Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.89 KB, 72 trang )

Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triể phải
có những phơng án sản xuất và chiến lợc kinh doanh có hiệu quả. Để làm đợc điều
đó các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và năng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm
các yếu tố đầu vào, hạ giá thành sản phẩm. Do đó công tác quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu đợc coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác cho các nhà quản lý và các phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp để từ
đó có thể đa ra phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nội dung hoàn thiện
công tác hạch toán nguyên vật liệu là vấn đề cố tính chất chiến lợc đòi hỏi mỗi
doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất vật liệu phục vụ cho nhu cầu xây dựng. Chính vì vậy
việc hạch toán nguyên vật liệu tại công ty rất đợc chú trọng và là một bộ phận
không thể thiếu đợc trong toàn bộ công tác quản lý của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty em đã chọn nghiên cứu đề tài Tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy làm
đề tài tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung đề tài đợc trình bầy với
kết cấu gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
Phần II : Tình hình thực tế tổ chức kế toán vật liệu ở công ty bê tông và
xây dựng Vĩnh Tuy.
Phần III: Một số ý kiến nhận xét nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy.
Phần I
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
1
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Lý luận chung về công tác kế toán vật liệu trong doanh


nghiệp sản xuất
1. Sự cần thiết của công tác kế toán vật liệu ở doanh nghiệp.
1.1.Đặc điểm và vị trí của nguyên vật liệu với quá trình sản xuất
Vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất góp phần cấu thành thực thể sản phẩm và thuộc tài sản lu động.
Quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ
và thay đổi về hình thái chất ban đầu để cấu thành thực thể sản phẩm, chúng chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất, về mặt giá trị nguyên vật liệu chuyển dịch toàn
bộ một lần giá trị vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
* Vị trí của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu chiếm một tỷ trọng cao trong
tổng số TSLĐ và trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm thì chi phí về
vật liệu cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể. Vì vậy, chỉ cần một sự biến động nhỏ
cảu vật liệu cũng ảnh hởng trực tiếp đến chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu lợi nhuận ....
Để đạt đợc hiệu quả sản xuất thì biện pháp tối u và duy nhất là sử dụng hiệu quả
vật liệu trong sản xuất tránh lãng phí, ứ đọng.
Nh vậy chúng ta có thể khẳng định vật liệu đóng vai trò quyết định trong
sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải quan tâm, chú trọng đến việc hoạch toán
vật liệu về cả số lợng, chất lợng.
1.2. Yêu cầu quản lý vật liệu ở Doanh nghiệp
Quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm từ khâu thu mua đến khâu bảo quản
sử dụng, dự trữ chính là yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật liệu.
Khâu thu mua phát sinh ngoài qúa trình sản xuất song nó liên quan trực tiếp
đến sản xuất. Thực hiện tốt khâu thu mua không những đảm bảo nguồn cung cấp
thờng xuyên liên tục mà còn đảm bảo đợc số lợng, chất lợng, quy cách, giá cả của
vật liệu giúp cho sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra và ngợc lại nó sẽ gây khó
khăn cho sản xuất.
Khâu bảo quản, dự trữ vật liệu cũng luôn phải quan tâm chú ý, phải xác
định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại vật liệu đảm bảo không thiếu hụt và
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông

2
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
tránh ứ đọng. Góp phần hạ thấp chi phí tồn kho, làm tăng vòng quay của vốn nâng
cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
Khâu sử dụng vật liệu phải quản lý chặt chẽ sao cho sử dụng tiết kiệm trên
cơ sở xác định các định mức dự toán. Có nh vậy mới hạ thấp đợc chi phí, từ đó hạ
thấp đợc giá thành làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quán triệt những yêu cầu quản lý vật liệu trên doanh nghiệp sẽ thực hiện tốt
công tác kế toán vật liệu.
1. 3.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Xuất phát từ vị trí, yêu cầu quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ và vị trí của kế
toán vật liệu trong quản lý kinh tế doanh nghiệp thì kế toán vật liệuphải thực hiện
đầy đủ các quy định sau:
- Thực hiện chấp hành đầy đủ nguyên tắc thể lệ hạch toán Nhà nớc ban
hành: Phải mở sổ theo dõi vật liệu theo từng nhóm, từng loại về cả hiện vật và giá
trị, xây dựng danh điểm vật liệu thống nhất phơng pháp tính giá vật liệu.
- Tăng cờng quản lý vật liệu, thờng xuyên giám sát việc chấp hành kế hoạch
thu mua vật liệu, tình hình thanh toán với ngời bán, tôn trọng định mức dự trữ, cấp
phát và sử dụng hợp lý vật liệu trong quá trình sản xuất.
- Giải quyết kịp thời ứ đọng vật liệu nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển
vốn của doanh nghiệp.
- Cung cấp những tài liệu cần thiết cho công tác lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.
Tóm lại kế toán vật liệu cần phải thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh các yêu
cầu đặt ra có nh vậy mới ngày càng hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở doanh
nghiệp.
2. Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
2.1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.
2.1.1. phân loại nguyên vật liệu.
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Chúng có vai trò, công dụng, tính chất lý

hoá rất khác nhau và biến động liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ
theo nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh
cần phải phân loại nguyên vật liệu:
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
3
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
- Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp
và là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành thực thể của sản phẩm mới.
- Nguyên vật liệu phụ: là đối tợng lao động nhng không phải là cơ sở vật
chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản phẩm, mà chỉ có tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm nh là tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng
chất lợng sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất.
VD: dầu mỡ bôi trơn máy, phụ gia trong sản xuất.
- Nhiên liệu: Có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho quá trình sản xuất, kinh
daonh nh xăng, dầu, ...
- Phụ tùng thay thế, sửa chữa: là những chi tiết, phụ tùng, máy móc thiết bị
phục vụ cho việc sủa chữa hoặc thay thế những bộ phận, chi tiết máy móc thiết bị.
VD: Vòng bi, vòng đệm xăm lốp.
- Thiết bị xây dựng cơ bản: các loại thiết bị, phơng tiện đợc sử dụng trong
xây dựng cơ bản ( cả thiết bị cần lắp và không cần lắp nh: công cụ, khí cụ và vật
kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản: thông gió, chiếu sáng ).
- Nguyên vật liệu khác: là các loại nguyên vật liệu loại ra khỏi quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc là phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ và
các loại nguyên vật liệu khác cha đợc đề cập đến trong các loại kể trên.
Để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, cần phải biết
cụ thể và đầy đủ số hiện cóvà tình hình biến động của từng thứ nguyên vật liệu
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp cần phải phân chia
một cách chi tiết hơn theo tính năng lý hoá học, theo quy cách, phẩm chất nguyên
vật liệu. Doanh nghiệp phân chia nguyên vật liệu trên cơ sở xây dựng và lập sổ
danh điểm nguyên vật liệu. Tuỳ theo số liệu của từng thứ, từng nhóm, từng loại

nguyên vật liệu mà xây dựng mã số cho phù hợp, có thể gồm 1,2,3 hoặc 4 chữ số...
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
4
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của vật liệu theo những nguyên
tắc nhất định. Theo quy định vật liệu đợc đánh giá theo giá thực tế nhng cũng có
thể đợc đánh giá theo giá hạch toán song kế toán phải đảm bảo việc phản ánh,
đánh giá vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế.
A. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế.
a. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
- Đối với vật liệu mua ngoài:
+ Trờng hợp cha VAT theo phơng pháp khấu trừ:
Giá thực tế nguyên vật liệu = Giá mua ghi + Chi phí - khoản giảm giá
nhập kho trên hoá đơn thu mua đợc hởng
(không có VAT) (nếu có)
+ Trờng hợp chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp:
Gía thực tế NVL = Giá mua ghi + Thuế nhập khẩu + Chi phí thu - khoản giảm
nhập kho trên hoá đơn ( nếu có) mua thực tế giá đợc
( có VAT) hởng
+ Đối với vật liệu tự gia công
Gía thực tế NVL = Gía thực tế VL + Chi phí để gia công
nhập kho xuất để gia công
+ Đối với vật liệu thuê ngoài gia công:
Giá thực tế = Giá thực tế + Chi phí để + Chi phí
nguyên vật liệu vật liệu xuất gia công vận chuyển hàng
nhập kho thuê gia công đi và về
+ Trờng hợp nhập vật liệu do góp vốn liên doanh:
Giá thực tế nguyên = Giá trị do hội đồng liên doanh
vật liệu nhập kho xác nhận

b.Trị giá thực tế nguyên liệu xuất kho.
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
5
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Nguyên vật liệu rất phong phú và đa dạng về chủng loại, hơn nửa trong quá
trình sản xuất chúng biến động thờng xuyên vì vậy tuỳ vào đặc điểm hoạt động
của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế
toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc NHất QUán
trong hạch toán của cả niên độ kế toán.
Căn cứ vào việc tính giá thực tế nhập để tính giá thực tế xuất:
Giá thực tế = Giá thực tế + Giá thực tế + Giá thực tế
nguyên vật liệu vật liệu nhập vật liệu xuất nguyên vật liệu
tồn dầu kỳ trong kỳ trong kỳ tồn cuối kỳ
Kế toán có thể áp dụng các phơng pháp sau:
* Phơng pháp giá đơn vị bình quân: giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng
trong kỳ đợc tính theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ
trớc hoặc bình quân sau mỗi kỳ nhập).
Giá thực tế = số lợng x Giá đơn vị
nguyên vật liệu vật liệu xuất bình quân
xuất dùng dùng
+ Phơng pháp đơn giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( bình quân gia quyền )
tuy dơn giản, dễ nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa công tác kế toán dồn vào
cuối tháng gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói chung.
Giá đơn vị = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
bình quân gia quyền Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân đầu kỳ mặc dù khá đơn giản và phản
ánh kịp thời tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ tuy nhiên không chính
xác và không tính đến sự biến động của giá cả nguyên vật liệu kỳ này.
Giá đơn vị bình quân
gia quyền cuối kỳ

=
Giá vốn thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ tr ớc)
lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
6
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
+ Phơng pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập lại khắc phục đợc nh-
ợc điểm của cả hai phơng pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhợc điểm của
phơng pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn tr ớc khi nhập + giá thực tế số nhập
lợng thực tế vật liệu tồn trớc khi nhập + lợng thực tế nhập
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (Fifo): theo phơng pháp này, giả thiết
rằng nguyên vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc thì mới đến
số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Cơ sở của phơng pháp này là
gía thực tế của nguyên vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng là giá để tính giá thực tế
nguyên vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp giá
cả ổn định hoặc có xu hớng giảm.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (Fifo): Phơng pháp này giả định những
nguyên vật liệu mua sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại với phơng pháp nhập
trớc xuất trớc (Fifo). Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
+ Phơng pháp trực tiếp:
Theo phơng pháp này, nguyên vật liệu đợc xác định theo giá đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng (trừ trờng hợp điều
chỉnh). Khi xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính giá thực tế nguyên vật liệu đó. Do vậy
phơng pháp này còn có tên gọi là Phơng pháp thực tế đích danh và thờng đợc sử
dụng với các loại nguyên vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
B. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.

Trong thực tế việc hạch toán nguyên vật liệu biến động hàng ngày theo giá
thực tế là việc làm hết sức khó khăn, phức tạp và mất nhiều công sức vì thờng
xuyên phải tính toán lại giá thực tế của mỗi loại nguyên vật liệu sau mỗi nghiệp vụ
nhập, xuất mà các nghiệp vụ này diễn ra liên tục. Để hạn chế và khắc phục những
khó khăn trên doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập
xuất nguyên vật liệu hàng ngày. Theo phơng pháp này toàn bộ nguyên vật liệu
biến động trong kỳ đợc tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn
định trong kỳ).
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
7
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Giá hạch toán đợc tính nh sau:
Giá hạch toán vật = Số lợng vật t x Đơn giá
t nhập (xuất) nhập (xuất) hạch toán
Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo
công thức:
Hệ số giá NVL
=
Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán nguyên vật liệutồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá vốn thực tế nguyên = Giá hạch toán nguyên x Hệ số giá
vật liệu xuất dùng vật liệu tồn trong kỳ nguyên vật liệu
(hoặc tồn kho cuối kỳ) (hoặc tồn kho cuối kỳ)
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ nguyên vật
liệu chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.
2.2.Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.2.1. Chứng từ sử dụng:
Theo chế độ kế toán hiện hành kế toán vật liệu sử dụng các chứng từ:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)

- Phiếu xuất kho kiêm vật chuyển nội bộ (mẫu 03 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, hàng hoá (mẫu 08 - VT)
-Hoá đơn bán hàng (mẫu 02- BH)
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03 - BH)
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiêm nhận vật t (mẫu 05 - VT)
- Thẻ kho ( mẫu 06 - VT)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01 - GTKT - 3LL)
- Sổ theo dõi thuế GTGT (mẫu S01 - DN)
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
8
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
- Sổ chi tiết thuế GTGT đợc hoàn lại (mẫu S02 - DN)
- Sổ chi tiết thuế GTGT đợc miễn giảm (mẫu S03 - DN)
Mọi chứng từ kế toán nguyên vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian hợp lý, do kế toán trởng quy định phục vụ ch việc ghi chép
phản ánh tổng hợp số liệu kịp thời giữa các bộ phận liên quan.
2.2.2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
Tuỳ theo điều kiện doanh nghiệp có thể vận dụng một trong ba phơng pháp sau:
a. Phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp này thực hiện ghi chép về mặt lợng ở kho còn ở phòng kế toán
ghi chép về cả lợng cả giá trị của từng thứ vật liệu.
Trình tự ghi chép:
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi chi tiết nhập - xuất - tồn từng
thứ vật liệu về chỉ tiêu số lợng, mỗi thứ vật liệu theo dõi trên một thẻ kho.
ở phòng kế toán: Kế toán chi tiết vật liệu sử dụng sổ hoặc thẻ để theo dõi
từng thứ vật liệu nhập - xuất - tồn ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu để đối chiếu
với kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ.

(1)
(3) (3)
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
9
Thẻ kho
Chứng từ xuấtChứng từ nhập
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng kê tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
- Ghi đối chiếu :
b. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Phơng pháp này đợc hình thành
trên cơ sở cải tiến một bớc phơng pháp thẻ song song.
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày theo tình hình Nhập
- Xuất - Tồn kho của từng thứ vật liệu.
ở Phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh,
chi chép số liệu luân chuyển trong tháng và số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật
liệu theo chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ này kế toán không ghi hàng ngày mà ghi
vào cuối tháng trên cơ sở bảng kê nhập , bảng kê xuất vật liệu để tính vật liệu tồn
cuối tháng.
Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
(1) (1)
(2) (2)
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:

- Ghi đối chiếu :
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
10
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
Luân chuyển
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
c. Phơng pháp sổ số d:
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, theo dõi tình hình Nhập -
Xuất - Tồn của từng thứ vật liệu.
Cuối tháng thủ kho tính toán số lợng còn lại ghi trên thẻ kho và ghi vào Sổ
số d cột số lợng theo từng loại vật liệu và chuyển số d cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán chỉ hạch toán số tiền, không hạch toán số lợng.
Định kỳ căn cứ vào bảng kê nhập, bảng kê xuất lập Bảng kê luỹ kế nhập - xuất -
tồn tính cho từng loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị, cuối tháng lập bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn.
Cuối tháng nhận đợc sổ số d của thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số lợng
tồn kho trên sổ số d và đơn giá để ghi vào cột giá trị trên sổ số d.
Kế toán đối chiếu giữa sổ số d với bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn phải
khớp với nhau.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
(1) (1)
(2) (2)
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
11
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế
Nhập - xuất - tồn
Thẻ kho
Sổ số d
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
3.Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là TSLĐ thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp đợc
hạch toán xuất nhập kho thờng xuyên dựa trên hệ thống tài khoản tổng hợp, ghi
chép sổ sách kế toán ... Tuy nhiên tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanhcủa doanh
nghiệp, vào yêu cầu công tác quản lý, trình độ cán bộ kế toán mà lựa chọn phơng
pháp kế toán tổng hợp khác nhau:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc phơng pháp kiểm tra định kỳ.
3.1.Tài khoản sử dụng.
- TK 151: Hàng mua đang đi đờng.
Phản ánh giá trị của các loại vật liệumà doanh gnhiệp đã mua, đã chấp nhận
thanh toán với ngời bán nhng cha về tới kho
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu (phơng pháp kê khai thờng xuyên).
Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu theo giá thực tế, có thể
mở chi tiết theo dõi từng loại, nhóm ... tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng tiện tính
toán.
- TK 153: Công cụ dụng cụ.
Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại công cụ dụng cụ.
- TK 611: Mua hàng (phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Phản ánh biến động tăng giảm nguyên vật liệu
- TK 331: Phải trả cho ngời bán
Phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận
thầu về các khoản nợ phải trả.

- TK 1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, vât liệu, công cụ dụng
cụ.
- TK 336: Phải trả nội bộ.
Phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp độc lập
với các đơn vị phụ thuộc, giữa các đơn vị phụ thuộc trong daonh nghiệp.
Ngoài ra trong quá trình hạch toán doanh nghiệp còn sử dụng các tài khoản
có liên quan.
3.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo ph ơng pháp kê khai th ờng
xuyên.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là các phơng pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng TK nói chung và nguyên vật liệu nói
riêng một cách thờng xuyên, liên tục tên các TK phản ánh từng loại phơng pháp
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
12
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
này đợc sử dụng phổ biến vì có đợc chính xác cao và cung cấp thông tin một cách
kịp thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định đợc lợng
nhập - xuất - tồn kho từng loại hàng tông kho nói chung và nguyên vật liệu nói
riêng nhng bên cạnh đó phơng pháp này còn một số hạn chế đó là tốn nhiều thời
gian và công sức.
Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp
khấu trừ thờng xuyên (thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
13
TK 151 TK 152 TK 621
Vật liệu đi đường kỳ trước
kỳ này đã về nhập kh
TK 331,111
112,141,311
Tăng do mua ngoài

(phương pháp khấu trừ VAT)
TK 133
Thuế VAT
được khấu trừ
TK 333
Thuế nhập khẩu
TK 411
Nhập cấp phát, tặng thưởng
TK 642,3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK 128,222
Nhập lại vốn góp
liên doanh
Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 627, 641, 642
Xuất cho sản xuất chung
bán hàng, QLDN
TK 632 (157)
Xuất gửi bán
TK 128, 222
Xuất góp vốn liên doanh
TK 1381, 642
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK154
Xuất thuê ngoài gia công
TK412
Đánh giá
giảm
Đánh giá tăng
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN

3.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách th-
ờng xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm
trên các TK đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho
thực tế và lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh. Độ chính xác của phơng pháp
này không cao mặc dù tiết kiệm đợc công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các
đơn vị kinh doanh những chủng loại vật t, hàng hoá khác nhau, giá trị thấp, thờng
xuyên xuất dùng, xuất bán.
Theo phơng thức này, giá trị vật t xuất dùng đợc tính theo công thức:
Giá trị xuất kho = Giá trị tồn - Giá trị nhập - Giá trị tồn
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Các TK 151, 152 chỉ phản ánh kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ và cuối
kỳ chứ không phản ánh biến động tăng, giảm nguyên vật liệu nên ở phơng pháp
nàykế toán sử dụng TK 611
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
14
Đánh giá tăng vật liệu
TK 151, 152TK 611
Kết chuyển giá trị VL
tồn đầu kỳ
TK 151, 152
TK 111, 331,141
Giá trị VL mua vào
(phương pháp trực tiếp)
Giá trị VL mua vào
(phương pháp khấu trừ)
TK 1331
Thuế VAT được
khấu trừ
TK 333

Thuế nhập khẩu
TK 411
TK 412
Nhập vốn liên doanh
cấp phát, tặng thưởng
Kết chuyển giá trị
vật liệu cuối kỳ
TK 331
Giá trị hàng mua trả lại
TK 1331
Thuế VAT không được
khấu trừ của hàng trả lại
TK 632 (157)
Giá trị vật liệu xuất dùng
TK 821,138,334
Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 412
Đánh giá tăng vật liệu
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
3.4. Hệ thống sổ kế toán dùng trong kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
ở các doanh nghiệp việc sử dụng loại sổ nào trong hạch toán vật liệu là tuỳ
thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Theo chế độ kế toán
hiện hành thì có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
- Nhật ký chung.
- Nhật ký - chứng từ.
- Chứng từ ghi sổ.
- Nhật ký sổ cái.
Mỗi một hình thức sổ kế toán sẽ có một hệ thống sổ và có quy định ghi sổ
riêng.
Sơ đồ 6: Quy trình kế toán theo hình thức nhật ký chung.

Ghi chú:
Ghi hàng ngày :
Ghi cuối tháng, định kỳ :
Quan hệ đối chiếu :
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
15
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng CĐ số
Phát sinh
Báo cáo tài chính
Thẻ sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ nhật ký
đặc biệt
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Sơ đồ 7: Quy trình kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:

Sơ đồ 8: Quy trình kế toán theo hình thức nhật ký- chứng từ :
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
16
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng CĐ số PS

Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ quỹ
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng kê
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Sơ đồ 9: Quy trình kế toán theo hình thức Nhật ký - sổ cái.
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
17
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc
Nhật ký - Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi

tiết
Sổ quỹ
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
phần ii
tình hình thực tế tổ chức kế toán vật liệu
ở Công ty bê tông và xây dựng vĩnh tuy
1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý và kế toán tại
Công ty Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy
1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội
quản lý, là một doanh nghiệp Nhà nớc, có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập, đợc hình thành từ năm 1969.
Từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất vật liệu xây
dựng bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn và bê tông thơng phẩm cung cấp cho nhu cầu
xây dựng. Từ khi xây dựng cho đến nay công ty Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy
phát triển về mọi mặt. Ta có thể điểm qua các giai đoạn chính:
*Giai đoạn 1969 - 1974.
Do nhu cầu bức xúc của công tác xây dựng cơ bản của thành phố, đầu năm
1969 một phân xởng sản xuất bê tông thuộc xí nghiệp bê tông Nam Thắng ra đời -
tiền thân của công ty hiện nay - chuyên sản xuất cấu kiện bê tông tấm lớn phục vụ
cho công tác xây dựng lắp ghép nhà ở tập thể dân c.
*Giai đoạn 1975 - 1991.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất, sản xuất thật nhiều sản phẩm bê
tông phục vụ nhiệm vụ xây dựng lại Thủ đô Đàng hoàng hơn, to đẹp hơn sau
khi cuộc kháng chiến chống Mĩ giành đợc thắng lợi, ngày 2/1/1975 Uỷ ban hành
chính (nay là UBND) thành phố Hà nội ra Quyết định 02/TCCQ chính thức thành
lập xí nghiệp Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu
và mở tài khoản riêng.
Những năm trong thời kỳ bao cấp, xí nghiệp Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy
cha phát huy đợc hết tiềm năng của mình, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

xí nghiệp từ khâu cung ứng vật t, kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
18
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
giá cả sản phẩm đều đặt dới sự chỉ huy của cấp trên trực tiếp quản lý (Sở xây dựng
Hà nội).
Đến năm 1989, nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế mới - cơ chế thị tr-
ờng bớc vào thời kỳ này doanh nghiệp không thể tránh khỏi sự hụt hẫng do thay
đổi về cơ chế đồng thời cũng gặp không ít khó khăn: sức ép d thừa lao động do cơ
chế bao cấp để lại, máy móc thi công lạc hậu, già cỗi do đã khấu hao hết mà cha
đợc đầu t lại,...
Song với sự đoàn kết nhất trí của tập thể CBCNV, qua Đại hội CNVC hàng
năm, doanh nghiệp đã biết tập trung những khả năng sãn có, chuyển hớng và đa
dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trờng.
+Giá trị sản lợng tăng dần qua các năm:
1989 : đạt 1668 triệu đồng.
1990 : đạt 2961 triệu đồng.
1991 : đạt 3829 triệu đồng.
*Giai đoạn từ 1992 đến nay.
Thực hiện nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng bộ trởng về
việc sắp xếp, đăng ký lại các doanh nghiệp. Xí nghiệp bê tông đợc thành lập lại và
đổi tên thành công ty Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy theo quyết định 3364/QA -
UB ngày 22/12/1992 và đăng ký kinh doanh số 105753 do trọng tài kinh tế Hà nội
cấp ngày 10/3/1993 với tổng số vốn nhà nớc giao là 1108 triệu đồng.
+ Chia ra:
Vốn cố định : 545 triệu đồng.
Vốn lu động : 563 triệu đồng.
+ Trong tổng số 1108 triệu đồng có:
Vốn ngân sách nhà nớc cấp : 857 triệu đồng.
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung : 251 triệu đồng.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, sản phẩm của công ty
không những phải nâng cao về mặt chất lợng mà còn đòi hỏi thay đổi không
ngừng về mẫu mã. Do đó doạnh nghiệp đã đầu t thêm dây chuyền sản xuất, tự
khẳng định mình để tồn tại và phát triển trên thơng trờng.
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
19
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Với công nghệ sản xuất tiên tiến, thiết bị sản xuất đợc nhập từ Nga, cộng
hoà liên bang Đức...Với đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, cán bộ kỹ thuật
chuyên sâu nhiều kinh nghiệm và đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của
công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu xây dựng trong nớc phục vụ các công trình lớn
nh công trình k75 Lăng, nhà hát OPERA, Vietcombank...và các công trình xây
dựng nhà dân.
Sản phẩm của công ty luôn đảm bảo chất lợng, uy tín phục vụ, chiếm lĩnh đ-
ợc thị phần trên thơng trờng, và bớc đầu nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên,
tăng thu nộp cho ngân sách.
Công ty Bê tông và xây dựng Vĩnh Tuy đã đang và sẽ luôn luôn duy trì phát
triển sản xuất để sản phẩm của công ty đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất vật liệu xây dựng
bằng cấu kiện bê tông đúc sẵn và bê tông thơng phẩm cho các công trình xây
dựng.
Đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh không những tồn tại, đứng vững mà còn
phải đủ điều kiện bớc vào cạnh tranh trên thơng trờng.
Các cấu kiện bê tông đúc sẵn nh: Panen, cọc móng, cột, dầm ...
Các cấu kiện bê tông không trát vữa hoàn thiện, bê tông nhẹ.
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
20
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN

1.3 Tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ 10: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
Là một doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán độc lập trực thuộc sở xây dựng Hà
nội, công ty Bê tông và xây dựng Vĩnh tuy tổ chức quản lý theo mô hình sau:
- 1 giám đốc.
- 1 phó giám đốc kỹ thuật sản xuất.
- 1 phó giám đốc kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính - lao động tiền lơng.
- Phòng kinh doanh, tiếp thị.
- Phòng kế toán tài vụ.
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
21
Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kỹ
thuật sản xuất
Phân xưởng
bê tông
Phân xưởng
cốt thép
Trạm trộn
bê tông
Phòng KD
tiếp thị
Trạm trộn
TK
Kho vật tư
thành phẩm

Thiết bị vận
tải
Sửa chữa xe
vận tải
Xe vận tải
chuyên dùng
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế toán
tài vụ
Y tế
Văn thư
lưu trữ
Bảo vệ
quân sự
Thí nghiệm kiểm
tra
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
- Phòng kiểm tra chất lợng - thí nghiệm.
Bộ máy quản lý của công ty hoạt động linh hoạt, sáng tạo dựa trên cơ chế
quản lý tổng hoà giữa giáo dục, hành chính với kinh tế. Thực hiện tốt nhiệm vụ
SXKD toàn công ty.
Giám đốc công ty là ngời có quyền hạn cao nhất và chịu trách nhiệm chung
về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Hai phó giám đốc tham mu giúp việc giám đốc, có chức năng điều hành các
phòng ban theo sự phân công trách nhiệm.
Các phòng nghiệp vụ đã đợc sắp xếp lại. Trớc đâylà 6 phòng, nay chỉ còn
lại 4 phòng. Thực hiện các chức năng nhiệm vụ cụ thể đã đợc công ty giao phó.
+ Phòng tổ chức hành chính - lao động tiền lơng:
Điều độ sắp xếp nhân sự theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh, xây dựng kế

hoạch đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Thực hiện chức năng động viên thi đua xây dựng, tổ chức việc phát thởng.
Xây dựng kế hoạch tiền lơng, xây dựng phơng án trả lơng theo sản phẩm.
Quản lý hồ sơ nhân sự công nhân viên, thực hiện bảo hiểm xã hội, tính toán
việc kiểm tra công lao động để thanh toán tiền lơng hàng tháng.
Quản lý con dấu và các giấy tờ khác có liên quan đến công tác lu trữ, thực
hiện công tác in ấn tài liệu.
+ Phòng kinh doanh, tiếp thị:
Tổ chức cung ứng vật t kịp thời đảm bảo số lợng, chất lợng với giá cả hợp lý
nhất theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Tổ chức việc bán hàng tại công ty, tại cửa hàng giới thiệu sản phẩm để hoàn
thành kế hoạch doanh thu đề ra.
Tích cực quan hệ với các bạn hàng để không ngừng phát triển mạng lới tiêu
thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo giới thiệu sản phẩm để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
+ Phòng kế toán tài vụ:
Thực hiện nghiệp vụ tài chính kế toán theo đúng chế độ chính sách của Nhà
nớc trong toàn bộ các khâu sản xuất kinh doanh của công ty.
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
22
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Theo dõi các khoản công nợ đảm bảo cân đối thu chi để phụ vụ sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
Tính toán và xây dựng giá thành sản phẩm.
Trả lơng đến tận tay ngời lao động.
+ Phòng kiểm tra chất lợng - thí nghiệm:
Theo dõi và thực hiện các văn bản nội quy, quy trình quản lý chất lợng. Tổ
chức công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm, thực hiện quy trình công nghệ, đánh
giá việc thực hiện chất lợng ở các công đoạn sản xuất.
Tổ chức kiểm tra các loại vật t, hàng hoá mua theo tiêu chuẩn và quy định

của công ty.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm chủ yếu:
* Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty đợc phân chia thành ba đơn vị chính
nh sau:
+ Phân xởng chế tạo khung cốt thép.
+ Trạm trộn bê tông.
+ Phân xởng tạo hình bê tông.
* Đối với việc sản xuất vữa bê tông thơng phẩm và các cấu kiện bê tông đúc
sẵn theo phơng pháp thủ công kết hợp với cơ giới, hệ thống sản xuất đợc phân chia
thành các tổ, nhóm chuyên môn hoá. Có thể hình dung qua sơ đồ sau:
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
23
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
Sơ đồ 11: Sơ đồ kết cấu sản xuất.
* Đối với bê tông thơng phẩm quy trình thao tác đơn giản nhng việc kiểm
định về chất lợng rất khắt khe nghiêm ngặt. Chất lợng vữa bê tông chỉ có giá trị sử
dụng trong thời gian cho phép. Ngoài ra còn phụ thuộc vào thời tiết, điều kiện thi
công... Do đó đòi hỏi sự khớp nối về thời gian chuẩn xác giữa tiếp thị và khâu chỉ
đạo sản xuất.
1.4 Tổ chức công tác kế toán
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
+Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ của cán bộ kế toán,
với cơ cấu quản lý độc lập gọn nhẹ nên bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức
theo hành thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán tập trung tại phòng kế toán của
công ty.
+Phòng kế toán của công ty gồm 6 ngời với nhiệm vụ lập kế hoạch tài
chính, thu thập xử lý thông tin nhanh, chính xác. Cung cấp đầy đủ kịp thời những
thông tin kinh tế tài chính cho các nhà quả lý công ty. Lập báo cáo tài chính đầy
đủ theo đúng chế độ quy định.

Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
24
Tổ sàng rửa cát,đá
Tổ định lợng cấp phối
Tổ trộn cấp phối
Tổ nắn, cắt, uốn thép
Tổ hàn, buộc khung cốt thép
Vữa bê tông
(Bê tông thơng phẩm)
Tổ tạo hình sản phẩm
Tổ bảo dỡng sản phẩm
Bê tông đúc sẵn
Luận văn tốt nghiệp TRÂN THị PHƯƠNG UYÊN
+ Để đạt đợc mục đích cuối cùng là hạch toán kế toán hiệu quả, công ty đã
tổ chức nên một bộ máy kế toán mà trong đó các nhân viên đều có trình độ đại
học, có kinh nghiệm chuyên môn cao.
Sơ đồ 12: bộ máy phòng kế toán
+Kế toán trởng: phụ trách chung và điều hành mọi công việc trong phòng
kế toán, kế toán tổng hợp lập báo cáo quí, năm xác định kết quả kinh doanh của
công ty đồng thời cũng là một kiểm soát viên của nhà nớc tại công ty.
+Kế toán thanh toán kiêm phân bổ lơng và BHXH: theo dõi các khoản nợ
ngân hàng, khách hàng nội bộ công ty.
- Đối chiếu chặt chẽ các hoá đơn, chứng từ xuất nhập hàng ngày có thuế
GTGT đầu vào với kế toán vật t.
- Theo dõi các tài khoản: 111, 112, 136, 138, 141, 161, 311, 341, 342, 333,
334, 338, 413, 414, 415, 416, 431, và tài khoản 007.
- Hàng tháng có trách nhiệm đối chiếu số d tiền mặt với thủ quỹ.
+ Kế toán tiêu thụ: Hàng tháng xác định doanh thu bán hàng để xác định
thuế GTGT đầu ra ( GTGT đầu vào do kế toán vật liệu theo dõi ) để xác định số
thuế phải nộp và lập báo cáo gửi cục thuế Hà nội.

- Theo dõi số d các TK: 131, 3331, 1331, 511, 512, 531, 532, 721.
+Kế toán vật liệu + kế toán TSCĐ.
Kế toán - Kiểm toán - Trờng ĐHDL Phơng Đông
25
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
kiêm phân
bổ lương và
BHXH
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán vật
liệu + kế
toán tài sản
cố định
Kế toán tập
hợp chi phí
và giá
thành
Thủ quỹ

×