Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Bài tiểu luận môn Kinh tế vĩ mô: Cán cân thương mại Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế năm 2008 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.72 KB, 20 trang )

BÀI TIỂU LUẬN
MÔN KINH TẾ VĨ MÔ
******

Đề tài: “Cán cân thương mại Việt Nam trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế năm 2008 - 2013”

Giáo viên hướng dẫn:

Ths. Đào Duy Hà

Nhóm thực hiện:

6

Lớp:

KDQTB

Hà Nội, 11/2014


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU..................................................................................................................................3
PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI..............................................................................4
1.1. Khái niệm................................................................................................................................4
1.2. Vai trò của cán cân thương mại..............................................................................................4
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại.....................................................................5
1.3.1. Xuất khẩu và nhập khẩu .................................................................................................5
1.3.2. Tỷ giá hối đoái.................................................................................................................6
1.3.3. Ảnh hưởng của thu nhập ...............................................................................................6


1.3.4. Các chính sách thương mại và phát triển kinh tế ...........................................................6
1.3.5. Tỷ lệ trao đổi...................................................................................................................7
1.3.6. Phá giá tiền tệ ...............................................................................................................7
PHẦN 2: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA
KHỦNG HOẢNG TỚI CÁN CÂN THƯƠNG MẠI....................................................................................8
1. Tình hình xuất nhập khẩu của VN hiện nay...............................................................................8
1.1.1. Một số nhóm hàng xuất khẩu chính................................................................................9
1.1.2. Một số nhóm hàng nhập khẩu chính.............................................................................13
1.2. Đánh giá mức độ tác động của khủng hoảng kinh tế đến cán cân thương mại....................17
PHẦN 3: NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ CẢI THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM...........18


LỜI GIỚI THIỆU
Trong mấy năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã trải qua những thăng
trầm, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu cũng như xuất
phát từ nội tại của nền kinh tế: tăng trưởng cao nhưng chưa ổn định, lạm phát
tăng cao (năm 2008 ) và đặc biệt hơn nữa đó là tình trạng thâm hụt cán cân
vãng lai bắt nguồn từ thâm hụt cán cân thương mại ngày căng gia tăng. Bên
cạnh đó, do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và hiện trạng
môi trường đầu tư của Việt Nam chưa được cải thiện như mong đợi, dòng vốn
đầu tư trực tiếp và gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam chưa tăng trưởng vững
chắc. Hiện trạng này chắc chắn sẽ gây ra sức ép không nhỏ đến cán cân thanh
toán Quốc tế về khả năng chống các cú sốc bên ngoài và tính bền vững của
vững của nền kinh tế khi dự trữ ngoại hối của Việt Nam có xu hướng thu hẹp.
Từ thực trạng trên, bài viết này với mong muốn làm rõ đâu là nguyên nhân
sâu xa tác động đến trạng thái của cán cân vãng lai và sức chịu đựng thâm hụt
của nó đối với cán cân thanh toán Quốc tế để từ đó đưa ra giải pháp cải thiện.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn bài viết không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định, rất mong được sự đóng góp của thầy cô và các bạn
để hoan thiện bài viết hơn.


Thân
Nhóm 6: KDQTB

3


PHẦN 1: GIỚI THIỆU VỀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm
Cán cân thương mại là giá trị xuất khẩu dòng hoặc thặng dư thương mại.
Khi cán cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu dòng/thặng dư thương mại
mang giá trị dương. Khi cán cân thương mại có thâm hụt, xuất khẩu
dòng/thặng dư thương mại mang giá trị âm. Lúc này còn có thể gọi là thâm
hụt thương mại.
Nói cách khác cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của
cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong
xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong khoảng thời gian nhất định
(quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa
chúng.
Khi mức chênh lệnh lớn hơn 0 thì cán cân thương mại có thặng dư, ngược
lại khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0 thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi
mức chênh lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng
Cán cân thương mại gồm 2 khoản mục:
• Khoản mục hàng hóa ( thương mại hữu hình)
• Khoản mục dịch vụ (thương mại vô hình) bao gồm : các hoạt động sản
xuất và nhập dịch vụ vận tải, du lịch, ngân hàng…
1.2. Vai trò của cán cân thương mại
• Xuất khẩu ròng làm tang thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm quốc dân
• Nhu cầu xuất, khẩu ròng cũng làm tang tổng cầu của nền kinh tế
 Tác động của cán cân thương mại

o Tác động tích cực:
4


Xuất khẩu ròng làm tăng lượng tài sản của nền kinh tế. Ngoài ra
trạng thái của cán cân thương mại có tác động đến nhiều mặt của nền
kinh tế
o Tác động tiêu cực:
CCTM thâm hụt nhiều năm,đồng nghĩa với việc phải cắt bớt
nhập khẩu như là một phần của những biện pháp tài chính và tiền tệ
khắc khổ.
 Kết quả là làm giảm tăng trưởng kinh tế, gia tăng tình trạng thất
nghiệp.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại
1.3.1. Xuất khẩu và nhập khẩu
• Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng
nhanh hơn. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc vào xu
hướng nhập khẩu biên (MPM). MPM là phần của GDP có thêm mà người
dân muốn chi cho nhập khẩu.
Ví dụ 1: MPM = 0,2 nghĩa là cứ 1 đồng GDP có thêm thì người dân có
xu hướng dung 0,2 đông cho nhập khẩu. Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc
giá cả tương đối giữa hang hóa sản xuất trong nước và hang hóa sản xuất
tại nước ngoài. Nếu giá cả trong nước tăng tương đối so với giá thị
trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên và ngược lại.
Ví dụ 2: Nếu giá xe đạp sản xuất tại Việt Nam tăng tương đối so với giá
xe đạp ở Nhật Bản thì người dân có xu hướng tiêu thụ nhiều xe đạp Nhật
Bản hơn dẫn đến nhập khẩu mặt hàng này cũng tăng
• Xuất khẩu: Chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn biến tại các quốc
gia khác vì xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước khác.
5



Do vậy nó chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia
bạn hàng. Chính vì thế trong các mô hình kinh tế người ta thường coi
xuất khẩu là yếu tố tự định.
1.3.2. Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái : là nhân tố quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh
hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên
thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá
cả của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại
trở lên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ
tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết
quả là xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống,
xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng
lên.
1.3.3. Ảnh hưởng của thu nhập
Khi thu nhập trong nước tăng, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa cũng tăng
theo. Trong khi đó, khi kinh tế nước ngoài tăng trưởng, họ cũng tăng nhu cầu
nhập khẩu hàng hóa từ nước khác và làm cho xuất khẩ của đối tác thương mại
tăng lên. Do vậy cán cân thương mại phụ thuộc vào tăng trưởng kinh tế.
1.3.4. Các chính sách thương mại và phát triển kinh tế
Các chinh sách thuế, bảo hộ hàng hóa trong nước cũng ảnh hưởng mạnh
đến cán cân thương mại. Những rào cản này hạn chế nhập khẩu một số mặt
hàng để cải thiện cán cân thương mại.
Các chính sách liên quan đến phát triển kinh tế và nhập khẩu khác cũng
sẽ ảnh hưởng mạnh đến cán cân thương mại. Ngoài ra cán cân thương mại
còn phụ thuộc vào cơ cấu của nền kinh tế và chiến lược phát triển công
nghiệp của quốc gia
6



1.3.5. Tỷ lệ trao đổi
Tỷ lệ trao đổi biểu hiện giá mà một nước có thể chấp nhận trả cho hàng
hóa nhập khẩu với giá xuất khẩu của nước đó. Nói cách khác là tỷ số giữa giá
xuất khẩu và giá nhập khẩu. Do đó tỷ lệ trao đổi có ảnh hưởng đến cán cân
thương mại.
1.3.6. Phá giá tiền tệ
Phá giá hay nâng cao giá là giảm bớt (hay tăng) tỷ giá hối đoái mà được
chính phủ ủng hộ. Phá giá dẫn đến tăng giá hàng nhập khẩu và giảm giấ hàng
xuất khẩu của quốc gia. Do đó tạo ra một khoảng thặng dư trong tài khoản
vãng lai của cán cân thanh toán.
Ngoài ra cán cân thương mại còn chịu ảnh hưởng của dòng vốn. Cán cân
thương mại phụ thuộc vào chênh lệch giữa đầu tư và tiết kiệm trong nền kinh
tế. Mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư được bù đắp bởi các dòng vốn
đầu tư nước ngoài như FDI, ODA, FPI và các dòng vay thương mại khác.

7


PHẦN 2: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA
KHỦNG HOẢNG TỚI CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
1. Tình hình xuất nhập khẩu của VN hiện nay
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập
khẩu cả nước trong tháng 4/2013 đạt hơn 21 tỷ USD, giảm 2,6% so với tháng
trước (do số ngày làm việc chính thức của tháng 4 chỉ là 19 ngày so với của
tháng 3 là 21 ngày). Trong đó, xuất khẩu đạt 10,03 tỷ USD, giảm 4,5% và
nhập khẩu là 10,97 tỷ USD, giảm 0,9%. Với kết quả này, cán cân thương mại
hàng hóa tháng 4 tiếp tục thâm hụt 936 triệu USD, tăng mạnh 65,3% so với
tháng trước.

Tính từ đầu năm đến hết tháng 4 năm 2013, tổng trị giá xuất nhập khẩu
hàng hoá của Việt Nam đạt 79 tỷ USD, tăng 16,5% so với cùng kỳ năm trước;
trong đó, xuất khẩu đạt 39,14 tỷ USD, tăng 16% và nhập khẩu là 39,86 tỷ
USD, tăng 17%. Như vậy, tính từ đầu năm đến hết tháng 4/2013, cán cân
thương mại hàng hoá của cả nước đã chuyển sang trạng thái thâm hụt với mức
nhập siêu là 723 triệu USD.
Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại 4 tháng giai đoạn 20082013 (Nguồn: Tổng cục Hải Quan)

8


Bảng 1: Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2008-2012
(Đơn vị: Tỷ USD)
Năm 2008; Tháng 1
Xuất khẩu
4,91
Nhập khẩu
7,20
Cán cân thương mại -2,29
Năm 2009; Tháng 1
Xuất khẩu
3,83
Nhập khẩu
3,42

2
3
4
3,33 4,83 5,00
6,04 8,07 8,24

-2,70 -3,20 -3,20
2
3
4
5,08 5,33 4,28
4,22 5,10 5,46

5
6
7
8
5,75 6,20 6,55 6,00
7,67 6,93 7,30 6,28
-1,90 -0,70 -0,80 -0,30
5
6
7
8
4,44 4,81 4,81 4,62
5,56 5,98 6,38 5,94

9
5,27
5,51
-0,20
9
4,61
6,61

10

5,04
5,71
-0,70
10
5,07
6,76

11
4,80
5,30
-1,00
11
4,76
6,83

12
4,67
12
5,47
7,40

Cán cân thương mại 0,41 0,86 0,23 -1,18 -1,12 -1,17 -1,57 -1,32 -2,00 -1,69 -2,07 -1,93
Năm 2010; Tháng 1
Xuất khẩu
5,08
Nhập khẩu
6,06
Cán cân thương mại -0,98
Năm 2011; Tháng 1
Xuất khẩu

7,36
Nhập khẩu
8.22
Cán cân thương mại -0,86
Năm 2012; Tháng 1
Xuất khẩu
6,5

2
3
4
3,72 5,60 5,46
5,11 6,81 6,68
-1,39 -1,21 -1,22
2
3
4
4,95 7,66 7,57
6,18 9,06 9,06
-1,23 -1,49 -1,49
2
3
4
8,2 9,2 8,6

5
6
7
8
6,31 6,32 6,07 6,94

7,21 7,07 7,10 7,42
-0,90 -0,75 -1,03 -0,48
5
6
7
8
7,35 8,58 9,40 9,40
9,01 8,79 8,40 10,1
-1,66 -0.21 1.0 -0.7
5
6
7
8
9,1 9,8 9,6 9,8

Nhập khẩu

11
6,709
8,055
-1,35
11
8,93
9,58
-0,65
11
10,2

12
7,543

8,829
-1,29
12
9,10
9,36
-0.26
12
10,4

9,0

9,8

10,4

10,3

10,6

Cán cân thương -0,1 -0,8 -0,1 -0,4 -0,7 -0,1 -0,1 -0,2 -0,1 -0,5
mại

-0,1

-0,2

6,6

9,3


9,0

9,9

9,5

9
10
6,212 6,282
7,095 7,396
-0,88 -1,11
9
10
8,20 8,43
9,58 9,24
-1,38 0,81
9
10
9,7 9,9

10,0 9,8

Nguồn: Tổng hợp từ “Tình hình xuất nhập khẩu” hàng tháng của Tổng cục
Hải quan

Khối các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với kim
ngạch xuất khẩu đạt 23,2 tỷ USD, tăng 26,4%; nhập khẩu đạt 22,07 tỷ USD,
tăng 27%, thì cán cân thương mại hàng hoá của các doanh nghiệp này thặng
dư là 1,17 tỷ USD trong 4 tháng đầu năm 2013.
1.1.1. Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong
tháng đạt gần 1,55 tỷ USD, giảm 11% so với tháng trước, nâng tổng trị giá
xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2013 lên gần 6 tỷ USD, tăng 97%,

9


tương ứng tăng 2,94 tỷ USD về số tuyệt đối, trong đó xuất khẩu sang thị
trường Liên minh châu Âu (EU) tăng tới 994 triệu USD.
Biểu đồ 2: Xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 4 tháng/2013 so với 4 tháng 2012

Hàng dệt may: trị giá xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong tháng
4/2013 đạt 1,24 tỷ USD, giảm 4,6% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch
xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước trong 4 tháng/2013 lên gần 5 tỷ USD,
tăng 18% so với cùng kỳ năm trước. Hoa Kỳ tiếp tục là đối tác lớn nhất nhập
khẩu hàng dệt may của Việt Nam với kim ngạch đạt trên 2,5 tỷ USD, tăng
15,9% so với cùng kỳ năm trước và chiếm hơn 50% tổng kim ngạch xuất
khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm
hàng máy tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 4/2013 đạt 776 triệu
USD, giảm 12,2%, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 4
tháng lên 3,13 tỷ USD, tăng 44,5% so với cùng kỳ 2012, tương ứng tăng 963
triệu USD về số tuyệt đối.
Dầu thô: lượng dầu thô xuất khẩu trong tháng 4 đạt 650 nghìn tấn,
nâng tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2013 lên 2,72 triệu
tấn, tăng 14%. Tuy nhiên, giá xuất khẩu bình quân mặt hàng này lại giảm
10


10,4% nên trị giá đạt 2,38 tỷ USD, chỉ tăng nhẹ 2,1% so với cùng kỳ năm

2012.
Giày dép các loại: trị giá xuất khẩu trong tháng 4/2013 đạt 639 triệu
USD, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2013 lên
2,36 tỷ USD, tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm hàng phương tiện vận tải & phụ tùng các loại: trong tháng
xuất khẩu gần 524 triệu USD, tăng 32,5% so với tháng trước, nâng tổng trị giá
xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng qua lên gần 1,81 tỷ USD, tăng 18,5%
so với 4 tháng/2012.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác: trong tháng 4/2013,
xuất khẩu đạt 452 triệu USD, giảm 2,4%,nâng tổng trị giá xuất khẩu nhóm
hàng này trong 4 tháng/2013 lên 1,69 tỷ USD, giảm 1,6% so với cùng kỳ năm
2012.
Gỗ & sản phẩm gỗ: xuất khẩu trong tháng đạt gần 414 triệu USD,
giảm 4,3% so với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu trong 4
tháng/2013 lên gần 1,58 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2012.
Cà phê: lượng cà phê xuất khẩu trong tháng 4/2013 là 111 nghìn tấn,
nâng tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này của nước ta trong 4 tháng qua
lên 588 nghìn tấn, trị giá là 1,26 tỷ USD, giảm 16,3% về lượng và
giảm 13,9% về trị giá so với 4 tháng/2012. Đây cũng là mặt hàng nông sản
giảm mạnh nhất trong 4 tháng/2013 (giảm tới 203 triệu USD).
Hàng thủy sản: trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2013 là
514 triệu USD, tăng 6,6% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4/2013, xuất
khẩu mặt hàng thuỷ sản cả nước đạt 1,73 tỷ USD, giảm 3,5% so với cùng kỳ
năm trước.
Biểu đồ 3: Xuất khẩu thủy sản sang 3 thị trường chính 4 tháng đầu năm giai đoạn 2011-2013

11


Cao su: lượng cao su xuất khẩu trong tháng đạt 43 nghìn tấn, nâng tổng

lượng xuất khẩu mặt hàng này của cả nước trong 4 tháng/2013 đạt
gần 232 nghìn tấn, giảm 13,5%, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 618 triệu
USD, giảm tới 23,2% so với cùng kỳ năm 2012.
Hạt tiêu: lượng hạt tiêu xuất khẩu trong tháng là 15,5 nghìn tấn, nâng
tổng lượng xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam trong 4 tháng qua đạt
53,6 nghìn tấn, tăng 12,9%. Giá bình quân xuất khẩu nhóm hàng này
giảm nhẹ 3,1% nên trị giá đạt 353 triệu USD, tăng 9,4% so với 4 tháng/2012,
tương ứng tăng 30 triệu USD.
Gạo: trong tháng, lượng gạo xuất khẩu đạt 653 nghìn tấn, giảm 15% so
với tháng trước. Tính đến hết tháng 4/2013 lượng xuất khẩu mặt hàng này của
cả nước tăng nhẹ 0,4%, đạt 2,2 triệu tấn và kim ngạch giảm 5,2%, đạt 986
triệu USD.
Than đá: trong tháng lượng than đá xuất khẩu của cả nước là 718
nghìn tấn, nâng tổng lượng than đá xuất khẩu trong 4 tháng/2013 lên 4,9 triệu
tấn, tăng 9,2%, trị giá xuất khẩu đạt 341 triệu USD, giảm 14,3% so với 4
tháng/2012.
12


1.1.2. Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu nhóm
hàng này trong tháng đạt gần 1,42 tỷ USD, giảm 10,6% so với tháng trước.
Tính đến hết 4 tháng/2013, cả nước nhập khẩu 5,57 tỷ USD nhóm hàng này,
tăng 61%; trong đó nhập khẩu của khu vực các doanh nghiệp FDI là 5,06 tỷ
USD, tăng 67,5% và nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp trong nước là gần
512 triệu USD, tăng 16,2% so với 4 tháng/2012.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu nhóm hàng
này trong tháng là gần 1,57 tỷ USD, tăng 6,2% so với tháng trước, nâng trị giá
nhập khẩu trong 4 tháng/2013 lên 5,43 tỷ USD, tăng 10% so với 4
tháng/2012; trong đó khối các doanh nghiệp FDI nhập khẩu 3,16 tỷ USD,

tăng 25,7% và khối các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu 2,28 tỷ USD,
giảm 6,2%.
Điện thoại các loại và linh kiện: trong tháng 4/2012, cả nước đã nhập
khẩu 620 triệu USD nhóm hàng này, tăng 4,9% so với tháng trước, nâng tổng
trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2013 lên gần 2,32 tỷ USD,
tăng 92,6% về số tương đối và tăng mạnh 1,11 tỷ USD về số tuyệt đối so với
kết quả thực hiện cùng kỳ một năm trước đó.
Xăng dầu các loại: lượng nhập khẩu xăng dầu trong tháng là 753
nghìn tấn, trị giá là 691 triệu USD, tăng 4,6% về lượng và giảm 1,8% về trị
giá so với tháng trước. Như vậy tính đến hết 4 tháng/2013, tổng lượng xăng
dầu nhập khẩu của cả nước là 2,45 triệu tấn, giảm 18,3%, trị giá là 2,36 tỷ
USD, giảm 22,9% so với 4 tháng/2012.
Nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày: trong tháng, nhập
khẩu nhóm hàng này là hơn 1,3 tỷ USD, tăng 9,5% so với tháng trước, nâng
tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2013 lên 4,32 tỷ USD,
tăng15,5% so với cùng kỳ năm 2012; trong đó, trị giá vải nhập khẩu
13


là: 2,39 tỷ USD, tăng 16,1%; nguyên phụ liệu: 1,08 tỷUSD, tăng 13,4%; xơ,
sợi là 466 triệu USD, tăng 3,9% và bông: 386 triệu USD, tăng 37%.
Sắt thép các loại: lượng nhập khẩu sắt thép trong tháng đạt gần 947
nghìn tấn, là mức cao nhất kể từ năm 2011 với trị giá gần 701 triệu USD, tăng
14,3% về lượng và tăng 16,5% về trị giá so với tháng trước, nâng tổng lượng
nhập khẩu sắt thép của cả nước trong 4 tháng/2013 lên 3,1 triệu tấn, trị giá là
2,25 tỷ USD, tăng 24,8% về lượng và tăng 12,6% về trị giá so với cùng kỳ
năm 2012.
Biểu đồ 4: Lượng nhập khẩu sắt thép các loại theo tháng từ
tháng 1/2010 đến tháng 4/2013


Thức ăn gia súc và nguyên liệu: trong tháng 4/2013, cả nước nhập
khẩu hơn 200 triệu USD nhóm hàng thức ăn gia súc & nguyên liệu, giảm
43,4% so với tháng trước; trong đó trị giá nhập khẩu khô dầu đậu tương là 77
triệu USD, giảm 127 triệu USD so với tháng trước.
Tính đến hết 4 tháng/2013, cả nước nhập khẩu 911 triệu USD nhóm
hàng thức ăn gia súc & nguyên liệu. tăng 50,1%; trong đó trị giá nhập khẩu
khô dầu đậu tương là 477 triệu USD, tăng 86% so với 4 tháng/2012
Sắt thép phế liệu : trong tháng 4/2013, cả nước nhập khẩu gần 361
nghìn tấn, trị giá gần 150 triệu USD, tăng 40,2% về lượng và tăng 41,7% về
14


trị giá so với tháng trước. Tính đến hết 4 tháng/2013, cả nước nhập khẩu hơn
1 triệu tấn với trị giá 404 triệu USD, tăng 10,9% về lượng và giảm 1,2% về trị
giá so với 4 tháng/2012.
Kim loại thường khác: lượng nhập khẩu trong tháng 4/2013 là
gần 66,3 nghìn tấn, trị giá 240 triệu USD, tăng 0,7% về lượng và giảm 3% về
trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4/2013, tổng lượng nhập khẩu
kim loại thường khác của Việt Nam là 245 nghìn tấn, tăng 23,5%, trị
giá là 915 triệu USD, tăng 18,5%.
Chất

dẻo

nguyên

liệu:

lượng


nhập

khẩu

trong

tháng 4/2013 là 239 nghìn tấn, trị giá là 414 triệu USD, giảm 9,2% về lượng
và giảm 14,2% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4/2013, tổng
lượng nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam là 969 nghìn tấn,
tăng 14,2%, kim ngạch nhập khẩu là gần 1,71 tỷ USD, tăng 14,5% so với
cùng kỳ năm trước.
Hóa chất: trong tháng 4/2013, Việt Nam nhập khẩu gần 237 triệu USD
nhóm hàng hóa chất, giảm 5,1% so với tháng trước, nâng tổng trị giá nhập
khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2013 lên 885 triệu USD, giảm 5,0% so với
4 tháng/2012.
Phân bón các loại: lượng phân bón nhập khẩu trong tháng là 332
nghìn tấn, trị giá là 132 triệu USD, tăng 34,7% về lượng và tăng 35% về trị
giá so với tháng trước, đơn giá nhập khẩu bình quân trong tháng chỉ tăng nhẹ
0,3% so với tháng trước.
Bảng 2: Chi tiết nhập khẩu các mặt hàng phân bón trong 4
tháng/2013
4 tháng/ 2013
Tên hàng

Tăng/giảm so với
11T/2011

15



Lượng

Trị giá

Đơn giá

(nghìn tấn) (triệu USD) (USD/tấn)

Lượng Trị giá Đơn giá
(%)

(%)

(%)

Phân SA

306

63

206

15,6

-1,9

-15,2

Phân Kali


256

118

460

17,0

1,4

-13,3

Phân DAP

229

123

539

43,2

34,9

-5,8

Phân NPK

141


69

489

130,6

127,8

-1,2

Phân Ure

64

24

372

-20,4

-28,2

-9,9

Phân bón loại
khác

87


45

512

-13,3

-18,2

-5,7

Ô tô nguyên chiếc: lượng nhập khẩu ô tô trong tháng 4 đạt 3,08 nghìn
chiếc, tăng 24,7%; trong đó lượng ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống là gần 1,75 nghìn
chiếc, tăng 49,9% so với tháng trước. Tính đến hết 4 tháng/2013, tổng lượng ô
tô nguyên chiếc nhập về là hơn 10 nghìn chiếc, tăng 5,4%, trị giá là 187 triệu
USD, tăng nhẹ 1,4% so với cùng kỳ năm 2012.

Biểu đồ 5: Lượng và trị giá nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại từ tháng 1/2012 đến tháng
4/2013

16


1.2. Đánh giá mức độ tác động của khủng hoảng kinh tế đến cán cân
thương mại
Để xem xét ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế Mỹ tới Việt Nam cần xem
xét mối quan hệ giữa hai nước. Mối quan hệ này bao gồm tất cả các lĩnh vực
hội nhập trong đó hai lĩnh vực chính là xuất nhập khẩu và quan hệ vốn. Tất cả
những mối quan hệ này ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế Việt Nam, đặc biệt
khi nền kinh tế đã mở cửa, có quan hệ đan xen với cả Mỹ và thế giới. Tình
hình này sẽ tác động tiêu cực đến kinh tế nước ta. Một trong những ảnh

hưởng nặng nề là xuất khẩu. Những cái mất của Việt Nam khi đối diện với
khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Thứ nhất, thâm hụt thương mại gia tăng. Trong thời gian tới kinh tế
Mỹ nói riêng, toàn cầu nói chung sẽ rơi vào tình trạng suy thoái, tốc độ tang
trưởng giảm sút. Hệ lụy là đối với các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam sẽ giảm,
trong khi cung với những mặt hàng nhập khẩu tăng. Điều này làm cho thâm
hụt ngoại thương Việt Nam gia tăng nhất là tổng kim ngạch xuất khẩu đã
tăng vượt quá 160% GDP.
Thứ hai, sụt giảm đầu tư do sự sụt giảm của dòng vốn bên ngoài chảy
vào. Trong quá khứ ta có vốn dầu tư trực tiếp, gián tiếp, vay nợ và kiều hói
chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư ở Việt Nam. Hiện tại, do chi
phí vốn đắt đỏ và thị trường xuất khẩu bị thu hẹp nên dòng vốn chảy vào Việt
Nam cạn hơn. Thêm vào đó thế giới khó khăn, thu nhập người lao động giảm
sút nên lượng kiều hối gửi về cũng giảm.
Thứ ba, tiêu dùng giảm sút cán cân thanh toán trở nên xấu đi. Khi sản
xuất bị thu hẹp một số người có khả năng mất việc làm, hay chí ít là thi nhập
bị giảm cộng với dòng kiều hối sụt giảm kéo theo sự sụt giảm trong tiêu dùng
của cá hộ gia đình.

17


Thứ tư, đối với khu vực doanh nghiệp, điều đáng lo ngại là tình trạng
cạn kiệt tín dụng trên thế giới lại xảy ra đúng lúc tín dụng dành cho khu vực
daonh nghiệp ở Việt Nam đang khan hiếm và lãi suất cho vay vẫn duy trì ở
mức tương đối cao. Con đường phía trước của các doanh nhân Việt Nam thật
sự khó khăn.
Nhưng cuộc khoảg tác động gián tiếp chứ không dẫn dễn đổ vỡ mang
tính hệ thống nên chúng ta vẫn có cơ hội.
Thứ 1, thu hút vốn đầu tư,dòng vốn sẽ tập trung vốn sẽ tập trung vào

những nơi có môi trường chính trị và kinh doanh ổn định Việt nam đang có
lợi thế .
Thứ 2, cơ hội tăng xuất khảu những hành hóa mà Việt Nam có lợi thế
so sánh.
Thứ 3, tăng nhập khẩu,nghĩa là tranh thủ nhạp khẩu những mặt hang
công nghệ mà các nước phát triển án đi do kinh tế xuống.

PHẦN 3: NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ CẢI
THIỆN CÁN CÂN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
Khủng hoảng tài chính và suy yếu kinh tế đã lan rộng từ Mỹ ra khắp
thế giới.
Cuộc khủng hoảng này kéo dài bao lâu còn phụ thuộc vào khả năng
ứng cứu của các quốc gia cũng như sự đồng tâm và thống nhất xử lý của
cộng đồng thế giới. Nhưng chắc chắn, họ sẽ không thể để khủng hoảng kéo
dài.

18


Cách đối phó tốt nhất của Việt Nam là thực hiện thành công các giải
pháp chống lạm phát đã có trong những tháng còn lại của năm 2008 và cả
năm 2009 để nhanh chóng trở lại với tốc độ lạm phát một con số vào năm
2010. Đây là cách đối phó khủng hoảng có hiệu quả nhất.
Tất nhiên, chúng ta cần theo dõi sát sao tình hình diễn biến thế giới
cũng như trong nước để có những giải pháp linh hoạt, hiệu quả và thích hợp
cho mọi tình huống.
Như vậy, chúng ta mới có thể phát huy được những tiềm năng và sự
chủ động trong nước, đồng thời ứng phó hiệu quả với tác động của kinh tế
thế giới tới kinh tế trong nước.
Khủng hoảng tài chính và sự suy yếu của kinh tế thế giới đã có ảnh

hưởng tới Việt Nam, nhưng ảnh hưởng này chỉ giới hạn ở mức độ hạn chế
của quan hệ giữa các ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoải,
trước hết là các ngân hàng Mỹ
Nhưng dù sao, chúng ta cũng rút ra được những bài học về nguyên nhân
của cuộc khủng hoảng này. Đặc biệt là về điều hành chính sách tiền tệ, nhất là
khối lượng tín dụng tung ra quá dễ dãi và lãi suất thấp “dưới chuẩn”.
Bên cạnh đó là việc tập trung quá nhiều vào cho vay bất động sản và
khả năng kiểm soát, quản lý cũng như tính hiệu quả của các khoản tín dụng
này.
Giải pháp đề ra:
• Nhiệm vụ đầu tiên là phải bảo đảm an toàn hệ thống không để cuộc
khủng hoảng tác động đến hệ thống tài chính ngân hàng của chúng ta.
Và đến nay hệ thống tài chính ngân hàng của chúng ta vẫn giữ được độ
an toàn. Đến thời điểm này các cân đối vĩ mô tốt hơn hồi giữa năm.

19


• Thứ hai phải đa dạng hoá thị trường xuất khẩu, đi đôi với khai thác tốt
hơn thị trường nội địa.
• Thứ ba là phát huy nội lực coi đây là yếu tố quyết định trên cơ sở
khuyến khích mạnh khu vực tư nhân phát triển đầu tư và kinh doanh, giải
quyết những ách tắc để tăng mức vốn thực hiên của các dự án đầu tư
trong đó có đầu tư nước ngoài.
Trong quản lý điều hành thì cùng với tiếp tục ưu tiên kiềm chế lạm phát,
phải chủ động hạn chế tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh
tế toàn cầu đến nền kinh tế nước ta. Các doanh nghiệp phải triệt để tiết kiệm
trong sản xuất là lưu thông, giảm chi phí trung gian, hạ giá thành để nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm nhằm duy trì ở mức cao nhất thị phần xuất khẩu.


20



×