Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Vốn xã hội với sinh kế của người nhập cư tại thành phố vinh, nghệ an ( nghiên cứu trường hợp phường bến thủy và phường trường thi,thành phố vinh, nghệ an)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 200 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
__________________

Nguyễn Thị Bích Thủy

VỐN XÃ HỘI VỚI SINH KẾ CỦA NGƢỜI NHẬP CƢ
TẠI THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN
(Nghiên cứu trường hợp phường Bến Thủy và
phường Trường Thi, thành phố Vinh, Nghệ An)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
__________________

Nguyễn Thị Bích Thủy

VỐN XÃ HỘI VỚI SINH KẾ CỦA NGƢỜI NHẬP CƢ
TẠI THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN
(Nghiên cứu trường hợp phường Bến Thủy và
phường Trường Thi, thành phố Vinh, Nghệ An)
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 62 31 30 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Hoàng Bá Thịnh


2. PGS.TS Hoàng Thu Hương

Chủ tịch HĐ chấm LATS cấp ĐHQG

T/M Tập thể hƣớng dẫn

PGS.TS. Phạm Văn Quyết

PGS.TS. Hoàng Bá Thịnh

Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 2
2.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................2
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ..............................................................................................3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 3
3.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................3
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................4
4.2. Khách thể nghiên cứu ......................................................................................4
4.3. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................4
5. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 4
6. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 5
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu ........................................................................5

7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu ............................................................................6
7.3. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi...........................................................6
7.4. Phương pháp xử lý thông tin và báo cáo kết quả .............................................9
8. Hạn chế của luận án ............................................................................................ 10
9. Cấu trúc của Luận án ......................................................................................... 11
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 13
1.1. Nghiên cứu về nhập cư ..................................................................................13
1.1.1. Tác động của nhập cư tới sự phát triển kinh tế - xã hội .............................13
1.1.2. Mạng lưới xã hội của người nhập cư ..........................................................15
1.2. Nghiên cứu về vốn xã hội ..............................................................................18
1.2.1. Quá trình xây dựng vốn xã hội ...................................................................18
1.2.2. Mối quan hệ giữa vốn xã hội và kinh tế .....................................................20


1.3. Nghiên cứu về sinh kế ...................................................................................22
1.3.1. Loại hình, phương thức sinh kế ..................................................................22
1.3.2. Mối quan hệ giữa sinh kế và vốn xã hội .....................................................25
1.4. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu ..................................................28
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ............. 31
2.1. Các khái niệm công cụ ...................................................................................31
2.1.1. Vốn xã hội ...................................................................................................31
2.1.2. Sinh kế ........................................................................................................34
2.1.3. Người nhập cư ............................................................................................35
2.2. Lý thuyết áp dụng ..........................................................................................36
2.2.1. Lý thuyết Vốn xã hội ..................................................................................36
2.2.2. Lý thuyết Lựa chọn duy lý ..........................................................................49
2.3. Khái quát về địa bàn nghiên cứu ...................................................................52
2.3.1. Thành phố Vinh – tỉnh Nghệ An ................................................................52
2.3.2. Phường Bến Thủy và phường Trường Thi – thành phố Vinh ....................54
Chƣơng 3: ĐẶC ĐIỂM VỐN XÃ HỘI VÀ SINH KẾ CỦA NGƢỜI NHẬP CƢ

TẠI THÀNH PHỐ VINH ....................................................................................... 58
3.1. Vài nét về sự nhập cư vào thành phố Vinh ....................................................58
3.1.1. Sự biến động tỷ lệ nhập cư qua các năm ....................................................58
3.1.2. Sự phân bố người nhập cư ở các địa bàn trong thành phố Vinh ................60
3.2. Chân dung người nhập cư tại thành phố Vinh ...............................................63
3.2.1. Giới tính ......................................................................................................63
3.2.2. Độ tuổi ........................................................................................................66
3.2.3. Trình độ học vấn .........................................................................................67
3.3. Đặc điểm sinh kế của người nhập cư tại thành phố Vinh ..............................68
3.4. Khái quát về Vốn xã hội của người dân nhập cư ...........................................78
3.4.1. Sự kết nối thành mạng lưới xã hội ..............................................................78
3.4.2. Lòng tin xã hội ............................................................................................80
3.4.3. Sự có đi – có lại ..........................................................................................82


3.5. Tiểu kết ..........................................................................................................84
Chƣơng 4: VỐN XÃ HỘI TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN SINH KẾ CỦA
NGƢỜI NHẬP CƢ TẠI THÀNH PHỐ VINH .................................................... 86
4.1. Vốn xã hội với tài sản sinh kế của người nhập cư .........................................87
4.1.1. Hoạt động vay vốn ......................................................................................87
4.1.2. Các phương tiện được sử dụng trong lao động ...........................................98
4.1.3. Nguyên liệu để sản xuất ............................................................................101
4.2. Vốn xã hội trong việc phát triển năng lực nghề nghiệp ...............................107
4.2.1. Tri thức nghề nghiệp .................................................................................107
4.2.2. Kinh nghiệm nghề nghiệp .........................................................................114
4.2.3. Sức khỏe ...................................................................................................118
4.3. Vốn xã hội với hoạt động nghề nghiệp của người nhập cư .........................122
4.3.1. Tìm kiếm việc làm ....................................................................................122
4.3.2. Thay đổi việc làm .....................................................................................131
4.3.3. Hợp tác làm ăn ..........................................................................................136

4.3.4. Đa dạng hóa nguồn thu nhập ....................................................................144
4.4. Tiểu kết ........................................................................................................149
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 152
1. Kết luận ...........................................................................................................152
2. Khuyến nghị ....................................................................................................155
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ............................................................................................................... 157
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 158
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 172


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, Dân số và Mật độ dân số phân theo phường xã của thành phố
Vinh năm 2013 ..........................................................................................................53
Bảng 2.2: Tổng số hộ, nhân khẩu tại hai phường Bến Thủy và Trường Thi ............56
Bảng 3.1: Tỷ suất nhập cư của thành phố Vinh qua các năm ...................................59
Bảng 3.2: Số liệu hộ, nhân khẩu cơ bản và tạm trú của các phường, xã thuộc thành
phố Vinh ....................................................................................................................60
Bảng 3.3: Số người chuyển đi và chuyển đến tại hai phường Bến Thủy và
Trường Thi .............................................................................................................62
Bảng 3.4: Tỷ lệ người nhập cư nữ qua các năm ở thành phố Vinh và phường Bến
Thủy, phường Trường Thi ........................................................................................64
Bảng 3.5: Trình độ học vấn của người nhập cư ........................................................68
Bảng 3.6: So sánh khác biệt nghề nghiệp giữa nam và nữ .......................................71
Bảng 3.7: Thu nhập trung bình một tháng của người nhập cư chia theo giới tính .............74
Bảng 3.8: Loại hình nhà ở của người nhập cư chia theo giới tính ............................75
Bảng 3.9: Phương tiện đi lại chính của người nhập cư chia theo giới tính ...............76
Bảng 3.10: Số người thân quen có thể chia sẻ chuyện riêng tư và nhờ giúp đỡ khi
cần thiết .....................................................................................................................81
Bảng 4.1: Bảng chéo giữa số năm sống ở thành phố Vinh với việc vay vốn ..........89

Bảng 4.2: So sánh về nguồn vay vốn giữa nam và nữ ..............................................90
Bảng 4.3: Người cung cấp thông tin về tri thức nghề nghiệp cho người nhập cư ..108
Bảng 4.4: So sánh khác biệt về sự trợ giúp của người khác khi bị ốm đau giữa nam
và nữ ........................................................................................................................119
Bảng 4.5: Bảng chéo giữa việc có người quen sẵn ở Thành phố Vinh và việc nhận
được trợ giúp khi ốm đau không thể đi lại được .....................................................120
Bảng 4.6: Số lần thay đổi việc làm kể từ khi đến thành phố Vinh của người nhập cư
chia theo giới tính ....................................................................................................132
Bảng 4.7: Bảng chéo giữa số năm ở TP Vinh với số việc làm của người nhập cư .....144


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Danh mục hình
Hình 1.1: Cách tiếp cận phân tích sinh kế hộ gia đình..............................................24
Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững ...........................................................................40
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Phần trăm độ tuổi của người nhập cư ...................................................67
Biểu đồ 3.2: Nguyên nhân nhập cư vào thành phố Vinh của người nhập cư ...........69
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ người thân quen của người nhập cư ............................................79
Biểu đồ 4.1: Mục đích vay vốn của người nhập cư ..................................................92
Biểu đồ 4.2: Người trợ giúp người nhập cư về nguyên liệu sản xuất .....................102
Biểu đồ 4.3: Người cùng hợp tác trong hoạt động nghề nghiệp .............................137
Danh mục mô hình
Mô hình 4.1: Kiểu mạng lưới xã hội truyền thống trong tìm kiếm việc làm ..........123
Mô hình 4.2: Kiểu mạng lưới xã hội hiện đại trong tìm kiếm việc làm .................123
Mô hình 4.3: Kiểu mạng lưới xã hội hỗn hợp trong tìm kiếm việc làm .................123


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HỘP


Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Khung phân tích của luận án ...................................................................36
Sơ đồ 4.1: Mô hình hóa câu chuyện ở hộp 4.1..........................................................94
Sơ đồ 4.2: Mô hình hóa câu chuyện thất bại của việc sử dụng vốn xã hội trong hoạt
động vay vốn .............................................................................................................97
Sơ đồ 4.3: Mô hình hóa câu chuyện ở hộp 4.3........................................................112
Sơ đồ 4.4: Mô hình hóa câu chuyện ở hộp 4.4........................................................127
Sơ đồ 4.5: Mô hình hóa câu chuyện ở hộp 4.5........................................................141
Sơ đồ 4.6: Mô hình hóa câu chuyện ở hộp 4.6........................................................147

Danh mục hộp
Hộp 4.1: Câu chuyện về sử dụng vốn xã hội trong hoạt động vay vốn ....................93
Hộp 4.2: Câu chuyện về vốn xã hội giúp cho các cá nhân tiếp cận được với nguyên
liệu để sản xuất ........................................................................................................103
Hộp 4.3: Câu chuyện về vốn xã hội giúp nâng cao tri thức nghề nghiệp cho người
nhập cư ....................................................................................................................110
Hộp 4.4: Câu chuyện vốn xã hội giúp ích trong tìm kiếm việc làm .......................125
Hộp 4.5: Câu chuyện về vốn xã hội hỗ trợ người nhập cư trong hợp tác làm ăn ...139
Hộp 4.6: Câu chuyện về vốn xã hội giúp đa dạng hóa nguồn thu nhập..................145


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình sinh tồn của loài người, sự nhập cư xảy ra phổ biến, xuất
phát từ các nguyên nhân về kinh tế, chiến tranh, chính trị hay thiên tai. Đây là hiện
tượng tự nhiên của xã hội, gắn liền với phân bố lao động và dân cư, trong mối quan
hệ với nguồn tài nguyên. Quá trình nhập cư xuất phát từ sự điều chỉnh, cân đối giữa
nhu cầu và nguồn lao động giữa các vùng lãnh thổ, giữa nông thôn và thành thị.
Người nhập cư vào các thành phố có những đặc trưng riêng như ít người có nhà ở
cố định, có ít người thân quen, phần đông người nhập cư thiếu kiến thức, hiểu biết

về môi trường sống mới. Do đó, người nhập cư gặp khó khăn trong tìm kiếm việc
làm, tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo nghề hay an sinh xã hội. Song
người nhập cư đa phần là những người trẻ tuổi, năng động, có ý chí vươn lên trong
quá trình tạo dựng sinh kế tại nơi ở mới. Người nhập cư gặp nhiều trở ngại, nhưng
bên cạnh đó họ cũng có những lợi thế riêng của mình, tuy nhiên để có vượt qua
được mọi thách thức, rào cản cũng như bất trắc đòi hỏi người dân nhập cư cần phải
sử dụng nhiều loại nguồn lực khác nhau.
Các nguồn lực cần thiết đối với người dân nhập cư có thể kể đến: vốn tài
chính, vốn vật chất, vốn con người, vốn văn hóa và vốn xã hội. Các loại vốn này có
vai trò khác nhau đối với quá trình sinh sống của người nhập cư tại thành thị. Muốn
tạo dựng và phát triển một sinh kế bền vững, lâu dài thì người nhập cư cần phải sử
dụng kết hợp các loại vốn dưới tác động của môi trường xã hội, thể chế chính trị
cùng với rất nhiều những rủi ro. Trong số các loại vốn này, có một loại vốn đặt biệt
- là vốn xã hội, không tồn tại hữu hình mà tồn tại vô hình trong mối quan hệ xã hội
giữa các cá nhân với nhau, hơn nữa nó không trực tiếp tạo ra lợi ích vật chất cũng
như tinh thần, mà nó là bước trung gian chuyển đổi sang các loại vốn khác nếu như
cá nhân biết cách vận dụng. Để vượt qua mọi thách thức và có thể sinh sống ổn định
tại đô thị, ngoài những tiềm lực đã có thì vốn xã hội của người nhập cư đã có vai trò
hỗ trợ như thế nào đối với sinh kế của họ? Hơn nữa, bàn về người nhập cư thì hiện
tại ở Việt Nam có rất nhiều nghiên cứu, song hướng nghiên cứu về vai trò của vốn
1


xã hội đối với quá trình sinh kế của họ thì hiện tại đang còn là một khoảng trống cần
lấp đầy.
Vốn xã hội có vai trò quan trọng đối với người nhập cư bên cạnh các loại
vốn khác, song để nghiên cứu rõ vai trò của nó không hề đơn giản. Nhìn chung, thời
gian gần đây các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nhiều đến khái niệm
vốn xã hội, song ở Việt Nam người ta bàn nhiều đến vốn xã hội giữa những người
nông dân ở vùng nông thôn - một cộng đồng mang tính cố kết xã hội cao. Còn khía

cạnh vốn xã hội của người dân ở thành thị, đặc biệt là với nhóm người dân nhập cư
thì đang còn mỏng cả về số lượng lẫn chất lượng.
Ngoài ra, tác giả quyết định lựa chọn địa bàn nghiên cứu là thành phố Vinh –
thuộc miền Trung Việt Nam. Thứ nhất, chưa có nghiên cứu nào về vốn xã hội của
người dân tại thành phố Vinh. Thứ hai, tính đặc thù về vốn xã hội của người dân xứ
Nghệ. Thứ ba, những năm gần đây người dân nhập cư đến thành phố Vinh khá
đông, tạo nên bức tranh mới trong phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Với tất
cả những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Vốn xã hội với sinh kế của người
nhập cư tại thành phố Vinh, Nghệ An” (Nghiên cứu trường hợp phường Bến Thủy
và phường Trường Thi, thành phố Vinh, Nghệ An).
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu tiếp cận từ góc độ lý thuyết vốn xã hội và lý thuyết lựa chọn
duy lý để nhìn nhận, đánh giá tác động hai mặt của vốn xã hội đối với quá trình
sinh kế của người dân ở cộng đồng nhập cư. Luận án nhằm đóng góp về mặt khái
niệm khoa học, cụ thể đó là làm hoàn thiện, sâu sắc hơn khái niệm vốn xã hội
trong mối quan hệ với khái niệm sinh kế. Ngoài ra, nghiên cứu còn có ý nghĩa
kiểm chứng các lý thuyết được ứng dụng, chính là lý thuyết vốn xã hội và lý
thuyết lựa chọn duy lý, bổ sung quan điểm thực tiễn cho các lý thuyết này. Hơn
nữa, luận án còn xem xét mức độ phù hợp với thực tiễn thành phố Vinh cũng như
Việt Nam của các lý thuyết được áp dụng.

2


2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án nhằm tìm hiểu tác động của vốn xã hội trong quá trình phát triển
sinh kế của người dân nhập cư ở các thành phố lớn, cụ thể là ở thành phố Vinh,
tỉnh Nghệ An. Qua đó tác giả mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà
nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách hiểu rõ bên cạnh vốn kinh tế thì vốn xã

hội đóng vai trò quan trọng không kém trong hoạt động kiếm sống tại thành thị của
cộng đồng nhập cư, từ đó sẽ có chính sách thiết thực nhằm vận dụng hiệu quả vai
trò của vốn xã hội trong việc nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của
cộng đồng nhập cư. Hơn nữa, luận án cũng chỉ ra nhóm người nhập cư có vai trò
quan trọng đối với thành thị, cho nên cần phải có những chính sách hỗ trợ cho họ
về mọi mặt của sinh kế, để họ góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương nói riêng và cả nước nói chung.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích đặc điểm vốn xã hội và sinh kế của nhóm người nhập cư, làm rõ
thực trạng sử dụng vốn xã hội của họ trong quá trình phát triển sinh kế tại nơi đến.
Từ đó xem xét một số tác động mang tính hai mặt của vốn xã hội tới quá trình sinh
kế của người dân nhập cư tại thành phố Vinh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số khái niệm và lý thuyết cũng như xây dựng cơ sở lý
luận cho đề tài.
- Dùng phương pháp định tính và định lượng để điều tra, khảo sát thu thập
thông tin nhằm chứng minh các giả thuyết.
- Khái quát các thông tin cá biệt thành thông tin của tổng thể có giá trị về mặt
khoa học và thực tiễn.
- Đề xuất những giải pháp liên quan đến chính sách xã hội đối với nhóm
người nhập cư tại thành thị.

3


4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tác động của vốn xã hội tới quá trình phát triển sinh kế của người dân nhập
cư tại thành phố Vinh.

4.2. Khách thể nghiên cứu
Những người dân nhập cư tại thành phố Vinh
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
+ Tìm hiểu các đặc điểm về tình hình nhập cư vào thành phố Vinh trong
những năm gần đây (từ 2005 – 2015), đặc điểm nhân khẩu học của người nhập cư
tại đây.
+ Mô tả đặc điểm sinh kế cũng như đặc điểm về vốn xã hội của nhóm người
nhập cư tại hai địa bàn nghiên cứu.
+ Đánh giá thực trạng sử dụng vốn xã hội của người nhập cư trong việc phát
triển sinh kế của họ tại thành thị.
+ Tìm hiểu sự chuyển đổi vốn xã hội của người dân nhập cư thành các loại
vốn khác như vốn vật chất, vốn con người.
- Không gian: Nghiên cứu tại phường Bến Thủy, phường Trường Thi thuộc
thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian: Thời gian quan sát đối tượng nghiên cứu từ 2005 - 2015, tiến
hành khảo sát, điều tra thu thập thông tin từ 1/2013 đến 12/2014.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Sinh kế và vốn xã hội của người dân nhập cư tại thành phố Vinh có đặc
điểm như thế nào?
- Vốn xã hội có tác động như thế nào tới việc mua sắm tài sản sinh kế của
người dân nhập cư tại thành phố Vinh?
- Vai trò của vốn xã hội trong việc trau dồi năng lực nghề nghiệp của người
dân nhập cư tại thành phố Vinh?

4


- Người dân nhập cư tại thành phố Vinh đã sử dụng vốn xã hội như thế nào
trong việc triển khai các hoạt động nghề nghiệp?

- Bên cạnh những tác động tích cực thì vốn xã hội có những tác động tiêu
cực gì tới quá trình sinh kế của người dân nhập cư tại thành phố Vinh?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Người dân nhập cư vào thành phố Vinh có những đặc điểm riêng về sinh kế
liên quan đến các khía cạnh: nghề nghiệp, thu nhập, nhà ở, phương tiện đi lại và đặc
thù về 3 thành tố vốn xã hội như mạng lưới xã hội, lòng tin, sự có đi – có lại.
Vốn xã hội tạo điều kiện hỗ trợ cho người nhập cư mua sắm tài sản sinh kế,
đặc biệt là trong hoạt động vay vốn, ở đây thành tố lòng tin đóng vai trò quan trọng
nhất, giúp cho họ có thể cho vay hoặc vay vốn một cách thuận lợi.
Có sự chuyển hóa từ vốn xã hội thành vốn con người, điều này tạo điều kiện
cho người nhập cư tiếp cận tri thức, kinh nghiệm nghề nghiệp, nâng cao năng lực
chuyên môn, phục vụ cho quá trình sinh kế.
Hoạt động nghề nghiệp của người dân nhập cư tại thành phố Vinh được thực
hiện một cách trôi chảy hơn nhờ có vai trò của vốn xã hội, trong đó tìm kiếm việc
làm là khía cạnh rất cần phải sử dụng vốn xã hội.
Bên cạnh những tác động tích cực thì vốn xã hội có những tác động tiêu cực
ngoài mong muốn cho người nhập cư, việc không sử dụng hay sử dụng không đúng
cách các thành tố của vốn xã hội đã tạo nên các rào cản, thách thức họ trong quá
trình sinh kế tại thành phố Vinh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Luận án sử dụng một số tài liệu có liên quan như: các nghiên cứu, bài viết
trong và ngoài nước về các chủ đề: vốn xã hội, di dân, sinh kế. Trên cơ sở phân tích,
đánh giá các nghiên cứu đi trước, tác giả chỉ ra các khía cạnh về vốn xã hội mà các
nghiên cứu trước chưa đề cập đến. Tuy nhiên, các nghiên cứu phong phú đi trước đã
để lại những luận điểm rất giá trị và hữu ích cho nghiên cứu này, trên cơ sở đó tác
giả có những ý tưởng cho nghiên cứu của mình.
5



Bên cạnh đó đề tài còn phân tích báo cáo dân số và biến động dân số của
thành phố Vinh các năm từ 2005 – 2013. Thông qua các báo cáo tình hình kinh tế văn hóa - xã hội – chính trị trong những năm gần đây tại thành phố Vinh và hai
phường nghiên cứu là phường Bến Thủy và phường Trường Thi, để nhằm phân tích
tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phương, để phát hiện sơ bộ các vấn đề có liên
quan đến người nhập cư tại địa bàn nghiên cứu.
7.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Đây là phương pháp quan trọng của nghiên cứu. Tác giả tiến hành điều tra,
thu thập thông tin với 30 trường hợp được thực hiện phỏng vấn.
Thời gian tiến hành phỏng vấn: từ tháng 1/2013 đến tháng 12/2014.
Nội dung của phỏng vấn: được thể hiện rõ ở phụ lục 1 (hướng dẫn phỏng vấn sâu).
Đặc điểm quan trọng của những người được phỏng vấn: đó là những người
nhập cư, các cán bộ quản lý và những người là bạn bè, hàng xóm của người dân
nhập cư.
- Những người dân nhập cư tại thành phố Vinh (22 trường hợp)
- Các cán bộ quản lý ở hai phường nghiên cứu (4 trường hợp).
- Những người là bạn bè, hàng xóm của người dân nhập cư (4 trường hợp).
Kết quả thông tin từ phỏng vấn sâu được sử dụng trong luận án dưới dạng
trích dẫn các đoạn để minh họa. Ngoài ra, tác giả kết hợp thông tin từ phỏng vấn sâu
để xây dựng nên những câu chuyện mang tính chi tiết, cụ thể, phản ánh các nội
dung vấn đề nghiên cứu (trình bày trong phương pháp xử lý thông tin).
7.3. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
Những thông tin thu thập được từ phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
mang tính định lượng sẽ bổ sung bằng chứng cho việc chứng minh những luận
điểm của đề tài. Tác giả tiến hành xây dựng bảng hỏi dựa trên mục tiêu nghiên
cứu, nội dung nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu cũng như
kết quả phỏng vấn sâu ở giai đoạn đầu, sau đó tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi.

6



Dung lượng mẫu: nghiên cứu sử dụng cách tính dung lượng mẫu theo công
thức:
Nt2 σ2

n=

Nɛ2 + + t2 x σ2

Trong đó: n: dung lượng mẫu
t: hệ số tin cậy của thông tin
σ2: Phương sai của tổng thể
ɛ: Phạm vi sai số chọn mẫu
[Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh, 2001, tr.193-194]
N = 7850 người (số người nhập cư năm 2013 tại thành phố Vinh)
Chọn hệ số tin cậy là 99,7%, tra bảng t= 3
Như vậy, sai số chọn mẫu là 0,1; phạm vi sai số chọn mẫu ɛ là 0,9973.
Thay vào công thức trên ta có:
7850 x 32 x 0,25

n=

≈ 300

7850 x 0,12 + 32 x 0,25

Như vậy, số lượng người nhập cư cần chọn để khảo sát là 300 người (mẫu
dự trữ là 20% tương đương với 60 người).
Số lượng bảng hỏi được tiến hành phỏng vấn là 300 bảng. Có nghĩa là số
người được hỏi cho nghiên cứu: 300 người tại hai phường Bến Thủy, phường
Trường Thi của thành phố Vinh (Mẫu bảng hỏi được trình bày trong phần Phụ

lục).
Nội dung phỏng vấn bằng bảng hỏi: được thể hiện rõ trong phần phụ lục 2
(phiếu thu thập thông tin).
Cách lập khung chọn mẫu: Khách thể của phỏng vấn bằng bảng hỏi là
những người dân nhập cư vào thành phố Vinh tại hai phường Bến Thủy và phường
Trường Thi. Trong quá trình thực hiện các bước để phỏng vấn, nhà nghiên cứu đã
nắm rõ được đặc điểm các địa bàn có đông người nhập cư, trên cơ sở đó để phỏng
vấn bằng bảng hỏi có hiệu quả. Để xây dựng được khung chọn mẫu, chúng tôi tiến
hành theo quy trình sau:
7


Bước 1: Gặp gỡ lãnh đạo hai phường Bến Thủy và Trường Thi, tiếp cận các
số liệu thống kê về người nhập cư tại địa bàn, sàng lọc ra những địa bàn khối có
đông người nhập cư (theo ước tính của cán bộ phụ trách dân số).
Bước 2: Xin giấy giới thiệu của UBND Phường đến các khối có đông người
nhập cư, cụ thể ở phường Bến Thủy là khối 2, 5, 6, 8, 9; phường Trường Thi là khối
4, 7, 9, 13, 15.
Bước 3: Tiếp xúc với ban lãnh đạo các khối, cụ thể là khối trưởng cùng các
cộng tác viên dân số, nắm bắt sơ bộ tình hình về đời sống, đặc điểm nói chung của
người nhập cư tại khối, lập danh sách những người nhập cư từ năm 2000 trở lại đây.
Bước 4: Tiến hành chọn mẫu theo quy trình chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
Bước 5: Thời gian tiến hành phỏng vấn là 5 ngày (tháng 12/2014). Sau đó
tác giả tiến hành làm sạch bảng hỏi, đánh số thứ tự, mã hóa và nhập số liệu, xử lý
thông tin.
Quy trình chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản: Đây là phương pháp chọn mẫu
mà mỗi đơn vị của tổng thể đều có một khả năng được lựa chọn như nhau.
Bước 1: Lập danh sách toàn bộ các đơn vị của tổng thể, dựa trên số liệu thu
được từ chính quyền hai phường.
Bước 2: Gán cho mỗi đơn vị trong danh sách của tổng thể một số thứ tự từ

1 cho đến hết.
Bước 3: Từ bảng số ngẫu nhiên, lấy ra một lượng các số ngẫu nhiên bằng
dung lượng mẫu cộng thêm mẫu dự trữ (20% lượng mẫu chính).
Bước 4: Việc lựa chọn này tiến hành khi có được dung lượng mẫu cần thiết.
Cơ cấu mẫu thu được như sau:

Nam
Nữ
Từ 18 – 25 tuổi
Trên 25 – 35 tuổi

Phƣờng Bến Thủy
Tần số
Tần suất
(ngƣời)
(%)
Giới tính
62
41,3
88
58,7
Tuổi
37
24,7
88
58,7

8

Phƣờng Trƣờng Thi

Tần số
Tần suất
(ngƣời)
(%)
69
81

46,0
54,0

31
96

20,7
64,0


Trên 35 – 45 tuổi
Trên 45 – 55 tuổi
Trên 55 tuổi
Tiểu học (cấp 1)
Trung học cơ sở (cấp 2)
Trung học phổ thông (cấp 3)
Trung cấp nghề/THCN
Cao đẳng
Đai học
Trên đại học
Chưa kết hôn
Có vợ/chồng
Ly hôn/Ly thân

Góa
Nông, lâm, thủy sản
Công chức, viên chức
Tiểu, thủ công nghiệp
Kinh doanh, buôn bán
Dịch vụ
Y, dược
Lao động tự do
Không việc làm
Khác
Tổng

21
14,0
3
2,0
1
0,7
Trình độ học vấn
2
1,3
13
8,7
46
30,7
20
13,3
25
16,7
40

26,7
4
2,7
Tình trạng hôn nhân
71
47,3
74
49,3
3
2,0
2
1,3
Nghề nghiệp
0
0,0
36
24,0
16
10,7
38
25,3
17
11,3
6
4,0
28
18,7
4
2,7
5

3,3
150
100,0

14
9
0

9,3
6,0
0,0

0
9
35
23
29
52
2

0,0
6,0
23,3
15,3
19,3
34,7
1,3

70
77

0
3

46,7
51,3
0,0
2,0

1
27
6
54
10
3
30
11
8
150

0,7
18,0
4,0
36,0
6,7
2,0
20,0
7,3
5,3
100,0


Kết quả thông tin thu được từ phỏng vấn bằng bảng hỏi được trình bày trong
luận án dưới dạng các bảng số liệu, biểu đồ, mô hình, sơ đồ.
7.4. Phương pháp xử lý thông tin và báo cáo kết quả
Luận án sử dụng phần mềm SPSS (Statistical Package for the Social
Sciences) để xử lý các thông tin thu thập được.
- Thống kê mô tả
Nghiên cứu sử dụng hai dạng thống kê mô tả phổ biến là Frequencies và
Crosstabs.
Frequencies (tần suất): Đây là công cụ thường được dùng tóm lược thông tin
về phạm vi và cấp độ của biến tại 1 thời điểm; dùng tóm lược thông tin và chuẩn
hóa về phạm vi của biến. Dùng Frequencies có thể là một lựa chọn để tóm tắt phạm
vi biến; cung cấp thống kê để tóm tắt cấp độ của biến
9


Crosstabs (bảng tra chéo): là kỹ thuật cơ bản để nghiên cứu mối liên hệ giữa
hai cấp độ của biến. Thường dùng để kiểm tra sự độc lập và đo lường về sự liên hệ
và chấp thuận của các dữ liệu. Cho phép có được thông tin tóm tắt về mối liên hệ
giữa 2 biến.
- Kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình của tổng thể
Nghiên cứu sử dụng kiểm định về giá trị trung bình của hai tổng thể - trường
hợp mẫu độc lập (Independent – Sample T-test), để so sánh giá trị trung bình của
hai tổng thể riêng biệt có đặc điểm là mỗi phần tử quan sát trong tổng thể này có sự
tương đồng theo cặp với một phần tử ở tổng thể bên kia.
8. Hạn chế của luận án
Mặc dù đã nỗ lực để mang đến một nghiên cứu có chất lượng, song do nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan nên luận án không tránh khỏi những hạn chế,
thiếu sót.
Trước tiên, trong quá trình sinh kế tại thành thị người dân nhập cư cần sử
dụng rất nhiều loại vốn khác nhau, như: vốn con người, vốn tài chính, vốn vật chất,

vốn văn hóa,… Người dân nhập cư gặp nhiều khó khăn khi mới đến thành thị, do
việc làm, nhà ở, các mối quan hệ xã hội của họ hạn chế hơn so với cư dân bản địa.
Do vậy, ngoài việc sử dụng các loại vốn thông thường kể trên, lao động nhập cư cần
phải có sự linh hoạt trong việc vận dụng vốn xã hội – một loại vốn đặc biệt, để
nhằm tăng sức cạnh tranh. Trong nhiều trường hợp, vận dụng tốt vốn xã hội, người
dân nhập cư có nhiều lợi thế hơn hẳn những người khác. Chính vì lý do này nên tác
giả chỉ tập trung nghiên cứu tác động tích cực và tiêu cực của vốn xã hội tới sinh kế
của người dân nhập cư. Mặc dù như vậy sẽ tìm hiểu sâu sắc hơn vai trò của vốn xã
hội nhưng đâycũng chính là hạn chế của nghiên cứu.
Nhóm người nhập cư là nhóm người từ những nơi khác di chuyển đến thành
thị để sinh sống và làm việc. Bên cạnh những thuận lợi thì người nhập cư cũng có
những bất lợi nhất định so với lao động bản địa. Và người nhập cư phải tìm mọi
cách để khắc phục những hạn chế trong quá trình cạnh tranh để có thể trụ vững ở
thành thị. Sẽ là đầy đủ hơn nếu tác giả đề cập đến việc sử dụng vốn xã hội của

10


nhóm cư dân bản địa, để có thể so sánh với nhóm người nhập cư. Song do thời gian,
năng lực hạn chế, tác giả chỉ có thể tập trung bàn luận sâu sắc sự tác động của vốn
xã hội đến nhóm lao động nhập cư.
Ngoài ra, nghiên cứu này của chúng tôi chỉ nghiên cứu hai phường đại diện
của thành phố Vinh (phường Bến Thủy và phường Trường Thi), số lượng người
nhập cư được khảo sát cũng chiếm tỷ lệ không cao (300 người), lại chỉ nghiên cứu
ba khía cạnh của vốn xã hội: mạng lưới xã hội, lòng tin xã hội, sự có đi – có lại. Từ
hạn chế này, theo kinh nghiệm từ kết quả nghiên cứu của mình chúng tôi nhận thấy,
nếu điều kiện cho phép thì nên có những hướng nghiên cứu tiếp theo để nhằm bàn
luận vấn đề sâu sắc hơn.
9. Cấu trúc của Luận án
- Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu. Chương này sẽ tập trung phân tích

những luận điểm chính mà các nghiên cứu đi trước đã làm được và chưa làm được về
các chủ đề liên quan đến luận án: vốn xã hội; sinh kế; nhập cư. Những nghiên cứu về
vốn xã hội, tác giả tìm hiểu những nghiên cứu liên quan đến: thực trạng việc tạo dựng
và duy trì vốn xã hội cũng như mối quan hệ giữa vốn xã hội và kinh tế. Chủ đề sinh kế
tác giả quan tâm tới các mảng: sự chuyển đổi loại hình, phương thức sinh kế của người
dân; mối quan hệ giữa sinh kế và vốn xã hội. Cuối cùng, nội dung nghiên cứu về chủ
đề nhập cư hết sức phong phú, nhưng tác giả chỉ quan tâm tới các hướng: tác động tích
cực và cả tiêu cực của nhập cư vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương xuất cư
và đô thị; mạng lưới xã hội của người nhập cư.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và địa bàn nghiên cứu. Trong chương này, trước
hết tác giả sẽ phân tích các khái niệm vốn xã hội, sinh kế và người nhập cư. Ngoài
ra, còn áp dụng hai lý thuyết vào nghiên cứu: lý thuyết vốn xã hội và lý thuyết lựa
chọn duy lý để đánh giá tác động của vốn xã hội cũng như việc cân nhắc, tính toán
của người dân nhập cư trong việc sử dụng loại vốn này vào sinh kế. Tiếp đến, tác
giả trình bày khái quát một số đặc điểm của địa bàn nghiên cứu là thành phố Vinh
cũng như phường Bến Thủy và phường Trường Thi.

11


- Chương 3: Đặc điểm vốn xã hội và sinh kế của người nhập cư tại thành
phố Vinh. Đây là một trong hai chương trọng tâm của luận án, trong chương này,
tác giả phác họa về: sự biến động tỷ lệ nhập cư qua các năm; sự phân bố người nhập
cư tại các địa bàn trong thành phố Vinh; các đặc điểm về: giới tính, độ tuổi, trình độ
học vấn của người dân nhập cư; đặc điểm sinh kế của họ với các mảng: nghề
nghiệp, thu nhập, nhà ở, phương tiện đi lại; đặc điểm vốn xã hội của người nhập cư
về các khía cạnh: sự kết nối thành mạng lưới xã hội, lòng tin xã hội và sự có đi – có
lại. Chính đặc điểm sinh kế và vốn xã hội được mô tả trong chương này sẽ là tiền đề
cho việc phân tích việc sử dụng vốn xã hội vào sinh kế của người dân nhập cư ở
chương 4.

- Chương 4: Vốn xã hội trong việc phát triển sinh kế của người nhập cư tại
thành phố Vinh. Chương 4 là chương cuối nhưng cũng là chương tập trung các nội
dung rất quan trọng của nghiên cứu. Chương này sẽ tập trung phân tích các vấn đề
sau: tác động của vốn xã hội tới việc mua sắm tài sản sinh kế, tác động của vốn xã
hội với việc nâng cao năng lực nghề nghiệp, và tác động của vốn xã hội với việc
triển khai các hoạt động nghề nghiệp của người dân nhập cư.
Thực tế, thì bản thân vốn xã hội không trực tiếp sản sinh ra lợi ích, Nên ở
chương 4, tác giả sẽ chú ý phân tích, lý giải việc cá nhân biết cách sử dụng vốn xã
hội, và từ đó chuyển đổi thành các loại vốn hữu ích khác: vốn con người, vốn tài
chính, vốn vật chất hay vốn văn hóa. Và nếu có sự kết hợp chuyển đổi nhuần
nhuyễn giữa các loại vốn này, người nhập cư có thể vượt qua những thử thách, rủi
ro tại môi trường đô thị cùng với những bất lợi về chính sách để sinh kế bền vững,
lâu dài. Ngoài ra, một điểm đáng lưu ý, vốn xã hội mang tính hai mặt, nó có tác
động tích cực nhưng cũng có tác động tiêu cực, do vậy, khi tìm hiểu việc sử dụng
vốn xã hội để thực hiện quá trình sinh kế tại thành thị của người nhập cư tác giả
cũng quan tâm đến tác động hai mặt của loại vốn này.

12


Chƣơng 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong khoa học xã hội, vốn xã hội, sinh kế và nhập cư là những chủ đề được
nhiều học giả quan tâm chú ý và bàn luận thông qua rất nhiều nghiên cứu khác
nhau. Với khuôn khổ đề tài luận án đề cập đến mối quan hệ giữa vốn xã hội và sinh
kế của người dân nhập cư, tác giả sẽ tập trung phân tích những bài viết, nghiên cứu
của các nhà khoa học đi trước về quá trình xây dựng vốn xã hội, mối quan hệ giữa
vốn xã hội và kinh tế nói chung giữa vốn xã hội và sinh kế nói riêng cũng như mạng
lưới xã hội của người nhập cư hay phương pháp sinh kế bền vững, những tác động
của nhập cư tới sự phát triển kinh tế - xã hội…
1.1. Nghiên cứu về nhập cƣ

1.1.1. Tác động của nhập cư tới sự phát triển kinh tế - xã hội
Sự nhập cư là một trong những đặc trưng của loài người. Từ một nguồn gốc
lúc đầu là ở Châu Phi, các nhóm người đã toả đi tất cả các vùng đất trên thế giới. Sự
nhập cư thường kéo theo sự phổ biến các tư tưởng văn hoá, tập quán kỹ thuật từ
vùng này sang vùng khác. Khi xem xét vấn đề nhập cư, mối quan tâm của nhiều tác
giả đó chính là tác động của nhập cư tới sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương xuất cư cũng như địa phương nhập cư và đóng góp của người nhập cư vào
sự phát triển đô thị [Đặng Nguyên Anh, 1997; Nguyễn Hữu Dũng – Trần Võ Hùng
Sơn – Vũ Đức Tuấn, 1997; Trịnh Thái Quang, 2006; Nguyễn Thanh Liêm, 2006; Lê
Văn Thành, 2007; Nguyễn Đặng Minh Thảo, 2007; Nguyễn Hữu Minh, 2008;
Nguyễn Đình Tuấn, 2008; Lưu Bích Ngọc, 2012; Đặng Nguyên Anh và cộng sự,
2010; Veronique Marx & Katherine Fleischer, 2010; Đinh Quang Hà, 2010; Trương
Văn Tuấn, 2012;…]. Ví dụ, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Minh (2008)
“Đóng góp kinh tế - xã hội của người nhập cư” chỉ ra những đóng góp của người
nhập cư vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương xuất cư và đô thị. Đối với
địa phương nơi xuất cư: góp phần phân bố lại nguồn nhân lực; cải thiện chất lượng
cuộc sống của người di dân và gia đình họ. Đối với đô thị: việc chi tiêu của họ ở đô
thị cho giáo dục, điện nước, mua hàng hóa…; nguồn lợi thu được từ hoạt động kinh
tế của người nhập cư; đáp ứng nhu cầu dịch vụ việc làm tại thành phố; mang theo
13


nhiều kỹ năng nghề nghiệp giúp phát triển sản xuất; sự giao lưu giữa người nhập cư
và người đô thị cũng đã góp phần bảo tồn và nâng cao giá trị văn hóa truyền thống
tại các khu vực đô thị; đóng góp vật chất, công sức cho các chương trình xã hội, sự
phát triển của phường nói chung… Cuối cùng, tác giả có những gợi mở cho việc
hoạch định chính sách di cư nhằm quan tâm, bảo vệ người nhập cư [Nguyễn Hữu
Minh, 2008]. Một nghiên cứu có cái nhìn đa chiều về nhập cư ở Việt Nam là của hai
tác giả Veronique Marx & Katherine Fleischer (Nhóm điều phối Chương trình về
chính sách kinh tế và xã hội của Các Tổ chức Liên hiệp quốc tại Việt Nam) “Di cư

trong nước: Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam”
(2010). Trước hết nghiên cứu chỉ ra người dân nhập cư chủ yếu là vì lý do kinh tế,
những người nhập cư thường thấy mình yếu thế hơn so với người dân sở tại, đặc
biệt là trong thị trường lao động. Người nhập cư trong nước hình thành một mạng
lưới mạnh mẽ cho chính họ, hướng dẫn việc tiếp tục nhập cư bằng cách lôi kéo bạn
bè và gia đình từ quê hương. Những mạng lưới này của người nhập cư tại nơi đến
đặc biệt quan trọng đối với người nhập cư, do tình trạng chưa đăng ký hộ khẩu hoặc
đăng ký hộ khẩu tạm trú, họ không kết nối được tới hệ thống hỗ trợ của Chính phủ
và hỗ trợ chính thức khác và họ gặp khó khăn khi tiếp cận các tổ chức quần chúng
[Veronique Marx & Katherine Fleischer, 2010].
Tiếp đến, phải kể đến nghiên cứu bàn luận riêng về khía cạnh ảnh hưởng của
di cư tới nơi xuất cư. Ví dụ như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Tuấn (2008)
“Ảnh hưởng của di cư đến những người thân nơi xuất cư”. Tác giả xem xét sự tác
động cả về mặt tích cực và tiêu cực của di cư đối với nơi xuất cư, đặc biệt là đối với
gia đình và người thân có người di cư. Về mặt tích cực, theo tác giả di cư có những
tác động như: Mang lại lợi ích kinh tế, vật chất cho người di cư và gia đình họ; Lợi
ích về tri thức, nhận thức – tức là thời gian sống và làm việc ở thành phố giúp người
di cư tiếp nhận được những tri thức, quan niệm, lối sống… của người đô thị, khi về
quê họ có ảnh hưởng đến lối sống của gia đình và người dân địa phương. Về mặt
tiêu cực: Nguy cơ làm suy giảm quan hệ gia đình, đặc biệt là tình cảm vợ chồng;
Nguy cơ về sức khỏe, bệnh tật; Nguy cơ suy giảm chức năng giáo dục; Nguy cơ suy
14


giảm chức năng chăm sóc người già và trẻ em [Nguyễn Đình Tuấn, 2008]. Ngoài ra,
đáng chú ý có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đặng Minh Thảo (2007) “Tác động di
dân nông thôn – đô thị trong quá trình phát triển nông thôn hiện nay. Tác giả đã
làm rõ về đặc điểm của những người nhập cư và mức độ tác động đến kinh tế hộ gia
đình từ việc nhập cư. Tác giả Nguyễn Đặng Minh Thảo đưa ra nhiều số liệu thực
nghiệm để minh chứng cho luận điểm của mình. Về đóng góp của di dân vào kinh

tế địa phương đầu tiên qua việc số tiền gửi về cho gia đình. Số tiền này được sử
dụng vào việc tiêu dùng, đầu tư sản xuất, gửi tiền ngân hàng, cất giữ. Về khía cạnh
xã hội thì số tiền này có ý nghĩa trong việc “xóa đói giảm nghèo” cho địa phương,
cải thiện cuộc sống cộng đồng [Nguyễn Đặng Minh Thảo, 2007].
Các tác giả theo hướng nghiên cứu về tác động của nhập cư tới sự phát triển
kinh tế - xã hội đưa ra khá nhiều bằng chứng thực nghiệm để chứng minh rằng:
nhập cư không chỉ có tác động đối với địa phương xuất cư và mà còn có ảnh hưởng
không nhỏ tới địa bàn nhập cư. Tác động của nhập cư được xem xét ở cả hai mặt
tích cực cũng như tiêu cực đối với nơi xuất cư và nơi nhập cư, đặc biệt là đối với gia
đình và người thân có người nhập cư.
1.1.2. Mạng lưới xã hội của người nhập cư
Nhập cư là một hiện tượng xã hội có những tác động nhất định tới sự phát
triển kinh tế xã hội. Mạng lưới xã hội có vai trò quan trọng trong việc giúp cho
người nhập cư thích ứng, hội nhập vào môi trường mới [Đặng Nguyên Anh, 1998;
Tống Văn Chung, 2011; Phạm Quỳnh Hương, 2006;…]. Tác giả Đặng Nguyên Anh
đề cập đến vai trò của mạng lưới xã hội đối với quá trình nhập cư, nguyên nhân, xu
hướng nhập cư và sự hòa nhập của cư dân tại nơi chuyển đến qua nghiên cứu “Vai
trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di cư” (1998). Mạng lưới xã hội là tập hợp
liên kết giữa các cá nhân hay giữa các nhóm dân cư nhất định. Mạng lưới xã hội
hình thành từ quá trình di cư cũng như phục vụ cho mục đích nhập cư được gọi là
mạng lưới di cư. Thông qua những quan hệ họ hàng, bè bạn, người thân, người nhập
cư tiếp nhận được thông tin và sự trợ giúp cần thiết tại nơi mà họ sẽ chuyển đến.
Bởi di cư vốn là quá trình mang nhiều bất trắc, một mạng lưới xã hội tin cậy sẽ góp
15


phần làm giảm thấp các chi phí phải trả cho quá trình nhập cư, đồng thời làm tăng
vận hội thành công của đối tượng di chuyển tại nơi đến. Những quan hệ mà người
di chuyển có được tại nơi nhập cư sẽ làm thuận lợi thêm quá trình hòa nhập của họ
vào môi trường sống mới. Chi phí và trở ngại đối với di dân càng lớn thì mạng lưới

di cư càng có vai trò quan trọng. Mạng lưới xã hội góp phần làm giảm bớt chi phí
nhập cư, tìm kiếm việc làm cũng như thúc đẩy sự hội nhập của người di chuyển trên
địa bàn nhập cư [Đặng Nguyên Anh, 1998]. Trong khi đó tác giả Phạm Quỳnh
Hương lại xem xét vấn đề nhập cư ở góc cạnh như là chiến lược sống, là sinh kế của
các hộ gia đình thông qua nghiên cứu “Người nhập cư đô thị và an sinh xã hội”
(2006). Tác giả cho rằng di dân là quá trình mang nhiều khó khăn và bấp bênh, vì
vậy một mạng lưới xã hội, đóng vai trò hỗ trợ không chính thức, là rất quan trọng.
Mạng lưới xã hội của người nhập cư (đồng hương, bạn bè, người thân) đã tạo ra
nguồn vốn xã hội, không chỉ là tiền bạc, của cải, mà còn là thông tin, kiến thức,
kinh nghiệm và những hỗ trợ cần thiết, kịp thời (cả về vật chất và tinh thần) [Phạm
Quỳnh Hương, 2006]. Các tác giả đã làm rõ được vai trò của mạng lưới xã hội –
một dạng điển hình của vốn xã hội đối với người dân nhập cư, song lại quan tâm
đến quá trình di cư nói chung chứ chưa chú trọng vào sinh kế của người nhập cư,
hơn nữa chưa quan tâm tới các yếu tố khác của vốn xã hội cũng như những rào cản
của nó đối với người dân nhập cư.
Khi người dân nhập cư họ cần có một quá trình thích ứng, hội nhập với nơi ở
mới. Quá trình này họ gặp không ít khó khăn và rào cản. Người nhập cư có sự tác
động tích cực nhất định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, song tình hình cung
cấp và đáp ứng các dịch vụ xã hội cho người lao động tự phát nhập cư ra thành phố
lại chưa được quan tâm thích đáng [Elliott Robert Barkan, 1992; Rina Benmayor,
Andor Skotnes, 2005; Siew-Ean Khoo, Per C. Smith, James T. Fawcett, 1984;
David W. Stewart, 1993; George J. Borjas, Richard B. Freeman, 1992; George E.
Pozzetta, 1991; Đặng Nguyên Anh và Nguyễn Bình Minh, 1998; Trần Trọng Đức,
2001; Lê Bạch Dương và Khuất Thu Hồng, 2008; Đặng Nguyên Anh, 2008;…].
Điển hình là nghiên cứu của hai tác giả Lê Bạch Dương – Khuất Thu Hồng (2008)
16


cũng quan tâm tới chủ đề này với nghiên cứu “Di dân và bảo trợ xã hội ở Việt Nam
trong thời kỳ quá độ sang kinh tế thị trường”. Hai tác giả tập trung vào các vấn đề

trọng tâm mà người nhập cư phải đối mặt: tình trạng thiếu bảo trợ xã hội cho những
người nhập cư từ nông thôn ra đô thị tìm việc. Nghiên cứu còn có phát hiện về
mạng lưới xã hội của người nhập cư. Những người nhập cư ra thành phố thường
định cư theo nhóm. Mạng lưới xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến sự định cư của
người nhập cư, cung cấp “vốn xã hội” – không chỉ là tiền mà còn là những hỗ trợ
ban đầu, nguồn thông tin cũng như những giúp đỡ trực tiếp khác giúp cho người
nhập cư tìm kiếm được cơ hội và đối phó được với nhiều rủi ro và thách thức,
nhưng cuối cùng lại hạn chế khả năng của người nhập cư có được công việc mang
lại bảo trợ xã hội thỏa đáng. Điểm đáng chú ý trong nghiên cứu của Lê Bạch Dương
– Khuất Thu Hồng là đã nhìn nhận mạng lưới xã hội có những hạn chế khi người
dân nhập cư tiếp cận dịch vụ bảo trợ xã hội, tuy nhiên hai tác giả cũng chưa xem xét
ngoài ra thì vốn xã hội còn có những rào cản nào khác đối với người nhập cư, đặc
biệt là trong quá trình sinh kế của họ [Lê Bạch Dương – Khuất Thu Hồng, 2008].
Người dân trong quá trình nhập cư sẽ gặp không ít những bất trắc, do vậy họ
rất cần các dịch vụ bảo trợ xã hội trong quá trình thích ứng với môi trường mới. Sự
thích ứng, hội nhập của người dân nhập cư thông qua tìm hiểu đặc điểm, việc làm
của họ cũng được nhiều học giả quan tâm [Trần Trọng Đức, 2001; Vũ Thị Thùy
Dung, 2009; Vũ Thị Cúc, 2011; Nguyễn Văn Hồng, 2012; Nguyễn Hà Đông, 2011;
Nguyễn Đức Tuyến, 2006;…]. Ví dụ, nghiên cứu “Những vấn đề xã hội của người
nhập cư ở thành phố Hồ Chí Minh (1986-1996)” của tác giả Trần Trọng Đức
(2001). Tác giả thông qua việc tìm hiểu về việc tìm kiếm việc làm và nơi cư trú với
tính cách là những vấn đề xã hội cơ bản của người nhập cư ở thành phố Hồ Chí
Minh (TP.HCM). Nghiên cứu đã làm sáng tỏ những đặc điểm cấu trúc của cộng
đồng đô thị ở TP.HCM cũng như của các cộng đồng và quan hệ cộng đồng nguồn
gốc của người nhập cư ở đô thị đến hành vi của họ. Các đặc tính cấu trúc của cộng
đồng đô thị không quy định hành vi nhập cư một cách trực tiếp mà thông qua cộng
đồng nguồn gốc của người nhập cư ở đô thị để tác động đến hành vi nhập cư. Các
17



×