Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng công trình văn hóa thể thao và du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.94 KB, 43 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU
Những năm cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự thay đổi sâu sắc
của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng được hoàn
thiện và góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản
lý tài chính Quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, tất cả mọi doanh nghiệp đều quan tâm
đến vấn đề là sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn
để tạo tiền đề cho sản xuất về cả chiều rộng lẫn chiều sâu.
Kế toán là một bộ phận quan trọng có vai trò tích cực trong việc quản
lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Tính thu
nhập cho doanh nghiệp và đời sống người lao động không ngừng được cải
thiện. Trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp phải chỉ ra các chi phí sản
xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cu, chi phí khấu hao các thiết
bị máy móc, chi phí tiền lương…mà nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá tringf sản xuất thể hiện dưới dạng vật hóa, nó là cơ sở vật chất
cấu thành nên thực thể của sản phẩm, hơn nữa chi phí nguyên vật liệu thường
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu là
khâu không thể thiếu được trong khâu quản lý sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Việc tổ chức kế toán nguyên vật liệu một cách khoa học, hợp lý có ý
nghĩa thiết thực và hiệu quả trong việc quản lý và kiểm soát tài sản của doanh
nghiệp. Hơn nữa còn kiểm soát một cách có hiệu quả chi phí và giá thành sản
phẩm, đồng thời giúp việc tổ chức kế toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.


2

Qua một thời gian thực tập tại công ty, em nhận thức được tầm quan


trọng của vật liệu, và những vấn đề xung quanh việc hạch toán vật liệu em đã
đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
xây dựng Công trình văn hóa thể thao và du lịch”
KẾT CẤU CHUYÊN ĐỀ GỒM 2 PHẦN:
PHẦN I: KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP.
PHẦN II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TẠI CƠ SỞ
THỰC TẬP


3

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
1.1.

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng công trình văn hóa thể thao và

du lịch.
Tên

giao

dịch:

TOURIST

AND

SPORTS


CULTURE

CONTRUCTION JOINT STOCK COMPANY.
Trụ sở chính: số 33, ngõ 260, đường Cầu Giấy, phường Quan Hoa,
quận cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0100110045 tại Chi cục thuế Cầu Giấy- Hà nội.
Tài khoản: số 21510000380594
Công ty được sở kế hoạch và đầu tư Hà nội cấp giấy phép hoạt động số
0103019825, thành lập ngày 04 tháng 10 năm 2007. Công ty là thành viên
chính thức của Hội Di Sản văn hóa Việt Nam theo quyết định số 06/QDHDSVHV, ngày 19 tháng 05 năm 2009 của chủ tịch Hội di sản văn hóa việt
nam.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với nhiệm vụ:
_ Tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng; thiết kế kiến trúc công trình;
_ Tư vấn xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng; lập dự án đầu tư, tu bổ
_ Tư vấn đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu xây
lắp
_ Lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế.


4

_ Tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
_ Xây dựng các công trình văn hóa , thể thao , du lịch, bảo tang, công
nghiệp…
_ Giám sát thi công xây dựng và hoàn thiện công trình đường bộ;
_ Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ xây dựng;
_ Kinh doanh vật liệu xây dựng, sắt thép, gốm, sứ, sơn, nhôm…
_ Sáng tác, in ấn các loại trang nghệ thuật, tranh ảnh truyền thống cổ
động;

_ Sản xuất, mua bán hàng thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm chuyên
ngành mỹ thuật…
_Đại lý mua bán sách báo, văn hóa phẩm, ấn phẩm được phép lưu
hành…
Công ty cổ phần xây dựng công trình văn hóa thể thao và du lịch luôn
tích cực mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao chất lượng và trình độ kỹ thuật,
tạo dựng một thương hiệu uy tín trên toàn quốc. Hiện tại công ty có đội ngũ
cán bộ công nhân viên có trình độ và rất nhiệt huyết với nghề. Đội ngũ cán bộ
công nhân viên thi công các công trình là các nghệ nhân, công nhân đã từng
tham gia thi công hạng mục công trình. Đặc biệt là các công trình tu bổ tôn
tạo và phục hồi di tích lịch sử văn hóa.
Cơ chế hoạt động của công ty xây dựng trên cơ sở nghiên cứu và rút
kinh nghiệm các công ty cổ phần thành viên sang lập.
Với những gì đã và đang làm được Công ty cổ phần xây dựng công
trình văn hóa thể thao và du lịch tiếp tục tìm cho mình những mục tiêu chiến


5

lược mới, mở rộng thị trường, đa dạng hóa lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
trong quá trình sản xuất kinh doanh, ký các hợp đồng mới có giá trị lớn tạo
sức mạnh tổng hợp. Đưa công ty khẳng định thương hiệu mạnh trong nền
kinh tếthij trường vó sự quản lý và điều tiết

STT
1

Tên công trình
Giá trị hợp đồng
Khảo sát, lập dự án và thiết kế tu , tôn tạo 11.647.022.000


2

Chùa Sùng Nghiêm Diên Thánh
Lập dự án và thiết kế Bảo tang văn hóa 18.345.416.000

3

Dân tộc Bảo tang Lục Ngạn
Khảo sát, lập dự án và thiết kế công trình: 10.245.432.256

4

Tu bổ, tôn tạo: di tích Đình Phù Lão
Khảo sát, lập dự án nhà lưu niệm Đồng chí 23.642.457.000

5

Nguyễn Thị Minh Khai
Thi công, tu bổ Chùa keo Hành Thiện- 10.019.273.000

chùa Đĩnh Lan
Ngoài những công trình công ty còn cải tạo, thiết kế và trang trí cho rất
nhiều những đơn vị khác. Để thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh
doanh của công ty chúng ta hãy theo dõi một số chỉ tiêu chủ yếu trong
hai năm gần đây.
STT

Chỉ tiêu


1

Doanh thu

Đơn vị
tính
Đồng

2
3
4
5

Lãi trước thuế
Thuế TNDN
Lãi sau thuế
Thu nhâp bình
quân /người

Đồng
Đồng
Đồng
Đồng/
tháng

Năm 2008

Năm 2009

352.739.000.00

0
7.054.780.000
1.975.338.400
5.079.441.600
2.350.000

520.000.000.000
10.196.078.430
2.854.901.960
7.341.176.470
3.500.000


6

1.2/ C IM T CHC QUN Lí V SN XUT CA
CễNG TY.
1.2.1/ C IM QUN Lí CA CễNG TY.
Cụng ty c phn xõy dng cụng trỡnh vn húa th thao v du lch
t chc b mỏy theo kiu tp trung thng nht, theo c cu trc tip.
S 01

Hội đồng quản trị

Tổ chuyên gia
tư vấn

Tổng giám đốc

Các phó tổng

giám đốc

Phòng tư vấn
kiểm định

Phòng kinh tế
thị trường

Phòng hành
chính kế toán

_ Tng giỏm c : L ngi lónh o cao nht, trc tip iu hnh mi
hot ng ca cụng ty, l ngi vch ra k hoc nm v k hoc di
hn trờn c s nh hng chin lc kinh doanh. Tng giỏm c l
Các xí
Các xí
Xưởng gia
Đơn vị dịch
Đơn vị kinh
ngi
quyt
nh
cui
cựng
l
ngi
i
din
cho
mi

ngi
v vật
trỏch
nghiệp thiết
nghiệp xây
công ngoại
vụ văn hóa
doanh
kế
thể thao
du quy inh
liệu ca
xây b
nhim ca cụnglắpty, trc phỏpthất
lut nh nc
v cỏc
lịch
dựng
xõy dng.
_ Phú tng giỏm c l ngi l ngi tham mu cho tng giỏm c
xõy dng cỏc k hoc sn xut kinh doanh gn hn, di hn l ngi ch
o hot ng sn xut kinh doanh. ụng thi phú giỏm c cung l


7

người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật của công ty trong việc
kiểm tra và chỉ đạo công tác đánh giá nguyên vật liệu đầu vào, chất
lượng sản xuất đầu ra, công bố định mức kinh tế kỹ thuật.
_ Phòng tư vấn kiểm định : Là trực tiếp chỉ công tác tư vấn lâp dự án

thiết kế và tổ chức thi công các công trình xây dựng
_Phòng kinh tế thị trường: Có chức năng tìm kiếm thông tin, tìm kiếm
đối tác bán hàng cho công ty cũng như Marketing, quảng cáo về công
ty mình cho khách hàng biết, tìm kiếm các dự án, các công trình chuẩn
bị thi công trong năm để lập dự án kế hoạch tiếp cận đầu thầu sao cho
công ty trúng thầu với chi phí bỏ ra thấp nhất đảm bảo có lãi. Khi đã
trúng thầu phòng kinh tế thị trường lập kế hoạch tghi công các công
trình chuẩn bị thi công trong năm trình lên Ban giám đốc và các phòng
ban khác có lien quan để có ý kiến chỉ đạo thực thi hợp đồng sao cho
có hiệu quả đúng tiến độ, đảm bảo kỹ thuật theo đúng thiết kế.
_ Phòng hành chính kế toán: Lên kế hoạch tài chính thu chi trong một
năm để phục vụ cho quản lý và sản xuất theo chế độ nhà nước hiện
hành. Các khoản mục chi phí phản ánh ghi chép theo đúng chế độ kế
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đầy đủ, chính xác. Phòng còn trực
tiếp tham mưu cho giám đốc và các phòng ban khác để quản lý chung
về mọi mặt trong công ty như vật tư, thiết bị máy móc, giá thành, nhân
sự...
1.2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
_Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và
tổ chức quản lý nêu trên, để phù hợp với trình độ quản lý của công ty
cổ phần xây dựng công trình văn hóa thể thao và du lịch áp dụng hình
thức kế toán tập trung. Toàn bô công tác kế toán từ việc ghi chép chi
tiết đến tổng hợp, lập báo cáo kiểm tra giám sát tình hình tài chính đều
đượcthwcj hiện ở phòng kế toán của công ty. Để thuận tiện cho việc
làm kế toán trên máy vi tính công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.


8

_ Theo thự, quy mụ kinh doanh phũng k toỏn ca cụng ty

c biờn ch thnh gm 7 ngi theo s sau.
S 02:
Kế toán trưởng

Kế toán
tổng hợp

Kế toán
thanh toán

Kế toán
NVL

Kế toán
tiền lương

Thủ quỹ

_ K toỏn trng: Chu trỏch nhim gia giỏm c v ton b cụng tỏc
ti chớnh k toỏn ca ng y v chu trỏch nhim trc Nh nc v
vic chp hnh thc hin ch chớnh sỏch ca kinh doanh Nh nc.
Nhân viên thống kê định mức tại
K toỏn trng iu hnh cụng vic chung ca c phũng, xõy dng k
các đội sản xuất
qu kinh doanh v lp bỏo cỏo ca ti chớnh doanh nghip.
_ K toỏn tng hp: Chu trỏch nhim tp hp tt c cỏc s liu
do k toỏn viờn cung cp t ú tp hp chi phớ sn xut ton doanh
nghip. Phõn b chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh.
_ K toỏn nguyờn vt liu: Cú nhim v theo dừi, hch toỏn cỏc
kho nguyờn liu, vt liu phng phỏp s lng giỏ tr vt t hng húa

cú trong kho mua vo v xut ra s dng tớnh toỏn v phõn b chi phớ
nguyờn liu, vt liu.
_ K toỏn tin lng: Cú trỏch nhim hch toỏn tin lng,
thng, BHXH, cỏc khon khu tr v lng. Ngoi ra k toỏn tin
lng, thng cũn phi theo dừi tỡnh hỡnh tng, gim khu hao TSCD.


9

_ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ thanh toán tiền vay, tiền gửi
ngân hàng viết phiếu chi, phiếu thu, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu. Theo
dõi tình hình thanh toán với người bán các khoản thu hoặc KH
_ Thủ quỹ: Quản lý khoản vốn bằng tiền, phản ánh số hiện có,
tình ình tăng, giảm thủ quỹ TM của công ty để tiến hành phát lương
cho cán bộ công nhân viên của công ty.
1.3/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN CỦA
CONG TY.
_ Hình thức tổ chức kế toán:
+ Doanh nghiệp xây dựng hình thức tổ chức kế toán tập trung
theo hình thức này thì toàn bộ công việc kế toán được thực hiện tâp
trung tại phòng kế toán doanh nghiệp, ở các đội sản xuất cuối tháng đội
trưởng mang bảng chấm công nhưng phòng kế toán. Hình thức tổ chức
công tác kế toán tập trung tạo điều kiện kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ
đảm bảo sự chỉ đao kịp thời của lãnh đạo đơn vị doanh nghiệp toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán. Mọi ấn đề lien quan
đến tài chính kế toán cuả công ty được tập trung tại phòng kế toán.
_ Hình thức sổ kế toán áp dụng:
+ Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Theo hình thức này, việc ghi sổ kế toán tách rời với việc ghi theo thứ tự
thời gian và ghi theo hệ thống, giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ

kế toán chi tiết.
+ Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái TK
Một số sổ cái của doanh nghiệp xây dựng là sổ cái: TK111,
TK112, TK131, TK 331, TK152, TK334, TK621, TK622, TK642,
TK627…
Do doanh nghiệp sản xuất theo đơn vị đặt hàng nên các sản phẩm
của doanh nghiệp tạo ra được tiêu thụ luôn vì thế không sản phẩm tồn
kho và doanh nghiệp không sử dụng TK155, đồng thời không có hàng


10

bỏn b tr li, khụng cú gim giỏ hng bỏn nờn khụng s dng TK531,
TK532
+ S k toỏn chi tit: Trờn thc t doanh nghip s dng mt lot
s k toỏn chi tit nh: S chi tit vt liu, s chi tit vi ngi mua, s
chi tit vi ngi bỏn.
+ Hng ngy cn c vo chng t gc K toỏn lp chng t ghi
s, cn c vo chng t ghi s ghi vo s ng kớ chng t ghi s,
sau ú dựng ghi vo s cỏi. Cỏc chng t gc sau khi lm cn c lp
chng t ghi s c dựng ghi vo cỏc s cỏi, th k toỏn chi tit.
+ Cui thỏng phi khúa s tớnh ra tng s tin ca cỏc nghip v
kinh t ti chớnh phỏt sinh trong thỏng trờn s ng ký Chng t ghi s,
tớnh tng s phỏt sinh n tng s phỏt sinh cú v s d ca tng ti
khon trờn s cỏi, lp bng cõn i s phỏt sinh.
+ Sauk hi i chiu khp ỳng s liu trờn s cỏi v bng tng
hp chi tit c dựng lp bỏo cỏo ti chớnh.
Sơ đồ 3
Chứng từ gốc
Sổ quỹ


Sổ đăng ký CTGS

Bảng tống hợp
chứng từ gốc

Chứng từ ghi sổ

Sổ thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết vật liệu

Sổ cái
Trỡnh t ghi s theo hỡnh thc s Nht ký chung.
Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi
cuicân
thỏng
Bảng
đối phát sinh
Quan h i chiu
1.3.1/ CHIN LC HOT NG KINH DOANH CA C S
THC TP.

Báo cáo tài chính



11

Quy trình cồng nghệ sản xuất của công ty cổ phần xây dựng công
trình văn hóa thể thao và du lịch.
_ Là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản, quy trình để có một sản
phẩm công ty tiến hành như sau:
+ Sauk hi trúng thầu giao cho phòng kỹ thuật của công ty că cứ
vào thiết kế sẽ có một phương án thi công. Sau khi được bên A duyệt,
phòng kế hoạch lập dự án, các phòng vật tư và kỹ thuật dựa vào dự án,
xác định khối lượng vật tư và máy móc thiết bị, vật tư, tập kết máy móc
và giao cho các đơn vị sản xuất thi công công trình. Sau khi công trình
được hoàn thành phòng kỹ thuật nghiệm thu nội bộ rồi bàn giao công
trình cho Bên A.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA TT VÀ DL.
SƠ ĐỒ 04:
Trúng thầu
Thiết kế
Lập dự toán
Tập kết VL, MMTB
1.4/ NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY: Giao cho các đơn vị sản xuất
1.4.1/Thuận lợi:
_ Với đội ngũ cán bộ kỹ thuật gồm nhiều kiến trúc sư, họa sĩ,
Công trình hoàn thành bàn giao
nghệ nhân, kỹ sư xây dựng, các cử nhân kinh tế và nhiều công nhân với
đội ngũ chuyên gia Hội di sản Văn hóa Việt nam đã và đang được lập
dự án, thiết kế, thi công nhiều công trình văn hóa, dân dụng, giao
thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật và đặc biệt là công trình tu bổ, phục
hồi, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh trong cả nước.



12

_ Đến nay công ty đã khẳng định được tên tuổi, uy tín của mình
với công trình đảm bảo chất lượng cao cả về kỹ, mỹ thuật.
_ Tình hình tài chính công ty lành mạnh, có uy tín cao với các
đối tác, có khả năng huy động vốn, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh
doanh.
Chỉ sau 3 năm hoạt động công ty đã có chỗ đứng vững chắc
trong ngành văn hóa, được bạn bè biết đến như một địa chỉ tin cậy.
Tuy thời gian hoạt động chưa lâu nhưng công ty đã và đang có
những bước phát triển vượt bậc, đã tham gia tư vấn thiết kế và tổ chức
thi công nhiều công trình đạt chất lượng nâng cao uy tín của công ty.
1.4.2/ Khó khăn.
- Vì công ty có thời gian hoạt động chưa lâu nên về vấn đề nhân sự
trong công ty chưa được ổn định.
- Nguồn vốn kinh doanh vân còn hạn chế để xây dựng nhưng công trình
lớn hơn.

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIÊU
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA TT
VÀ DL
2.1/ Nhưng ưu điểm và hạn chế của công ty.
2.1.1/ Nhưng ưu điểm.
- Với một thời gian hoạt , cùng với sự trưởng thành và phát triển của
ngành XDCB cũng như các ngành xây dựng kinh tế khác. Công ty CP xây
dựng công trình Văn Hóa TT và DL đã không ngừng lớn mạnh về nhiều thành



13

tích trong công tác qu

ản lý sản xuất và quản lý tài chinh. Cikông ty ngày

càng có sự chin chắn,kinh nhiêm trong công tác quản lý của mình, luôn tìm
tòi, khám phá cái mới để phục vụ tốt cho công việc. Công ty đã không ngừng
mở rộng quy mo sản xuất cả bề rộng lẫn bề sâu.
- Để đạt được kết quả sản xuất kinh doanh hiện nay là cả một quá trình
phấn đấu của ban Tổng giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn
công ty đã thúc đẩy trở thành một đòn bẩy, thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát
triển của công ty. Nhờ có bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng chức năng làm
việc có hiệu quả nên đã giúp cho tổng giám đốc công ty trong việc kiểm tra,
giám sát thi công các công trình, nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của các
phòng ban, các đội ngũ sản xuất và sự biến động thường xuyên của thị trường,
đảm bảo cho quá trình thi công xây dựng các công trình đạt hiệu quả cao.
- Công ty cổ phần xây dựng công trình văn hóa thể thao và du lịch là
một doanh nghiệp có nhiệm vụ xây dựng, tu bổ các công trình. Sản phẩm của
công ty là các công trình đã được hoàn thành. Do vậy gần đây để phát triển để
phát triển kinh tế chính sách đầu tư vào cơ sở hạ tầng được mở rộng nên công
ty đã nhận được nhiều công trình xây dựng, hoàn thiện nhận được nhiều phiếu
thanh toán.
- Bên cạnh các hoạt động chính là xây dựng ngoài ra công ty còn tham
gia xây dựng và tham gia sửa chữa các công trình trình trong khắp cả nước.
Tham gia các hoạt động tài chính để tăng doanh thu, do vậy doanh thu của
doanh nghiệp luôn tăng so với năm trước.
- Nhìn chung hoạt động của công ty trong 3 năm vừa qua là tốt, từ làm
ăn thua lỗ đến bù lỗ và lien tục có lãi, ổn định và nâng cao đời sống của công
nhân viên, đóng góp cho ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước đó



14

thành tựu rất đáng kể để công ty tiếp tục phát huy nhằm nâng cao hơn nữa
tuất lợi nhuận trên doanh thu.
_ Cùng với sự phát triển của công ty công tác kế toán nói chung và kế
toán vật liệu nói riêng cũng không ngừng được củng cố và hoàn thiện, đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý hạch toán trong điều kiện
nền kinh tế thị trường của nước ta.
_ Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý kế toán và hạch toán
khoa học hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường góp phần chủ
động trong sản xuất kinh doanh từ công việc xây dựng định mức đến công tác
hạch toán ban đầu, côing tác kiểm tra chứng từ kế toán đúng yêu cầu, đảm
bảo số lượng hạch toán có căn cứ pháp lý, tránh sự phản ánh sai lệch các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập và luân chuyển chứng từ theo đúng chế
độ hiện hành và cung cấp kịp thời số liệu cho kế toán chứng từ ghi sổ làm
nhiệm vụ nhật.
_ Như trên cơ sở thực tế về quy mô sản xuất và trình độ hạch toán công
ty đã áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ” phù hợp trong việc áp dụng máy vi
tính vào công tác kế toán. Về công tác thu mua nguyên vật liệu, công ty đã áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên bất cứ tại thời điểm nào cũng có
thể biết được giá trị nguyên liệu xuất nhập tăng giảm và hiện có, do đó có
điều kiện quản lý việc nhập xuất nguyên vật liệu.
_ Nhìn chung việc vận dụng chế độ kế toán mới ở công ty đã thực hiện
tương đối nhanh công tác kế toán mới ban hành.
_ Bên cạnh những ưu điểm trên, trong công tác kế toán vật liệu ở công
ty vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần hoàn thiện.



15

2.1.2/ NHỮNG HẠN CHẾ CẦN HOÀN THIỆN TRONG CÔNG TÁC
KẾ TOÁN
_ Như đã phân tích ở trên công ty từ hòa vốn đến có lãi những năm
gần đây tỷ suất lợi nhuận còn thấp. Do vậy chưa lập được các quỹ như: Đầu
tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ dự phòng mất việc làm… Nên
công ty chưa có nguồn để đầu tư vào các thiết bị máy móc, thiết bị hiện đại,
bảo hộ lao động. Do đó vẫn còn tình trạng xảy ra tai nạn lao động làm thiệt
hại cả về người và của.
_ Hơn nữa như chúng ta đã biết để cạnh tranh trên thị trường trúng thầu
công ty phải bỏ gía thầu thấp và phải mất một khoản chi phí ngầm để có công
ăn việc làm cho công nhân. Nhiều khi có sự biến động của thị trường, nguyên
vật liệu: giá thép, xi măng… tăng cũng làm cho chi phí sản xuất tăng lên mà
công ty tham gia thầu chọn gói có thể công ty sẽ phải bù lỗ.
_ Việc áp dụng chế độ kế toán mới không thể hoàn thiện trong một sớm
một chiều được, đối với công ty CP Xây dựng công trình Văn hóa thể thao và
du lịch cũng như các doanh nghiệp khác. Do vậy, mặc dù có nhiều cố gắng
trong công tác kế toán cũng không khỏi có những hạn chế nhất định. Bên
cạnh những ưu điểm nêu trên vẫn còn một số hạn chế cần được hoàn thiện.
2.1.2.1/ Về công tác quản lý vật liệu.
_ vật liệu của công ty bao gồm nhiều loại, quy cách khác nhau, khó có
thể nhớ hết được nhưng công ty lại chưa sử dụng Sổ danh điểm vật tư được dễ
dàng, chặt chẽ nhất là tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính và
các vật tư sau này.
2.1.2.2/ Về công tác kế toán chi tiết vật liệu.


16


_ Cụ thể là đối với việc ghi chép sổ chi tiết vật tư: Do kế toán ghi sổ
theo chỉ tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật liệu nên sổ kế toán không cho phép
nhận biết sự biến động và hiện có của từng thứ vật liệu. Mặt khác khi đối
chiếu kiểm tra số liệu ở sổ số dư và bằng tổng hợp nhập, xuất không khớp
đúng thì việc kiểm tra để phát hiện nhầm lẫn, sai sót trong ghi sổ sẽ có nhiều
khó khăn, phức tạp, tốn nhiều công sức.
2.1.2.3/ Về công tác kế toán tổng hợp vật tư.
_ Do sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật liệu, do đó vật tư mua về
nhập kho có thể ghi ngay số thành tiền và định khoản còn lại vật tư đội cung
ứng, cung cấp cho các đội xây dựng thì cuối tháng mới lên bảng kê tính ra
được giá trị thực tế, đến lúc đó mới có thể ghi thành tiền và định khoản.
2.2/ TÀI KHOẢN KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN VẬT LIỆU.
_ Ở công ty CP Xây dựng công trình văn hóa thể thao và du lịch, kế
toán tổng hợp vật liệu áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên và
việc thực hiện ghi chép phản ánh tình hình tăng giảm vật liệu thực hiện tại
phòng kế toán do kế toán vật liệu đảm nhận.
_ Để tổng hợp nhập xuất vật liệu, công ty CP Xây dựng công trình văn
hóa thể thao và du lịch sử dụng các tài khoản và sổ kế toán sau:
+ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
+ TK 152: Nguyên vật liệu
_ Công ty mở tài khoản cấp 2:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính


17

+ TK 1522: Vật liệu phụ
+ TK1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
_ Các nghiệp vụ nhập vật tư, công ty sử dụng TK:

+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 112: Tiêng gửi ngân hàng
+ TK 141: Tạm ứng
+ TK 331: Phải trả cho người bán
_ Các nghiệp vụ xuất vật tư cho XDCB được phản ánh trên TK:
+ TK 621:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Tk 623: Chi phí máy thi công
+ TK 624: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 627: Chi phí sản xuất chính
_ Kế toán tổng hợp nhập, xuất và phân bổ vật liệu:
+ Kế toán tổng hợp nhập vật liệu ở công ty CP Xây dựng công trình
văn hóa thể thao và du lịch được tiến hành trên bảng tổng hợp vật liệu để lập
chứng từ ghi sổ sau đó làm căn cứ để vào sổ cái: Vật liệu của công ty được
nhập về từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó đến cuối tháng kế toán có nhiệm vụ
tổng cộng giá trị thực tế của từng loại để lập bảng tổng hợp nhập theo từng
kho.


18

+ Kế toán tổng hợp xuất và phân bổ vật liệu cũng được tiến hành trên
bảng tổng hợp xuất. Nhưng vì Công ty CP xây dựng công trình Văn hoá thể
thao và du lịch là một đơn vị XDCB do đó vật liệu xuất ra thường xuất thẳng
cho một công trình nào đó để các đội thi công xây dựng công trình. Cuối
tháng kế toán căn cứ phiếu xuất kho và đối chiếu với sổ số dư để lên bảng
tổng hợp vật liệu theo từng kho cho từng công trình.
2.3/ Phương pháp tính giá nguyên vật liệu.
_ Công ty CP xây dựng công trình Văn hoá thể thao và du lịch hạch
toán tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
_ Phương pháp:

+ Hệ số chênh lệch
giữa giá thực tế với
giá hạch toán

Giá thực tế vật liệu
=

tồn đầu kỳ
Giá hạch toán vật
liệu tồn kho đầu kỳ

+ Giá thực tế vật

Giá thực tế vật liệu
+

nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán vật

+ liệu nhập kho trong kỳ

= Hệ số chênh lệch giá * Giá hạch toán vật liệu
xuất trong kỳ

2.4/ KẾ TOÁN TỔNG HỢP THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI
THƯỜNG XUYÊN.
_ Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp ghi, chép, phản
ánh thường xuyên lien tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu trên
các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp kho có chứng từ nhập, xuất vật liệu.
Phương pháp này được áp dụng trong phần lớn các doanh nghiệp sản xuất và

doanh nghiệp thương mại kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn.


19

_ Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
+ Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
- Tăng vật liệu do mua ngoài
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về. Căn cứ vào hoá đơn và
phiếu nhập ghi:
+ Nợ TK 152: Nguyên vật liêu
+ Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
+ Có TK 111: Tiền mặt
+ Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ Có TK 141: Tạm ứng
+ Có TK 331: Phải trả khách hàng
+ Có TK 311: Vay ngắn hạn ngân hàng
_ Trường hợp hàng thu mua trong tháng chưa về nhưng chưa nhận
được hoá đơn của người bán, kế toán không ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhập
vào hồ sơ.
_ Tài snr doanh nghiệp trong đó vật liệu có thể đánh giá lại trong một
số trường hợp cần thiết. Cuối tháng hoá đơn về ngay thì tiến hành ghi sổ theo
định kỳ, nhưng nếu hoá đơn vẫn chưa về thì kế toán sẽ ghi giá trị nhập kho
theo giá tạm tính để ghi sổ.
+ Nợ TK 152: Nguyên vật liệu


20

+ Có TK 331: Phải trả người bán

_ Ghi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành theo giá tạm tính. Nếu giá hoá
đơn lớn hơn giá tạm tính, kế toán ghi:
+ Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
+ Nợ TK 133: Thuế nguyên vật liệu được khấu trừ
+ Có TK 331: Phải trả cho người bán
_ Trường hợp hàng đang đi trên đường. Nếu trong tháng nhận được hoá
đơn và cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho thì kế toán chưa ghi sổ ngay mà
phải phản ánh giá trị hàng đang đi đường vào TK 151:
+ Nợ TK 151: Hàng đang đi trên đường
+ Nợ TK 1331: Thuế nguyên vật liệu được khấu trừ
+ Có TK 111: Tiền mặt
+ Có TK 112; Tiền gửi ngân hàng
_ Các chi phí liên quan đến thu mua nguyên vật liệu phụ thuộc vào các
chứng từ liên quan đến ghi sỏ kế toán:
+ Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
+ Nợ TK 133: Thuế nguyên vật liệu được khấu trừ
+ Có TK 331: Phải trả người bán
+ Có TK 111,112,141: tiền mặt, tiêng gửi ngân
hàng, tạm ứng.


21

_ Ghi thanh toán cho người bán, số chiết khấu cho người hưởng, kế
toán ghi:
+ Nợ TK 331: Phải trả người bán
+ Có TK 152: Nguyên vật liệu
+ Có TK 111, 112: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
_ Vật liệu do các đơn vị khác góp vốn liên doanh:
+ Nợ TK 152: Nguyên vật liệu

+ Có TK 411: chi tiết góp vốn liên doanh
_ Nếu thiếu hụt trong định mức thì được tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp:
+ Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Có TK: Nguyên vật liệu
_ Nếu thiếu hụt ngoài định mức không xác định được nguyên nhân thì
phải chờ xử lý, kế toán ghi:
+ Nợ TK 1381: Tài sản chờ xử lý
+ Có TK 152: Nguyên vật liệu
_ Nếu thiếu hụt ngoài định mức người chịu trách nhiệm gây nên:
+ Nợ TK 111: Tiền mặt
+ Nợ TK 334: Trừ vào tiền công


22

+ Nợ TK 1388: Số bồi thường phải thu
+ Có TK 152: Nguyên vật liệu
_ Giảm vật liệu do đánh giá lại:
+ Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá tài sản
+ Có TK 152: Nguyên vật liệu


23

SƠ ĐỒ 05: KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU
( Phương pháp kê khai thường xuyên)
152

331, 111, 112, 141, 311

Tăng do mua ngoài
151
Hàng đi đường kỳ trước
128, 222
Nhận cấp phát tặng thưởng

621
Xuất để chế tạo sản
phẩm
627, 641, 642, 241
Xuất cho chi phí sản
xuất chung
411
Vốn góp liên doanh

Vốn góp liên doanh
3381, 642
Thừa phát hiện khi kiểm kê
128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
412
Đánh giá tăng khi kiểm kê

154
Xuất thuê ngoài gia
công, chế biến
1381, 642
Thiếu phát hiện khi
kiểm kê
412

Đánh giá giảm khi
kiểm kê


24

2.5/ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY:
_ Thủ kho:
+ Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho thủ kho sẽ tiến hành ghi vào thẻ
kho. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên thẻ kho. Thẻ kho được mở cho
từng danh điểm vật liệu. Sau đó, hàng ngày thủ kho sẽ chuyển toàn bộ chứng
từ nhập, xuất kho cho kế toán thống kê ở các đợt ghi sổ. Cuối tháng thủ kho
tiến hành tổng cộng số nhập, xuất tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng
danh điểm vật liệu.
_ Công việc của kế toán:
+ Sauk hi nhận được chứng từ xuất, nhập kho kế toán đội phải kiểm tra,
đối chiếu ghi đơn giá hạch toán và tính ra số tiền. Sau đó lần lượt ghi các
nghiệp vụ nhập, xuất vào sổ chi tiết vật liệu theo dõi cho từng danh điểm vật
liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ này có nội dung tương tự thẻ kho,
chỉ khác là theo dõi về mặt giá trị. Cuối tháng kế toán đội sẽ cộng sổ kế toán
chi tiết vật liệu sau đó tính khớp đúng thẻ kho của thủ kho. Căn cứ vào sổ này
kế toán đội sẽ lập “bảng tổng hợp nhập- xuất-tồn” sử dụng tai công ty.
+ Cuối tháng, cuối quý kế toán đội đối chiếu số liệu trên phiếu xuất kho
sổ chi tiết vật liệu, bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn. Sau đó gửi phiếu xuất kho,
bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn và các chứng từ gốc có liên quan lên phòng tài
chính kế toán công ty.
_ Sau đây là sơ đồ minh hoạ phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu được áp dụng tai công ty:



25

SƠ ĐỒ 06:
TK 152

Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn

Sổ, thẻ kế toán chi
tiết vật liệu

- Hóa đơn
-Phiếu NK, XK

Thẻ kho

- Phiếu NK
- Phiếu XK

Phương pháp hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Ghi chú:

Ghi hàng hàng:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
Thủ kho chuyển chứng từ cho kế toán:

2.6/ THU MUA VÀ NHẬP KHO NGUYÊN VẬT LIỆU.
_ Khi công ty trúng thầu công trình xây dựng, dựa trên hợp đồng giao

nhận thầu, phòng kế hoạch lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ
giá thành, phòng kế hoạch lập dự án… sau khi được phòng tổ chức thông qua,
kế hoạch thi công sẽ được giao cho các đội công trình thực hiện.
_ Đội công trình xây dựng sẽ tiến hành triển khai công việc được giao,
mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi dưới sự


×