Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Báo cáo thực tập tại xí nghiệp xây dựng số VI công ty CP đầu tư phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.59 KB, 40 trang )

Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

LI NểI U
Hoà chung xu thế phát triển mọi mặt, nền kinh tế nớc ta không ngừng
vơn lên để khẳng định vị trí của chính mình. Từ những bớc đi gian nan, thử
thách giờ đây nền kinh tế nớc ta đã phát triển rất mạnh mẽ. Một công cụ
không thể thiếu đợc để quyết định sự phát triển mạnh mẽ đó, đó là:Tổ chức
công tác kế toán.
Tổ chức công tác kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thồng công cụ quản lý kế toán tài chính không những có vai trò tích cực trong
việc quản lý điều hành và kiểm soát hoạt động kinh tế mà còn vô cùng quan
trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp.
Tổ chức công tác kế toán vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ
thuật, nó phát huy tác dụng nh một công cụ sắc bén, có hiệu lực phục vụ yêu
cầu quản lý kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế nh hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên và nay có điều kiện tiếp xúc vời thực tế,
nhất là có sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán xí nghiệp và
thầy giáo Hà Đức Trụ đã hớng dẫn em mạnh dạn nghiên cứu đề tài Tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại xí nghiệp xây dựng số VI Công Ty Cổ Phần Đầu T Phát Triển
Nhà Và Xây Dựng Tây Hồ .
Nhằm làm sáng tỏ những vấn đề vớng mắc giữa thực tế và lý thuyết để
có thể hoàn thiện bổ sung kiến thức đã tích luỹ đợc ở trờng.
Do thời gian thực tập có hạn và khả năng thực tế của bản thân còn hạn
chế nên bản báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận đợc ý kiến đóng góp của thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn

Vũ Thị Phơng



Lớp 715


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

chơng I
Giới thiệu tổng quan về xí nghiệp xây dựng số 6- Công ty cổ
phần đầu t phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ

1.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của xí
nghiệp xây dựng số 6 - Công ty cổ phần đầu t phát triển nhà và
xây dựng tây Hồ

1.1.1. Quá trrình hình thành, phát triển của xí nghiệp xây dựng số 6:
Công ty đầu t phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ,thành viên thuộc tổng
công ty xây dựng Hà Nội Bộ Xây Dựng, là loại hình doanh nghiệp nhà nớc
hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động trong ngành công nghiệp xây dựng trên
phạm vi cả nớc .
Công ty đợc thành lập từ ngày 01/11/1984, tiền thân là xí nghiệp
106(

thuộc công ty xây dựng số 1). Theo đề nghị của của xí nghiệp xây

dựng106, ngày 23/ 03/1986 Bộ trởng bộ xây dựng quyết định số 216/BXDTCCB chuyển xí nghiệp trực thuộc tổng công ty Xây dựng Hà Nội.
Ngày 26/ 07/1996 Công ty Xây Dựng Tây Hồ đợc đổi tên là Công ty đầu
t phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ theo quyết định số 1026/QĐ-BXD của
Bộ Trởng Bộ Xây Dựng.

Trong thời điểm này, công ty đã lớn mạnh và có quy mô hoạt động rất
lớn, cùng một lúc công ty phát triển khai thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng
khác nhau trên khắp cả nớc nên công ty gặp nhiều khó khăn về mặt nhân lực,
vốn, công tác tổ chức Vì vậy, để có thể thực hiện đ ợc nhiều hợp đồng xây
dựng cùng một lúc công ty đã tổ chức phân cấp thành các xí nghiệp khác
nhau trực thuộc công ty, còn công ty chịu trách nhiệm quản lý chung.
Xí nghiệp xây dựng số 6 , ban đầu thành lập có tên xí nghiệp xây dựng và
kinh doanh nhà thành xí nghiệp xây dựng số6.
Xí nghiệp xây dựng số 6 cũng nh nhiều xí nghiệp khác trong công ty là
đơn vị hạch toán phụ thuộc, xí nghiệp đợc nhận khoán các công trình từ công
ty, xí nghiệp phải hạch toán kinh tế, tự tổ chức thi công, chủ động cung ứng
Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập
Khoa kế toán
vật t, bố trí nhân lực công, đảm bảo tiến độ, cũng nh về chất lợng kỹ thuật an
toàn lao động và phải tính đến các chi phí cần thiết cho bảo hành công trình.
Xí nghiệp xây dựng số 6 là đơn vị trực thuộc của công ty Đầu t phát triển
nhà và xây dựng Tây Hồ, đã góp phần không nhỏ trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Đây là một trong những thành viên quan
trọng của công ty, với đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề cùng các kỹ s giỏi
đã tham gia hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh các công trình hạ
tầng: Nh nạo vét đào san lấp mặt bằng, đờng bãi thi công, các móng công
trình, tham gia đấu thầu các hạng mục công trình vừa và nhỏ ở khu vực phía
Bắc.
Để thích nghi với điều kiện nền kinh tế thị trờng, xí nghiệp đã tiến hành
đổi mới quy trình công nghệ, cải tiến máy móc, đa ra các phơng thức đấu thầu

mới để tìm kiếm thêm các đối tác kinh doanh mà không dựa dẫm vào tổng
công ty
Mục tiêu chính của xí nghiệp xây dựng số 6 là xây dựng các công trình
dân dụng, bảo trợ các công trình nhóm B, xây dựng các công trình hạ tầng đô
thị và công nghiệp, kinh doanh nhà, sản xuất các cấu kiện bê tông
Qua quá trình trởng thành và vững mạnh của xí nghiệp xây dựng số 6
bằng những sản phẩm của mình trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh đã tạo cho
mình một chỗ đứng có uy tín trên thị trờng. Tốc độ phát triển của xí nghiệp
không ngừng tăng lên, hiệu quả năng suất chất lợng cũng nh thu nhập bình
quân năm sau cao hơn năm trớc. Đến nay về nhân lực xí nghiệp xây dựng số 6
đã có một đội ngũ cán bộ công nhân giỏi, vững vàng tinh thông về nghề
nghiệp, có khả năng xây dựng tất cả các công trình vừa và nhỏ



nghiệp còn rất chú trọng đến nơi ăn chốn ở của công nhân nên đã xây lán trại
để cho công nhân nghỉ, xây kho tàng để tập kết vật t.
Tình hình trả lơng cho cán bộ công nhân viên phục vụ công trình cũng nh
nhân công thời vụ ( các đơn vị ký kết hợp đồng cung cấp nhân lực cho xí
nghiệp mang tính chất thời vụ) rất đứng thời gian quy định. Trong suốt quá
trình hình thành và phát triển của xí nghiệp xây dựng số 6 Công ty đầu t
phát triển nhà và xây dựng Tây Hồ đến nay cha hề xảy ra sự cố công trình hay
Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập
tai nạn lao động nghiêm trọng nào


Khoa kế toán

Sau đây là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp xây dựng
số 6 thực hiện trong những năm gần đây:
TT

Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

1
2
3

Chênh lệch
2004 so 2005
2
3
4
5= 4-3
Tổng doanh thu 180.162.000 200.156.000 19994000
Các khoản giảm 70.000.000 81.900.000 11900000

6=5*100/3
11,09
17

4


trừ
Doanh

7,34

thu 110.162.000 118.256.000 8094000

Tỷ lệ %

5
6
7

thuần
Giá vốn hàng bán 58.716.000
Lợi nhuận gộp 51446000
Thu hoạt động 49000000

62.650.000
55606000
53162000

3934000
4160000
4162000

6,7
8,08
8,4


8

khác
Chi hoạt động 12000000

16620000

4620000

38,5

10120000
78326000

11132000
81016000

1012000
2690000

10
3,43

9326000
5112000
4214000
82540000

11000000

6342000
4658000
85674000

1674000
1230000
444000
3134000

17,9
24,06
10,05
3,7

23111200
59428800

23988720
61685280

877520
2256480

3,79
3,78

1700

2200


500

29,4

tài chính
Chi phí quản lý
Lợi nhuận từ hđ
sxkd & tc
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận
trực tiếp
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau
thuế
Thu nhập bình

9
10
11
12
13
14
15
16
17

quân ngời lao động
1.1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp xây dựng

số 6.
Bộ máy quản lý của xí nghiệp đợc thực hiện theo hình thức trực tuyến từ xí
nghiệp đến các phòng ban, các tổ đội:

Sơ đồ bộ máy quản lý ( Biểu đồ 1)
Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán
Giám đốc

P.kỹ thuật kế toán

Đội xây
dựng số I

Phó giám đốc

Đội xây
dựng số II

Đội sản xuất
hoa sắt

P. hành chính kế toán


Đội cơ điện
nớc

1.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của xí nghiệp:
Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công xây dựng công trình
mới, cải tạo hoàn thiện lắp đặt hệ thống điện nớc, trang trí nội ngoại thất các
công trình dân dụng và công nghiệp.
Hiên nay quy trình sản xuất của xí nghiệp hoạt động theo một quá trình
liên tục và khép kíntừ quá trình chuẩn bị thi công đến quá trình tổ chức thi
công. Quá trình thi công của xí nghiệp đều đợc tổ chức tuần tự theo các bớc
sau:

Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

Sơ đồ quá trình chuẩn bị thi công ( Biểu đồ 2)
Hợp đồng đợc ký

Hoàn chỉnh
hồ sơ( nhận
từ A)

Lập hồ sơ
thi công


Lập bộ máy
thi công

Khảo sát
thực tế

Khảo
sát
thực tế

Thiết
kế
thi
công
công
nghệ
tổ
chức
Kế
hoạch
về vốn

Trình
duyệt
lần thứ
nhất

Kế
hoạch

mua
sắm
NVL

Thể
hiện
qua
bản vẽ
thuyết
minh

Trang bị
máy
móc
thiết bị
xây
dựng


duyệt
lần thứ
hai

Hoàn
chỉnh
hồ sơ

Kế
hoạch
nhân

sự kỹ
thuật

Hoàn
chỉnh
bộ
máy
thi
công

Kết
thúc
thời
kỳ
chuẩn
bị

Quá trình tổ chức thi công
Khảo
sát
hiện
trờng

Dọn
mặt
bằng
nền
móng

Thi

công
nền
móng

Thi
công
phần
thô

Hoàn
thiện
công
trình

Nghiệm
thu và
bàn giao

+ Công đoạn 1: khảo sát hiện trờng thi công: Đơn vị tiến hành mở công trờng
thi công sau khi đã lựa chọn đợc phơng án thi công phù hợp.
Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập
Khoa kế toán
+ Công đoạn 2: Dọn mặt bằng nền móng : San lấp mặt bằng cho công trình
và chuẩn bị thi công phần nền móng công trình.
+ Công đoạn 3: Thi công phần nền móng: Thi công nền móng theo đúng

quy định bản vẽ thiết kế của công trình đã đợc ký duyệt.
+ Công đoạn 4: Thi công phần thô: Là đổ khung sàn xây các tờng ngăn
vôi, sơn bả matít, trang trí lắp đặt nội thất.
+ Công đoạn 5: Hoàn thiện công trình: Công trình đã hoàn thành và bàn
giao đa vào sử dụng
+ Công đoạn 6: Nghiệm thu và bàn giao: Tổ chức nghiệm thu bàn giao đa
công trình vào hoạt động, bảo hành công trình theo đúng yêu cầu thiết kế và
yêu cầu của chủ đầu t đa ra căn cứ vào những thoả thuận trên nguyên tắc và
quy phạm kỹ thuật trong hợp đồng đã đa ra.
Để hoàn thành tất cả những công đoạn này xí nghiệp xây dựng số VI có
thể chia ra các đội sau:
- Đội xây dựng số1: Chủ yếu thi công những công trình về hạ tầng cơ
sở ống thoát nớc nền bãi
Đội xây dựng số 2: Xây dựng các công trình dân dụng công nghiệp
Đội xây dựng số 3: Các tổ nh tổ hoa sắt, tổ cần cẩu tháp
Đội xây dựng số 4: Đội cơ điện nớc
1.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp:
Xí nghiệp xây dựng số VI: Tổ chức hạch toán kế toán phụ thuộc, tổ chức
thực hiện chế độ kế toán tập trung
Hiện nay xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Phòng kế
toán của xí nghiệp làm kế toán thủ công
Biên chế của phòng kế toán có năm ngời: Các kế toán viên đều có trình độ
đại học, có trách nhiệm và gắn bó với công việc của mình
- Kế toán trởng ( đồng thời là trởng phòng kế toán ): Chịu trách nhiệm tổ
chức lãnh đạo mọi hoạt động của phòng kế toán, lập báo cáo tài chính cho xí
nghiệp và là ngời chịu trách nhiệm báo cáo lên tổng công ty
- Kế toán tính giá thành: Theo dõi việc tính giá thành sản phẩm xây lắp
Vũ Thị Phơng

Lớp 715



Báo cáo thực tập
và bán sản phẩm xây lắp.

Khoa kế toán

- Kế toán tiền gửi ngân hàng và theo dõi công nợ: Chịu trách nhiệm
kiểm soát việc thu chi qua ngân hàng, theo dõi tình hình thanh toán và thu nợ
của xí nghiệp. Thanh toán lơng và chi trả BHYT, BHXH cho nhân viên trong
công ty.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm kiểm tra kiểm soát việc thu chi bằng tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp: Thực hiện việc theo dõi về tài sản cố định, về
nguyên vật liệu, về công cụ dụng cụ, theo dõi việc thanh toán tạm ứng.
Vì phòng kế toán của xí nghiệp còn thiếu ngời nên cùng một lúc các kế
toán viên phải kiêm nhiệm nhiều việc khác nhau.

Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại xí nghiệp ( Biểu đồ 3)
Trởng phòng kế
toán

Kế toán tính
giá thành

Vũ Thị Phơng

Kế toán tổng
hợp

Kế toán TGNH

và công nợ

Thủ quỹ

Lớp 715


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

Xí nghiệp xây dựng số VI áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung:
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung ? ( Biểu đồ 4)
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký
đặc biệt

Sổ nhật ký chung

Sổ,thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối số
phát sinh


Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu

1.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí
nghiệp.
Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

1.2.1. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
1.2.1.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ở xí nghiệp xây dựng số VI là hạng mục
công trình, từng công trình, từng bán thành phẩm .
1.2.1.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Hiện nay ở xí nghiệp đang áp dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trực
tiếp tới từng hạng mục công trình, từng công trình.
Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, TK 621 đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọmg tơng đối
lớn trong giá thành công trình ( từ 60%- 65% ). Do vậy, việc hạch toán chính
xác đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác

định lợng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công và đảm bảo tính chính xác
cảu giá thành công trình xây dựng.
Cụ thể nh sau:
Hiện nay, xí nghiệp tính giá vật t xuất kho theo hai phơng pháp:
+ Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
+ Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Đối với vật liệu xuất từ kho công trình thì đợc tính theo phơng pháp nhập trớc
xuất trớc.

Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

Chơng II
Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp
xây dựng:

1 . Đặc điểm và nội dung CFSX:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí bằng tiền khác

- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu
thiết bị xây dựng mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí về tiền lơng phải trả cho
ngời lao động, các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công
đoàn theo tiền lơng của ngời lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm khấu hao của tất cả tài sản
cố định dừng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Ví dụ: Ngày 17/ 04/ 2006 trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất
12.000.000
- Nợ TK 627 :

12.000.000

Có TK 214:

12.000.000

- Nợ TK 009:

12.000.000

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nh: tiền điện, tiền
nớc, tiền điện thoại, tiền thuê máy móc
Vũ Thị Phơng

Lớp 715



Báo cáo thực tập
Khoa kế toán
- Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình sản xuất ngoài các yếu tố chi phí nói trên trong một kỳ
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng
rất lớn trong quản lý chi phi sản xuất, nó cho ta biết kết cấu tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí sản xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết
minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản
xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu
động cho kỳ sau; cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
+ Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất.
Theo cách phân lại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục
chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng công dụng và mục đích, không
phân biệt chi phí đó có nội dụng kinh tế nh thế nào.
Vì vậy, mỗi cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản
mục. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đợc chia ra các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp : Bao gồm chi phí về
nguyên liệu, vật liệu chính, nguyên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản
xuất thi công tại công trình không tính vào khoản mục này những chi phí
nguyên liệu sử dụng vào mục đích chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản kế toán sử dụng : TK.621( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) .
Tài khoản này dùng phản ánh các chi phí nguyên liệu vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ,
lao vụ của doanh nghiệp xây lắp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình, khối lợng xây lắp, các giai đoạn quy ớc đạt điểm

dừng kỹ thuật có dự toán riêng:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến một đối tợng tập hợp chi
phí thì ghi trực tiếp.
Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập
Khoa kế toán
Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất khác nhau thì tiến hành phân bổ:
Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2006 chủ nhiệm công trình căn cứ vào biên bản
nghiêm thu tiến độ cùng với các hoá đơn, chứng từ gửi về phòng tài chính. Kế
toán giá thành kiểm tra xét duyệt rồi chuyển kế toán tổng hợp ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK 621

: 761.646.038

Nợ TK 133 (1331 ) : 76164063,8
Có TK 331

: 837810641,8

Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ( Biểu đồ 5)
TK111

TK 152


TK621
TK142

Mua NVL

NVL phân bổ

nhập kho

TK 152

VL không dùng hết nhập
lại kho

trong kỳ

TK 133
TK 154
Thuế VAT
đợc khấu trừ

K/C chi phí NVL trực tiếp
để tính giá thành

Mua NVL dùng ngay

TK 1431
Quyết toán tạm ứng về giá trị xây lắp
Hoàn thành bàn giao


Tiêu chuẩn phân bổ đợc lựa chọn thích hợp: Nh đối với vật liệu chính
Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập
Khoa kế toán
thờng phân bổ theo định mức tiêu hao chi phí hoặc khối lợng sản phẩm hoàn
thành, với vật liệu phụ thông thờng phân bổ theo khối lợng sản phẩm xây lắp
hoàn thành.

+ Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí về tiền công, phụ
cấp và các khoản phải trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất để hoàn
thành sản phẩm xây lắp, kể cả công nhân vận chyển, bốc dỡ vật liệu trong mặt
bằng thi công và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trờng thi công,
không phân biệt công nhân trong danh sách hay công nhân ngoài danh sách.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng trực tiếp tài
khoản 622 ( chi phí nhân công trực tiếp). Tài khoản này dùng để phản ánh chi
phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp, sản xuất sản
phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Chi phí lao động trực tiếp gồm cả các
khoản phải trả cho ngời lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê
ngoài theo từng loại lao động
Ngày 20/02/2006 xí nghiệp chi phí cho nhân công trực tiếp tại công
trình Quang Minh là 16.800.000
Nợ TK 154 : 16.800.000
Có Tk 622 : 16.800.000
Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất đợc tính vào giá thành sản
phẩm căn cứ vào các bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính vào từng đối tợng chịu chi

phí liên quan
Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp: Đối với tiền lơng có thể phân bổ theo chi
phí nhân công trực tiếp dự toán hay giờ công lao động
Trình tự hạch toán nhân công trực tiếp ( Biểu đồ 6)
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lơng phải trả cho
công nhân viên

Vũ Thị Phơng

K/C chi phí nhân công để tính gt

Lớp 715


Báo cáo thực tập
TK 335

Khoa kế toán

Trích trớc TL nghỉ phép
cho cnsx

TK 1413
Quyết toán tạm ứng chi

Phí nhân công

Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản
623 (chi phí sử dụng máy thi công). Tài khoản này dùng để tập hợp và phân
bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp vào hoạt động xây lắp và
chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đối với trờng hợp
doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phơng pháp thi công hỗn hợp
vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Ngày 12/03/2006 xí nghiệp chi phí sử dụng máy ở công trình khu đô
thị Bắc Ninh là 17.000.000;
Nợ TK 154 : 17.000.000
Có TK 623 : 17.000.000
Trờng hợp doanh nghiệp có sử dụng đội máy thi công riêng biệt và có
phân cấp hạch toán cho đội máy, có tổ chức kề toán ghi:
Các chi phí có liên quan đến hoạt động của đội máy thi công ghi:
Nợ TK 621,622,627
Có TK liên quan:152, 153, 334, 111,331, 214
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVLTT, NCTT, chi phí sản xuất
chung của đội máy thi công để tính giá thành một ca máy hay một đơn vị khối
Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập
lợng mà máy thi công đã hoàn thành, ghi.


Khoa kế toán

Nợ TK 154 (của đội máy thi công)
Có TK 621,622,627,623
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ sử dụng máy
lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ mà có tổ chức kế toán riêng ở đội máy
thi công, ghi.
Nợ TK623
Có TK 154

Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí có liên
quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ỏ các
công trờng xây dựng. Chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm
những chi phí khác nhau thờng có mối quan hệ gián tiếp với các đối tợng xây
lắp: Tiền lơng nhân viên quản lý đội xây dựng, trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế. Kinh phí công đoàn đợc tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lơng phải
trả cho công nhân trực tiếp xây lắp , công nhân sử dụng máy thi công và công
nhân quản lý đội
Để phản ánh chi phí sản xuất chung, kế toán trực tiếp sử dụng TK 627,
tài khoản này cũng có 6 tài khoản cấp 2 (6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278)
Ngày 10/ 04 Trích BHYT, BHXH, KPCĐĐ ở bộ phận sản xuất là 2.802.000.
Nợ TK 627

: 2.802.000

Có TK 338

: 2.802.000


338(2)

: 334.000

338(3)

: 2.178.000

338(4)

: 290.000

Ngày 10/ 04/2006 Trích BHYT,BHXH,KPCĐ khối cơ quan là 2.288.000
Nợ TK 627

: 2.288.000

Có TK 338 : 2.288.000

Vũ Thị Phơng

338 (2)

: 248.000

338 (3)

: 1.800.000

338 (4)


: 240.000
Lớp 715


Báo cáo thực tập
Khoa kế toán
Ngày 18/ 04 Chi tạm ứng cho sữa chữa máy công trình HVT là 17.000.000
Nợ TK 623 : 17.000.000
Có TK 141 : 17.000.000
Xác định giá thành công trình với chi phí dở dang đầu kỳ là : 32.680.000
Dở dang cuối kì là

:18.725.000

Tập hợp chi phí NVLTT:
Chi phí NVLTT = 6.700.000 + 6.700.000 = 13.200.000
Tập hợp chi phí NCTT:
Chi phí NCTT = 16.700.000
Tập hợp chi phí sử dụng máy:
Chi phí sử dụng máy là = 17.000.000
Tập hợp chi phí SXC:
Chi phí sản xuất chung = 12.000.000+2.802.000=2.288.000 = 17.090.000
Nợ TK 154
Có TK 621

: 63.990.000
: 13.200.000

Có TK 622


:16.700.000

Có TK 623

: 17.000.000

Có TK 627

: 17.090.000

Z spxl = 32.680.000 + 63.990.000 18.725.000 = 77.945.000
b) Nợ TK 632
Có TK 154

Vũ Thị Phơng

: 77.945.000
: 77.945.000

Lớp 715


Báo cáo thực tập
Khoa kế toán
Trình tự hạch toán tài khoản chi phí sản xuất chung ( Biểu đồ 7)
TK 334

TK 627


TK 111,112,138

Chi phí nhân viên quản lý đội
Các khoản giảm trừ chi phí

TK 152, 142
sản xuất chung
Chi phí VL, CCDC

TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng để quản lý đội

Tk 154

TK 338
Trích các khoản theo lơng
của cn, nv quản lý đội

K/C chi phí sản xuất chung
để tính giá thành

TK 1413
Quyết toán T/Ư cpsx về giao
khoán xây lắp

TK 111
Chi phí dịch vụ mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền


Kế toán tập hợp chi phí xây lắp toàn doanh nghiệp:
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để phục vụ việc tính giá thành sản
phẩm thờng đợc tiến hành vào cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành
toàn bộ, trên cơ sở bảng tính toán phân bổ chi phí vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung cho các đối
tợng tập hợp chi phí đã đợc xác định. Việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp phải thực hiện theo từng công trình, hạng mục
công trình và theo khoản mục chi phí đã đợc quy định.
Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập
Khoa kế toán
Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng trực tiếp tài khoản 154
( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Tài khoản này mở chi tiết cho từng
công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc
1 Ngày 17/ 04/ 2006 Chi mua một số thiết bị văn phòng theo phiếu chi 04 là
6.756.000 ( giá cha thuế),VAT 10%
Nợ TK 642: 6.750.000
Nợ TK 133 : 675.000
Có TK 111 :7.425.000
2.Ngày 30/04/2006 Tính ra tiền lơng cho bộ phân khối cơ quan là 37.200.000
Nợ TK 642 : 37.200.000
Có TK 334 : 37.200.000
3.Ngày 30/04/2006 Nhợng bán máy trộn bê tông cũ cho XN H36 và đã đợc
chấp nhận với giá 26.700.000, VAT 10%. Đã thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 111 : 29.425.000
Có TK 711 : 26.750.000

Có TK 333 (1) : 2.675.000
4.Ngày 30/04/2006 Thanh lý máy đầm có nguyên giá là 72.000.000, đã khấu
hao hết. Giá bán thanh lý là 9.000.000, chi phí thanh lý là 3.000.000, đã thu
bằng tiền mặt
a.Nợ TK 411 :72.000.000
Có TK 211 : 72.000.000
b.Nợ TK 111 : 9.000.000
Có TK 515 : 9.000.000
c.Nợ TK 635 : 3.000.000
Có TK 111 : 3.000.000
5.Ngày 30/04/2006 Bàn giao đợc một số hạng mục công trình nhà ở HVT cho
chủ đầu t với giá nhận thầu là 230.980.600 ( VAT 5%)
Nợ TK 131 : 242.529.000
Có TK 511 : 230.980.600
Có TK 333(1) : 11.549.030

Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

Sơ đồ hạch toán ( Biểu đồ 8)
TK 621

TK 154


TK 632

K/c chi phí NVL trực tiếp
K/C giá vốn

TK 622
K/C chi phí nhân công TT

TK 623
K/C chi phí sử dụng máy t/c

TK 627
K/C chi phí sản xuất chung

Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán

2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.1 . Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục
công trình, khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc cần tính giá thành.
2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phơng pháp sử dụng số
liệu về chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của

sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành theo các yếu tố hay các khoản mục trong
kỳ.
Phơng pháp tính giá thành trực tiếp:
Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của công trình.
2.3 Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng để tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng mà kế toán sử
dụng các loại sổ kế toán khác nhau. Ví dụ: Doanh nghiệp áp dụng hình thức
sổ Nhật ký chung thì sổ kế toán để tập hợp chi phí sản xuất gồm, sổ kế toán
tổng hợp: Gồm sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản 621,622,623,627,154..
và các sổ có liên quan khác.
Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể và đối tợng kế toán
tập hợp chi phí mà kế toán đã áp dụng mà mở sổ chi tiết chi phí cho từng công
trình, hạng mục công trình để theo dõi các chi phí thực tế phát sinh.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm trong toàn
bộ công tác kế toán của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp xây lắp.
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật cảu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ, từ đó tính đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm
vi toàn xí nghiệp.
Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập

Khoa kế toán


Chơng III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây
dựng số VI

Từ khi thành lập đến nay, xí nghiệp xây dựng số 6 không ngừng mở
rộng cả về quy mô cũng nh địa bàn hoạt động. Khi mới thành lập, địa bàn hoạt
động cảu xí nghiệp chủ yếu là khu vực Hà Nội và ácc tỉnh lân cận, đến nay địa
bàn hoạt động của xí nghiệp đã mở rộng sang các tỉnh miền trung và các tỉnh
phía bắc. Đó là sự cố gắng, nỗ lực cảu tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên toàn xí nghiệp. Trong thời gian tới, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của xí
nghiệp vẫn là hoạt động xây lắp với mục tiêu đảm bảo đúng thiết kế mỹ thuật,
kỹ thuật,tiến độ thi công, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân trong xí nghiệp. Để thực hiện
mục tiêu này xí nghiệp khuyến khích cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp
nâng cao trình độ tay nghề, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong thi
công đồng thời cũng tăng cờng các biện pháp quản lý chi phí thông qua công
tác chi phí nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng.
Qua hai tháng thực tập tại xí nghiệp xây dựng số VI, em xin trình bày
một số ý kiến nhận xét và đa ra một số giải pháp để khắc phục những nhợc
điểm trong công átc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

1. Những u điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp xây dựng số VI.

Xí nghiệp có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng
hoạt động có hiệu quả giúp cho lãnh đạo xí nghiệp giám sát thi công, quản lý
kinh tế tổ chức sản xuất, tổ chức kế toán hợp lý, khoa học, kịp thời.
Phòng kế toán của xí nghiệp với nhân viên có trình độ năng lực nhiệt

tình , chung thực lại đợc bố trí những công việc cụ thể đã góp phần đắc lực
vào công tác quản lý kinh tế ở xí nghiệp, đợc ban giám đốc đánh giá cao.
Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập
Khoa kế toán
Xí nghiệp đã tổ chức chặt chẽ vật t nên không xảy ra hiện tợng hao hụt,
mất mát vật t. Mặt khác xí nghiệp cũng đã tổ chức hoạt động khoa học linh
hoạt, hợp lý, quản lý chặt chẽ thời gian và chất lợng lao động cảu công nhân,
các chi phí thiệt hại trong sản xuất lf không có.
Xí nghiệp thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp này cho phép xí nghiệp có
thể kiểm soát đợc từng lần xuất nhập vật t, hàng hoá đã hạn chế đợc tình trạng
sử dụng lãng phí
Hệ thống sổ kế toán của xí nghiệp đợc mở theo đúng chế độ kế toán,
ngoài ra các sổ sách kế toán đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế nội bộ của xí nghiệp cũng nh yêu
cầu cảu công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Những u điểm trong công átc quản lý, kếtoán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đén việc tích kiệm chi phí
sản xuất hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cảu xí
nghiệp. Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm ở xí nghiệp cũng có những tồn tại và khó khăn nhất định.
2. Một số nhợc điểm trong công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây dựng số VI

+ Do địa bàn rộng nên nguyên vật liệu chủ yếu đợc mua và chuyển đến

ngay chân công trình. Xí nghiệp giao quyền chủ động cho các đội trởng đội
xây dựng mua vật t, quản lý và xuất vật t vào công trình phục vụ kế hoạch thi
công. Công trình kết thúc bàn giao hoặc có biên bản phát sinh giảm kế toán
mới ghi bút toán nhập lại kho dẫn dến tình trạng lãng phí nguyên vật liệu và ứ
đọng hàng tồn kho từ đó mà ảnh hởng dến việc quản lý chí phí nguyên vật liệu
làm giảm tính chính xác của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+Về chi phí phí nhân công trực tiếp
Với chi phí về lơng của các đội trởng đội xây dựng kế toán hoạch toán
vào chi phí nhân công trực tiếp và chi tiết cho các công trình mà đội đang đảm
nhiệm thi công trong tháng mà không hoạch toán vào chi phí sản xuất
Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập
Khoa kế toán
chung .Tuy việc hoạch toán này không ảnh hởng đến tổng chi phí của công
trình nó làm thay đổi tỷ trọng giữa các loại chi phí ,nó sẽ làm cho việc phân
tích đánh giá chji phí và giá thành của sản phẩm thiếu chính xác ,ảnh hởng
đến việc dự toán cho các công trình khác

.

Về chi phí tiền lơng của nhân viên của xí nghiệp cử đi giám sát các
công trình, kế toán tính vào chi phí nhân viên (chi phí sản xuất chung) nhng
lại tiến hành phân bổ đều cho các công trình xí nghiệp đang thi công trong
tháng .Việc hoạch toán này sẽ làm cho các khoản mục chi phí sản xuất chung
sẽ giảm đi nhng tổng chi phí của tất cả các công trình đang thi công trong
tháng sẽ không thay đổi.Tuy nhiên việc hoạch toán này sẽ làm cho việc tập

hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm ,của từng công trình của từng hạng
mục công trình sẽ không chính xác.
+ Chi phí sử dụng máy thi công
Việc thi công xây lắp của xí nghiệp đợc thực hiện theo phơng thức kết
hợp cả lao động thủ công và lao động bằng máy kế toán không mở tài khoản
623 để theo dõi sử dụng máy thi công là không phù hợp theo chế độ kế toán
hiện hành qui định.Hơn nữa trong dự toán chi tiết thi công chi phí sử dụng
máy thi công là một khoản mục trong chi phí giá thành sản xuất sản phẩm xây
lắp.việc quản lýchi phí trong quá trình thi công xây lắp chủ yếu dựa vào bảng
tổng hợp dự toán xây lắp của từng công trình hạng mục công trình.Nhng thực
tế phòng kế toán xí nghiệp thực hiện tập hợp chi phí sản xuất theo 3 khoản
mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công,chi phí sản xuất
chung. Còn chi phí sử dụng máy thi công đợc hoạch toán chung vào chi phí
sản xuất chung.Nh vậy việc phân chia các khoản mục trong quá trình tập hợp
chi phí ở phòng kế toán của xí nghiệp không thống nhất với các khoản mục
chi phi trên bảng dự toán công trình ,hạng mục công trình gây nên khó khăn
cho việc theo dõi chi phí sử dụng máy thi công so với dự toán .
+Chi phí sản xuất chung
Hiện nay, xí nghiệp hoạch toán toàn bộ tiền lơng và các khoản trích
theo lơng của bộ máy quản lý xí nghiệp ,chi phí vật liệu dùng cho mục đích
chung của xí nghiệp ,chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lí xí
Vũ Thị Phơng

Lớp 715


Báo cáo thực tập
Khoa kế toán
nghiệp ,chi phí khấu hao tái sản cố định,chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác dùng cho xí nghiệp mà không phải ở các đội xây dựng đều đợc

kế toán tính vào chi phí sản xuất chung và tiến hành phân bổ đều cho các
công trình xí nghiệp đang thi công trong tháng mà không có tiêu thức phân bổ
cụ thể. Việc hoạch toán này dã làm cho chi phí sản xuất chung của các công
trình tăng lên rất nhiều, dẫn đến giá thành của cac công trình bị đội lên mà lẽ
ra tất cả các chi phí phục vụ cho việc quản lý xí nghiệp phải đợc hoạch toán
vào TK 642
+Kế toán chi phí lãi vay
Hiện nay hoạt động giao dịch ngân hàng đợc xếp vào giao dịch tài
chính, chi phí lãi vay ngân hàng đợc kế toán hoạch toán vào chi phí tài chính
(TK635). Mà là một xí nghiệp xây dựng nên vốn huy động vào hoạt động xây
lắp là rất lớn, xí nghiệp thờng xuyên vay vốn của ngân hàng để thực hiện. Hơn
nữa do đặc trng của hoạt động xây dựng là thời gian thi công kéo dài, công
trình có giá trị lớn , cùng một lúc xí nghiệp thực hiện nhiều công trình, nên
việc hạch toán lãi vay ngân hàng vào TK 635 làm cho chi phí tài chính tăng
lên nhng không theo đúng nghĩa của nó là hoạt động tài chính.
+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu:
Chi phí vân chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu khi nhập kho đợc hạch toán vào
chi phí dịch vụ mua ngoài ( chi phí sản xuất chung) mà không tính vào giá trị
nguyên vật liệu mua về nhập kho, xuất kho cũng nh tính chính xác của khoản
mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung trong giá
thành.

Vũ Thị Phơng

Lớp 715


×