Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại sông hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.59 KB, 112 trang )

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DN

: Doanh nghiệp

CP

: Chi phí

TK

: Tài khoản

PXK

: Phiếu xuất kho

GTGT

: Giá trị gia tăng

TSCĐ

: Tài sản cố định

CCDC

: Công cụ dụng cụ

GVHB


: Giá vốn hàng bán

CPBH

: Chi phí bán hàng

CPQL

: Chi phí quản lý

CPTC

: Chi phí tài chính

DTHĐTC

: Doanh thu hoạt động tài chính

DTBH

: Doanh thu bán hàng

DTCCDV

: Doanh thu cung cấp dịch vụ.

XĐKQKD

: Xác định kết quả kinh doanh


DTT

: Doanh thu thuần.

PPKT

: Phương pháp khấu trừ

CKTM

: Chiết khấu thương mại

GGHB

: Giảm giá hàng bán

HBBTL

: Hàng bán bị trả lại

DPGGHTK

: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

1


LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng
đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói

riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh được thực hiện bằng các hình thức khác nhau.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu
bằng mệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các
quyết định của mình. Hoạt động bán hàng trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp
sản phẩm hàng hóa cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn.
Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà 3 vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì?
Bằng cách nào? Cho ai? Đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng
hóa và xác định kết quả kinh doanh chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hóa
sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định 3 vấn đề đó thì vấn đề này trở
nên vô cùng quan trọng vì nếu DN nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại thì sẽ dẫn đến tình
trạng lãi giả, lỗ thật thì sớm muộn cũng đi đến phá sản. Thực tế nền kinh tế thị
trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa thì kế toán với tư cách
là một công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho
phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng
lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác
kế toán tại Công ty cổ phần XNK và Thương mại Sông Hương. Do vậy em chọn
đề tài “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Sông Hương” làm chuyên đề tốt
nghiệp
2


Chuyên đề thực tập của em bao gồm những nội dung sau:

Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty CPXNK & TM Sông Hương.
Chương 3 : Một số biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty CP XNK & TM Sông Hương.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu em được sự quan
tâm hướng dẫn tận tình của quý cô giáo ĐỒNG THỊ THU HUYỀN, được sự
giúp đỡ của toàn thể cán bộ nhân viên phòng Kế toán thuộc Công ty CP XNK
& TM Sông Hương Hà đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian có hạn nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót
và khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo
và các bạn để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.

3


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP.
1.1.Tổng quan về kế toán bán hàng trong Doanh Nghiệp.
1.1.1.Một số khái niệm liên quan tới bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
- Bán hàng: là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của
đơn vị
nhằm đáp ứng những sản phẩm, hàng hóa cho nhu cầu xã hội. Là quá trình
doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho khách hàng và khách
hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp. Nói cách khác,
bán hàng là hoạt động thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh doanh của doanh
nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị tiền tệ.

- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ

số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và các nghiệp vụ phát sinh
doanh thu như bán hàng, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giờ bán hàng (nếu có). Tổng doanh thu bán hàng
là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng và trên các hợp đồng cung cấp dịch vụ
Căn cứ theo phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
- Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế
GTGT
- Đối với hàng hóa dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán (đã bao gồm cả thuế GTGT)
- Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế
XK thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao gồm
cả thuế TTĐB hoặc thuế XK

4


- Doanh thu thuần: là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các
khoản giảm trừ doanh thu.
- Giá vốn hàng bán: là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuất
bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá trị mua thực tế
của hàng hoá tiêu thụ .
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với số lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên
từng lô hàng mà khách hàng đã mua hoặc cũng có thể phát sinh trên tổng khối
hàng lũy kế mà khách hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy

thuộc vào chính sách chiết khấu thương mại của bên bán.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay
một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu lỗi thời. Như
vậy, giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại có cùng bản chất như
nhau: đều là giảm giá cho người mua, song lại phát sinh trong hai tình huống
hoàn toàn khác nhau.
- Hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất,
không đúng chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận hàng hóa bị trả
lại đồng thời ghi giảm giá vốn hàng bán tương ứng trong kỳ.
- Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như tiền lương, tiền trích bảo hiểm xã
hội.....trên tiền lương của nhân viên bộ phận bán hàng, chi phí vận chuyển sản
phẩm đi tiêu thụ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh
nghiệp.
- Xác định kết quả bán hàng: là việc so sánh giữa chi phí đã bỏ ra và thu
nhập về bán hàng đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả
bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác
5


định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối thường là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
1.1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp.
Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ là thực
hiện việc lưu thông hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tiêu

dùng xã hội. Đặc biệt với nền kinh tế thị trường hiện nay, trong môi trường cạnh
tranh buộc các doanh nghiệp phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức,
phương thức tiêu thụ hàng hóa khác nhau để đạt mục đích bán được nhiều hàng
hóa nhất và tối đa hóa lợi nhuận. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp cần
tổ chức nhiều phương thức bán hàng khác nhau nhằm đáp ứng yêu cầu cao nhất
của khách hàng.
Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp bao gồm các phương thức sau:
* Phương thức bán buôn
* Phương thức bán lẻ
* Phương thức bán hàng trả góp
* Phương thức gửi đại lý bán
a. Phương thức bán buôn
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp
sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc gia công, chế biến sau đó bán ra. Đặc điểm
của hàng hóa bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi
vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được
thực hiện. Hàng hóa thường bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn
* Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Là phương thức bán buôn trong đó doanh nghiệp thương mại sau khi mua
hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên
mua. Bán buôn chuyển thẳng có hai hình thức:
+ Hình thức giao hàng trực tiếp:

6


Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận
mua hàng và giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau
khi giao nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác định là tiêu thụ

+Hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến giao cho
bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường
hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận
thanh toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ
* Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất
từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiên
dưới hai hình thức:
+Hình thức giao hàng trực tiếp:
Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để
nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên
mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc nhận
nợ, hàng hóa mới xác định là tiêu thụ
+Hình thức chuyển hàng:
Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn
đặt hàng doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình
hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho cho bên mua hoặc một địa điểm nào đó
hai bên quy định trong hợp đồng. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu
thụ. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay hay bên mua chịu là do sự
thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận
chuyển, sẽ ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ
phải thu tiền bên mua .
7


b. Phương thức bán lẻ

Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức hoặc đơn vị tập thể mua vào mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm lô hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã
được thực hiện. Phương thức bán lẻ có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau.
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:
Là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người
mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên
thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền khách hàng, viết hóa đơn. Hết ca bán hàng, nhân
viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và kiểm kê hàng hóa để xác định số lượng
hàng đã bán trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp
tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
Là hình thức bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Hết ca,
hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ
quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hóa để xác định số lượng hàng hóa đã bán ra trong
ngày và lập báo cáo bán hàng
* Hình thức bán hàng tự phục vụ:
Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, trước khi ra khỏi
cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền
lập hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng
c. Phương thức bán hàng trả góp:
Theo hình thức này, người mua được trả tiền thành nhiều lần. Người mua
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả
dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Ngoài số tiền thu theo
giá bán thông thường thì doanh nghiệp còn thu thêm người mua một khoản lãi
do trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh

8



toán hết tiền hàng. Tuy nhiên về mặt hạch toán khi giao hàng cho người mua,
hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu
d. Phương thức gửi đại lý bán:
Theo hình thức này doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý
sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp và được hưởng hoa
hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
1.1.3. Các phương thức thanh toán
- Thanh toán ngay: Là phương thức thanh toán theo đó sau khi người bán
hoàn thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, thành phẩm và cung ứng dịch vụ, người
mua sẽ tiến hành thanh toán ngay tiền hàng cho người bán bằng tiền mặt hoặc
các phương tiện thanh toán khác
- Thanh toán trả chậm: Là phương thức thanh toán theo đó sau khi người
bán hoàn thành nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người mua thanh
toán một phần hoặc chấp nhận nợ toàn bộ tiền hàng và cam kết sẽ thanh toán
trong một khoảng thời gian nhất định. Khi đó, người mua phải thanh toán cả
phần lãi trả chậm cho người bán theo thỏa thuận của hai bên
1.1.4. Thời điểm ghi nhận doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về
lượng hàng hóa, vật tư, dịch vụ đã được người bán chuyển giao. Theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
+ Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
9


+ Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.1.5. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
Để tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho có thể áp dụng một
trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Hàng hóa xuất bán thuộc lần mua
nào thì lấy đơn giá của lần mua đó để xác định trị giá hàng xuất kho. Phương
pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế
của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế
của hàng xuất =

Số lượng hàng hóa xuất
kho

kho
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:

x

Giá đơn vị bình
quân


Là phương pháp tính được giá vốn của hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ
trên cơ sở tính giá bình quân cả kỳ kinh doanh:
Giá đơn vị
bình quân cả

=

kỳ dự trữ

Giá thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng tồn

+

+
đầu kỳ
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:

Giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ

Theo phương pháp này, trị giá vốn của hàng hoá xuất tính theo giá bình
quân của lần nhập trước đó với nghiệp vụ xuất. Như vậy sau mỗi lần nhập kho
phải tính lại giá bình quân của đơn vị hàng hoá trong kho làm cơ sở để tính giá
hàng hoá xuất kho cho lần nhập sau đó.
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập

Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp này được áp

Giá đơn vị bình quân

=

dụng dựa trên giả định là hàng hóa tồn kho được mua trước thì được xuất trước.
10


Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này hàng
tồn kho được mua sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất
kho được tính theo giá cả của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho
Việc lựa chọn một trong bốn phương pháp để tính trị giá hàng xuất kho
đòi hỏi doanh nghiệp phải nhất quán qua các kỳ hạch toán, đảm bảo nguyên tắc
nhất quán trong kế toán. Nếu có sự thay đổi về phương pháp tính giá thì doanh
nghiệp phải giải trình lý do của sự thay đổi đó trên bản thuyết minh báo cáo tài
chính
1.2. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá

mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hoá, chi phí và lợi nhuận, từ đó
khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức,
sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên
sự thống nhất trong hệ thống kế toán chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy
vai trò của kế toán trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế
toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua
vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán đúng đắn giá
vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
11


- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn
đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng
vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời
để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
1.2.2. Tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng.
* Chứng từ sử dụng.
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/001 )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu số 02GTTT3/001 )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (Mẫu số 04 – HGDL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý ( Mẫu số 01 – BH)

- Giấy nộp tiền, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày
- Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT)
- Giấy báo có
- Các chứng từ khác có liên quan
* Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

- Nội dung: phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện
trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.

12


TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Số thuế bán hàng đặc biệt, thuế xuất

khẩu phải nộp.

Doanh thu bán hàng hóa , sản phẩm
cung cấp lao cụ của doanh nghiệp

-Số thuế GTGT phải nộp của doanh trong kỳ
nghiệp, nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp
-Các khoản chiết khấu thương mại,
doanh thu bán hàng bị trả lại và các
khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối
kỳ.

Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.

 Tài khoản 512: “Doanh thu bán hàng nội bộ”
- Nội dung: Phản ánh danh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
- Kết cấu:
TK 512
Thuế TTĐB phải nộp.

Trị giá hàng bán bị trả lại, các

Tổng doanh thu nội bộ

trong kỳ.

khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản XĐKQKD.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

13


Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 512.1: “ Doanh thu bán hàng hoá”

+ TK 512.2: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
* Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng:
Sơ đồ 1.1: Kế toán DTBH trong trường hợp bán hàng thông thường
TK 511

TK 911
Kết chuyển cuối kỳ

TK 111,112,131
DT bán hàng thu tiền
ngay hoặc chưa thu

TK 3331
Thuế gtgt

14


Sơ đồ 1.2: Kế toán DTBH trong trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp
TK 511

TK 911
Kết chuyển DT
cuối kỳ

TK 111, 112

TK 131
Số tiền chưa thu


Khách hàng trả
nợ

TK 3331
Thuế gtgt

Số tiền đã thu

TK 3387

TK 515

Định kỳ, k/c lãi
sang DTTC

Lãi trả chậm

Sơ đồ 1.3: Kế toán DTBH trong trường hợp bán hàng qua đại lý
Đơn vị giao đại lý ( gửi hàng)
156

157
Hàng xuất kho gửi đại lý

911

632
K/c giá vốn hàng đại lý tiêu thụ

511

K/c doanh thu thuần

131
Doanh thu bán hàng

641
Phí hoa hồng đại lý
GTGT 133
được khấu trừ

111, 112

333.1
Thuế GTGT
phải nộp

Số tiền còn lại đã thu từ
đại lý

15


Đơn vị nhận đại lý, ký gửi

911

511

K/c doanh thu thuần


331
Hoa hồng đại lý được
hưởng

111,112

tổng giá thanh tóan

333.1
Thuế GTGT
phải nộp

003

thanh toán giao bên đại lý
Nhận

Bán
Trả lại

1.2.2.2.Kế toán giá vốn hàng bán
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 – VT)
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632 – “ Giá vốn hàng bán”

- Nội dung: phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ dịch vụ
xuất bán trong kỳ.
- Kết cấu
:

TK 632
- Trị giá vốn sản phẩm,

- Kết chuyển giá vốn của sản

hàng hoá dịch vụ đã tiêu

phẩm hàng hóa đã tiêu thụ.

thụ trong kỳ.

- Hoàn nhập khoản dự phòng

- Khoản dự phòng giảm

giảm giá hàng tồn kho.

giá hàng tồn kho trích lập

- Kết chuyển giá vốn của hàng

cuối niên độ kế toán.

đã gửi bán nhưng chưa được xác

định là tiêu thụ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên


16


TK 632
TK 156

TK1561
Giá vốn hàng xuất bán
trực tiếp tại kho

Hàng bán bị trả lại
nhập kho

TK157
Xuất hàng gửi

Ghi nhận GVHB khi KH chấp nhận

bán

thanh toán

TK 159
Hoàn nhập dự phòng

TK 1562
Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng
bán ra

TK 151


TK 911

Kết chuyển GVHB để
Hàng đi đường tháng trước bán thẳng

XĐKQKD

không nhập kho
TK 111,112,331
Mua bán thẳng không qua kho
TK 133
Thuế GTGT

17


Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
611

632

Cuối kỳ trị giá vốn
của hàng

159

Hoàn nhập dự phòng giảm
giá hàng hóa


Trích lập dự phòng giảm giá
hàng bán

911

Cuối kỳ kết chuyển
giá vốn hàng bán

1.2.2.3. Kế tóan các khoản giảm trừ doanh thu.
* Chứng từ kế toán sử dụng bao gồm:
- Hoá đơn GTGT liên 2 (Mẫu số 01GTKT3/001)
- Phiếu nhập kho( Mẫu số 01 – VT)
- Phiếu chi(Mẫu số 02 – TT)
- Giấy báo có
- Giấy đề nghị của khách hàng, biên bản kiểm nhận hàng hoá
* Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các khoản liên quan đến giá bán và doanh thu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau đây:
* Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại.
- Nội dung: Dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị
khách hàng trả lại, do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng
kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.

18


- Kết cấu:

TK 531


- Giá bán của hàng tiêu thụ bị

Kết chuyển giá bán của
hàng bị trả lại vào doanh thu

trả lại

trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
- Nội dung: Phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc
xử lý giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
- Kết cấu:
TK 532
- Các khoản giảm giá hàng bán

- Kết chuyển toàn bộ số giảm

đã chấp thuận với khách hàng

giá hàng bán trừ vào doanh thu
trong kỳ.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại.
- Nội dung: Phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoăc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành
cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng kinh tế

mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng).
- Kết cấu :
TK 521
- Số CKTM đã chấp nhận thanh toán
sang TK 511
cho khách hàng
cho

- Kết chuyển toàn bộ số CKTM
để xác định doanh thu thuần

kỳ thanh toán
Tài khoản này k có số dư cuối kỳ
19


Sơ đồ 1.6: Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532,...
TK511
Các khoản giảm trừ DT

Kết chuyển xác định DTT

TK 3331
Thuế gtgt
tương ứng
TK3331,3332,3333

Thuế TTĐB,XK,GTGT trực tiếp

1.2.3.Tổ chức kế toán xác định kết quả trong doanh nghiệp.
1.2.3.1.Kế toán chi phí bán hàng.
* Chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/001)
- Phiếu chi ( Mẫu số 02 – TT)
- Bảng chấm công ( Mẫu số 01a – LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL)
- Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu số 03 – TT)
- Bảng tính phân bổ khấu hao tài sản cố định ( Mẫu số 06 – TSCĐ)
- Giấy báo nợ
- Các chứng từ liên quan khác…
* Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Nội dung: phản ánh chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, như chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
bảo hành, bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…

20


- Kết cấu:

TK 641

- Chi phí bán hàng thực tế

- Các khoản ghi giảm CP trong kỳ

phát sinh trong kỳ


- Kết chuyển CP bán hàng để xác
định kết quả kinh doanh.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2:
TK 6411- Chi phí nhân viên
TK 6412- Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415- Chi phí bảo hành
TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418- Chi phí bằng tiền khác.

21


Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.7: Hạch toán tài khoản 641- Chi phí bán hàng
TK 641
TK334,338

TK 111,112,138

CP tiền lương và các khoản trích
TK152

theo lương của nhân viên bán hàng

Các khoản ghi giảm

CP bán hàng

CP vật liệu xuất dùng cho
quá trình bán hàng trong kỳ

TK 153

TK911
CCDC xuất dùng một lần cho
bộ phận bán hàng

Kết chuyển CPBH
để XĐKQKD

TK 142,242
CCDC chờ

CP CCDC phân

phân bổ

bổ dần trong kỳ

TK 214
CP khấu hao TSCĐ của bộ
phận bán hàng

TK 142

CPBH kết


Kết chuyển

chuyển

XĐKQKD

cho kỳ

kỳ sau

sau

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
TK 335
Trích trước CP sữa chữa lớn
TSCĐ, trích trước CP bảo
hành

22


1.2.3.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Hóa đơn GTGT ( Mẫu số 01GTKT3/001)
- Phiếu chi ( Mẫu số 02 – TT)
- Bảng chấm công ( Mẫu số 01a – LĐTL)

- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02 – LĐTL)
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11 – LĐTL)
- Giấy đề nghị tạm ứng ( Mẫu số 03 – TT)
- Bảng tính phân bổ khấu hao tài sản cố định ( Mẫu số 06 – TSCĐ)
- Giấy báo nợ
- Các chứng từ liên quan khác…
* Tài khoản sử dụng: Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Nội dung: phản ánh các chi phí quản lý chung của DN, bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp gồm tiền lương, các khoản phụ cấp..
+ Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động QLDN;
+ Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ công tác QLDN;
+ Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho toàn doanh nghiệp
+ Thuế, phí, lệ phí: Thuế môn bài, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí
khác..
+ Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản
lý chung của toàn doanh nghiệp; chi phí tiếp khách, hội nghị, công tác phí…
- Kết cấu:

TK 642
- Chi phí QLDN thực tế

- Các khoản ghi giảm CP trong kỳ

phát sinh trong kỳ

- Kết chuyển CPQLDN để XĐKQKD.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Tài khoản này có 8 tài khoản cấp 2:

23


TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng.
TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425- Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426- Chi phí dự phòng.
TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428- Chi phí bằng tiền khác.
TK 6421- Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422- Chi phí vật liệu quản lý.

24


Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 1.8: Hạch toán tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642
TK334,338

TK 111,112,138,338

CP tiền lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên quản lý
TK152

Các khoản ghi
giảm CP bán hàng

CP vật liệu xuất dùng

trong kỳ

TK 153

CCDC xuất dùng một lần
TK 142,242
CCDC chờ

CP CCDC

phân bổ

phân bổ dần
trong kỳ

TK 214

CP khấu hao TSCĐ
TK 111,112,331
CP dịch vụ mua ngoài
Thuế GTGT

TK911
Kết chuyển CPQL
để XĐKQKD

TK 142
CPQL kết

Kết chuyển


chuyển

XĐKQKD

cho kỳ sau

kỳ sau

TK 133

TK 139
CP dự phòng phải thu khó đòi
TK 333

Thuế, phí, lệ phí được
tính vào chi phí

TK 335
Trích trước CP sữa chữa lớn TSCĐ

25


×