Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty may 19/5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.13 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

1

ĐH KTQD

MỤC LỤC

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


2

Báo cáo thực tập tổng hợp

ĐH KTQD

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay , cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, chế độ kế
toán không ngừng đổi mới . Điều này đòi hỏi những người làm công tác kế
toán phải không ngừng học hỏi ,trau dồi thêm kiến thức .Là một công ty có
truyền thống trong ngành sản xuất quân trang quân dụng phục vụ cho lực
lượng Công an nhân dân, Công ty may 19-5 luôn tự hào có một bộ máy kế
toán làm việc hiệu quả. Bằng chứng là qua các cuộc kiểm toán, bộ máy kế
toán của công ty luôn được đánh giá hiệu quả và trung thực.
Được thực tập ở công ty may 19-5 Bộ Công an là một vinh hạnh đối
với em. Đây là cơ hội tốt để em có thể kiểm tra những kiến thức đã được dạy
trên trường. Qua quá trình thực tập tổng hợp, được sự giúp đỡ nhiệt tình của
ban giám đốc cũng như các cô các bác trong phòng kế toán của công ty, em


đã phần nào hiểu được tình hình sản xuất khing doang của công ty.
Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian thực tập có hạn và do trình độ
nhận thức còn hạn chế nên bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu
xót .Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của thầy giáo Th.s Trần
Văn Thuận và các thành viên trong phòng kế toán Công ty may 19-5 Bộ Công
an để báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


3

Báo cáo thực tập tổng hợp

ĐH KTQD

PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.

1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty may 19-5 được thành lập vào những năm 1988-1989. Đó là
thời kì đất nước ta vừa chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của nhà nước. Lực lượng Công an nhân dân nói riêng cũng như các lực
lượng vũ trang khác nói chung không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và
chất lượng. Do đó nhu cầu về quân trang quân phục cho nghành cũng đã trở

thành 1 vấn đề cấp thiết. Trước tình hình đó , Bộ Công an đã nghiên cứu đề
suất và được chính phủ phê duyệt chấp nhận sự ra đời của một số đơn vị
chuyên sản suất quân trang quân phục. Và Công ty may 19-5 Bộ Công an
cũng ra đời từ đó. Mục đích trước hết của công ty là sản xuất phục vụ cho
ngành sau đó nếu dư thừa sẽ xuất khẩu để trang trải một phần kinh phí.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty may 19-5 Bộ Công an có
thể tóm tắt qua các giai đoạn sau :
- Giai doạn 1 : Năm 1988 Bộ nội vụ ( Nay là Bộ Công an ) ký quyết
định thành lập xí nghiệp may 19-5 và xí nghiệp sản suất quân trang ( Tiền
thân của xí nghiệp 2 ) và do tổng cục Hậu cần quản lý. Do quy mô lúc mới
thành lập còn nhỏ nên thời gian đầu 2 xí nghiệp chỉ đáp ứng được 1 phần
nhu cầu của nghành. Về sau , được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Công an,
lãnh đạo tổng cục Hậu cần , và được bổ sung thêm vốn , máy móc thiết bị
nên 2 xí nghiệp đã từng bước phát triển , quy mô được mở rộng. Đội ngũ
cán bộ quản lý và công nhân được đào tạo nên tay nghề không ngừng được

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


Báo cáo thực tập tổng hợp

4

ĐH KTQD

nâng cao. Tỷ trọng may mặc phục vụ cho nghành cũng vì thế mà không
ngừng tăng lên
- Giai đoạn 2 : Do yêu cầu sắp xếp lại tổ chức, hợp lý hóa cán bộ trong

các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp trong ngành
công an nói riêng . Thực hiện Nghị định số 338/HĐBT của hội đồng Bộ
trưởng ( nay là Chính phủ ) , xí nghiệp may 19-5 và xí nghiệp sản suất
trang phục đã được thành lập theo Quyết định số 302/QD-BNV ( H11) và
310/QD-BNV ( H11) ngày 9-7-1993 và chuyển thành hai doanh nghiệp nhà
nước hạch toán độc lập.
- Giai đoạn 3 : Nhận thấy việc cần thiết phải có một doanh nghiệp thống
nhất trong việc đảm bảo quân trang quân phục cho lực lượng công an nhân
dân, ngày 26-10-1996 Bộ trưởng bộ nội vụ ( nay là Bộ Công an ) đã kí
quyết định số 727/QĐ-BNV ( H11 ) hợp nhất xí nghiệp may 19-5 và xí
nghiệp sản suất quân trang thành Công ty may 19-5 Bộ Công an. Như vậy
đây là giai đoạn có tính bước ngoặt trong sự phát triển của công ty. Từ đây
việc sản xuất quân trang quân phục cho nghành đã có một doanh nghiệp
thống nhất đảm nhiệm .
- Giai đoạn 4 : Tuy đã thống nhất được các doanh nghiệp trong nghành
nhưng do nhiều hạn chế về quy mô cũng như cơ sở vật chất nên công ty
may 19-5 vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về quân trang quân phục của
nghành. Để khắc phục tình trạng trên , ngày 23-11-1999 , Bộ trưởng Bộ
Công an đã kí Quyết định số 736/1999-QĐ-BCA ( X13 ) về việc chuyển
đổi Công ty may 19-5 từ doanh nghiệp nhà nước chuyển thành doanh
nghiệp hoạt động công ích.
Vào năm 2000 , quy mô của Công ty đã được mở rộng khi sát nhập
thêm xí nghiệp Phương Nam ( xí nghiệp 3 ) . Đây cũng là một xí nghiệp
lớn với quy mô tương đương 2 xí nghiệp ngoài miền bắc. Kể từ đây quy mô

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C



Báo cáo thực tập tổng hợp

5

ĐH KTQD

sản suất của công ty được đưa lên một tầm cao mới, năng lực của cán bộ
nhân viên và của công nhân ngày càng được nâng cao, đời sống của người
lao động được cải thiện rõ rệt.
Hiện nay , xí nghiệp 4 đang được đầu tư xây dựng ở thành phố Đà
Nẵng . Khi hoàn thành thì đây sẽ là xí nghiệp chuyên sản xuất quân trang
quân phục phục vụ cho các chiến sĩ Công an ở miền Trung .
Tên hiện nay của công ty : Công ty may 19-5 Bộ Công an .
Tên giao dịch : Garment Company No 19-5 .
Trụ sở chính : Thanh Xuân Bắc-Thanh Xuân-Hà Nội .
Giám đốc công ty : Đại tá : Phạm Hồng Phượng .
Mã số thuế của công ty là : 01001110126. Có giấy phép kinh doanh số
111512, cấp ngày 23-12-1996 do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp.
Một số chỉ tiêu của các năm gần đây của công ty :

STT
1

Chỉ tiêu
Số lượng lao động
Tiền lương/1 lđ/tháng

2


Đvt

Năm 2005

Năm 2006

người

1374

1400

VNĐ

1.000.000

1.500.000

Phụ lục 1 : Tình hình lao động tại công ty

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


Báo cáo thực tập tổng hợp

STT

Chỉ tiêu


6

ĐH KTQD

Đvt

Năm 2005

Năm 2006

1

Tổng doanh thu

VNĐ

55.236.152.236

59.315.964.734

2

Giá vốn hàng bán

VNĐ

50.236.157.456

53.515.181.153


3

Tổng lợi nhuận trước thuế

VNĐ

1.563.258.489

1.850.389.441

205.156.213

242.024.041

1.358.012.276

1.608.365.400

VNĐ
4

Thuế thu nhập doanh nghiệp

5

Tổng lợi nhuận sau thuế

VNĐ


Phụ lục 2 : Kết quả hoạt động sản suất kinh doanh 2 năm 2005-2006
Nhìn vào 2 phụ lục trên ta có thể được sự phát triển toàn diện của công ty
cả về doanh thu, lợi nhuận sau thuế lẫn số lượng lao động và thu nhập bình
quân của 1 lao động 1 tháng. Có được sự phát triển như trên là nhờ có sự
quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an cũng như sự nỗ lực của tất cả
cán bộ công nhân toàn công ty.
2. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty.
a. Chức năng :
Công ty may 19-5 Bộ Công an là DNNN trực thuộcTổng cục hậu cần Bộ Công an có các chức năng chính sau đây :
- Sản xuất , gia công quân trang quân dụng như : quần áo, giầy , mũ, phù
hiệu, balô , áo mưa......

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


Báo cáo thực tập tổng hợp

7

ĐH KTQD

- Sản xuất gia công quần áo cho phạm nhân , hàng may mặc, tham gia thị
trường phục vụ dân sinh và tham gia xuất khẩu khi được bộ giao hạn
nghạch.
Do hoạt động sản xuất của công ty mang tính chính trị nên không mang
tính cạnh tranh như các doanh nghiệp hiện nay
b. Nhiệm vụ :
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, ngoài ra còn phải có lãi

để bổ sung và phát triển vốn của công ty.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách , chế độ pháp luật của nhà
nước về hoạt động kinh doanh.
II . ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH
DOANH Ở CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN .
Công ty may 19-5 là đơn vị chuyên gia công hàng may mặc theo qui
trình công nghệ chế biến tương đối phức tạp theo kiểu liên tục : từ cắt,
may, là, KCS, đóng gói, đóng thùng bằng các công nghệ máy móc chyên
dụng với số lượng lớn từ nguyên liệu chính là vải.

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


Báo cáo thực tập tổng hợp

8

ĐH KTQD

Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến sản phẩm

- Trải vải
Nguyên vật
liệu: vải

- Đặt mẫu
- Cắt


-May cổ
-May tay
-May máy
- ........
- Là
- Đóng gói

KCS

- Đánh số
Nhập kho
thành phẩm

Hiện nay , tổ chức sản xuất của công ty bao gồm 3 xí nghiệp thành viên
đang hoạt động và 1 xí nghiệp đang xây dựng ở Đà Nẵng .
Đứng đầu các xí nghiệp là ban điều hành gồm : Giám đốc và 3 phó
giám đốc, bộ phận kế toán và bộ phận kế hoạch vật tư, phòng kĩ thuật và
văn phòng của công ty, sau cùng mới là các phân xưởng.
Các xí nghiệp thành viên của công ty gồm có :
- Xí nghiệp 1 : Xí nghiệp Chiến Thắng.
Địa chỉ : Thanh Xuân Bắc - Thanh Xuân - Hà Nội
Tổng số cán bộ công nhân viên 559 người.
Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc phục vụ ngành và
xuất khẩu theo quy định.
Xí nghiệp 1 gồm có 3 phân xưởng :
+ Phân xưởng cắt
+ Phân xưởng may 1 và 2

SV: Lê Trung Tuấn


Kế toán 46C


Báo cáo thực tập tổng hợp

9

ĐH KTQD

+ Phân xưởng hoàn thành.
- Xí nghiệp 2 : Xí nghiệp Hoàn Cầu.
Địa chỉ : 282 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội
Tổng số cán bộ công nhân viên 310 người.
Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất giầy da , dây lưng da..., các sản
phẩm về mũ (mũ cát bi, mũ cứng ) và kết hợp sản xuất trên dây chuyền sản
xuất mũ để sản xuất khuy, cảnh tùng, sao cấp hàm....theo kế hoạch của
công ty.
Xí nghiệp 2 gồm 3 phân xưởng :
+ Phân xưởng may .
+ Phân xưởng giày .
+ Phân xưởng mũ .
- Xí nghiệp 3 : Xí nghiệp Phương Nam
Địa chỉ Quận Thủ Đức - Thành Phố Hồ Chí Minh
Tổng số cán bộ công nhân viên 505 người .
Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc cho cán bộ Công an
các tỉnh phía Nam.
Xí nghiệp 3 gồm 4 phân xưởng :
+ Phân xưởng may .
+ Phân xưởng giày .
+ Phân xưởng mộc .

+ Phân xưởng cơ khí .
- Xí nghiệp 4 : Đặt tại Đà Nẵng , đang trong quá trình xây dựng. Khi
hoàn thành sẽ phục vụ quân trang quân phục cho các chiến sĩ Công an
Miền Trung.

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


Báo cáo thực tập tổng hợp

10

ĐH KTQD

Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của công ty :
Ngoài nhiệm vụ sản xuất để phục vụ nghành, công ty còn tham gia
kinh doanh ở trong nước và xuất khẩu . Thị trường xuất khẩu chính của
công ty là thị trường EU . Các sản phẩm của công ty có chất lượng cao và
mẫu mã đẹp nên được khách hàng đánh giá cao. Phương thúc thanh toán
chủ yếu dược công ty sử dụng là thanh toán bằng tiền mặt và chuyển
khoản.
III . ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
MAY 19-5 BỘ CÔNG AN .
Công ty may 19-5 tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu là ban giám đốc công ty bao gồm : Giám đốc và 3 phó giám
đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách
nhiệm trước pháp luật , trước Bộ Công an và trước kết quả hoạt động kinh

doanh của công ty.
Phó giám đốc 1 : Phụ trách hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
Phó giám đốc 2 : Phụ trách kỹ thuật .
Phó giám đốc 3 : Phụ trách tài chính và tình hình đầu tư của công ty
Tổng số cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý tại công ty là 26
người. Ngoài ban giam đốc công ty , còn lại được chia làm 4 phòng ban :
+ Phòng Tổ chức ( văn phòng công ty ) : Có nhiệm vụ thực hiện công
tác tổ chức cán bộ , lao động , tiền lương , BHXH....
+ Phòng Tài chính kế toán : Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công
tác kế toán và quản lý tài chính của công ty theo quy định của nhà nước .
+ Phòng kế hoạch vật tư : Có nhiệm vụ điều hành kế hoạch sản xuất
kinh doanh tại các xí nghiệp , dự toán giá thành sản phẩm , quản lý về vật
tư của công ty.

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


11

Báo cáo thực tập tổng hợp

ĐH KTQD

+ Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế mẫu, xây dựng và
thường xuyên kiểm tra định mức thời gian sản xuất sản phẩm , định mức
tiêu hao nguyên vật liệu.....
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ


Ban giám đốc

Phòng

Phòng kế

Phòng

Phòng tài

tổ

hoạch vật

kỹ

chính -

tư Các phân

chức

xưởng
thuật

Kế toán

Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo :


SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


12

Báo cáo thực tập tổng hợp

ĐH KTQD

Quan hệ cung cấp số liệu :

PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HTKT TẠI CÔNG TY MAY
19-5 BỘ CÔNG AN
I . ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY MAY
19-5 BỘ CÔNG AN .
Bộ máy kế toán của công ty may 19-5 Bộ Công an áp dụng theo hình
thức tổ chức kế toán tập chung. Theo hình thức này phòng kế toán của công
ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở văn phòng công ty và
quyết toán tài chính với các xí nghiệp thành viên của công ty.
Ở mỗi xí nghiệp thành viên đều có bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán ở
mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tại các xí nghiệp. Định kỳ hàng tháng quý lập báo cáo tài chính về
công ty để Phòng tài chính kế toán công ty tập hợp làm báo cáo tổng hợp.
Kế toán xí nghiệp chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ của xí nghiệp mình
theo đúng chế độ tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán của công ty theo dõi tổng hợp về tài sản cố
định , vốn, BHXH, BHYT , theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ,

kế hoạch giá thành và tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí
nghiệp.
Bộ máy kế toán của công ty gồm 6 người, cơ cấu như sau :

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


Báo cáo thực tập tổng hợp

13

ĐH KTQD

- Kế toán trưởng :
Là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng tài chính kế
toán . Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp, tổ
chức kiểm tra việc ghi chép ban đầu. Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu
trách nhiệm công tác quản lý hạch toán của phòng với giám đốc công ty.
Kế toán trưởng còn kiêm một số tài khoản như TK 711, 811 , 911,
421...
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng kiêm kế toán thuế, kế toán công nợ :
Có nhiệm vụ kê khai thuế, nộp thuế, theo dõi công nợ với người bán, tình
hình biến động của tiền gửi ngân hàng.
Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán thuế và công nợ phụ trách
theo dõi một số tài khoản như TK 133, 331, 333 , 112 , 138...
- Kế toán tài sản cố định và tập hợp chi phí giá thành :
Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình đầu tư tài
sản cố định, tình hình trích và phân bổ khấu hao TSCĐ đồng thời có nhiệm

vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành .
Kế toán tài sản cố định và tập hợp chi phí giá thành phụ trách các tài
khoản như TK 211, 214, 621, 627 , 154......
- Kế toán thành phẩm kiêm nguồn vốn :
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập kho, tiêu thụ thành phẩm đồng
thời lập báo cáo tài chính ứng với một số tài khoản như TK 155, 511.........
- Kế toán vật liệu:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình mua, vận chuyển, nhập kho, xuất kho,
bảo quản các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ lao dộng, tính giá thành
thực tế xuất kho đồng thời cùng thủ kho đối chiếu số dư từng tháng, quý.

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


14

Báo cáo thực tập tổng hợp

ĐH KTQD

Nhìn chung thì bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ và khá
chặt chẽ. Mỗi bộ phận đều có chức năng quyền hạn riêng của mình và có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi của mình .

SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY MAY 19-5 BỘ
CÔNG AN

Kế toán trưởng


Kế toán
tiền gửi
ngân
hàng
kiêm kế
toán thuế
và công
nợ

Kế toán
tài
sản
cố định
và tập
hợp chi
phí giá
thành

Kế
toán
thành
phẩm
kiêm
nguồn
vốn

Kế
toán
vật

liệu

Kế
toán
thanh
toán kiêm
tiền
lương

Bộ máy kế toán các xí nghiệp

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


Báo cáo thực tập tổng hợp

15

ĐH KTQD

Ghi chú :
Quan hệ chỉ đạo :
Quan hệ cung cấp số liệu :

II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
MAY 19-5 BỘ CÔNG AN.
1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty may 19-5 Bộ Công an.
Chế độ kế toán áp dụng : Chế độ kế toán công ty đang áp dụng hiện

nay là theo quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT .
Niên độ kế toán : Bắt đầu tính từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12
hằng năm.
Kỳ kế toán : Quý .
Phương pháp tính thuế GTGT: Đơn vị tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ .
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ .
Phương pháp kế toán tài sản cố định :
+ Nguyên giá tài sản cố định được đánh giá theo giá thực tế .
+ Phương pháp tính khấu hao được đơn vị áp dụng : tính khấu hao theo
đường thẳng .
Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
+ Nguyên tắc đánh giá theo giá trị nhập .
+ Sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên để xác định giá trị hàng
tồn kho.

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


Báo cáo thực tập tổng hợp

16

ĐH KTQD

+ Sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá vốn hàng
xuất kho .
2 . Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ tại công ty may 19-5 Bộ

Công an.
Công ty thực hiện chế độ theo nguyên tắc : Mọi số liệu ghi trong sổ kế
toán bắt buộc phải chứng minh bằng các chứng từ kế toán hợp pháp và hợp
lệ.
Do đó, công ty đã sử dụng các chứng từ theo đúng quy định của chế độ kế
toán , bao gồm :
+ Phiếu thu .
+ Phiếu chi .
+ Phiếu xuất kho .
+ Phiếu nhập kho .
+ Giấy báo nợ .
+ Giấy báo có .
+ Hóa đơn thuế GTGT ( Đầu vào ).
+ Hóa đơn thuế GTGT ( Đầu ra ).
+ Bảng kê chứng từ .
Quá trình luân chuyển chứng từ :
Hằng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán lập các chứng
từ hợp lệ. Phiếu thu được lập thành 3 liên :liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao
cho người nộp, liên 3 giao cho thủ quỹ thu tiền và ghi sổ. Phiếu chi được
lập thành 2 liên : liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ quỹ chi tiền. Thủ
quỹ căn cứ vào chứng từ gốc đã được kế toán trưởng và giám đốc phê
duyệt làm căn cứ thu chi

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


Báo cáo thực tập tổng hợp


17

ĐH KTQD

Phiếu nhập kho , xuất kho được lập thành 3 liên : liên 1 lưu tại
quyển , liên 2 kèm hóa đơn bán hàng để làm căn cứ thanh toán , liên 3 giao
cho thủ kho kiểm hàng và ghi vào sổ kho .
Hóa đơn thuế GTGT cũng được lập thành 3 liên : liên 1 lưu tại
quyển , liên 2 giao cho phòng kinh doanh , liên 3 giao cho thủ kho. Định kì,
phòng kế toán, thủ kho và phòng kinh doanh đối chiếu số liệu hàng nhập
xuất trong kỳ.
3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán .
Công ty sử dụng các tài khoản kế toán sau :
* Tài khoản loại 1 gồm có : TK 111,112,13,133….
* Tài khoản loại 2 gồm có : TK 211,213….
* Tài khoản loại 3 gồm có : TK 311,333,334….
* Tài khoản loại 4 gồm có : TK 411,413,414….
* Tài khoản loại 5 gồm có : TK 511,515…..
* Tài khoản loại 6 gồm có : TK 632,621,622,627…..
* Tài khoản loại 7 gồm có : TK 711.
* Tài khoản loại 8 gồm có : TK 811.
* Các tài khoản ngoài bảng : TK 004,007,009.
4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán .
Công ty áp dụng hình thức kế toán máy và phần mềm kế toán được
công ty sử dụng là phần mềm ACCESS.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý ,hiện nay
công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ và hạch
toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song .
Đơn vị hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên có các sổ số
liệu :

+ Sổ quỹ .

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


18

Báo cáo thực tập tổng hợp

ĐH KTQD

+ Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ .
+ Sổ cái .
+ Sổ thẻ kế toán chi tiết .
+ Bảng tổng hợp chi tiết .
+ Chứng từ ghi sổ .
+ Bảng cân đối phát sinh .
Sổ kế toán chi tiết : được mở cho tất cả tài khoản cấp 1 cần ghi chép
chi tiết, nhằm cung cấp thông tin kế toán cụ thể phục vụ yêu cầu quản lý tài
chính nội bộ công ty .
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Bản kê chứng từ
gốc


Chứng từ ghi sổ

Sổ ( thẻ ) kế
toán chi tiết

Sổ đăng kí
Sổ cái
CT-GS

SV: Lê Trung Tuấn

Bảng cân đối

Bản tổng hợp

số PS các TK

số liệu chi tiết
Kế toán 46C


19

Báo cáo thực tập tổng hợp

ĐH KTQD

BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú :
Ghi hàng ngày :

Ghi cuối tháng :
Kiểm tra đối chiếu số liệu :
5 . Tổ chức vận dụng hế thống báo cáo kế toán .
Hiện nay ,công ty đang sử dụng các loại báo cáo sau đây :
+ Bảng cân đối kế toán - Mẫu B01- DN .
+ Báo cáo kết quả kinh doanh - Mẫu B02- DN .
+ Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu B03 - DN .
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu B03 - DN . Công ty lập báo cáo
lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
Công ty thực hiện lập báo cáo hằng năm theo đúng chế độ kế toán hiện
hành .Nơi nhận báo cáo : sau khi được lập và kiểm tra , các báo cáo trên sẽ
được gửi đến : Cục thuế Hà Nội, Bộ Công an, ngân hàng nơi công ty mở tài
khoản giao dịch.
Ngoài các báo cáo tài chính trên, công ty còn có các báo cáo quản trị
nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty ra quyết định kinh
doanh. Chúng gồm có :
+ Báo cáo hàng tồn kho.
+ Báo cáo tăng giảm doanh thu lợi nhuận .
+ Báo cáo tình hình công nợ .
+ Báo cáo tình hình các khoản thu .

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


Báo cáo thực tập tổng hợp

20


ĐH KTQD

Báo cáo quản trị được lập tùy theo yêu cầu của lãnh đạo công ty nên
không cố định kỳ lập báo cáo. Bộ phận chịu trách nhiệm lập báo cáo quản
trị là Phòng kế hoạch và Phòng kế toán .
(Mẫu Báo cáo quản trị và Báo cáo tài chính của công ty xem phụ luc 3 và 4)

III . ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN 1 SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN .
1. Hạch toán tiền mặt - tiền gửi ngân hàng .
a. Hạch toán tiền mặt :
* Khi thu tiền mặt tại quỹ:
Căn cứ vào phiếu thu chứng từ khác, kèm theo báo cáo quỹ do thủ quỹ
chuyển đến, kế toán ghi :
Nợ TK 111 : Thu tiền mặt tại quỹ .
Có TK có liên quan .
Ví dụ : Ngày 12-1-2008, cô Cúc rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ,
với số tiền là 50.000.000 đ ( Séc chuyển tiền số 080669 ngày 12-1-2008 ).
Khi đó kế toán lập phiếu thu như sau :

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


21

Báo cáo thực tập tổng hợp

Công ty may 19-5

Bộ Công an

ĐH KTQD

Quyển số : Mẫu số 01 - TTQĐ.
PHIẾU THU

TXB-TX-HN

Số :

1141-TC/QĐ/CĐKT.

Ngày 1/11/1995 của BTC.
Ngày 18 tháng 01 năm 2007 .
Nợ TK : 111.
Có TK : 112.

Họ tên người nộp tiền : ..................................................................................
Địa chỉ : ........................................................................................................
Lý do nộp : Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt.
Số tiền : Bằng số :50.000.000 đ
Bằng chữ : Năm mươi triệu đồng chẵn.
Kèm theo chứng từ gốc : Séc chuyển tiền số 080669 ngày 12-1-2008.
Đã nhận đủ số tiền ( bằng chữ ) : Năm mươi triệu đồng chẵn.
Ngày 12 tháng 1 năm 2008.
Giám đốc đơn vị. Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ.
(ký,đóng dấu)

(ký, họ tên )


(ký, họ tên )

(ký, họ tên ) (ký, họ tên )

Sau khi lập phiếu thu, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 111 : 50.000.000 d
Có TK 112 : 50.000.000 đ
Phiếu thu sau khi được lập phải được trình cho kế toán trưởng và giám
đốc duyệt, sau đó chuyển cho thủ quỹ kí và vào sổ theo dõi tiền mặt. Sau
khi vào sổ quỹ, thủ quỹ chuyển phiếu thu kèm chứng từ gốc cho kế toán
tổng hợp. Kế toán tổng hợp căn cứ vào phiếu thu và chứng từ gốc để lập
chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái các tài khoản và sổ
chi tiết có liên quan.

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


Báo cáo thực tập tổng hợp

22

ĐH KTQD

* Khi chi tiền mặt tại quỹ:
Kế toán căn cứ vào chứng từ để xác định mục đích chi. Thông thường
công ty hay chi cho các đối tượng sau : gửi tiền vào ngân hàng, trả lương
cho công nhân viên, mua sắm TSCĐ, trả tiền điện nước, điện thoại, tạm

ứng cho cán bộ công nhân viên......
Ví dụ : Khi có nghiệp vụ chi tiền, kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 112: gửi tiền vào ngân hàng.
Nợ TK 334: trả lương cho công nhân viên.
Nợ TK 211: mua sắm TSCĐ.
Nợ TK 642: trả tiền điện thoại.
Nợ TK 141: tạm ứng cho cán bộ CNV.
Có TK 111 : tiền mặt tại quỹ.

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C


Báo cáo thực tập tổng hợp

23

ĐH KTQD

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN MẶT
TK 511,512

TK 111
TK 3331

TK 511, 711

TK 133,138


TK 411,414,441

TK 112

TK 331,341,121,128

SV: Lê Trung Tuấn

TK 151,152,153
TK 133

TK 622,641,642

TK 311,315,331,334,341

TK 121,128,221

TK 112

TK 141,331

Kế toán 46C


24

Báo cáo thực tập tổng hợp

ĐH KTQD


b, Hạch toán tiền gửi ngân hàng :
Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng gửi đến, kế toán ghi :
Nợ : TK có liên quan.
Có TK 112
Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng gửi đến, kế toán ghi :
Nợ TK 112
Có : TK có liên quan.
Căn cứ chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi vào sổ sách có liên quan .
Ví dụ:
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 10
Từ ngày 01-01-2008 đến ngày 31-01-2008.
Đơn vị tính : VNĐ
Trích yếu

Số hiệu TK

Số tiền

Nợ



hàng (giấy báo có số 05).
Ngày 27/1 rút tiền gửi ngân

112

111


40.000.000

hàng về trả lương(giây báo nợ

334

112

120.000.000

Ghi chú

Ngày 03/01 gửi tiền vào ngân

số 10)
....................................
Cộng :
Kèm theo...chứng từ gốc.
Người lập chứng từ

Kế toán trưởng

( ký , họ tên )

(ký, họ tên )

SV: Lê Trung Tuấn

Kế toán 46C



Báo cáo thực tập tổng hợp

25

ĐH KTQD

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
TK 511,512

TK 112
TK 3331

TK 515, 711

TK 133,138

TK 411,414,441

TK 111

TK 331,341,121,128

SV: Lê Trung Tuấn

TK 151,152,153
TK 133

TK 622,641,642


TK 311,315,331,334,341

TK 121,128,221

TK 111

TK 141,411

Kế toán 46C


×