Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

kế toán nguyên vật liệu tại công TNHH thương mại và dịch vụ chung hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.47 KB, 64 trang )

Báo cáo thực tập
Uyên

GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện
pháp để sản xuất ra xản phẩm với số lượng nhiều nhất, chất lượng cao nhất, chi phi
thấp nhất và lãi thu được cao nhất. Đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu
đóng vai trò hết sức quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phi của doanh
nghiệp. Việc hạch toán nguyên vật liệu đúng, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp quản
lý tốt nguyên vật liệu, tránh thất thoát, gian lận trong việc thu mua, xuất dùng
nguyên vật liệu, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch thu mua va sử dụng
nguyên vật liệu hợp lý, đảm bảo mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Trong thời gian thực tập, em đã có cơ hội tìm hiểu về việc hạch toán Nguyên
vật liệu tại công ty THHH thương mại và dịch vụ Chung Hưng, từ đó thấy rõ được
công việc kế toán trên thực tế cũng như những ưu điểm và hạn chế trong hạch toán
Nguyên vật liệu tại công ty. Em xin trình bày những kiến thức thực tế đó trong Báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình, qua 3 nội dung chinh:
• Phần I: Khái quát về Công ty TNHH thương mại và dịch vụ

Chung Hưng
• Phần II: Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại công TNHH

thương mại và dịch vụ Chung Hưng
• Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán
Nguyên vật liệu.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố Uyên – Giảng viên trực
tiếp hướng dẫn, các cán bộ của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Chung
Hưng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.


Vũ Thị Trang

1

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
Uyên

GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố

PHẦN I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CHUNG
HƯNG
1 . Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty:
Tên công ty

: Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Chung Hưng

Địa chỉ

: Đạc Tài – Mai Đình – Sóc Sơn – Hà Nội

Điện thoại

: 04.35821598

Tài khoản số


:316021100355ZG tại Ngân Hàng NN & PT Nông thôn Sóc Sơn

Mã số thuế

: 0102270541

Fax: 04.35824841

Qua 5 năm hình thành và phát triển từ sự khởi đầu hết sức khiêm tốn, năm
2001, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Chung Hưng ra đời với số vốn đăng
ký là 300.000.000 triệu đồng, nay Tập đoàn Đinh Lê đã hình thành, ổn định và
phát triển , vốn sở hữu lên tới gần 3.000.000.000 USD. Điều này đã thể hiện tiềm
năng vượt bậc và sự đoàn kết sức mạnh của lãnh đạo và nhân viên của công ty
Trải qua rất nhiều khó khăn thử thách, cũng có không it những thăng trầm,
mặc dù là một doanh nghiệp trẻ nhưng tên tuổi và thương hiệu của Chung Hưng đã
có mặt trên rất nhiều các công trình , cung cấp các sản phẩm kết cấu thép, sắt , .... ở
Hà Nội và các tình thành phố khác. Các công trình, dự án mà Hung Hưng đã và
đang làm đều nhận được sự đánh giá rất cao từ phia khách hàng với chất lượng
cũng như những dịch vụ hậu mãi.
Sở dĩ Công ty có được sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian vừa qua đó
chinh là nhờ vào sự tận dụng tốt những cơ hội để bứt phá và công tác tổ chức mô
hình nhỏ, gọn nhưng hiệu quả của doanh nghiệp. Bên cạnh đó là sự giúp đỡ và chỉ
Vũ Thị Trang

2

Lớp K11E2



Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
đạo sát sao của lãnh đạo Hà Nội, những cơ chế thông thoáng của địa phương về
đầu tư cũng như sự hợp tác của các đoàn thể xã hội để Chung Hưng vừa đạt được
kết quả kinh doanh cao, vừa có điều kiện để doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm
xã hội của mình.
Công ty Chung Hưng có hoài bão sẽ xây dựng một mô hình công ty kinh tế
tư nhân đa doanh không chỉ ở Hà Nội mà còn không ngừng vươn ra cả nước; công
ty sẽ xây dựng một mạng lưới công ty hoạt động đa phương diện trên các lĩnh vực
xây dựng công trình công nghiệp, giao thông, cao ốc văn phòng, xây dựng và kinh
doanh hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp; thiết kế, chế tạo cầu trục, cổng
trục; giải pháp nhà công nghiệp trọn gói; dịch vụ khai thác kho bãi và giao nhận
kho vận (Logistics),
Cơ sở sức mạnh của từng công ty không ngừng được phát triển, sức mạnh
đoàn kết của toàn công ty sẽ ngày càng được củng cố và phát triển bền vững. Sự
tương trợ lẫn nhau về mọi mặt giữa các bộ phận trong công ty đã là một sức mạnh
nội tại mà các doanh nghiệp nhỏ đơn chiếc khác khó đạt được.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của 2 năm 2007, 2008

Các chỉ tiêu

Đơn vị tính

Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Thu nhập bình quân

Đồng
Đồng

Triệu

Thực hiện

Thực hiện

năm 2007

năm 2008

12.342.219.535 12.965.329.020
801.735.968
989.907.190
1,7
1,8

2 .Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty:
1.2.1- Đặc điểm cơ sở vật chất và kỹ thuật:
* Văn phòng đại diện:
Vũ Thị Trang

3

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
* Nhà máy sản xuất: Tọa lạc tại lô 43 khu công nghiệp Quang Minh Km 8

Cao Tốc Thăng Long – Nội Bài, nhà máy sản xuất kết cấu thép tôn lợp và cầu trục
là một đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung cấp giải pháp đồng bộ cho nhà
xưởng công nghiệp:
- Thiết kế chế tạo khung nhà thép với mọi loại khẩu độ.
- Cung cấp giải pháp tôn lợp mái – bao che cao cấp hoặc thông thường.
- Thiết kế chế tạo thiết bị nâng – hạ phục vụ nhà xưởng công nghiệp:
Như trang bị các sản phảm cầu trục, cổng trục cho ngành giấy, cơ khi,
hóa chất, xi măng, …
Nhà máy được trang bị đồng bộ các loại máy móc thiết bị trong việc gia
công kết cấu thép, sản xuất cầu trục và tôn lợp: Dây chuyền hàn cắt tự động (cắt
bằng máy plasma điều khiển CNC; hàn tự động bằng dây lõi đồng dưới lớp thuốc
hoặc khi bảo vệ), làm sạch bề mặt kim loại bằng phun áp lực, sơn bảo vệ bằng thiết
bị phun sơn chân không. Các công việc từ gia công phôi đến hoàn thiện đều được
thực hiện tuân thủ theo đúng quy trình quản lý công nghệ chặt chẽ và hiện đại với
đầy đủ thiết bị kiểm tra và công cụ hỗ trợ cùng với độ ngũ ngũ cán bộ và kỹ thuật
lành nghề đã tham gia chế tạo và lắp dựng nhiều công trình công nghiệp trọng
điểm của đất nước.
Nhà máy có đội ngũ kỹ sư thiết kế dày dặn kinh nghiệm dược trang bị đầy
đủ các phương tiện tự động trong tinh toán, thiết kế và thường xuyên hợp tác chặt
chẽ với các Công ty tư vấn, trường Đại học xây dựng và các cơ quan nghiên cứu
chuyên ngành. Các công trình nhà máy đã thi công đều đáp ứng đầy đủ mọi yêu
cầu về kỹ thuật, chất lượng, mỹ thuật và tiến độ thi công cùng với sự thich ứng về
giá cả đã tạo ra sự yên tâm và hài lòng của khách hàng.
1.2.2- Đặc điểm về Sản phẩm:
Sau đây là những sản phẩm do Công ty cung cấp trên thị trường:
- Nhà thép tiền chế:
Vũ Thị Trang

4


Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
+ Chiều rộng nhà: Chiều rộng nhà thường là bội số của 3 tuy nhiên kich
thước này có thể tùy ý phụ thuộc vào diện tich đất của khách hàng.
+ Chiều dài nhà: Chiều dài nhà thường là bội số của 6 tuy nhiên kich thước
này có thể thay đổi tùy thuộc vào diệh tich đất của khách hàng.
+ Chiều cao nhà: Thường là chiều cao từ nền nhà lên đến mái. Chiều cao
thông thường là 6m. Tuy nhiên có thể lên tới 30m tùy thuộc vào công nghệ sử
dụng.
+ Độ dốc mái: là độ nghiêng của mái so với phương ngang. Thông thường
trong các nhà công nghiệp độ dốc từ 10% đến 15% . Đối với khu vực có lượng
mưa lớn thì độ dốc của mái sẽ cao để đảm bảo thóat nước nhanh. Những độ dốc
mái khác đều có thể thực hiện được.
+ Chiều cao tường xây: Đối với những công trình có tường xây xung quanh,
có chiều cao tường xây xung quanh, chiều cao tường xây được tinh từ nền hoàn
thiện đến đỉnh tường. Tường xây có tác dụng chống lại các tác động xấu (xâm
thực) của môi trường đến kết cấu thép tránh sự va chạm bóp méo tôn trong quá
trình sử dụng.
+ Tải trọng thiết kế: Quá trình tinh toán tải trọng, nội lực đều được thưc hiện
bởi các chương trình phần mềm chuyên dùng. Tinh toán nội lực bằng phương pháp
SAP 2000 của Mỹ. Tải trọng lấy theo tiêu chuẩn tải trọng và tác động TCVN 2737
– 1995.
- Tôn lợp kim loại:
Đã từ nhiều năm nay, Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Chung Hưng
được biết đến là đơn vị chuyên cung cấp trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm tôn
lợp là đại lý tiêu thụ cấp một của tất cả các hãng như: BlueScope, tấm lợp Đông

Anh, Austnam và tôn liên doanh các loại. Tên tuổi của Công ty đã được khẳng
định với những công trình lớn mang tầm cỡ quốc gia như: Cung cấp và lắp đặt trọn
gói tôn lợp BHP cho nhà máy sản xuất giấy ăn cao cấp Tissue Cầu Đuống, Công ty
Vũ Thị Trang

5

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
Giấy Bãi Bằng, công trình nhà máy sản xuất đá ốp lát nhân tạo tại khu công nghiệp
Phù Cát của TCT Vinaconex, các công trình của TCT xi măng, công ty ESTI.…
Các sản phẩm tôn lợp và bao che của Công ty được sản xuất theo công nghệ cán
liên tục bằng các thiết bị nhập từ Úc, Đài Loan đảm bảo chất lượng cho sản phẩm
sản xuất ra. Nguồn nghuyên liệu từ tôn mạ màu theo tiêu chuẩn Nhật JIS G3312
được nhập khẩu từ Đài Loan, Hàn Quốc.
Là một trong những đại lý có sức tiêu thụ mạnh nhất ở miền bắc đối với các
sản phẩm sản xuất từ tôn mạ cao cấp của BlueScope Steel (Úc) như: Tôn mạ
Zincalume, mạ màu Pzacs, tôn mạ hợp kim nhôm kẽm phủ màu Clean Colorbond
AZ150, cường độ cao G550 Công ty đã và đang có những bước tiến đột phá trong
lĩnh vực công nghiệp với những kiểu sóng được nghiên cứu và thiết kế hiện đại
nhất như kiểu sóng LYSAGHT KLIP – LOK; LYSAGHT SPANDEK; sóng
công nghiệp 6 sóng, 9 sóng, 11 sóng, …
- Cầu trục và các thiết bị nâng hạ:
Chung Hưng là nhà sản xuất các thiết bị cầu trục tiêu chuẩn lớn với tải trọng
nâng từ 0,5 kg đến 100T. Công ty cung cấp các loại cầu trục dàn trong nhà xưởng,
cổng trục, cầu trục quay, palăng xich và palăng cáp điện, hệ thống dàn nâng modul

HB và các phụ kiện với thông số rất đa dạng đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của người
tiêu dùng. Thiết bị của Công ty được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp từ môi
trường làm việc dễ cháy nổ tới bộ palăng điện thông thường dùng trong nhà xưởng
với mọi hệ thống điều khiển phong phú từ tay bấm cho đến hệ thống cần gạt hoặc
điều khiển từ xa.
1.2.3- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý :


Bộ máy quản lý:

Để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, bộ máy mới của công ty
được sắp xếp như sau: Ban giám đốc và các phòng ban, bộ phận. Mỗi phòng ban,
Vũ Thị Trang

6

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
bộ phận được phân định chức năng riêng nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh doanh của
Công ty.
- Giám đốc công ty :
Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực về công tác tổ chức và quản
lý kinh tế sản xuất thi đua, đối ngoại, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty
- Phó giám đốc công ty : Là người giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động
của công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc, trực tiếp phụ trách những

mảng công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc Giám
đốc đã phân công và uỷ quyền.
• Chức năng của các phòng ban trong Công ty
- Tại các phòng ban có cấp trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên.
*Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu quản lý và triển khai thực hiện công
tác tổ chức lao động tiền lương công tác hành chinh quản trị, Nghiên cứu xây dựng
tổ chức bộ máy quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ và chiến lược phát triển của công ty. Đồng thời, có trách nhiệm giải quyết các
vấn đề tổ chức hành chinh, điều hành công việc về văn phòng và quản lý cán bộ
* Phòng tài chính kế toán : thực hiện công tác tài chinh, kế toán trong Công
ty(quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Công ty; kế hoạch tài chinh; hạch toán
kế toán; thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh bảo đảm sản xuất kinh doanh
của Công ty an toàn, đạt hiệu quả cao)
* Phòng kỹ thuật công nghệ : quản lý nghiệp vụ kỹ thuật công nghệ và đầu
tư gồm: quản lý kỹ thuật đầu tư sửa chữa, nghiên cứu và hiện đại hoá cơ sở vật
chất kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các dây truyền công nghệ mới
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
* Phòng kinh doanh : Xây dựng biện pháp kinh doanh, chinh sách bán hàng
và tổ chức lập hợp đồng bán hàng, thực hiện bán hàng. Đồng thời, thống kê, tổng
Vũ Thị Trang

7

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
hợp báo cáo các tài liệu về hoạt động bán hàng theo yêu cầu của lãnh đạo, quản lý,

điều hành kinh doanh của Công ty.
Các phòng ban Công ty có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau tạo nên một
tập thể thống nhất thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ 1 sau đây:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Giám đốc

Phó
giám đốc

Phòng
KT- CN

Phòng TC
hành
chinh

Phòng
TC- TK

Phòng
kinh
doanh

Phòng
sản xuất

1.2.4- Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất:
Vũ Thị Trang


8

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
Do đặc thù sản xuất vật liệu xây dựng với sản phẩm là khung nhà thép, cầu
trục, cửa sổ,cổng trục cần mặt bằng sản xuất lớn nên mọi công việc sản xuất được
tiến hành ngay trong nhà máy tại khu công nghiệp Quang Minh. Nhà máy có 2
phân xưởng sản xuất chia ra các tổ sản xuất nhỏ phụ trách các công việc chuyên
môn khác nhau, với máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại.

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty.
Ban quản lý

Phân xưởng 1

Đội
1

Đội
2

Phân xưởng 2

Đội
3


Đội
1

Đội
2

Đội
3

• Quy trình công nghệ:
- Quy trình sản xuất khung nhà thép tiền chế:
Quy trình sản xuất bao gồm 18 công đoạn, trong đó có 7 công đoạn sản xuất
chinh:
Đánh giá năng lực nhà cung ứng -> Mua hàng -> Kiểm tra chất lượng
nguyên liệu -> Cắt, đột lổ tự động -> Kiểm tra chất lượng -> Ráp tự động ->
Kiểm tra chất lượng -> Hàn tự động -> Kiểm tra chất lượng -> Nắn, sửa tự
Vũ Thị Trang

9

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
động -> Kiểm tra chất lượng -> Hàn bản mã, bát liên kết -> Kiểm tra chất
lượng -> Làm sạch bề mặt tự động -> Kiểm tra chất lượng -> Sơn -> Kiểm tra
chất lượng -> Lưu kho

1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
1.3.1- Tổ chức bộ máy kế toán:
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phân cấp
quản lý, đồng thời để sử dụng tốt nhất năng lực của đội ngũ kế toán và đảm bảo
thông tin nhanh gọn, chinh xác, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, theo kiểu trực
tuyến, hoạt động theo phương thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều
hành các kế toán viên phần hành.
Phòng kế toán là 1 phòng quản lý chức năng trực thuộc công ty và chịu sự
điều hành trực tiếp của giám đốc công ty.
Tên gọi đầy đủ : Phòng tài chinh - kế toán.
Hiện nay, phòng kế toán của công ty gồm : 1 kế toán trưởng, 3 kế toán viên
phần hành và 1 thủ quỹ được tổ chức theo mô hình sau:
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Vũ Thị Trang

10

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
Uyên

GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp


Kế
toán
bán
hàng

Kế
toán
vật tư

Thủ
quỹ

Kế
toán
chi phi
và tinh
giá

* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng tài chinh - kế toán, chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty về thông tin tài chinh kế toán cung cấp. Tổ chức
điều hành và kiểm tra công tác hạch toán kế toán. Tham mưu cho lãnh đạo công ty
trong hoạt động sản xuất kinh doanh về công tác quản lý tài chinh kế toán. Đồng
thời hướng dẫn, cụ thể hoá kịp thời các chế độ, chinh sách quy định tài chinh của
Nhà nước.
Ở đây, kế toán trưởng đồng thời kiêm kế toán tổng hợp chi phi và tinh giá
thành.
- Kế toán tổng hợp : Kiêm nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền, kế toán
thanh toán, kế toán tiền lương và TSCĐ . Đồng thời điều chỉnh và tổng hợp số liệu
kế toán do các bộ phận kế toán khác chuyển sang để ghi sổ tổng hợp, thực hiện các

bút toán kết chuyển, khoá sổ kế toán cuối kỳ.

Vũ Thị Trang

11

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
- Kế toán vật tư : Theo dõi tình hình sử dụng và quản lý các loại vật tư cho
sản xuất, lập báo cáo nhập - xuất - tồn về vật tư. Đồng thời đối chiếu với kho và
cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán bán hàng : có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, mở các sổ kế toán có
liên quan đến toàn bộ quá trình mua hàng, bán hàng cả về số lượng, chất lượng, giá
cả và tình hình thanh toán với cả khách hàng và nhà cung cấp.
Nhân viên kế toán phần hành này phụ trách những công việc chinh sau:
+ Phản ánh kịp thời chinh xác tình hình xuất bán thành phẩm, tinh chinh xác
của các khoản bị giảm trừ và thanh toán với Ngân hàng các khoản thuế phải nộp
+ Tinh chinh xác các chi phi phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm
+ Theo dõi bán hàng ra, lập hoá đơn bán hàng, cùng với kế toán tổng
hợp theo dõi công nợ của các đại lý, chi nhánh.
+ Tinh chiết khấu thanh toán hoa hồng cho đại lý
+ Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
- Thủ quỹ : là một nhân viên độc lập có nhiệm vụ:
+ Kiểm tra chứng từ tiền
+ Thực hiện việc thu chi tiền mặt dựa trên chứng từ liên quan, phản ánh
vào sổ quỹ

+ Chịu trách nhiệm đảm bảo quỹ tiền mặt tại Công ty, đảm bảo cho quá
trình luân chuyển vốn của Công ty
+ Thường xuyên tiến hành kiểm kê và đối chiếu lượng tiền mặt hiện có với
kế toán thanh toán
1.3.2- Hình thức sổ kế toán được sử dụng trong Công ty:
* Hình thức sổ kế toán:
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chinh đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
quan đến doanh nghiệp. Dựa trên quy mô, đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
Vũ Thị Trang

12

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
lý, Công ty sử dụng hệ thống sổ sách theo hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi chép, sử dụng
, bảo quản, lưu trữ sổ sách kế toán.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán
tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ chi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ keese toán đinh kèm, phải được kế

toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ:
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để
ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để
ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tinh ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chinh
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tinh ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng
số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân
đối số phát sinh.
Vũ Thị Trang

13

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chinh.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinhh Có của tất các tài khoản trên bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng

số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các
tài khoản trên bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên
bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng Tổng
hợp chi tiết.

Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.

Vũ Thị Trang

14

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
Uyên

GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại

Sổ, thẻ kế

toán chi tiết

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ cái

Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân
đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

* Luân chuyển chứng từ:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
Vũ Thị Trang

15

Lớp K11E2



Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
1.3.3- Một số đặc điểm kinh tế tài chính khác:
- Năm tài chinh của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán và nguyên tắc ghi chép, chuyển đổi các
đồng tiền khác: Đơn vị tiền tệ để ghi chép là Việt Nam đồng (VND); nguyên tắc
chuyển đổi các đồng tiền khác là theo tỷ giá thông báo của ngân hàng ngoại
thương.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên tắc đánh giá tài sản là theo nguyên
giá và giá trị còn lại; Phương pháp khấu hao áp dụng : theo phương pháp khấu hao
bình quân năm sử dụng(khấu hao đường thẳng).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc tinh giá hàng tồn kho là
theo giá gốc; Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tinh thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ
• Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty được thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chinh phủ, các văn bản pháp luật khác có
liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Hệ thống biểu, mẫu chứng từ kế toán được áp dụng tại Công ty, gồm: 5 chỉ
tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho
+ Chỉ tiêu bán hàng
+ Chỉ tiêu tiền tệ
+ Chỉ tiêu TSCĐ

Vũ Thị Trang

16

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
• Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo nội dung kinh tế. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành
theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chinh
bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng cân đối kế toán và 6 TK ngoài bảng.
• Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo
DN lập và trình bày báo cáo tài chinh tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn
mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chinh.
Báo cáo tài chinh của Công ty được lập theo đúng chuẩn mực cả về nội dung
và số lượng các báo cáo bắt buộc. Bao gồm 4 báo cáo bắt buộc và các báo cáo
nhằm mục đich quản trị khác.

PHẦN II:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ CHUNG HƯNG

Vũ Thị Trang

17


Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại Công ty TNHH
thương mại và dịch vụ Chung Hưng
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Chung Hưng là một doanh nghiệp xây
dựng có quy mô, số lượng công trình nhiều, để tạo thành những công trình, sản phẩm,
Công ty sử dụng nhhiều loại vật tư, vật liệu khác nhau, số lượng mỗi loại lớn, giá trị
cao.
Xét về mặt chi phi, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phi
sản xuất và trong giá thành công trình, đặc biệt là các chi phi nguyên vật liệu chinh như
thép, tôn, gạch, xi măng, cát, sỏi... Chỉ cần có một thay đổi nhỏ về giá mua nguyên vật
liệu cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành công trình của Công ty.
2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu chinh: Là cơ sở hình thành sản phẩm của Công ty như:
thép, sắt, cán nóng, thép mạ kẽm, thép mạ nhôm – kẽm, …
+ Nguyên vật liệu phụ: Tham gia phục vụ cho quá trình sản xuất thi công như
Bulong, ốc, vit, gạch, xi măng, dây đai an toàn,…
+ Nhiên liệu: Là bộ phận đặc biệt cuả nguyên vật liệu, có tác dụng tạo ra năng
lượng phục vụ cho sản xuất
Để tiện cho công tác hạch toán và theo yêu cầu đặc điểm của công việc, các loại
vật liệu chinh, phụ và nhiên liệu đều hạch toán chung vào tài khoản 152.
2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất
định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Nhằm thực hiện công tác kế toán
một cách thuận tiện, công ty sử dụng giá trị thực tế để hạch toán vật liệu nhập, xuất
kho.

* Đánh giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Vũ Thị Trang

18

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
Công ty mua nguyên vật liệu thường là với số lượng lớn với phương thức
nhận tại kho nên các chi phi thu mua thực tế phát sinh (vận chuyển, bốc dỡ) do bên
bán chịu, mọi chi phi này đều được bên bán thể hiện thông qua giá bán ghi trên hoá
đơn. Vì vậy , giá thực tế của nguyên vật liệu chinh là giá ghi trên hoá đơn ( không
bao gồm thuế GTGT đầu vào)
Cá biệt có những trường hợp, đối với các loại vật tư phụ có số lượng nhỏ,
Công ty tổ chức thu mua trực tiếp và vận chuyển về công trình nhập kho. lúc này
giá thực tế của nguyên vật liệu là giá mua ghi trên hoá đơn ( không bao gồm thuế
GTGT đầu vào) cộng với các khoản chi phi thu mua thực tế phát sinh như vận
chuyển, bốc dỡ..
* Đánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Khi xuất nguyên vật liệu, kế toán tinh giá thực tế xuất kho theo phương pháp
nhập trước-xuất trước. Do kho nằm tại công trình nên thường là có quy mô nhỏ,
không thể chứa nhiều vật liệu nên giá thực tế nguyên vật liệu được ghi thường
xuyên khi hạch toán, nếu hết nguyên vật liệu thì lại nhập tiếp.
Theo phương pháp nhập trước xuất trước, giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất
kho được tinh như sau:
Trị giá vật liệu xuất = lượng vật liệu xuất * đơn giá thực tế vật liệu mua trước.
Ví dụ:

Đầu tháng, lượng thép tồn kho đầu kỳ: 2,5 tấn, đơn giá 16.600 triệu đồng/tấn. Ngày
05/08, nhập kho 2 tấn thép, đơn giá 16.000 trđ/tấn. Tới ngày 17/08, xuất kho 3 tấn cho sản
xuất. Khi đó ta có trị giá nguyên vật liệu xuất kho:
Giá trị VL xuất = 2,5 x 16.600 + 0.5 x 16.000 = 49.500 triệu đồng.
2.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Vũ Thị Trang

19

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
Do vật liệu trong Công ty chiếm tỷ trọng lớn mà phần lớn lại là mua ngoài
và một phần từ gia công. Vì vậy, việc quản lý vật tư là rất cần thiết. Mặt khác, tổ
chức quản lý tốt nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phi, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Trên cơ sở
nhận thức rõ điều đó, công ty đã tổ chức quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu tại tất cả
các khâu.
Khâu thu mua: Việc thu mua nguyên vật liệu được thực hiện trên kế hoạch
sản xuất thông qua các chỉ tiêu quy định của Công ty mà lập kế hoạch thu mua vật
liệu cho từng tháng, quý, năm sao cho vừa tiết kiệm được các chi phi vừa đem lại
hiệu quả cao.
Vật liệu phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chủng loại và chất lượng, có
nguồn cung cấp tương đối ổn định, có đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ thu mua. Việc
giao nhận vật liệu được theo dõi từ khi vận chuyển đến khi mua về nhập kho, có bộ
phận kiểm tra chất lượng làm nhiệm vụ kiểm tra phẩm chất, quy cách của vật liệu.
Khâu bảo quản: Công ty cũng đã xây dựng hệ thống kho vật tư rộng rãi

chắc chắn ngay tại nơi sản xuất để có thể cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho các
xưởng sản xuất. Những kho này được xây dựng khá kiên cố và được sử dụng trong
thời gian dài. Đồng thời công ty có một đội ngũ nhân viên thủ kho có phẩm chất
đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho và thực hiện
các nghiệp vụ nhập, xuất kho.
Khâu sử dụng: Phần lớn nguyên vật liệu được xuất cho việc sản xuất và
được quản lý theo định mức nguyên vật liệu mà công ty đã quy định cho. Việc xuất
kho vật tư đòi hỏi phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ cần thiết, có sự ký duyệt của
ban lãnh đạo, các phòng ban liên quan, được tiến hành theo đúng thủ tục và được
ghi chép đầy đủ, chinh xác, nhằm đảm bảo sự hợp lý, đầy đủ, tiết kiệm và hiệu quả
trong sử dụng nguyên vật liệu.
Vũ Thị Trang

20

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
Khâu dự trữ: Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và sử dụng
vốn tiết kiệm, Công ty đã xây dựng mức tồn kho đối đa và tối thiểu cho từng danh
điểm vật tư, đặc biệt đối với nguyên vật liệu mà thị trường khan hiếm thường được
dự trữ với khối lượng lớn. Những loại vật liệu có sẵn trên thị trường và chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng giá trị sản xuất thì Công ty không dự trữ, khi có nhu cầu sử
dụng mới tiến hành thu mua.
Bên cạnh đó bộ phận quản lý vật tư có trách nhiệm quản lý vật tư và làm
theo lệnh giám đốc tiến hành nhập - xuất - tồn vật tư trong tháng, định kỳ kiểm kê
để tham mưu cho giám đốc những chủng loại vật tư dùng cho sản xuất, những vật

tư kém phẩm chất, những loại vật tư còn tồn đọng nhiều… để giám đốc có biện
pháp giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng không kịp thời làm giảm tiến độ
sản xuất hay tình trạng ứ đọng vốn do vật tư tồn đọng quá nhiều không sử dụng
hết.
Mặt khác, Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục lập và luân
chuyển chứng từ mở các sổ hạch toán chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu theo đúng
chế độ quy định đồng thời kiểm kê, đối chiếu nguyên vật liệu, đồng thời xác định
trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu trong toàn
Công ty và từng tổ đội phân xưởng sản xuất.
2.1.4. Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán
nhằm theo dõi chặt chẽ tình hình Nhập - xuất - tồn kho của từng thứ, loại nguyên
vật liệu. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu là phải theo
dõi được tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật liệu. Điều đó đòi hỏi
Công ty phải tiến hành kế toán chi tiết nguyên vật liệu, phải ghi chép, tinh toán, phản
ánh chinh xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho, tồn kho
của từng danh điểm vật tư.
Vũ Thị Trang

21

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
Trong công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu, Công ty áp dụng phương
pháp thẻ song song. Quy trình ghi sổ chi tiết theo phương pháp này như sau:
Sổ

chi
tiết
vật tư

Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho

Sổ tổng hợp
N–X-T

Kế toán tổng
hợp

Ghi chú :
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:

Sơ đồ 5: Quy trình hạch toán chi tiết vật tư.
Theo phương pháp này thì công vịêc ở kho và phòng kế toán như sau:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập kho,
xuất kho, tồn kho của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng, tức là ở kho, thủ kho
chỉ quan tâm đến số lượng chứ không quan tâm đến mặt giá trị của nguyên vật liệu.
Thẻ kho được sử dụng làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ vật tư và xác định trách
nhiệm vật chất của thủ kho.
Mỗi loại vật liệu được theo dõi riêng trên một thẻ kho và được thủ kho sắp
xếp theo một thứ tự nhất định giúp cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu được

thuận lợi. Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất để ghi vào các
cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tinh ra số tồn
kho. Mẫu thẻ kho được thể hiện như sau:

Vũ Thị Trang

22

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
Biểu số 1: Mẫu thẻ kho của Công ty
CÔNG TY TNHH THƯONG MẠI VÀ DỊCH VỤ

Mẫu số 06 - VT

CHUNG HƯNG

Ban hành theo QĐ số :1141/TT/QĐ -CĐKT

Kho: Kho vật tư

Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài chinh

THẺ KHO VẬT TƯ
Từ ngày 01/08/2008 đến ngày 31/08/2008
Vlsphh: Thép cán nóng

Tài khoản : 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
Đơn vị tinh: Tấn
Tồn đầu kỳ: 2,5
Chứng từ
Ngày C.từ

Diễn giải

Tên ĐV - K.hàng

05/08 NM01
17/08 XSX0

Nhập vật tư
Xuất vật tư cho SX

Thép Tân Thành
Xưởng xà gồ

5
20/08 XSX0

Xuất vật tư cho SX

9
XSX1

Xuất vật tư cho SX

SL


SL

nhập

xuất

2

SL tồn

3

4,5
1,5

Xưởng xà gồ

0,5

1

Xưởng xà gồ

0,5

0,5

4
Cộng bảng

Người lập biểu

Vũ Thị Trang

2
4
0,5
Lập ngày ……….tháng……… năm

Kế toán trưởng

23

Giám đốc

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố
Uyên
Ở phòng kế toán: Kế toán vật tư căn cứ vào các chứng từ nhập kho, chứng từ
xuất kho và sử dụng chương trình kế toán máy để nhập số liệu vào các phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho. Từ đó, chương trình kế toán máy cho phép tự động tập hợp
vào sổ chi tiết vật tư.
Sổ chi tiết vật tư theo dõi tình hình nhập kho, xuất kho, tốn kho của từng danh
điểm vật tư theo thời gian nhập xuất cụ thể. Mỗi chứng từ nhập, xuất kho được ghi
trên một dòng. Để xem xét kiểm tra sổ chi tiết vật tư, kế toán vào “kế toán vật tư”
chọn “sổ chi tiết” rồi khai báo mã kho, mã vật tư cần xem, máy tinh sẽ chạy ra
chương trình va cho hiển thị lên màn hình, để in ra thì kế toán thực hiện lệnh “In ra”

Vi dụ: - Sổ chi tiết của Thép cán nóng tại kho vật tư. (Biểu số 3)
Cuối tháng, máy tinh tập hợp số liệu từ sổ chi tiết của từng danh điểm NVL
vào bảng tổng hợp Nhập – xuất – tồn (Biểu số 4) nhằm mục đich theo dõi tình hình
biến động vật tư của kho cả về số lường và giá trị, làm căn cứ để kiểm tra, đối
chiếu với thẻ kho của thủ kho. Đồng thời, Bảng tổng hợp Nhập - xuất – tồn còn
được sử dụng trong đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.

Vũ Thị Trang

24

Lớp K11E2


Báo cáo thực tập
GVHD:Thạc sỹ Nguyễn Thị Tố Uyên
Biểu số 3: Mẫu số chi tiết vật tư của Công ty
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Từ ngày 01/08/2008 đến ngày 31/08/2008
Vlsphh: Thép cán nóng
Mã số: VLCGONG0001
Đơn vị tinh: tấn
Chứng từ

Tiền tồn đầu kỳ: 41.500.000
Số lượng tồn đầu: 2,5

Diễn giải

Nhập


Ngày C.từ

SL
2

T.Tiền

Xuất
SL

T.Tiền

SL

T.Tiền

4,5

73.500.000

05/08

NM01

Nhập vật tư

17/08

XSX05


Xuất vật tư sản xuất cho xưởng

3

49.500.000

1.5

24.000.000

20/08

XSX09

Xuất vật tư sản xuất cho xưởng

1

16.000.000

0.5

8.000.000

4

65.500.000

0.5


8.000.000

Cộng bảng

Vũ Thị Trang

2

25

32.000.000

Tồn

32.000.000

Lớp K11E2


×