Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

đánh giá hoạt động sinh kế của người dân miền núi thôn 1-5 nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 47 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay của con
người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống của con
người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi trường tự nhiên. Trên
thực tế đã có nhiều chương trình, tổ chức dự án hỗ trợ cho cộng đồng để hướng đến
mục tiêu phát triển ổn định và bền vững. Thực tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt
động sinh kế của người dân chịu ảnh hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều kiện tự
nhiên, xã hội, yếu tố con người, vật chất, cơ sở hạ tầng Việc đánh giá hiệu quả các
hoạt động sinh kế giúp chúng ta hiểu rõ được những phương thức sinh kế của người
dân có phù hợp với các điều kiện của địa phương hay không. Các hoạt động sinh kế
đó có bền vững, phát triển lâu dài và ổn định.
Trong những năm qua tại thôn 1 – 5 có những hoạt động sinh kế mới, đạt năng
suất và hiệu quả khá lớn, rất phù hợp với tình hình và điều kiện tự nhiên của địa
phương, góp phần làm phong phú những phương thức sinh kế của người dân. Vì vậy
đây là cơ sở cho việc xây dựng một mô hình phát triển kinh tế, thu nhập cho người
dân miền núi thôn 1 – 5 nói riêng cũng như người dân khác trong địa bàn sống ở
miền núi khác trong tỉnh nói chung.
Xuất phát từ tực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hoạt động
sinh kế của người dân miền núi thôn 1 – 5” ( khảosát tại thôn 1 – 5 – xã Cẩm Sơn –
huyện Anh Sơn – tỉnh Nghệ An ).
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết đi sâu
phân tích về hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt chú ý đến đời sống của cư
dân nghèo khổ. Ý tưởng nghiên cứu về sinh kế xuất hiện nhiều trong các công trình
nghiên cứu của các tác giả như: Doward, F.Eliss, Morrison Các tác giả đều cho
rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến đời sống của cá nhân
cũng như từng hộ gia đình. Hiện nay, các đề tài liên quan đến hoạt động sinh kế và
1
bàn về cách thức để xây dựng mô hình sinh kế bền vững cũng vô cùng phong phú.
Những câu hỏi tại sao, phải làm như thế nào vẫn đang tìm câu trả lời. Làm thế nào


để lựa chọn một sinh kế bền vững, hay nguyên nhân dẫn đến nghèo đói là gì? vv.
Trong giới hạn đề tài cho phép, tôi xin tổng quan một số công trình nghiên cứu thu
thập được liên quan đến đề tài:
2.1. Nghiên cứu đặc điểm văn hóa kiến thức bản địa và chiến lược sinh kế
của đồng bào dân tộc thiểu số tại Đakrong – Quảng Trị của Hoàng Mạnh Quân
(Đại học Nông Lâm Huế)
Đề tài này nghiên cứu về kiến thức bản địa và mối liên hệ của nó với chiến
lược sinh kế của vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đề tài cũng đưa ra những điểm
được và chưa được trong việc vận dụng kiến thức bản địa vào các hoạt động sinh
kế, đề cập đến việc xây dựng một chiến lược sinh kế bền vững để người dân tự xây
dựng và phát triển chiến lược sinh kế cho bản thân và gia đình vừa đảm bảo điều
kiện sống hiện tại vừa bảo đảm cho sự phát triển vững chắc cho tương lai.
2.2. Nghiên cứu Phát triển nông thôn bền vững ở Việt Nam(VS/RDE/01)(
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế)
Đề tài này nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển nông thôn bằng cách xây
dựng mạng lưới hợp tác giữa các viện/trường để cùng chia sẻ thông tin và kinh
nghiệm. Sự liên kết trong nước, khu vực và thế giới sẽ làm cơ sở phát triển cho
phương pháp tiếp cận hệ thống đa ngành đa lĩnh vực trong phát triển, nhằm nâng
cao năng lực cá nhân về nghiên cứu và đào tạo PTNT ở các trường đại học và viện
nghiên cứu ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra những kinh nghiệm nghiên cứu đa ngành và
liên kết giữa khoa học tự nhiên và xã hội trong quá trình tìm hiểu hệ thống nông
thôn bền vững. Đồng thời, phát huy kinh nghiệm tiếp cận chính diện trong nghiên
cứu như phân tích sinh kế và tư duy hệ thống và phát huy tính liên tục trong
nghiên cứu đối với chính sách và thực thi chính sách về PTNT và tình hình sinh kế
ở nông thôn.
2
2.3 Nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững tại xã Phong Mỹ miền Trung
Việt Nam của trường Đại học khoa học và đời sống Praha – Czech
Nghiên cứu này được thực hiện ở xã Phong Mĩ huyện Phong Điền – tỉnh

Thừa Thiên Huế, đề tài này nghiên cứu về lĩnh vực nông nghiệp phát triển nông
thôn, bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu tìm hiểu phương
thức sinh kế của người dân, phân tích các nguồn vốn về con người, và nguồn vốn
tự nhiên, các khả năng sử dụng nguồn đất sẵn có và những nguồn tài nguyên khác
như: tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tác động đến hoạt động sinh kế của người
dân. Ngoài ra, đề tài cũng vẽ nên một bức tranh về cuộc sống của người dân qua
các chỉ báo về thu nhập, cơ cấu chi tiêu, tình hình giáo dục y tế, tình hình kinh tế -
xã hội tại địa phương.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích các hoạt động sinh kế của người dân miền núi. Qua đó
xem xét và rút ra những phương thức, tập quán trong lao động sản xuất của người
dân nhằm tìm ra một số giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững phù hợp
với điều kiện của cư dân tại địa phương.
3.2. Mục tiêu cụ thể
+ Phân tích các nguồn lực như: tự nhiên, xã hội, con người, tài chính,
cơ sở hạ tầng…tác động đến hoạt động sinh kế của người dân.
+ Tìm hiểu các nguồn lực mà người dân ở đây có thể tận dụng được để
tiếp cận và sử dụng nó vào hoạt động sinh kế của mình.
+ Tìm hiểu hiệu quả của các hoạt động sinh kế đó mang lại lợi ích gì
cho người dân.
+ Tìm hiểu xem những khó khăn trở ngại trong hoạt đông sinh kế của
người dân.
+ Đề xuất giải pháp, khuyến nghị để duy trì phát triển các mô hình ở địa
phương.
3
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Hoạt động sinh kế của người dân thôn 1-5 Cẩm Sơn
4.2. Khách thể nghiên cứu

+ Cộng đồng người dân thôn 1 – 5
4.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
+ Không gian: Thôn 1 – 5 Xã Cẩm Sơn – Anh Sơn – Nghệ An
+ Thời gian: Từ ngày 14 / 2 đến 10/3/ 2011
5. Giả thuyết nghiên cứu
5.1. Các hoạt động sinh kế của người dân thôn 1 – 5 hiện nay nhìn chung bền
vững, ổn định. Cho nên, đời sống của người dân được cải thiện đáng kể.
5.2. Việc lựa chọn các hoạt động của người dân miền núi thôn 1 – 5 phải chịu
tác động lớn của các yếu tố khách quan và chủ quan như: nguồn vốn tự nhiên,
nguồn vốn con người, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn xã hội Trong đó đáng
kể là sự tác động mạnh mẽ từ nguồn vốn con người và nguồn vốn tài chính.
5.3. Người dân thôn 1 – 5 hiện nay để xây dựng một chiến lược sinh kế bền
vững cần có sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội và Nhà nước.
6. Câu hỏi nghiên cứu
+ Các hoạt động sinh kế của người dân bao gồm những hoạt động gì?
+ Những nguồn vốn sinh kế mà người dân có được trong hoạt động sinh kế?
+ Những yếu tố nào tác động đến hoạt động sinh kế của người dân? Mức độ
ảnh hưởng?
+ Hiệu quả của các hoạt động sinh kế mang lại cho người dân?
+ Người dân chủ yếu hoạt động sinh kế nào? Tại sao?
+ Thu nhập của người dân từ các hoạt động sinh kế như thế nào?
4
+ Khả năng chống chọi với những biến động bên ngoài tác động đến sinh kế
của người dân?
+ Những khó khăn người dân gặp phải trong hoạt động sinh kế?
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu là việc vận dụng các lý thuyết
xã hội học vào giải thích các vấn đề gặp phải trong quá trình nghiên cứu. Từ đó
phân tích mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ mục tiêu và nội

dung nghiên cứu đã đề ra.
Để làm sáng tỏ thực trạng của các hoạt động sinh kế và các nguồn vốn mà
người dân có, các lý thuyết được đưa vào áp dụng như thuyết lựa chọn hợp lý để
tìm hiểu nguyên nhân của hành động xã hội mà người dân lựa chọn để đưa ra các
phương án sinh kế. Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng thuyết cấu trúc chức năng
nhằm tiếp cận đối tượng theo lát cắt của cơ cấu xã hội. Thôn 1 – 5 là là một cụm
dân cư tồn tại với tư cách là một hệ thống xã hội, nằm trong sự quản lí và kiểm
soát của bộ phận quản lí xã hội. Do đó, hộ gia đình cũng tồn tại như một thành
phần của hệ thống và chịu tác động của môi trường xung quanh. Việc lựa chọn
các phương thức sinh kế phù hợp với nguồn vốn sinh kế mà họ có, bối cảnh của
họ đang sống và lựa chọn có mang lại hiệu quả kinh tế cao, thu nhập có ổn định
và cuộc sống có ổn định hay không. Để qua đó, xây dựng mối liên hệ tác động
qua lại giữa các biến số phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp hệ
* Phương pháp phân tích tài liệu:
Trong quá trình thực tập tôi sẽ đọc, nghiên cứu tài liệu liên quan đến các
số liệu về vấn đề mức thu nhập, số liệu liên quan đến năng suất từ các hoạt động
sản xuất. Đồng thời, thu thập thông tin thứ cấp từ các nguồn tài liệu, các công
trình nghiên cứu liên quan đến nội dung đề tài, các dữ liệu từ báo cáo của địa
phương, nguồn thông tin khai thác từ sách báo, internet, phối kết hợp tổng quan
5
các tài liệu sẵn có với các kết quả khảo sát, các số liệu thống kê từ UBND xã, các
sơ quan chức năng.
* Phương pháp phỏng vấn cá nhân:
Trong quá trình thực tập tôi sẽ tiến hành phỏng vấn các đồng chí bên lãnh
đạo thôn, xã, một số người dân làm ăn giỏi tiêu biểu để tìm hiểu về vấn đề sinh kế
của người dân.
* Phương pháp quan sát:
Tôi sẽ tiến hành quan sát một số mô hình địa hình về các hoạt động sinh kế
ở thôn 1/5 nhằm thu thập thông tin bổ sung phân tích hoạt động sinh kế của người

dân miền núi.
6
8. Khung lý thuyết
Biến can thiệp
Vốn con người
Vốn xã hội Vốn tự nhiên
Biến phụ thuộc
Vốn vật chất Vốn tài chính
Sơ đồ1: Khung phân tích sinh kế
(Sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững)
9. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài
7
Biến
độc lập
Kết quả sinh kế
- Mức thu nhập
cao hơn
- An ninh lương
thực
- Chất lượng
cuộc sống nâng
cao
Bối cảnh tổn thương
-xu hướng kinh tế, xã
hội và môi trường
-dao động theo thời vụ
-sốc, khủng hoảng
Hoạt động sinh kế
-Luật tục, thể chế
cộng đồng

-Các chính sách
của nhà nước và
pháp luật
9.1. Ý nghĩa lí luận
+ Đây là một đề tài mới nghiên cứu về vấn đề sinh kế của người dân miền
núi tại địa phương vì vậy đây sẽ là cơ sở để xây dựng nền móng cho các cuộc
nghiên cứu sau này khi nghiên cứu đến các hoạt động sinh kế
+ Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề trong hoạt động sinh kế của người dân
miền núi, hiệu quả của các hoạt động sinh kế ấy mang lại.
+ Bổ sung một số lý thuyết về hoạt động sinh kế, đóng góp một mẫu nghiên
cứu xã hội học làm sáng tỏ thực trạng sinh kế, đồng thời tìm hiểu đời sống hiện
nay của người dân nơi đây.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
+ Đáp ứng mục đích ứng dụng, nhân rộng mô hình xóa đói giảm nghèo, phát
triển nông thôn của người dân miền núi
+ Đóng góp kiến nghị những giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền
vững của người dân miền núi thôn 1 – 5 hiện nay.
+ Đóng góp một mô hình sinh kế bền vững cho chiến lược sinh kế bền vững
khu vực miền núi đang chuyển biến về tỉ trọng cơ cấu ngành trong nông nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
8
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu
1.1. Các khái niệm liên quan
Theo DIFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng con
người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. có quan niệm cho rằng sinh
kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi ở. Mà nó còn
đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng, các mối quan
hệ…(Wallmann, 1984). Sinh kế cũng được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực

và khả năng mà con người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động
mà họ thực thi nhằm để sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện
của họ”(DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia
đình tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác
động của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ
gia đình tự thiết lập trong cộng đồng.
* Khái niệm sinh kế bến vững
Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland(1987)
tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được cho là bền
vững khi con người có thể đố phó và khắc phục được những áp lực và cú sốc.
Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả hiện tại và trong
tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
* Khái niệm chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn và
quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn và tài
sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt được mục
tiêu nguyện vọng của họ.
9
* Khái niệm các nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ quan
tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc lượng.
Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã
hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn đó được hiểu như
sau:
- Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người bao gồm
các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo dục của các
thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức truyền được hoặc
được kế thừa trong gia đình ), những kĩ năng và năng khiếu của từng cá nhân, khả
năng lãnh đạo, sức khỏe , tam sinh lí của các thành viên trong gia đình, quỹ thời
gian, hình thức phân công lao động. Đây là một yếu tố được xem như là quan

trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân, một hộ gia đình sử dụng và
quản lí các nguồn vốn khác.
- Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ hàng,
người xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín ngưỡng, văn
hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính thức mà con
người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau… Việc con người
tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn nàynhuw thế nào cũng tác động không
nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội được duy trì, phát triển và
tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong muốn như khả năng tiếp cận và
huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ, chia sẻ thông tin, kiến thức hay các
giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá nhân được tích lũy trong quá trình xã
hội hóa của họ thông qua sự tương tác giữa cá các cá nhân.
1.2. Các lí thuyết áp dụng
* Quan điểm phát triển bền vững
10
Đây là một quan điểm thuộc xã hội hiện đại khi quan niệm về phát triển không
đơn thuần chỉ la sự tăng trưởng về mặt kinh tế. lý thuyết này ra đời sau một thời
gian dài, sự phát triển được hiểu thiên lệch là sự tăng trưởng về mạt kinh tế đã gây
nên những hậu quả nặng nề: sự phân hóa giàu nghèo một cách sâu sắc, biến đổi
khí hậu, môi trường bị tàn phá nặng nề, sự nóng dần lên của trái đất…những hậu
quả ấy do bởi những hoạt động phát triển của con người.
Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trường
những năm 70 của thế kỉ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Phát
triển bền vững được hiểu như là “ sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn
hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng nhu cầu của bản thân
họ” ( Báo cáo Bruland, 1987). Hoặc là “ sự cải thiện chất lượng cuộc sống của
con người trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của hệ sinh thái trợ giúp” ( chăm lo
trái đất )… Phát triển bền vững cũng có thể được hiểu là một sự phát triển lâu dài,
phát triển đi đôi với việc làm phong phú các nguồn vốn sinh kế để từ đó dẫn đến
các tác động tích cực tới đời sống của con người. sự phát triển đó làm tăng khả

năng chống chọi với những cú sốc, tổn thương do con người và tự nhiên gây ra.
Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững đều hướng đến một thế đứng kiềng
3 chân : “ kinh tế - môi trường – xã hội”. Đây cũng được xem là mục tiêu mà con
người hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các quan điểm phát triển
sai lệch trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu cực đến con người. Lý
thuyết này được áp dụng trong đề tài để phân tích hoạt động sinh kế của người
dân và xây dựng một mô hình phát triển tiến bộ hơn so với mô hình sinh kế hiện
tại – mô hình sinh kế bấp bênh và thiếu tính bền vững.
* Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng
Cơ cấu chức năng được các nhà xã hội học như A. Comte và H. Spencer,
E.Durkheim khởi xướng, sau được các nhà xã hội học hiện đại phát triển thành
một trong những chủ thuyết của xã hội học hiện đại. Chủ thuyết chức năng hay
còn gọi là cấu trúc chức năng được nhắc đến với tính liên kết chặt chẽ của các bộ
phận cấu thành nên một chỉnh thể. Trong hệ thống đó mỗi bộ phận đều có chức
11
năng nhất định góp phần làm nên sự tồn tại với 2 mặt tĩnh và động, tồn tại trong
sự vận động biến đổi nhưng lại là một thực thể thống nhất trong đa dạng.
H.Spencer đưa thuyết sinh vật học vào để giải thích sự tồn tại của xã hội và cho
rằng xã hội tồn tại như một cơ thể sống, nó có đầy đủ các bộ phận và thực hiện
các chức năng khác nhau trong một cơ thể thống nhất, tiến hóa từ đơn giản đến
phức tạp.
Lý thuyết này sẽ được vận dụng để giải thích các mối quan hệ kinh tế - xã hội
trong đời sống của người dân thôn 1 – 5. Từ đó đưa ra giải thích hợp lí cho lựa
chọn hợp lí các hoạt động sinh kế của họ. Việc vận dụng lý thuyết sẽ được đưa
vào trong từng phần của bài nghiên cứu. Thôn 1 – 5 được xem như là một chỉnh
thể xã hội thống nhất trong hệ thống quản lí chức năng đoàn thể. Thôn 1 – 5 nằm
trong sự kiểm soát và quản lí của một hệ thống xã hội lớn hơn là UBND xã Cẩm
Sơn. Xét về phạm vi tổ chức, cư dân trong thôn được quản lí trực tiếp bởi ban
điều hành như thôn trưởng, thôn phó, đội trưởng đơn vị, ban công an, ban mặt
trận, ban dân sự…Là một chỉnh thể thống nhất, các hộ gia đình trong thôn đều tồn

tại với vai trò và chức năng riêng song đều nằm trong mỗi liên kết chặt chẽ với
những mối quan hệ hàng xóm láng giềng thân thích và môi trường sống xung
quanh.
* Quan điểm lý thuyết lựa chọn hợp lý
Lý thuyết lựa chọn hợp lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân học thế
kỷ XVIII – XIX đại diện là các nhà xã hội học như : G.Simmel, Hormans,
J.Elster. Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào việc cho rằng con người luôn hành động
có chủ đích với những hành động xã hội. Khi làm việc gì, người ta cũng suy nghĩ
để lựa chọn phương án nhằm sử dụng các nguồn lực có được để đạt được kết quả
tối đa với chi phi thấp nhất. Thuật ngữ “lựa chọn” được dùng để nhấn mạnh sự
cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng phương tiện tối ưu nào mà đạt được kết
quả cao trong một điều kiện nguồn lực khan hiếm. Bắt nguồn từ việc vận dụng
quy luật này để giải thích các hiện tượng kinh tế, các nhà xã hội học áp dụng vào
nhằm giải thích các hành động xã hội. Vận dụng lý thuyết này vào trong đề tài
nghiên cứu để giải thích cho việc tại sao người dân ở địa bàn nghiên cứu lại lựa
12
chọn phương thức sinh kế hiện tại mà không phải lựa chọn phương thức sinh kế
khác, với lựa chọn phương thức đó liệu họ có đạt được hiệu quả tối đa trong cuộc
sống hay không. Ngoài ra quan điểm về lụa chọn hợp lý sẽ được lồng ghép phân
tích và vận dụng trong việc đưa ra các giải pháp cho một chiến lược sinh kế bền
vững.
2. Cơ sở thực tiễn khi tiếp cận về vấn đề nghiên cứu
2.1.Đặc điểm địa bàn xã Cẩm Sơn – huyện Anh Sơn
* Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Cẩm Sơn là một xã miền núi nằm ở phía Tây huyện Anh Sơn cách trung
tâm của huyện khoảng 18km. Hiện tại quản lí hành chính của xã thành 15 đội.
với các xã giáp ranh:
Phía bắc giáp xã Đỉnh Sơn
Phía đông giáp xã Hùng Sơn

Phía nam giáp xã Tường Sơn
Phía tây giáp huyện Con Cuông
Xã nằm trên trục đường quốc lộ 7A và nằm sát với dòng sông Lam, bên bờ
kia là xã Hùng Sơn.
- Địa hình:
Xã Cẩm Sơn là một trong những đơn vị hành chính của huyện Anh Sơn nên
những đặc điểm thổ nhưỡng của xã đều có những điểm tương đồng của huyện.
Địa hình của xã chủ yếu là đồi núi thấp xen kẽ với một ít đồng bằng ven sông, địa
hình thoải dần về phía Đông Nam với độ dốc từ 8
0 -
15
0
vùng đồng bằng ven sông
chủ yếu là những bãi bồi ven phù sa chạy dọc theo dòng sông Lam. Xã còn có
13
vùng núi đá không có rừng cây xen kẽ với đồi núi nằm phía Bắc đây là vùng đất
chưa được khai sử dụng đến của xã.
- Khí hậu:
Xã Cẩm Sơn cũng như các địa phương khác của huyện đều chịu ảnh hưởng
chung của tiểu vùng khí hậu trong vùng đó là khí hậu mang tính đặc trưng của các
tỉnh trung du miền núi.
Nhiệt độ trung bình của các tháng trong năm thường vào khoảng 22
0
- 28
0
với độ ẩm trung bình dao động 84% trong nhiều năm. Với điều kiện khí hậu thuận
lợi như vậy cho phép phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là cây chè.
Khí hậu của xã chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa hạ từ tháng 4 đến tháng 11
trong năm, mùa này có những dịp nhiệt độ rất cao, có những thời điểm nắng gắt
và những luồng gió phơn Tây Nam ( gió Lào) nóng bức làm ảnh hưởng đến phát

triển hoạt động sinh kế của người dân,đặc biệt là người dân thuần nông chuyên về
sản xuất nông nghiệp. Nhưng bù lại từ tháng 6 đến tháng 8 là những tháng mưa
nhiều với lượng mưa từ khoảng 1415 – 1436 mm tạo điều kiện cho các hoạt động
tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp. Nhưng nói chung với nhiệt độ này là điều
kiện thuận lợi cho phát triển của cây chè, nhất là một số giống chè đặc sản của
vùng.
* Điều kiện kinh tế xã hội
- Tình hình nhân khẩu của xã:
Trong những năm qua dân số và lao động của xã tương đối ổn định, có
tăng trưởng nhưng tốc độ không nhanh đây là dấu hiệu đáng mừng đối với với địa
phương miền núi. Số lao động dành cho nông nghiệp giảm với mức độ trung bình
14
trên 3%, lao động khu vực phi nông nghiệp tăng lên với tốc độ trung bình đạt trên
18% nhưng mức độ tuyệt đối không cao. Cụ thể năm 2008 tổng dân số 5468
người tăng lên so với năm 2007 là 0,83%. Vào năm 2009 tỷ lệ tăng lên 0,89%.
Dân số của địa phương chủ yếu hoạt động trong nông nghiệp chiếm 80% tổng dân
số, năm 2009 lượng khẩu trong nông nghiệp giảm còn 76,4% vào năm 2010 là
75,21%.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật:
Giao thông:
Hệ thống giao thông của địa phương còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vấn
đề đi lại của người dân, một số thôn bản còn nằm cách trở bởi dòng sông Lam nên
người dân còn phải sử dụng thuyền ghe để phục vụ việc đi lại, ngoài ra còn có
một số thôn nằm trong núi, phải trải qua nhiều dốc, vượt nhiều núi mới đến chỗ
người dân sinh sống. Điểm thuận lợi nhất của địa phương là có đường quốc lộ 7A
chạy qua và phần lớn người dân của xã nằm trên trục đường quốc lộ này nên việc
giao lưu, đi lại giữa các địa phương khác khá thuận tiện.
2.2. Đặc điểm tình hình chung thôn 1 - 5
Thôn 1- 5 là một thôn nằm giữa trung tâm Xã Cẩm Sơn, có đường quốc lộ 7A
chạy qua địa bàn. Thôn có ranh giới hành chính được xác định như sau:

Phía Bắc giáp thôn Hội Lâm
Phía Nam giáp thôn Cẩm Lợi
Phía Đông giáp thôn Cẩm Hòa
Phía Tây giáp thôn Hòa Tiến
Với vị trí địa lý như vậy tạo điều kiện thuận lợi việc giao lưu và thực hiện
các hoạt động thông thương giữa các vùng khác trong thôn.
15
Tổng diện tích của thôn là chiếm 10,08% diện tích đất tự nhiên của xã Cẩm
Sơn.
- Địa hình:
Thôn có địa hình chủ yếu là đồi núi xen kẽ đồng bằng, hai bên là dốc cao và
giữa là sông Lam. Địa bàn của thôn trải dài theo quốc lộ 7A.
 Dạng đồng bằng ven sông: chủ yếu nằm dọc bên bờ sông Lam chiếm 5,4%
diện tích đất tự nhiên. Có khoảng 30% loại đất này bị ngập lụt hằng năm là các
bãi bồi ven sông chủ yếu được trồng các loại rau màu, cây công nghiệp ngắn
ngày.
 Dạng địa hình đồi núi thấp: chủ yếu là dạng đồi lượn sóng độ dốc không lớn 8 –
15. Đây là dạng địa hình có diện tích lớn chiếm 56% tổng diện tích đất tự
nhiên. Đây là vùng diện tích có tiềm năng lớn về phát triển cây công nghiệp dài
ngày, cây ăn quả, cây lâm nghiệp.
 Dạng địa hình núi đồng bằng: chủ yếu là đất thổ cư và đất trồng vườn của bà
con, chiếm khoảng 26% tổng diện tích đất tự nhiên, dạng địa hình này chủ yếu
sử dụng vào mục đích ở và trồng rau màu.
- Khí hậu:
Thôn 1 – 5 nằm vào vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và mang những đặc điểm
riêng của khí hậu miền Trung. Khí hậu được chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa khí
hậu nóng từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm, mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến
tháng 4 hằng năm.
Yếu tố khí hậu thôn 1 - 5 nhìn chung thuận lợi cho phát triển các loại cây trồng
vật nuôi, song biên độ nhiệt giữa các mùa trong năm lớn, mưa tập trung, nắng nóng

khô hanh là nguyên nhân gây hạn hán, lũ lụt, xói mòn bồi lấp và hủy hoại đất.
Nhiệt độ trung bình của các tháng trong năm thường vào khoảng 22
0
- 28
0
với độ
ẩm trung bình dao động 84% trong nhiều năm. Với điều kiện khí hậu thuận lợi như
vậy cho phép phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là cây chè.
16
- Các loại tài nguyên
• Tài nguyên đất
Tài nguyên đất của thôn khá phong phú và đa dạng nhưng chủ yếu là đất
phù sa và đất đồi núi.
Đất phù sa: bao gồm các bãi bồi ven sông, đất phù sa được bồi tụ hằng
năm. Loại đất này có diện tích lớn chiếm khoảng 18,2% tổng diện tích đất tự
nhiên, tập trung chủ yếu hai bên các con sông và dưới các chân núi thấp. Đây là
nguồn tài nguyên phát triển ngành nông nghiệp của thôn thích hợp với trồng hoa
màu, cây công nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên hiện nay cần có những biện pháp bảo
vệ tránh lũ lụt, tránh xói mòn như trồng rừng đầu nguồn, trồng rừng ven sông.
Đất đồi núi: chủ yếu là đất Feralit chiếm 78,2% tổng diện tích đất tự nhiên,
tập trung chủ yếu ở các vùng đồi núi thấp. Đất Feralit bao gồm nhiều loại phong
phú đa dạng phân bố theo địa hình đồi núi và độ cao khác nhau: feralit nâu vàng,
feralit nâu đỏ, feralit đỏ vàng… Đây là nguồn tài nguyên tập trung để phát triển
cây ăn quả, cây công nghiệp và cây lâm nghiệp. Bên cạnh đó hiện tượng chặt phá
rừng nghiêm trọng đã làm cho nguồn tài nguyên này ngày càng bị thoái hóa
nghiêm trọng, vì vậy chính quyền và nhân dân phải có những biện pháp khắc
phục và bảo vệ.
• Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp của thôn có khoảng 175,4ha chiếm 58,55% diện
tích đất tự nhiên của thôn và chiếm 3,89% diện tích đất lâm nghiệp của cả xã.

Trong đó, 78,41ha là diện tích rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ chiếm 41,57ha,
diện tích đặc dụng chiếm 22,9ha. Tiềm năng về lâm nghiệp của huyện tập trung
khá lớn, đất lâm nghiệp chủ yếu tập trung ở đồi núi thấp, độ dốc nhỏ,thổ dưỡng
tốt. Vì vậy cần phải bảo vệ chăm sóc tốt dể rừng tái sinh nhanh.
Nhận xét:
17
Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi, các nguồn tài nguyên và cảnh
quan môi trường cho thấy thôn có nhiều tiềm năng phát triển các ngành kinh tế -
xã hội theo hướng tăng dần tỉ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ.
Điều kiện đất đai phù hợp với nhiều loại cây trồng cho phép phát triển
ngành nông – lâm nghiệp đa dạng và phát triển ngành công nghiệp chế biến làm
cơ sở cho CNH – HĐH trên địa bàn thôn.
Tuy nhiên thôn cũng còn gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội. Diện tích với ¾ là dồi núi, địa hình dốc bị chia cắt nhiều gây
cho khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Mặt khác điều kiện khí
hậu hằng năm có nhiều bất lợi cho sản xuất nông nghiệp của thôn như: gió Lào
Tây Nam khô, hạn hán, lũ lụt…
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
Theo thống kê đến ngày 31/12/2010 dân số của thôn là 375 người với 120
hộ. Phần lớn dân số tập trung ở khu vực nông thôn. Mật độ bình quân cả thôn là
1,68 người/km
2
. Tổng dân số trong độ tuổi lao động của thôn năm 2009 là
211người chiếm 54,46% dân số, trong đó lao động nữ chiếm 41,51%. Thu nhập
bình quân đầu người của thôn năm 2009 là 14,6 triệu đồng/người/năm tăng hơn
nhiều so với các năm trước đó. Các mục tiêu xóa đói giảm nghèo đặc biệt được
thôn quan tâm, theo đánh giá thì năm 2009 tỷ lệ đói nghèo của thôn chỉ còn
24,6% giảm 9,5% so với năm 2000.
Sản xuất nông nghiệp đã có những bước phát triển tích cực, đạt được
những thành tựu khả quan, tuy nhiên còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố tự

nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp còn chậm và chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển của thôn, chưa hình thành các vùng chuyên canh có quy
mô lớn mang tính sản xuất hàng hóa, việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật
trong công tác khuyến nông khuyến ngư phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa đáp
ứng nhu cầu phát triển và tiềm năng của thôn.
18
Ngành thương mại dịch vụ trên địa bàn thôn chủ yếu phát triển các hệ
thống chợ và buôn bán nhỏ lẻ của hộ nông dân. Ngành dịch vụ của thôn chủ yếu
là dịch vụ tiêu dùng và dịch vụ sản xuất nông nghiệp. Vì vậy cần phải kích thích
phát triển sản xuất mở rộng thêm nhiều ngành dịch vụ mới đáp ứng đươc nhu
cầu đời sống sinh hoạt sản xuất.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
SINH KẾ VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN
1. Các nguồn vốn sinh kế của thôn 1 – 5
Các tài sản sinh kế là nền tảng của cuộc sống cộng đồng, việc lựa chọn và
quyết định các hoạt đông sinh kế tạo thu nhập có mối quan hệ chặt chẽ với các
yếu tố chủ quan và khách quan, người dân tùy thuộc vào việc sử dụng vào nguồn
vốn và lựa chọn những phương thức sinh kế cho mình tạo ra kết quả sinh kế. Từ
đó kết quả sinh kế tác động ngược trở lại việc nắm giữ, xây dựng và sử dụng các
nguồn vốn, các yếu tố để phát triển hoạt động sinh kế, chống chọi những tổn
thương và những cú sốc. Nhằm trả lời cho vấn đề về khả năng có các nguồn vốn
19
sẵn có khác nhau, việc sử dụng nguồn vốn và mối quan hệ của chúng với việc lựa
chọn hoạt động sinh kế tạo ra kết quả sinh kế, đề mục này sẽ trình bày từng lĩnh
vực nghiên cứu mang tính phân tích, mô tả, so sánh.
Các nguồn lực sinh kế bao gồm: nguồn vốn con người – “ trình độ học vấn, kĩ
năng, sức khỏe, kiến thức…” , nguồn vốn xã hội – “mạng lưới xã hội và các mối
quan hệ xã hội” , nguồn vốn tài chính – “ tiền mặt, tín dụng, tiền vay vốn, tiền tiết
kiệm,…” , nguồn vốn vật chất – “ cơ sở hạ tầng, tài sản trong gia đình, công cụ

lao động…” , nguồn vốn tự nhiên – “đất đai, khí hậu, nguồn nước, tài nguyên…” ,
chính sách thể chế và những bối cảnh tổn thương khác. Những nguồn vốn sinh kế,
chính sách thể chế và những bối cảnh tổn thương có tác động rất lớn đối với hoạt
động sinh kế của người dân vì nó quyết định tới sự lựa chọn đến chiến lược sinh
kế riêng của họ.
1.1. Nguồn vốn con người
Nguồn vốn con người được xem như là một nguồn vốn quan trọng nhất trong
chiến lược phát triển sinh kế, con người là một chủ thể tạo ra các hoạt động sinh
kế. Đồng thời, các thành tố thuộc về con người như: sức khỏe, kiến thức, kĩ năng,
nhận thức đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định và phát triển chiến lược
sinh kế. Sức khỏe – là nguồn lao động là sơ sở nền tảng để con người thực hiện
các hoạt động sinh kế, trình độ học vấn, nhận thức và kĩ năng là những yếu tố để
đưa ra quyền quyết định và lựa chọn phương thức sinh kế phù hợp với khả năng.
Hay nói một cách khác là kết quả và hành vi sinh kế của hộ gia đình tùy thuộc
nhiều vào nguồn vốn mà con người sẵn có như: lực lượng lao động trong gia đình,
kĩ năng, kiến thức, nhu cầu và mục đích của từng cá nhân…vv.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010
I.Tổng số hộ Hộ 120
 Hộ nông nghiệp Hộ 110
20
 Hộ phi nông nghiệp Hộ 10
II.Tổng nhân khẩu Khẩu 375
III.Tổng số lao động LĐ 211
(Theo thống kê của ban mặt trận thôn 1 – 5)
H.1Biểu đồ thể hiện cơ cấu ngành của thôn 1 – 5
Xét về nguồn lao động, thôn 1 – 5 có một lực lượng lao động khá dồi dào với
cơ cấu lao động trẻ. Số thành viên trung bình trên mỗi hộ gia đình là 4 người, và tỉ
lệ nam là 49,5% và nữ chiếm 51,5%, số liệu này được thu thập dựa trên những
thành viên trong gia đình hiện nay đang cư trú trên địa bàn, không bao gồm con
cái đã tách ra khỏi hộ.

Số con trung bình của các hộ là 3,2 con, với tình hình như vậy thì việc đầu tư
cho con cái cả mặt vật chất lẫn trí tuệ trong địa bàn thôn khá thuận lợi và không
gặp những trở ngại đáng kể trong vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống. Theo
thống kê số liệu cho biết, lứa tuổi thanh thiếu niên hiện tại có trình độ khá cao và
đồng đều có tới 98,9% được đi học hết cấp 3 và trong tổng số thanh niên trên địa
bàn thôn có khoảng 30% hiện đang có trình độ cao đẳng và đại học. Chỉ có 0,4%
trong tổng dân số của thôn là mù chữ. 20,2% học hết cấp 1, 35,7% học hết cấp 2.
Có 39,1% dân số học hết cấp 3. Và 5,0% dân số có trình độ đại học, cao đẳng.
21
H.2. Biểu đồ trình độ học vấn của người dân thôn 1 - 5
(Nguồn: Số liệu phân tích từ ban mặt trận thôn)
Qua biểu đồ trên, nhìn chung trình độ học vấn của người dân khá cao, tỉ lệ
người có trình độ chiếm chủ yếu trong tổng dân số của thôn. Chính trình độ học
vấn cao như vậy nên khả năng lựa chọn nghề nghiệp cũng như lựa chọn kế sinh
nhai của người dân được đảm bảo và ngày càng được cải thiện về cuộc sống trong
gia đình nói riêng, và cộng đồng thôn nói chung. Tuy nhiên, với mức trình độ như
vậy so với thực tế ngoài xã hội hiện nay thì người dân khó có thể tìm kiếm được
một công việc có mức thu nhập cao khi mà xã hội ngayd càng hiện đại và đòi hỏi
cao nguồn lao động trí tuệ, có trình độ chuyên môn. Vì vậy, người dân buộc phải
lựa chọn những công việc thiên về tính chất lao động chân tay, đòi hỏi sức lực dồi
dào, kĩ năng thấp mà ít đòi hỏi trình độ những công việc ấy.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng người dân có trình độ ở mức chưa
cao. Nguyên nhân chủ yếu là hiện tại dân số trong thôn trước đây xuất thân từ
những gia đình thuần nông nhưng đời sống gặp nhiều khó khăn nên không có điều
kiện học hành nâng cao dân trí, tuy nhiên trong những năm trở lại đây, các bậc
cha mẹ đã ý thức được tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ cho con em
mình, họ ý thức được chính trình độ dân trí thấp là nguyên nhân dẫn tới tình trạng
nghèo đói. Vì thế tất cả các gia đình trong thôn đều cho con cái mình đi học, với
22
mục đích nâng cao trình độ cho thế hệ tương lai, tạo nguồn nhân lực có trình độ

có chuyên môn nhằm phục vụ quê hương và đất nước.
Có thể nói hiện tại về nguồn vốn con người, sức khỏe của người dân hiện
đang là yếu tố chủ đạo quyết định hiệu quả của các hoạt động sinh kế. Mặc dù tỉ
lệ dân số trong thôn có 90,4% làm trong ngành nông nghiệp nhưng đời sống của
người dân không quá thấp so với mức bình quân của cả nước, bình quân lương
thực/đầu người của thôn 1 – 5 là 300kg/năm. Bình quân mức thu nhập của người
dân là 15 triệu đồng/năm. Tổng thu nhập của cả thôn năm 2010 là 6,2 tỷ đồng.
Với mức thu nhập như vậy thì có thể đánh giá được đời sống của người dân sống
trên địa bàn là khá cao, và bền vững.
Nguồn vốn con người là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng
một chiến lược sinh kế hiệu quả và phát triển lâu dài. Nguồn vốn này nếu được
trau dồi và chú trọng thì trong tương lai có thể khắc phục được những hạn chế của
các yếu tố khác như tài chính, vật chất, tự nhiên, xã hội…Ngược lại một khi mà
nguồn vốn con người không được chú trọng, ngày càng hạn hẹp thì đó sẽ là bức
tường cản trở gây nên khó khăn trong đời sống của người dân.
1.2. Nguồn vốn xã hội
Quá trình xã hội hóa được thể hiện qua sự tương tác diễn ra hàng ngày trong
lao động sản xuất cũng như các quá trình khác diễn ra trong đời sống của người
dân, con người sống và tồn tại trong xã hội, trực tiếp tham gia vào mạng lưới xã
hội. Dĩ nhiên sự tác động từ phía xã hội cũng là một yếu tố quyết định tới các hoạt
động sinh kế của chính họ.
Thôn 1 – 5 là một hệ thống xã hội nhỏ nằm trong một xã hội lớn hơn bao
trùm, mỗi thành viên tham gia vào mạng lưới xã hội có những chức năng, vai trò,
nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ và tương hỗ lẫn nhau. Thôn
có người đứng đầu quản lý là thôn trưởng và đội trưởng cùng bộ máy lãnh đạo
trong thôn, như: ban mặt trận, ban đảng ủy, ban công an…Những bộ người này
23
cùng với bộ máy lãnh đạo có trách nhiệm đứng ra giải quyết các vấn đề liên quan
đến lợi ích chung của cộng đồng, thông tin cho bà con các nghị quyết, thể chế
chính sách, các quyền lợi của nhân dân. Những người dân trong thôn có mối liên

kết, quan hệ hàng xóm, láng giềng thắm thiết do ở cạnh nhà nhau, mọi người
thường xuyên giúp đỡ, chia sẻ với nhau những lúc khó khăn, bệnh tật.
Với đặc điểm đời sống của người dân còn mang đậm cộng động làng xã của
Việt Nam nên người dân trong thôn sống trong mối quan hệ cộng đồng gắn bó,
cùng sống trong một môi trường, cùng có những hoạt động sinh kế giống nhau,
cho nên họ thành lập lại những nhóm hội như: hội trồng chè, hội trồng dưa hấu,
hội nghề cá… nhằm bảo vệ quyền lợi cũng như cùng nhau chia sẻ những kinh
nghiệm trong cách làm ăn, chia sẻ giúp đỡ với nhau trong hoạn nạn, khó khăn.
Theo thống kê, có 100% người dân tham gia vào hội phụ nữ, 100% số người
trong độ tuổi thanh niên tham gia vào đoàn thanh niên, 100% các hộ gia đình
tham gia vào hội trồng chè của thôn. Sở dĩ, tất cả người dân đều tham gia vào các
tổ chức đoàn thể như vậy vì người dân được hỏi cho rằng khi họ tham gia vào các
tổ chức như vậy sẽ được hưởng các quyền lợi từ các tổ chức ấy như được tham
gia các buổi tập huấn về các phương thức làm ăn, được hoạt động vui chơi, phong
trào ở địa phương trong những ngày lễ, ngày hội…vv. Bên cạnh việc người dân
tham gia vào các tổ chức chính thức nêu trên thì một số bộ phận người dân mà
chủ yếu là những hưu trí trong thôn tham gia vào các “Phường” với số lượng từ 5
– 7 người nhằm mục đích gửi tiền tiết kiệm rút theo từng quý, với hình thức này
cứ trong 3 tháng thì người dân khi tham gia vào hội phường sẽ tiết kiệm được số
tiền từ 5 – 7 triệu đồng.
Ở mức độ mạng lưới xã hội rộng hơn, thôn được sự quan tâm của chính quyền
UBND xã và được hưởng những hỗ trợ của các chương trình quốc gia 135 giai
đoạn 2001 – 2005. Và giai đoạn từ năm 2006 – 2010. Bên cạnh đó, người dân còn
được hưởng các quyền lợi từ các dịch vụ hỗ trợ cứu đói thường niên của nhà nước
như: chương trình hỗ trợ người dân trong các đợt tết về tiền của và lương thực.
24
Có thể nói người dân khi tham gia vào mạng lưới xã hội, và nằm trong các
mối quan hệ ấy, đương nhiên các hoạt động sinh kế của thôn chịu sự tác động từ
bối cảnh thể chế của nguồn vốn xã hội. Mối quan hệ cộng đồng mặc dù không
ảnh hưởng trực tiếp nhưng có vai trò gián tiếp ảnh hưởng tới các hoạt động sinh

kế của người dân với tư cách là một nguồn vốn xã hội.

1.3. Nguồn vốn tự nhiên
Yếu tố tự nhiên có vai trò rất quan trọng đối vơi con người trong quá trình tồn
tại và phát triển, đặc biệt là đối với người dân thôn 1 – 5 đa số các hoạt động sinh
kế của họ dựa vào nông nghiệp. Hàng ngày, con người sử dụng nguồn nước, đất,
không khí để tồn tại và các nguồn tài nguyên khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của mình. Mỗi sự biến đổi của tự nhiên, môi trường đều có mối quan hệ mật thiết
và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sinh kế của con người.
Trong các nguồn tài nguyên thiên nhiên, có thể nói đất đai là một trong những
nguồn tài nguyên quan trọng và thiết yếu, nguồn tài nguyên này mang lại nhiều
lợi ích nếu con người biết cách khai thác và sử dung hợp lí nó một cách bền vững.
Mặc dầu nằm trong huyện miền núi của tỉnh Nghệ An nhưng địa thế ban cho
người dân thôn 1 – 5 một diện tích đất khá màu mỡ và dồi dào, trong địa bàn thôn
diện tích đất nông nghiệp chuyên để sản xuất hoa màu cây công nghiệp dài ngày
(đặc biệt cây chè) và cây ngắn ngày chiếm hơn 80% tổng diện tích đất tự nhiên,
điều này mang lại điều kiện thuận lợi cho việc canh tác và lựa chọn hoạt động
sinh kế hiệu quả cao là trồng, chế biến chè xuất khẩu và trồng hoa màu cung cấp
nhu cầu thực phẩm trong nước. Số diện tích đất còn lại là đất phù sa ven sông lam
và đất trồng rừng chuyên dụng chiếm khoảng 10% tổng diện tích đất của cả thôn.
Loại đất Năm 2010
Diện tích (ha) Tỉ lệ (%)
25

×