt động vui chơi
- Hoạt động vui chơi không còn đóng vai trò chủ đạo nh ở lứa tuổi mẫu giáo, nhng không
thể thiếu đợc ở tuổi học sinh tiểu học.
- Vai trò của hoạt động vui chơi:
+ Là hình thức nghỉ ngơi tích cực.
+ Góp phần hình thành các phẩm chất nhân cách, trí tuệ (qua các loại trò chơi khác nhau).
+ Là lẽ tồn tại của trẻ em, tạo nên cuộc sống thực của các em.
- Giáo viên không nên xem nhẹ hoạt động vui chơi của học sinh tiểu học. Tổ chức vui chơi
bên cạnh các hoạt động khác là tổ chức một cuộc sống thực của các em, đáp ứng những nhu cầu
chính đáng của học sinh. Giáo dục học sinh tiểu học ở trờng là tổ chức cho các em thực hiện các
loại hình hoạt động nh vui chơi, học tập, lao động. Ví dụ, ở tiểu học cần tổ chức cho các em cắm
trại, du lịch, thăm danh lam thắng cảnh, chơi các trò chơi dân tộc, trò chơi mang tính tập thể v.v...
2. Hoạt động lao động
- Lao động tự phục vụ có vai trò quan trọng trong việc hình thành các phẩm chất nhân cách,
thái độ đối với lao động, kỹ năng lao động, tác phong của ngời lao động v.v...
- Lao động tự phục vụ giúp các em học sinh củng cố, đào sâu, cụ thể hóa các tri thức đã học đợc.
Do đó, nó làm cho t duy, trí lực của trẻ phát triển...
- Không nên chỉ bắt các em học mà coi thờng lao động tự phục vụ của các em. Nên tránh để
các em lao động quá sức, khuyến khích các em lao động công ích.
3. Hoạt động văn hóa thể thao
- Học sinh tiểu học thích hoạt động tập thể, a thích văn nghệ, thể dục thể thao, tham quan
du lịch. Cần tận dụng đặc điểm này để đa các em vào hoạt động mang tính xã hội.
- Nhà trờng cần phối hợp thật chặt chẽ với gia đình, xã hội để tổ chức thật tốt các hoạt động
này nhằm hình thành tình cảm thẫm mỹ và khả năng thởng thức cái đẹp. Mặt khác, đây là hoạt
động có tác động hiệu quả tới sự hình thành các phẩm chất của con ngời mới.
Ngoài những tri thức cơ bản trên, ngời học cần đào sâu, phân tích để thấy vai trò của việc tổ
chức lối sống cho học sinh tiểu học. Lối sống của học sinh đợc thể hiện ở hành vi sinh hoạt, thái
độ, cách ứng xử trong quan hệ thầy - trò, trò - trò, quan hệ với môi trờng thiên nhiên, với cơ sở

146



vật chất của nhà trờng .v.v... Việc giáo dục lối sống cho học sinh phải đợc tiến hành ngay ở lớp
1. Xin gợi ý một vài điểm trong việc giáo dục lối sống:
+ Xác định rõ nội dung hoạt động.
+ Xác định chuẩn mực của lối sống mới nh tiêu chuẩn để đánh giá hành vi và cách ứng xử
trong các tình huống cụ thể.
+ Quy trình tổ chức các hoạt động của học sinh tiểu học nhằm giáo dục lối sống cho học sinh
tiểu học.
+ Xác định nội dung giáo dục lối sống cho học sinh một cách cụ thể: cách giao tiếp với thầy,
với bạn, với ngời lớn tuổi, trong việc bảo quản đồ dùng học tập, cơ sở vật chất của nhà trờng,
trong việc tôn trọng nội quy của nhà trờng, trong sinh hoạt ở các nơi công cộng Nhìn chung,
giáo dục lối sống cho học sinh trong trờng nên theo một quy trình: thầy (cô) giao việc (nhiệm
vụ); thầy, cô làm mẫu, học sinh phải thực hiện. Quá trình hình thành lối sống diễn ra phức tạp, trải
qua nhiều giai đoạn. Giáo dục lối sống cho học sinh không tách rời việc giáo dục của gia đình và
của xã hội.

Tài liệu tham khảo
l. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Tâm lý học, tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1988, đọc chơng III.
2. Nguyễn Kế Hào, Học sinh tiểu học và nghề dạy học ở tiểu học, NXB Giáo dục, 1992, đọc
mục 4 phần 2.
3. Lê Văn Hồng, Tâm lý học s phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1996, đọc chơng I.

147


Chơng VII

Một số vấn đề tâm lý học dạy học và giáo dục
I. Sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học

Yêu cầu học viên phân tích để thấy đợc:
- Hoạt động dạy và hoạt động học ở trờng tiểu học vừa thống nhất, vừa tơng đối độc lập.
- Sự tác động qua lại giữa hoạt động dạy và hoạt động học.
- Hoạt động của thầy có hai chức năng cơ bản: thầy tổ chức hoạt động cho trò và thông qua
đó thầy truyền đạt nội dung khoa học đến trò.
II. Sự hình thành khái niệm
1. Yêu cầu học viên nắm đợc:
Khái niệm về khái niệm:
+ Khái niệm có sự phát triển biện chứng.
+ Khái niệm có lôgíc tồn tại.
+ Khái niệm có 3 chức năng cơ bản: ơristic, tổng hợp và phân tích.
Nắm đợc bản chất của Hiểu để thấy học sinh tiểu học khi lĩnh hội khái niệm có nhiều mức
độ.
+ Học sinh có thể giải thích, vận dụng khái niệm trong tình huống quen thuộc.
+ Học sinh có thể vận dụng khái niệm một cách sáng tạo vào tình huống mới.
2. Nắm đợc những biện pháp s phạm cơ bản để giúp học sinh nắm vững khái niệm:
+ Lựa chọn sự vật, hiện tợng khi dạy khái niệm.
+ Chú ý đến trình độ lĩnh hội khái niệm ở học sinh.
+ Luyện tập để học sinh vận dụng khái niệm đã học.
+ Giáo viên phải hệ thống hoá khái niệm.
+ Bằng kinh nghiệm bản thân, tìm ví dụ để minh hoạ cho các biện pháp trên.
III. Sự phát triển trí tuệ
1. Yêu cầu nắm đợc khái niệm trí tuệ và tính chất phức tạp của việc tìm hiểu khái niệm trí
tuệ
- Vấn đề then chốt trong quan niệm về trí tuệ là: tri thức và phơng thức chiếm lĩnh tri thức
đó.
- Từ việc phân tích khái niệm trí tuệ biết nêu những kết luận s phạm về sự hình thành trí tuệ
cho học sinh tiểu học:

148



+ Phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh.
+ Chăm lo sự phát triển trí tuệ một cách thờng xuyên, liên tục và hệ thống.
+ Rèn luyện trí tuệ không tách rời việc hình thành nhận thức của học sinh (quan sát, trí nhớ,
t duy và trau dồi ngôn ngữ).
+ Rèn luyện trí tuệ phải đồng thời với việc quan tâm hình thành nhân cách cho học sinh.
- Cấu trúc nội dung dạy học và chính nội dung dạy học có ảnh hởng quan trọng đến sự hình
thành trí tuệ của học sinh.
2. Yêu cầu nắm đợc 4 giai đoạn phát triển của trí tuệ, biết tìm những ví dụ cho từng thời
kỳ phát triển của trí tuệ
+ Giai đoạn cảm giác - vận động.
+ Giai đoạn tiền thao tác.
+ Giai đoạn thao tác cụ thể.
+ Giai đoạn thao tác hình thức.
- Mở rộng thêm những vấn đề đã viết trong giáo trình. Ví dụ: vấn đề hoạt động trí tuệ trớc
tuổi học.
+ Chú ý hành động cụ thể bằng tay (thao tác tay chân).
+ Sử dụng nhiều t liệu, vật liệu cụ thể.
Lấy đợc ví dụ minh hoạ cho hai luận điểm trên. Từ việc phân tích luận điểm này, rút ra kết
luận giáo dục.
-

Nắm đợc các giai đoạn phát triển trí tuệ giúp ích gì cho giáo viên?

+ Giáo viên phải biết sử dụng một cách hợp lý nhiều vật liệu cụ thể trong dạy học.
+ Đối với bậc tiểu học, nhất là các lớp đầu cấp học, giáo viên phải biết sử dụng các biểu đồ,
sơ đồ, phim tài liệu học tập... để giảng dạy có hiệu quả.
+ Giáo viên cần quan tâm đến trình độ phát triển trí tuệ của học sinh, không nên chọn các bài
tập quá khó hoặc quá dễ, bởi vì chúng có ảnh hởng không tốt đến sự phát triển trí tuệ của học

sinh nhỏ.
3. Nắm đợc 4 chỉ tiêu phát triển trí tuệ
+ Tốc độ của sự định hớng trí tuệ khi giải quyết nhiệm vụ mới không giống nhiệm vụ cũ học
sinh đã gặp.
+ Tốc độ khái quát các mối liên hệ, quan hệ qua lại giữa các sự vật, hiện tợng.
+ Tính sáng tạo của t duy đợc đặc trng bởi tính tiết kiệm của t duy và tính phê phán của
trí tuệ. Đặc biệt ở tiểu học điều này lại càng quan trọng vì các em rất cả tin. Đây là một đặc điểm
thuận lợi cho công tác giáo dục các em, nhng nếu không chú ý thì không làm cho các em phát
triển t duy sáng tạo, độc lập đợc.

149


+ Tính mềm dẻo của trí tuệ. Chỉ tiêu này lại đợc xác định bằng kỹ năng xác lập sự phụ
thuộc giữa các hiện tợng, sự vật, kỹ năng phát hiện ra những dấu hiệu bản chất...
Học viên có thể tìm hiểu thêm một số phơng pháp đo trí tuệ. Hiện nay, ngời ta thờng
dùng trắc nghiệm để đo trí tuệ. Tuy vậy, trắc nghiệm phải đợc chuẩn hóa, đảm bảo tính khách
quan, phù hợp với trẻ em Việt Nam. Vì nếu dùng trắc nghiệm mà không tuân theo những yêu cầu
xác định thì dễ đánh tráo đối tợng nghiên cứu (không phải đo trí tuệ mà lại đo tri thức hoặc kỹ
năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của trẻ).
- Về phơng pháp luận, việc tìm hiểu vấn đề trí tuệ theo góc độ s phạm là: Giáo viên có thể
nâng cao trí tuệ của học sinh tiểu học bằng cách tổ chức cho các em hoạt động học đạt hiệu quả.
Giáo viên không nên đánh giá bất kỳ học sinh nào là kém trí tuệ hơn (nếu em đó có sự phát triển
cơ thể, bộ óc bình thờng) cho đến khi đủ thời gian và em đó đã đợc dạy dỗ tốt.
4. Tìm hiểu để nắm đợc các phơng hớng dạy học thực nghiệm nhằm phát triển trí tuệ
của học sinh tiểu học
- Hệ thống thực nghiệm dạy học của Dancốp.
- Hệ thống thực nghiệm dạy học của V.V. Đavđốp, Đ.B. Elconin (Liên Xô cũ), Hồ Ngọc
Đại, Nguyễn Kế Hào (Việt Nam)...
- Lý thuyết về sự hình thành hành động trí óc theo giai đoạn của P.Ia.Galperin.

Trong mỗi khuynh hớng dạy học thực nghiệm trên cần nêu đợc những luận điểm mà các
khuynh hớng đó coi là cơ sở lý luận và cách vận dụng nó trong dạy học ở tiểu học.
IV. Vấn đề hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thói quen
1. Yêu cầu nắm đợc các khái niệm kỹ năng, kỹ xảo và thói quen
Phân biệt đợc sự khác nhau giữa kỹ năng, kỹ xảo và thói quen, biết lấy ví dụ minh họa cho
kỹ năng, kỹ xảo và thói quen ở học sinh tiểu học.
2. Một số yêu cầu đối với việc hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thói quen
Đây là vấn đề có ý nghĩa s phạm, giáo viên gặp hàng ngày. Vì thế, khi nêu đợc lý luận thì
cần liên hệ ngay với thực tiễn:
- Làm cho học sinh ham thích luyện tập kỹ năng, kỹ xảo và thói quen. Muốn học sinh tiểu
học tiến hành học tập, luyện tập thì phải biết cách kích thích chúng.
Do nhận thức và kinh nghiệm của học sinh tiểu học còn hạn chế nên nhất thiết phải tìm mọi
cách để các em hiểu đợc cách thức hành động. Và ở đây có một vấn đề quan trọng là giáo viên
phải làm mẫu chuẩn xác để các em làm theo.
- Cần phải chỉ dẫn kịp thời những sai sót của các em khi luyện tập.
- Tổ chức cho các em một cách liên tục và có hệ thống (văn ôn, võ luyện...).

150


×