Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

“kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại và vận tải xây dựng tuấn hưn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.84 KB, 20 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ
chức kinh tế,doanh nghiêp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo quy định của pháp luật. Họ
phải tự hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và
phát triển lợi nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp,của người lao
động. Đối với nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau
thời gian làm việc tại doanh nghiệp,còn đối với doanh nghiệp đây là một phần
chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và phát triển được. Một doanh nghiệp sẽ hoạt động
và có kết quả tốt khi kết hợp hài hòa hai vấn đề nay.
Do vậy việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ
sở, căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng thời gian lao động và xác định kết
quả lao động.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo
lương, em đã chọn đề tài “kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công Ty TNHH Thương Mại Và Vận Tải Xây Dựng Tuấn Hưng để làm chuyên
đề báo cáo thực tập dưới sự chỉ dẫn tận tình của thầy giáo ĐỒNG VĂN NAM
và các anh chị phòng kế toán của doanh nghiêp.

Nguyễn Thị Hồng Ngát

1

Lớp: E5TE2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

PHẦN 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ VẬN TẢI XÂY DỰNG TUẤN HƯNG
1.1.Khái quát về công ty TNHH Thương Mại Và Vận Tải Xây Dựng Tuấn
Hưng
1.1.1. Lịch sử hình thành và chức năng hoạt động của doanh nghiệp:
Công Ty TNHH Thương Mại Và Vận Tải Xây Dựng Tuấn Hưng được
thành lập và đi vào hoạt đông từ tháng 03/1992, quyết định số 225/CNn/TCLĐ
ngày 24/03/1992 cho phép thành lập Công Ty Thương Mại Và Vận Tải Xây
Dựng Tuấn Hưng,. Kể từ đây doanh nghiệp chính thức là một doanh nghiệp Nhà
nước, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
Quy mô ban đầu của Công ty chỉ là một văn phòng nhỏ, bất chấp khó khăn, gian
khổ, làm việc trong điều kiện hết sức khó khăn, thiếu thốn đủ đường, Lãnh đạo
Công ty cùng với cán bộ công nhân viên đã “khởi nghiệp” từ những công trình
trạm xá, điện, trường học, đường giao thông, kênh mương có giá trị thấp, nằm
rải rác ở các địa phương trong tỉnh và các tỉnh khác như Sơn La, Yên Bái, Vĩnh
Phúc, Phú Thọ… thậm chí, có những công trình ở vùng sâu, vùng xa không
mang lại lợi nhuận nhưng Công ty vẫn quyết tâm thực hiện, trước nhất là vì mục
tiêu An sinh Xã hội và sau đó là khẳng định uy tín và thương hiệu của mình.
Trong suốt quá trình hoạt động, không thể kể hết những khó khăn chồng chất
cũng như những trở ngại không lường mà tập thể cán bộ công nhân viên Công ty
phải vượt qua từ những ngày tháng khởi nghiệp, đổi lại đến nay công ty đã
khẳng định được uy tín, vị thế, thương hiệu của mình trong lĩnh vực xây dựng thương mại. Để tồn tại trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và đáp ứng
được yêu cầu ngày càng cao của thị trường cũng như sự phát triển không ngừng
của đất nước, Công ty đã xây dựng chiến lược cho riêng mình, trong đó trọng

tâm là đầu tư vào nguồn nhân lực chất lượng cao, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
cho cán bộ công nhân viên; Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị
máy móc, thiết bị thi công hiện đại, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đổi
mới biện pháp thi công theo hướng hiện đại và tiên tiến. Qua đó, đã tạo được uy
tín với các chủ đầu tư, đồng thời tạo được nền móng vững chắc để Công ty phát
triển trong điều kiện mới.
Tên gọi: Công Ty TNHH Thương Mại Và Vận Tải Xây Dựng Tuấn Hưng
 Trụ sở chính:
An Tiến, Hợp Thanh, Mỹ Đức, Hà Nội
 Điện thọai:
0912806062
Nguyễn Thị Hồng Ngát

2

Lớp: E5TE2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp





Fax:
Mã số thuế:
Website:
E-mail:

Khoa tài chính kế toán


02183864583
5400362853
nhung @gmail.com.vn


. Vốn điều lệ: 10.000.000.000 (Mười tỷ đồng)

1.2. Tình hình tổ chức:
1.2.1 Cơ cấu chung:
TỔNG GIÁM
ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ
TOÁN
CÁC PHÒNG
BAN
CÁC XN
THÀNH VIÊN

Nguyễn Thị Hồng Ngát

3

Lớp: E5TE2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa tài chính kế toán

1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Tổng giám đốc: do tự doanh nghiệp bầu ra nhằm tổ chức quản lý thật chặt chẽ

mọi hoạt động của doanh nghiệp
 Phó tổng giám đốc: do tổng giám đốc và nhân viên bầu ra, điều hành những
cộng việc đã được tổng giám đốc điều hành giao. Chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc điều hành về lĩnh vực được phân công.
 Các phòng ban: có chức năng giúp việc cho ban lãnh đạo, trực tiếp quản lý các
đơn vị trực thuộc.
 Các XN thành viên: đứng đầu là Giám đốc các xí nghiệp. Chịu trách
nhiệm tổ chức và đôn đốc các hoạt động theo kế hoạch từ Ban giám đốc.

Nguyễn Thị Hồng Ngát

4

Lớp: E5TE2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

1.2.3. Cơ cấu phòng Kế toán
KẾ TOÁN TRƯỞNG

Sơ đồ 1.2


KẾ TOÁN BÁO CÁO THUẾ

– Cơ cấu

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHẢI THU

tổ chức

KẾ TOÁN TSCĐ, XDCB, TÍNH Z

phòng Kế

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU

toán

KẾ TOÁN CÔNG CỤ DỤNG CỤ
KẾ TOÁN CÔNG NỢ

:

KẾ TOÁN TIÊU THỤ

Trực
tiếp

THỦ QUỸ

lãnh


KẾ TOÁN THANH TOÁN

đạo

KẾ TOÁN CÁC ĐƠN VỊ

KẾ TOÁN

:

TỔNG HỢP

Liên

PHÓ PHÒNG

đới

KẾ TOÁN

trách
nhiệ

Nguyễn Thị Hồng Ngát

5

Lớp: E5TE2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

 Kế toán trưởng : có trách nhiệm tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán,

chỉ đạo trực tiếp toàn bộ nhân viên kế toán trong doanh nghiệp, làm tham mưu
cho tổng giám đốc về các hoạt động kinh doanh, tổ chức kiểm tra kế toán nội bộ
trong doanh nghiệp .Khi quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ
thuyết minh và doanh nghiệp, giải thích kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách
nhiệm về mọi số liệu ghi trong bảng quyết toán, nộp đầy đủ, đúng hạn các báo
cáo tài chính theo quy định.
 Phó phòng kế toán: phụ trách kế toán các đơn vị nội bộ.
 Phó phòng: thay thế kế toán trưởng kí duyệt các chứng từ trước khi thanh toán,
kết chuyển các khoản doanh thu, chi phí để tính kết quả kinh doanh, lập báo cáo
quyết toán.
 Kế toán TSCĐ, XDCB, tính Z: có nhiệm vụ phản ánh với giám đốc việc mua
sắm trang thiết bị, bảo quản và sử dụng TSCĐ. Tính đúng khấu hao, phân bổ
khấu hao vào các đối tượng chịu chi phí. Tính chi phí sửa chữa TSCĐ. Hạch
toán chính xác chi phí thanh lí, nhượng bán TSCĐ. Phản ánh các chi phí XDCB,
tổng hợp các chi phí liên quan để tính giá thành sản phẩm............
1.3. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệ
1.3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Hình thức nhật kí
chung

Sơ đồ 1.3. Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Nguyễn Thị Hồng Ngát

6


Lớp: E5TE2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc biệt
Nhật ký chung

Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh

Ghi chú :

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
• Đặc điểm: Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dung để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian.Số liệu ghi trên nhật ký
sổ cái được dung để làm căn cứ để ghi vào sổ cái.

Nguyễn Thị Hồng Ngát

7

Lớp: E5TE2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

• Sổ sách: sổ nhật ký chung bao gồm các loại sổ: Nhật ký chung, sổ cái, các



-

-

-

-

sổ thẻ chi tiết.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung sau đó căn cứ
vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Cuối tháng,cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập
bảng cân đối số phát sinh.Sau khi kiểm tra đối chiếu sổ khớp đúng số liệu ghi
trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dung để lập báo cáo tài chính.
Quy trình kế toán trong công ty được tổ chức theo các bước sau:
Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ kế toán: kiểm tra,xác minh chứng từ xem
có trung thực, có hợp lệ,có đúng chế độ thể lệ kế toán hay không để dung làm
chứng từ kế toán.
Cập nhật các chứng từ các kế toán viên có nhiệm vụ ghi chép nội dung phân

công việc mình được giao như sổ tiền thu,chi, các khoản phải trả cán bộ công
nhân viên, các khoản BHXH,BHYT trích nộp theo lương tổng hợp số liệu và
định khoản kế toán.
Luân chuyển chứng từ: các chứng từ sẽ được luân chuyển về các bộ phận
được quy định theo tính chất và nội dung của từng loại để các bộ phận đó vào
sổ kế toán chi tiết và sổ tổng hợp đồng thời vào máy nhằm đáp ứng yêu cầu
về các thông tin kịp thời,đầy đủ và chính xác.
Lưu trữ chứng từ:Bộ phận kế toán tài vụ chịu trách nhiệm về quản lý và bảo
quản hồ sơ tài liệu phòng mình và các chứng từ kế toán một cách khoa học,có
hệ thống và đầy đủ theo đúng quy định,dễ tìm khi cần sử dụng.
Để phù hợp với quy mô cũng như điều kiện thực tế công ty hạch toán theo
hình thức Nhật ký chung , các loại sổ của hình thức này gồm có sổ nhật ký
chung (Phụ lục 1). Sổ cái (Phụ lục 2) và các sổ thẻ chi tiết.

Nguyễn Thị Hồng Ngát

8

Lớp: E5TE2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

PHẦN 2: NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN
2.1. Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương:

2.1.1. Nguyên tắc phân phối:
 Lương cấp bậc bản thân (hệ số lương cơ bản) là cơ sở tính lương những ngày


công thời gian, công phép, lễ tết, và công nghỉ hưởng BHXH và để trích nộp
BHXH, BHYT cho người lao động.
 Thu nhập thực tế sẽ được phân phối theo kết quả sản xuất kinh doanh và được
tính theo hệ số lương công việc.
• Hệ số lương công việc được xác định căn cứ vào tính chất công việc, khối
lượng công việc và mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
• Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lương
Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Do đó pháp luật quy định
các nguyên tắc cơ bản đảm bảo tiền lương như sau:
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động. Diều này bắt
nguồn từ bản chất của tiền lương, là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập của người lao động vì vậy độ lớn tiền lương
không những phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng và số lượng và chất lượng của
người lao động đã hao phí và còn phải đảm bảo cuộc sống sinh hoạt của gia đình
họ.
Tiền lương phải dựa trên cơ sở sự thỏa thuận người có sức lao động và người
sử dụng sức lao động. Xong mức độ tiền lương phải cao hơn hoặc bằng mức
lương lợi cho người lao động.
Tiền lương trả cho người lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả hợp đồng lao
động và hiệu quả công việc.
2.1.2. Hình thức trả lương:
Khái quát chung:
Lương là phần thù lao lao động để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí
lao động cho cán bộ công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình làm việc.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp không những phải đảm bảo mức lương cơ bản
của cán bộ công nhân viên mà còn có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ chính xác thời
gian và kết quả lao đông của cán bộ công nhân viên. Tính toán phân bổ tiền
lương cũng như các khoản trích theo lương như: BHXH,BHYT,KPCĐ, BHTN
phải đơn giản, dễ hiểu và chính xác.


Nguyễn Thị Hồng Ngát

9

Lớp: E5TE2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

Việc xác định quỹ tiền lương phải đảm bảo sự cân xứng giữa tiền lương với
năng suất chất lương công tác của từng người lao động. Tiền lương có ý nghĩa
rất lớn đối với người lao động , vì ngày nay khi đất nước đang không ngừng
phát triển và nâng cao.
Công ty TNHH Thương mại Vận Tải Xây Dựng Tuấn Hưng là một trong
những công ty đã hoàn thành tốt công tác tiền lương, đảm bảo cho công nhân có
được phần thù lao xứng đáng với những gì họ đã thể hiện qua kết quả làm việc.
Đóng góp vào sự thành công trên là nhờ vào sự hiểu rõ quyền lợi của người lao
động trong công ty bởi người lao động không chỉ gắn bó với công ty bằng kết
quả họ tạo ra mà còn gắn bó với công ty để tạo ra thu nhập cho chính họ.
Gồn 2 hình thức trả lương:
 Lương thời gian (đối với bộ phận phục vụ)
Lương thời gian = Ngày công x Mức lương công việc x Hệ số trượt
 Lương tạm tuyển (đối với nhân viên thử việc và công nhân đào tạo)
o Nhân viên có trình độ Đại học: 1.800.000 đồng / tháng.
o Nhân viên có trình độ Cao đẳng, Trung cấp: 1.500.000 đồng /
tháng.
o Công nhân đào tạo tuỳ theo nhu cầu tuyển dụng và mức độ phức tạp của

công việc. Ngoài lương sản phẩm làm được trong thời gian đào tạo (nếu
có), người lao động sẽ được hưởng thêm phụ cấp đào tạo. Phụ cấp đào tạo
sẽ trả theo quy chế tuyển dụng lao động.
2.1.3. Cách tính:
Lương cơ bản = (1.150.000 * hệ số lương * 22)
Trong đó:
Tiền lương tối thiểu: 1.150.000 đồng
Hệ số lương phụ thuộc vào mức độ công việc
22 : số ngày công trong tháng

Nguyễn Thị Hồng Ngát

10

Lớp: E5TE2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

Công ty TNHH Thương Mại Và Vận Tải Xây Dựng Tuấn Hưng
Bảng Chấm Công
Đơn vị:Phòng tài chính kế toán
Tháng 12 năm 2014
Họ tên
Bậc
Quy ra công
STT
lương

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
2

3

B

C

1

1

Lê Lan

L

L L x x Xx Xx x x

x Xx x x

x x x x x X x x x x x

2

Văn Bảo

L

L L x x Xx Xx x x


x Xx x x

x x x x x X x x x x x

3

Tuấn Cao

L

L L x x Xx Xx x x

x Xx x x

x x x x x X x x x x x

4

Nguyễn Toàn

L

L L x x Xx Xx x x

x Xx x x

x x x x x X x x x x x

5


Tuấn Anh

L

L L x x Xx Xx x x

x Xx x x

x x x x x X x x x x x

6

Lê Hoa

L

L L x x Xx Xx x x

x Xx x x

x x x x x X x x x x x

7

Lan Lê

L

L L x x X x X x x x


x X x x x

x x x x x X x x x x x

8

Mai Hoa

L

L L x x X x X x x x
x

x X x x x

x x x x x X x x x x x

Nguyễn Thị Hồng Ngát

5

6

7

8

9


10

15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31

A

Người chấm công
(Ký, họ tên)

4

Tổng

11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 2
9

Phụ trách bộ phận
( Ký , họ tên)

11

Lớp: E5TE2

Người duyệt
(Ký , họ tên)

3
0

31



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

Hình thức trả lương này cho ta thấy những thông tin về quỹ thời gian làm việc
của tổ chức cũng như cá nhân trong năm, tháng, quý, tuần cũng như trong ngày.
Từ đó ta có thể so sánh với thực tế để biết được mức độ sử dụng thời gian thực
tế và nguyên nhân không sử dụng hết thời gian tối đa.
- Mặt khác, hình thức tiền lương này chưa gắn trach nhiệm của mỗi người với
kết quả lao động mà họ vẫn đạt được , do ngày làm việc chưa phản ánh được
đầy đủ tiềm năng nguồn nhân lực vì ngày làm việc còn chứa đựng những
ngày làm việc không trọn vẹn. Bởi nhiều lý do khác nhau như người lao
động đi muộn về sớm, làm việc riêng hay do chủ quan của từng bộ phận…đã
phản ánh không đúng thực chất của nó.
- Vì vậy, để công tác tiền lương thực sự đem lại sự cân bằng cho người lao
động thúc đẩy hoạt động kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cần chú ý kiểm
soát thời gian làm việc có ảnh hưởng lớn đến năng suất làm việc.
- Hệ số lương:
STT Chức danh
Xếp loại
Tính chất công việc
A
B
1

Giám đốc

2


Kế toán trưởng
-Đã đảm nhận nhiệm vụ 3 năm trở 3,2
nên
3,1
-Đã đảm nhận nhiệm vụ dưới 3 năm

3

-

3,7

Trưởng phòng ban, các đơn vị đã đảm 2,7
nhận nhiệm vụ 3 năm trở lên
-Trưởng phòng ban, các đơn vị đã
2,6
đảm nhận nhiệm vụ dưới 3 năm

80%A
80%A
80%A
80%A
80%A

Căn cứ vào chức danh và tính chất của công việc mà công ty có những
bậc hệ số tiền lương khác nhau và đông thời căn cứ vào quá trình quản lý,
mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong tháng mà công ty đã đưa ra những
quyết định cho việc xếp loại một cách hợp lý. Để từ đố giải quyết được


Nguyễn Thị Hồng Ngát

12

Lớp: E5TE2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

vấn đề được làm đúng trách nhiệm đúng công việc và được hưởng lương theo đúng quy định của công ty.
Bảng thanh toán tiền lương khối văn phòng
Tháng 12 năm 2014
STT Họ và tên
Lương
cơ Ngày Hệ Phụ cấp Tổng
Tạm Ứng Bảo hiểm
bản
công
số

Còn
tính

1

Nguyễn Hoa

3.535.000


27

1.5

300.000

3.835.000

500.000

125.250

3.209.750

2

Đinh Thị Lý

3.750.000

27

1,7

300.000

4.050.000

500.000


128.235

3.421.765

3

Trần Văn Tiến

3.750.000

27

1,7

300.000

4.050.000

500.000

128.235

3.421.765

4

Lê Tố Như

4.075.000


27

3,1

200.000

4.275.000

500.000

157.112

3.617.888

5

Phạm Minh

4.075.000

27

3,1

100.000

4.175.000

500.000


155.256

3.519.744

6

Lê Lan Anh

4.136.163

27

3,2

300.000

4.436.163

500.000

168.095

3.768.068

7

Trần Lực

4.136.163


27

3,2

300.000

4.436.163

500.000

168.095

3.768.068

Tổng cộng

27.457.326

-

Người lập
(Ký ,họ tên)

Nguyễn Thị Hồng Ngát

29.257.326 3.500.000 1.030.278
Giám đốc
(Ký , họ tên)


13

Lớp: E5TE2

Kế toán trưởng
(Ký , họ tên)

được Ký
tên

24.727.048


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

2.1.4. Các khoản trích theo lương:
Ngoài các khoản tiền lương chính, lương phụ, tiền thưởng, doanh nghiệp
và CNV còn phải thực hiện nghĩa vụ về bảo hiểm xã hội (BHXH ), bảo hiểm y
tế ( BHYT ) … theo quy định của Nhà nước, cụ thể như sau :
Quỹ bảo hiểm xã hội: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số quỹ lương cơ bản và phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh
trong tháng. Tỷ lệ trích là 26%, trong đó 18% là do doanh nghiệp nộp, còn 8%
do người lao động nộp.
Quỹ bảo hiểm y tế: Được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế
phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích là 4,5%, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh và 1,5% trừ vào thu nhập của người lao động.
Kinh phí công đoàn (KPCĐ): là khoản được hình thành từ việc trích lập

theo tỷ lệ 2% trên tiền lương của CNV và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Trong đó người lao động chịu 1% và doanh nghiệp chịu 1%.
Bảo hiểm thất nghiệp(BHTN): là khoản được hình thành tư việc trích lập
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thục tế phải trả cho người lao động,tỷ
lệ trích là 2%, trong đó người lao động đóng góp 1% và 1% do doanh nghiệp
nộp.
2.1.5. Chứng từ sử dụng:
Báo cáo chấm công tháng
Danh sách đăng ký tự nguyện làm thêm giờ
Báo cáo chấm công ngoài giờ
Bảng thanh toán lương tháng
Bảng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN
Bảng thanh toán BHXH,…
2.1.6. Tài khoản sử dụng:







Số hiệu
334
338
3382
3383
3384
3389
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ LỢI THẾ,
THUẬN LỢI, KHỐ KHĂN TRONG

Nguyễn Thị Hồng Ngát

14

Tên Tài khoản
Phải trả người lao động
Phải thu khác
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp

Lớp: E5TE2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

THỰC TẬP
3.1 Nhận xét, đánh giá về công tác quản lý và tổ chức lao động
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của đơn vị để
tìm ra các điểm mạnh và điểm còn tồn tại cơ bản:
Do thời gian thực tập ở Công ty không nhiều nên những hiểu biết của em
về tình hình thực tế ở Công ty có hạn nhưng nhìn chung em thấy: trong công tác
quản lý lao động Công ty đã thực hiện tốt, nắm chắc các thành phần lao động, có
sự phân công hợp lý, sử dụng tài năng đúng nơi đúng chỗ đểphát huy hết được
khả năng chuyên môn của mình. Công ty đã hoàn thành theo đúng tiến độ của
công trình và còn hoàn thành sớm hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng cũng như
kiến trúc của công trình theo đúng bản vẽ. Điều đó quyết định thành bại của

Công ty, Công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh thu hút khách hàng và đã ký
kết được nhiều hợp đồng. Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương được công ty thực hiện rất tốt. Công ty có một đội ngũ kế toán viên
nghiệp cụ tốt, giải quyết nhanh mọi công việc Công ty yêu cầu. Tiền lương tính
toán cho công nhân viên trong Công ty rất kịp thời, lương tính đúng, đủ, lĩnh
đúng kỳ.Tiền thưởng tính và trả nhanh để khuyến khích công nhân viên làm việc
đạt năng suất cao. Riêng về BHXH tính trả cho người được hương rất nhanh gọn
và theo đúng chế độ.
Nhìn chung, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
Công ty đã thực hiện đúng theo chế độ quy định Tài chính kế toán của Nhà nước
ban hành.
3.2 Các ý kiến đóng góp về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương .
Nhà nước xây dựng và ban hành một chế độ kế toán thống nhất phù hợp
với cơ chế quản lý kinh tế tài chính. Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị
kinh tế được phép vận dụng sửa đổi nhưng phải trong một khuôn khổ nhất định
và phải tôn trọng nguyên tắc chung, tôn trọng chế độ, cơ chế …
- Mỗi Doanh nghiệp có một đặc điểm riêng về tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh, lĩnh vực hoạt động cũng như yêu cầu quản lý. Để sản xuất kinh
doanh có hiệu quả Doanh nghiệp phải biết vận dụng chế độ kế toán một cách
sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm riêng của mình. Vì vậy, chế độ và phương
pháp hạch toán đưa ra phải phù hợp với đặc điểm của mỗi Doanh nghiệp và tất
nhiên nó phải tôn trọng pháp luật.
Nguyễn Thị Hồng Ngát

15

Lớp: E5TE2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

- Công ty cần có những biện pháp quản lý tiền lương ở các đội sản xuất
chặt chẽ hơn nữa, do đặc điểm của các đội xây dựng là thường xuyên thay đổi
chỗ làm việc do phải đi theo công trình nên việc quản lý lao động chỉ dựa trên
các tổ trưởng việc này dễ tạo khe hở cho việc tính công. Từ đấy sẽ dẫn đến
những tiêu cực trong việc tính lương. Vì vậy cần phải quán triệt tính tự giác và
giám sát chặt chẽ nguồn công nhân.
- Chức năng của kế toán là cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết
chính xác và kịp thời đưa ra những quyết định, phương án sản xuất kinh doanh
tối ưu cho doanh nghiệp. Cũng như kế toán nói chung thì công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương cũng phải hết sức cần thiết trong doanh
nghiệp. Tiền lương là một động lực thúc đẩy người lao động làm việc. Chính vì
vậy việc hạch toán tiền lương phải tiến hành chính xác phù hợp, phản ánh đúng
được năng lực và kết quả lao động của từng đối tượng có như vậy mới khuyến
khích được người lao động tìm tòi sáng tạo và phát huy hết khả năng của mình.
- Bên cạnh đó việc hoàn thiện phần BHXH, BHYT, BHTN cũng cần phải
được tiến hành đúng thời hạn ví dụ như khi chi trả trợ cấp BHXH đảm bảo
quyền lợi cho người lao động.
. Việc tính trả lương một cách đúng đắn kèm theo các chế độ BHXH hợp
lý giúp cho người lao động yên tâm trong công việc. Và như thế công việc sẽ đạt
hiệu quả cao góp phần đáng kể trong công cuộc đẩy mạnh sự phát triển của
doanh nghiệp.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp của em xung quanh vấn đề hoàn thiện
tiền lương và các khoản trích theo lương. Em hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé của
mình vào việc ngày càng hoàn thiện hơn công tác kế toán của công ty.
3.3: Kết luận:
Để trở thành một công cụ có hiệu lực, kế toán nói chung, kế toán lương

và các khoản trích theo lương nói riêng phải luôn được hoàn thiện. Bởi vì việc
trả lương một cách thoả đáng và chính xác là điều quan trọng. Nó cũng là một
trong những điều kiện để quyết định sự thành bại của đơn vị trong quá trình sản
xuất kinh doanh xây dựng.
Dưới góc độ là một kế toán viên, em nghĩ rằng không nắm vững về mặt lý
luận mà còn phải hiểu biết thực tế sâu sắc thì mới có thể vận dụng một cách

Nguyễn Thị Hồng Ngát

16

Lớp: E5TE2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

khoa học và hợp lý lý luận vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của lao động
hạch toán.
Trong khoảng thời gian hạn hẹp, với kinh nghiệm thực tế ít ỏi, cộng với
tình độ và khả năng có hạn, em đã cố gắng tập trung phân tích tình hình thực tế
về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần
Thương Mại Và Xây Dựng Tuấn Hưng.
Em vô cùng biết ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là
phòng kế toán tài chính với những kế toán viên phụ trách về tiền lương và các
khoản trích theo lương.
Em xin có lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Đồng Văn Nam đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.
Bản báo cáo chuyên đề thực tập của em sẽ không tránh khỏi những hạn

chế và những thiếu sót nhất định, vậy em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp từ các thầy cô giáo,các kế toán viên và đặc biệt là thầy Đồng văn Nam
để báo cáo này của em được hoàn thiện hơn, có ý nghĩa trên cả hai phương diện:
Lý thuyết và Thực tiễn kết quả cao, tiền lương của người lao động ngày càng
được cải thiện.
Em xin chân thành
cảm ơn
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 2015năm…
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Ngát

Nguyễn Thị Hồng Ngát

17

Lớp: E5TE2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán
PHỤ LỤC

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Số thứ tự

Ký hiệu viết tắt

Diễn giải


1

CTCP

Công ty cổ phần

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

TL

Tiền lương

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

KPCĐ

Kinh phí công đoàn


6

GVHD

Giáo viên hương dẫn

7

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

Phụ lục 1:
Một số mẫu sổ:
Đơn vị:…
Bộ phận:…
Ngày,tháng Chứng từ
ghi sổ

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Năm…
Diễn giải
Đã STT
ghi dòng
sổ
Số
Ngày
Cái
hiệu tháng

Số
trang
trước chuyển
sang

Cộng chuyển
sang
trang
sau
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Phụ lục 2:
Đơn vị:…
Bộ phận:…

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

x

x

Số
hiệu
TK
đối
ứng

Ngày…tháng…năm….
Giám đốc

(Ký, họ tên)

Năm:…

18

NỢ Có

x

SỔ CÁI

Nguyễn Thị Hồng Ngát

Số phát
sinh

Lớp: E5TE2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

Tài khoản…

Ngày
tháng
ghi sổ


A

Số hiệu…

Chứng từ

Nhật ký
chung

Diễn giải
Số
hiệu

Ngày
tháng

B

C

Số hiệu
TK đối
ứng

Trang STT
số
dòng
D

E


G

H

Số tiền

NỢ



1

2

Số dư đầu năm
Số phát sinh trong
tháng
Cộng phát
trong tháng

sinh

Số dư cuối tháng
Cộng lũy kế từ
đầu tháng
Ngày…tháng…năm…
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Thị Hồng Ngát

19

Lớp: E5TE2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa tài chính kế toán

Giáo trình “Kế toán tài chính” - Học Viện Tài Chính. Chủ biên: GS. TS.
NGND Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thủy.
2.
Giáo trình “Nguyên lý kế toán”- Học viện tài chính
3.
Giáo trình “kế toán tài chính doanh nghiệp” - Trường CĐ Du lịch Hà Nội
4.
Các chế độ, chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 02, thông tư
89/TT-BTC ngày 9/10/2002 của bộ tài chính).
5.
Chế độ kế toán doanh nghiệp (quyển 1), chế độ kế toán doanh nghiệp
(quyển 2) ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm

2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
6.
Các tạp chí tài chính, tạp chí kế toán, tạp chí kinh tế phát triển, tạp trí
thuế Nhà nước...
7.
Các tài liệu của CTCP Thương Mại Và Xây Dựng Tuấn Hưng
8.
Một số tài liệu của các sinh viên khoá trước Và các tài liệu khác có liên
quan
1.

Nguyễn Thị Hồng Ngát

20

Lớp: E5TE2



×