Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương” tại công ty cổ phần du lịch yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.67 KB, 57 trang )

Lời nói đầu
Sự đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý kinh tế , đòi hỏi nền kinh tế tài chính Quốc
gia phải đợc đổi mới một cách toàn diện nhằm tạo ra sự ổn định từ môi trờng kinh tế .
Hệ thống pháp luật điều chỉnh làm lành mạnh hoá các quan hệ và các hoạt động tài
chính .
Để khuyến khích ngời lao động phát huy hết khả năng lao động của mình , nâng
cao hiệu quả kinh doanh , các doanh nghiệp đặc biệt coi trọng việc cải tiến và hoàn thiên
công tác tiền lơng . Trong công tác quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp , tiền lơng đợc sử dụng nh một công cụ quan trọng . Đồng thời là đòn bẩy kinh tế
để kích thích và động viên ngời lao động hăng hái sản xuất tạo ra sản phẩm phục vụ con
ngời và xã hội cũng nh tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tiền lơng hợp lí chẳng những đảm bảo thu nhập để tái sản xuất sức lao động ,
nâng cao đời sống vật chất , tinh thần của ngời lao động mà còn phát huy đợc sức mạnh
to lớn cho nền kinh tế . Mặt khác tiền lơng có khả năng làm cho ngời lao động phát huy
một cách tối đa sức lao động và trí óc nếu nh thành quả lao động của họ đợc bù đắp
xứng đáng . Do vậy ý nghĩa của tiền lơng cũng đặc biệt quan trọng . Vì thế việc không
ngừng hoàn thiện tổ chức tiền lơng trong giai đoạn hiện nay sẽ là động lực thúc đẩy
công nhân viên làm việc hăng say góp phần tăng năng xuất lao động với hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nền kinh tế phát triển không chỉ bó hẹp trong mối quan hệ giữa ngời lao động với
doanh nghiệp mà còn phát sinh giữa ngời lao động với các tổ chức xã hội khác . Sự quan
tâm của xã hội tới ngời lao động là rất cần thiết thông qua các tổ chức liên quan đến lợi
ích của ngời lao dông đó là : BHXH , BHYT.
Qua thời gian thực tập em đã nhận thức đợc vai trò , vị trí cần thiết của vấn đề
trên . Và để làm rõ vấn đề này, em xin đợc thực hiên chuyên đề : Tổ chức công tác kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng. Tại Công ty cổ phần du lịch Yên Bái. Mục
đích của chuyên đề là vận dụng lý thuyết về tổ chức lao động , kế toán tiền l ơng và các
khoản trích theo lơng ở Công ty cổ phần du lịch Yên Bái.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần :
Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về tỏ chức công tác tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp .


Phần II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty cổ phần du lịch Yên Bái.

1


Phần III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Công ty cổ phần du lịch Yên Bái.
Vì thời gian có hạn nên trong quá trình viết chuyên đề , em không tránh khỏi những
thiếu sót , em kính mong thầy cô góp ý để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.

2


Phần thứ nhất
Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh .
I . Vai trò (vị trí ) của tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong quá trinh sản xuất kinh doanh .
Hoạt động chân tay và trí óc của con ngời nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành
vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu của con ngời đợc gọi là quá trình lao động .
Trong mọi chế độ xã hội việc sáng tạo và biến đổi của cải vật chất đều không tách rời
lao động . Lao động là biểu hiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội
, là yếu tố cơ bản co tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh .
Trong các doanh nghiệp số lợng lao động , thời gian lao động , năng suất lao động của
CNV có quan hệ mật thiết với thực hiện kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh .
Trong quá trình sản xuất , ngời lao động phải bỏ ra một lợng sức lực cần thiết để tạo ra
sản phẩm đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội . Để bù đắp lợng hao phí lao động nhằm
tái sản xuất sức lao động , doanh nghiệp phải trích một phần thù lao cho ngời lao động
trong thời gian họ tham gia sản xuất kinh doanh . Đó là tiền lơng .

Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội trả cho ngời lao động tơng ứng
với thời gian , chất lợng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến . Mặt khác , chi phí tiền
lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm , dịch vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra .
Tiền lơng có vai tro rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển với bất kì doanh
nghiệp nào , nó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của ngời lao động một cách lâu dài và
hiệu quả . Là động lực thúc đẩy sự hăng hái lao động dẫn đến hoạt động sản xuất cũng
sẽ phát triển . Tiền lơng là yếu tố gián tiếp quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất
sản phẩm xã hội . Vì ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất
đó là đối tợng lao động , t liệu lao động của con ngời . Và sẽ không tồn tại việc tạo ra
của cải vật chất , tinh thần nếu nh thiếu yếu tố lao động . Nh vậy tiền lơng là nghiệp vụ
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất . Trong nền kinh tế thị trờng tiền lơng là
giá cả sức lao động là thớc đo hao phí lao động của xã hội . Còn trong doanh nghiệp ,
tiền lơng là cơ sở để đánh giá trình độ quản lý lao động và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo lơng
gồm : BHXH , BHYT , KPCĐ . Đây là các quỹ đặc biệt thể hiện sự quan tâm của toàn
xã hội đến từng thành viên .
II . Hạch toán lao động và yêu cầu cần thiết để quản lý lao động

3


1. Hạch toán lao động:
hạch toán lao động là hạch toán số lợng lao động , thời gian lao động và kết quả lao
động .
1.1- hạch toán số lợng lao động .
Số lợng lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách dựa vào số lợng lao động
hiện có của doanh nghiệp bao gồm số lợng lao động , từng loại lao động theo nghề
nghiệp , công việc và theo trình độ tay nghề , cấp bậc kỹ thuật bao gồm cả số lợng dài
hạn và số lao động tạm thời , cả lực lợng lao động trực tiếp , gián tiếp và lao động thuộc

lĩnh vực khác ngoài sản xuất .
Hạch toán số lợng lao động là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình biến động
tăng giảm số lợng lao động theo từng lao động trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính lơng phải trả và các chế độ khác cho ngời lao động .
Việc hạch toán số lợng lao động đợc phản ánh trên sổ Danh sách lao động của
doanh nghiệp và sổ Danh sách lao động ở từng bộ phận .
Căn cứ ghi sổ là các hợp đồng lao động , chứng từ về thuyên chuyển công tác , nâng
bậc thi việc Khi nhận đợc chứng từ trên phòng tổ chức lao động , phòng kế toán phải
ghi chép đầy đủ , kịp thời vào sổ danh sách lao động của doanh nghiệp đến từng bộ phận
phòng ban , tổ chức sản xuất trong đơn vị .
1.2-Hạch toán thời gian lao động .
Hạch toán thời gian lao động là việc ghi chép kịp thời chính xác thời gian lao động của
từng ngời , trên cơ sở đó tính tiền lơng phải trả cho họ đợc chính xác . Nó phản ánh số
ngày công , số giờ làm việc thực tế ngừng sản xuất , nghỉ việc của từng ngời , từng bộ
phận sản xuất , từng phòng , ban trong doanh nghiệp .
Chứng từ hạch toán thời gian lao động gồm Bảng chấm công , phiếu làm thêm giờ ,
phiếu nghỉ hởng BHXH .
Bảng chấm công cần đợc lập hàng tháng , theo dõi từng ngày trong tháng của từng cá
nhân , từng tổ sản xuất, tổ công tác hoặc những ngời đợc uỷ quyền ghi hàng tháng theo
quy định . Cuối tháng , căn cứ theo thời gian lao dộng thực tế , số ngày nghỉ để tính lơng
, thởng và tổng hợp thời gian lao động của từng ngời trong từng bộ phận .
Bên cạnh bảng chấm công , kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản ánh cụ
thể tình hình sử dụng thời gian lao động của CNV trong trờng hợp đợc huy động làm ca
đêm , thêm giờ , thời gian ngừng sản xuất , phiếu nghỉ ốm những chứng từ này là cơ sở
dể tính toán và thanh toám lơng , BHXH , BHYT cho CNV.

4


1.3- Hạch toán kết quả lao động .
Hạch toán kết quả lao động là việc ghi chép kịp thời , chính xác số lợng , chất lợng sản

phẩm cuả từng công nhân hoặc từng tập thể công nhân để từ đó tính lơng , tính thởng và
kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả lao động thực tế , tính toán năng
xuất lao động , kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng ngời , từng bộ
phận và cả doanh nghiệp .
Hạch toán kết quả lao động đặc biêt quan trọng khi thực hiện trả lơng theo sản phẩm
hoặc khoán sản phẩm phải hạch toán một cách chính xác về số lợng , chất lợng sản
phẩm hoàn thành hoặc khối lợng công việc đã thực hiện của từng cá nhân hay tập thể đó
chính là cơ sở để trả lơng cho từng ngời .
Chứng từ hạch toán kết quả lao động tùy thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của
từng doanh nghiệp . Có thể bao gồm bảng kê khối lợng công việc hoàn thành , Hợp
đồng giao khoán , Bảng giao nhận sản phẩm , Giấy giao ca
Để tổng hợp kết quả lao động trong mỗi phân xởng , mỗi bộ phận sản xuất, nhân viên
hạch toán phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động trên cơ sở các chứng từ do các tổ gửi
đến từng ngày hoặc định kỳ : ghi lại kết quả vào sổ , cộng sổ , lập báo cáo kết quả lao
động của các bộ phận liên quan . Phòng kế toán có nhiệm vụ mở sổ tổng hợp để theo dõi
kết quả lao động chung của toàn doanh nghiệp .
2. Yêu cầu cần thiết để quản lý lao động .
Tổ chức công tác kế toán lao động , kế toán tiền lơng sẽ góp phần quản lý chặt chẽ có
hiệu quả lao động , thúc đẩy nâng cao năng suất lao động đảm bảo tính toán , phân bổ
đúng đắn các khoản tiền lơng . Để thực hiện chức năng quản lý lao động và điều hành
các hoạt động trong doanh nghiệp góp phần tích cực quản lý lao động tiền lơng , kế toán
trong doanh nghiệp cần thực hiện các yêu cầu quản lý lao động :
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp một cách trung thực , kịp thời đầy đủ , chính xác
tình hình thực hiện và sự biến động về số lợng , chất lợng lao động.
Tổ chức hớng dẫn và kiểm tra , ghi chép kịp thời chính xác số lợng thời gian lao động
của từng ngời , từng bộ phận sản xuất và tổng hợp số liệu đó để thông tin kịp thời cho
các phòng ban trong doanh nghiep để có biện pháp ngăn ngừa những hiện tợng bất hợp
lý nhằm nâng cao giờ công hữu ích và giảm giờ công vô ích .
Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động , lập tức báo cáo về lao động để từ đó đề
xuất biện pháp có hiệu quả khai thác tiềm năng lao động , tăng năng xuất lao động

đấu tranh chống hành vi vô trách nhiệm , vi phạm kỹ luật lao động , vi pham chính sách
chế độ về lao động , chế độ phân phối theo lao động

5


III. Quỹ tiền lơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ .
1. Quỹ tiền lơng .
. Nội dung cuẩ tiền lơng.
Tiền lơng là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào số lợng và
chất lợng lao động của từng ngời sau một thời gian làm việc .
Tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những hao phí về thời gian , sức
lao động và trí tuệ của ngời lao động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp . Tiền lơng phải trả cho ngời lao động bao gồm : Luơng chính, lơng phụ và
các khoản phụ cấp mang tính chất lợng theo quy định của nhà nớc và doanh nghiệp .
Trong đó :

Lơng chính : Là khoản tiền lơng chủ yếu trả cho ngời lao động đợc căn cứ
vào ngành , bậc chuyên môn , chức trách nhiệm vụ , khối lợng công việc đợc giao của
ngời lao động và theo bậc lơng quy định của Nhà nớc hoặc của doanh nghiệp .

Lơng phụ : Là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ nh : Thời gian nghỉ tết , hội họp , nghỉ
và ngừng sản xuất .

Các khoản phụ cấp mang tính chất lợng là các khoản tiền trả thêm cho ngời lao động do đảm nhiệm thêm các trách nhiệm quản lí hoặc làm việc trong các ngành
nghề độc hại .
1.2. Thành phần cơ cấu quỹ lơng .
Quỹ tiền lơng củadoanh nghiệp là toàn bộ số tiền trả cho số CNV do doanh nghiệp
quản lý , sử dụng và chi trả lơng . Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm :

+ Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế ( lơng thời gian , lơng sản phẩm ) .
+ Các khoản phụ cấp thờng xuyên : phụ cấp học nghề , phụ cấp thâm niên , phụ cấp
làm đêm , thêm giờ , phụ cấp trách nhiệm , phụ cấp công tác lu động , phụ cấp cho
những ngời làm công tác khoa học kỹ thuật tài năng .
+Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những nguyên
nhân khách quan , thời gian đi học , nghỉ phép .
+ Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
Việc phân quỹ lơng nh trên có ý nghĩa quan trọng trong công việc hạch toán tập hợp
chi phí sản xuất , chi phí lu thông . Trên cơ sở đó xác đinh một cách chính xác chi phí

6


tiền lơng vào giá thành sản phẩm , tác động trực tiếp vào kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .
Quỹ lơng của doanh nghiệp đợc xác định thông qua đơn giá tiền lơng . Trên cơ sở các
nguyên tắc trên những cán bộ quản lý sẽ xác đinh quỹ lơng của doanh nghiệp mình theo
các quy định của Nhà nớc và đặc điểm của doanh nghiệp mình .
Đơn giá tiền lơng thờng đợc xác định theo một trong những phơng pháp sau :
+ Đơn giá tiền lơng xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
Công thức :
VKH
ĐG =
Doanh thu kế hoạch chi phí kế hoạch (không có V )
Trong đó :
ĐG : đơn giá tiền lơng theo tổng doanh thu trừ tổng chi phí .
VKH : quỹ lơng kế hoạch (không bao gồm lơng giám đốc , phó giám đốc , kế toán trởng ) .
VKh đợc xác định trên tiền lơng bình quân theo chế độ và định biênlaođộng.

1.3 Các hình thức trả lơng .

Việc tính và trả chi phí lao động có thể đợc thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau
tuỳ theo đặc điểm của hoạt động kinh doanh , tính chất công việc và trình độ quản lý
của doanh nghiệp . Tren thực tế , trong các doanh nghiệp ở nớc ta hiện nay có hai hình
thức trả lơng đợc áp dụng phổ biến :
Hình thức trả lơng theo thời gian
Hình thức trả lơng theo sản phẩm
1.3.1 Hình thức trả lơng theo thời gian .
Hình thức này đợc áp dụng trong một số loại hình doanh nghiệp nh doanh nghiệp hoạt
động công ích , doanh nghiệp ngoài quốc doanh trả tiền công cho ngời lao động theo
hợp đồng đã ký kết hoặc trả lơng cho ngời lao động làm công tác quản lý ở các
bộ phận hành chính sự nghiệp của doanh nghiệp Hình thức này cũng đợc áp dụng để
trả lơng cho các đối tợng lao động mà không thể xác định bằng những sản phẩm cụ thể .
Với hình thức này tiền lơng trả cho ngời lao động tính theo thời gian làm việc cấp bậc
hoặc chức danh và thăng lơng theo quy định .

7


Hình thức trả lơng theo thời gian đợc chia thành lơng tháng , lơng ngày , lơng công
nhật .
*Tiền lơng tháng .
Tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động . Lơng tháng dùng để trả cho CNV làm công tác quản lý hành chính , quản lý kinh tế và
các ngành hoạt động ít mang tính sản xuất .
Số tiền lơng
thực lĩnh trong 1
tháng

=

Số tiền lơng

thực lĩnh trong 1
tháng

*

Số ngày làm
việc thực tế
trong 1 tháng

Số ngày nghỉ việc : ốm đau , thai sản , tai nạn lao động thì không đợc hởng lơng .
*Tiền lơng ngày :
Tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho một ngày làm việc đợc xác định trên cơ sở tiền lơng
tháng . Đối tợng chủ yếu của tiền lơng ngày giống tiền lơng tháng . Ưu điểm của tiền lơng này là khuyến kích ngời lao động đo làm đều .

Công thức :
Tiêu chuẩn tiền lơng cấp bậc (1 tháng )
Lơng bình quân 1 ngày =
Số ngày làm việc tiêu chuẩn
(Theo quy định chung số ngày làm việc tiêu chuẩn là 22 ngày )
Trong doanh nghiệp , lơng ngày để tínhb cho công nhân sản xuất trong thơì gian
nghỉ việc tròn ngày vì lý do thuộc về doanh nghiệp đồng thời cũng là căn cứ để tính trợ
cấp cho CBCNV khi họ đợc hởng trợ cấp theo chế độ quy định .
* Lơng công nhật :
Công thức :

8


Số tiền đợc lĩnh
một tháng


Tiêu chuẩn tiền l
ơng công nhật
một ngày

=

Số ngày làm
việc thực tế

*

Kết luận : Với hình thức tiền lơng theo thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc
thực tế . Tuy nhien nó vẫn còn hạn chế nhất định dó là cha gắn tiền lơng với chất lợng và
kết quả lao động . Vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp các biện pháp khuyến khích vật
chất , kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho ngời lao động tự giác làm việc .
Để khắc phục phàn nao hạn chế , trả lơng thời gian có thể đợc kết hợp với chế độ tiền thởng để khuyến khích họ . Khi đó :
Tiền lơng phảI
trả

=

Tiền lơng theo
thời gian

+

Tiền th
ởng


1.3.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm :
Tiền lơng trả theo sản phẩm là hình thức lơng cơ bản đang đợc áp dụng phổ biến trong
khu vực sản xuất hiện nay , đó là hình thức trả lơng cho ngời lao động căn cứ vào chất lợng , số lợng sản phẩm họ làm ra . Tiền lơng mà họ nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá tiền
lơng một đơn vị sản phẩm , một công đoạn chế biến sản phẩm mà họ làm đợc với chất lợng theo tiêu chuẩn quy định . Điều kiẹn đẻ thực hiện tính lơng theo sản phẩm là :
- Xây dựng đơn giá tiền lơng .
- Phải tổ chức hạch toán ban đầu sao cho xác định đợc chính xác kết quả của tng
ngời hoặc từng nhóm ngời lao động .
- Doanh nghiệp phải bố trí đầy đủ việc làm cho ngời lao động .
- Phải có hệ thống kiểm tra chất lợng chặt chẽ .
Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo những hình thức sau :
* Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp (không hạn chế số lợng sản phẩm hoàn thành)
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp là hình thức tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính
theo số lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá tiền lơng sản phẩm đã quy định .
Công thức :
Tiền lơng theo
sàn phẩm

=

Số lợng sản
phẩm hoàn
thành

*

Đơn giá tiền l
ơng sản phẩm
quy định

9



Hình thức này đối vớilao động trực tiếp sản xuất hàng loạt , và đã đánh giá đúng kết quả
lao động .
+ Ưu điểm : Mối quan hệ giữa tiền lơng của ngời công nhân nhận đợc và kết quả lao
động thể hiện rõ ràng , ngời lao động xác đinh ngay đợc tiền lơng của mình do đó
khuyến khích quan tâm đến năng suất lao động của họ .
+ Nhợc điểm : Ngời công nhân ít quan tâm đến máy móc , chất lợng sản phẩm ,
tinh thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong sản xuấtg dẫn đến tình trạng dấu nghề , dấu
kinh nghiệm .
* Trả lơng theo hình thức sản phẩm gián tiếp : Đợc áp dụng để trả lơng cho công nhân
phụ , làm công việc phục vụ sản xuất nh vận chuyển vật liệu ,thành phẩm , bảo dỡng
máy móc , Lao động này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhng lai gián tiếp ảnh
hởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất mà họ phục vụ để tính l ơng gián tiếp . Tiền lơng của lao động gián tiếp phụ thuộc vào thái độ và trình độ làm
việc của lao động chính . Vì vậy đã khuyến khích lao động gián tiếp quan tâm đến việc
phục vụ cho lao đông trực tiếp sản xuất .
Công thức :

tiền lơng

I%
=

*

Tiền lơng của
lao động sản
xuất trực tiếp

Trong đó :

i% : là tỷ lệ lao động của công nhân phụ với tiền lơng của công nhân sản xuất trực tiếp
.
Tiền lơng của ngời lao động sản xuất trực tiếp là tiền lơng của công nhân sản xuất trực
tiếp khi đợc ngời công nhân phụ phục vụ .
+Ưu điểm : Cách trả lơng này đã khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho
công nhân chính .
+ Nhợc điểm : Do phụ thuộc vào kết quả lao động của công nhân chính nên việc trả lơng cha thật chính xác . Tiền lơng của công nhân phụ phụ thuộc vào tay nghề của công
nhân chính cho dù ngời lao động có hoàn thành công việc của mình đến đâu .
Nh vậy , tiền lơng cha thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân bỏ ra dẫn
đến tình trạng những ngời có trình độ nh nhau hoàn thành những công việc nh nhau nh-

10


ng lai có mức lơng khác nhau . Và không khuyến khích lao động phụ nâng cao chất lợng
công việc .
* Trả lơng theo sản phẩm có thởng ,có phạt .
Hình thức này giống hai hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp và trực tiếp
nhng có sử dụng thêm ché độ thởng phạt cho ngời lao động .có thể thơng về chất lợng tốt , về tăng năng xuất ,về tiết kiệm vật t , và phat trong những trơng hợp ngời
lao động làm ra sản phẩm hỏng , hao phí vật t , không đảm bảo đủ ngày công quy
định, không hoàn thành kế hoạch đợc giao ,
Công thức

Tiền lơng

=

tiền lơng theo
sản xuất trực ++
tiếp


Tiền th
ởng

-

Tiền
phạt

*Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến .
Trong trờng hợp này , doanh nghiệp sẽ xây dựng các mức sản lợng khác nhau . Mỗi mức
sản lợng có một đơn giá tiền lơng thích hợp theo nguyên tắc : đơn giá tiền lơng ở mức
sản lợng cao lớn hơn đơn giá tiền lơng ở mức sản lợng thấp .
Cách tính gồm hai phần :
- Thứ nhất : Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động tính ra tiền trả theo
sản phẩm trong định mức .
- Thứ hai : Căn cứ vào mức độ vợt định mức tính ta tiền lơng phải trả cho ngời lao
động theo tỷ lệ luỹ tiến . Tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì suất luỹ
tiến càng nhiều .
+ Ưu điểm : Hình thức này khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc , tăng
năng suất lao động đến mức tối đa do vậy thờng áp dụng để trả lơng cho ngời làm việc
trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phảI hoàn thành gấp một đơn đặt hàng
.
+ Nhựơc điểm : Do phải nổ lực hoàn thành định mức và vợt định mức nên dẽ dẫn đến
tình trạng ngời lao động không chú tâm đến chất lợng sản phẩm .
* Trả lơng khoán khối lợng hoặc khoán công việc .
Trả lơng khoán khối lợng hoặc khoán công việc là hình thức tiền lơng trả theo sản
phẩm áp dụng cho những công việc đơn giản, công việc có tính chất bộc phát nh khoán
bốc vác , khoán vận chuyển nguyên vật liệu ,
* Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng .


11


Đây là hình thức trả lơng theo sảm phẩm nhng tiền luâong đợc tính theo đơn giá tập
hợp cho san phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng . Hình thức này áp dụng cho
những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm
khuyến khích ngời lao động quan tâm đến chất lợng sản phẩm .
Kết luận :
Việc tính và trả lơng theo sản phẩm tuy có phức tạp hơn so với hình thức trả lơng
theo thời gian nhng có nhiều u điểm
+ Khuyến khích ngời lao độnh nâng cao tinh thần trách nhiệm và quan tâm đến công
việc của mình nhằm nâng cao năng suất lao động để tăng cao thu nhập cho bản thân và
cho doanh nghiệp .
+ Khuyến khích ngời lao động không ngừng học tập để nâng cao trình độ kỹ thuật ,
áp dụng các phơng pháp sản xuất kinh doanh tiên tiến.
+ Thờng xuyên thúc đẩy việc cải tiên sản xuất kinh doanh , cải tiến quản lý , thúc
đảy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế .
2. Quỹ BHXH , BHYT , KPCĐ.
Nền kinh tế ngày càng phát triển , mức thu nhập của ngời lao động ngày càng đợc
nâng cao , họ không những nhận đợc tiền lơng mà các doanh nghiệp còn phải lập quỹ để
đảm bảo cho ngời lao động về vật chất và tinh thần khi họ gặp rủi ro. Theo chế độ hiện
hành doanh nghiệp phải trích lập các quỹ nh : BHXH nhằm đảm bảo ổn định đời sống
ngời lao động khi họ gặp rủi ro ; BHYT góp phần tài trợ cho việc phòng và chăm sóc sức
khoẻ ngời lao động ; KPCĐ chăm lo bảo vệ ngời lao động .
2.1- Quỹ BHXH.
BHXH là một chính sách kinh tế xã hội quan trọng của Nhàn nớc . nó không chỉ xác
định khía cạnh kinh tế mà còn phản ánh chế độ xã hội . BHXH là sự đảm bảo ở mức độ
nhất địmh về mặt kinh tế cho ngời lao động và gia đình họ .
Quỹ BHXH đợc thiết lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho công nhân đóng góp quỹ trong

nhữnh trờng hợp :
- Trợ cấp thai sản cho cán bộ công nhân viên , tiền lơng nghỉ sinh con , tiền
nuôI con sơ sinh , nghỉ việc đI khám thai . Ngoài ra khi sinh con còn dợc hởng
trợ cấp một lần bằng tiền lơng .
- Trợ cấp tai nạn lao động , bệnh nghềnghiệp tuỳ thuộc vào tai nạn , bệnh
năng hay nhẹ .

12


Ngoài ra quỹ BHXH còn trợc cấp đối với cácchế độ khác nh : về hu, mất sức laođộng ,
chế độ tử tuất cho nhân thân ngời lao động , BHXH là một hình thức mà xã hội nhằm
đáp ứng các nhu cầu an toàn về đời sống kinh tế của ngời lao động và gia đình .
Quỹ BHXH đợc hình thanh bằngcách trích theo tiền lơng của ngòi lao động theo một tỉ
lệ nhất định theo chế độ hiện hành , hàng tháng doanh nghiệp tiên hành trích lập quỹ
BHXH thro tỉ lệ 20% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả CNV trong tháng . Trong
đó :
-Doanh nghiệp chịu 15% (tính vào chi phí)
-Ngời lao độnh chịu 5% (trừ vào lơng )
- Hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị đau ốm , thai sản ,..
trên cơ sở các chứng từ hợp lí , hợp lệ ( Phiếu nghỉ hởng BHXH và các chứng từ gốc
khác ) . Cuối tháng ( quý ) doanh nghiệp phảI thanh quyết toán với cơ quan quản lý
BHXH.
Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích BHXH đợc nộp lên cơ quan quản lý bảo hiểm
để chi trả cho các trờng hợp nghỉ hu , nghỉ mất sức lao động .
2.2. Quỹ BHYT
Mục đích của quỹ BHYT là tạo lập một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn bộ cộng
đồng , bất kể địa vị xã hội , có mức thu nhập cao hay thấp .
Đối tợng của BHYT là nhữnh ngời tham gia đóng BHYT thông qua việc mua bảo
hiểm , trong đó chủ yếu là ngòi lao động . Sự đóng góp BHYT của ngòi tham gia hình

thành quỹ BHYT . Quỹ này đợc hỗ trợ một phần của Nhà nớc và đựoc hình thành bằng
cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng tiên lơng của CNV thực tế phát sinh trong tháng .
Tỉ lệ trích hiện hành là 3% , trong đó :
- Ngời lao động đóng 1% ( trừ vào lơng)
- Ngòi sử dụng lao động đóng 2 % ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh )
Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng góp quỹ
trong các hoạt động khám chữa bệnh .
Theo chế độ hiện hành , toàn bộ quỹ BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn ,
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao đông thông qua mạng lới y tế .
2.3 Quỹ KPCĐ .
Công đoàn là một tổ chứcđại diện cho ngời lao động nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngời
lao động , là đại diện trực tiếp hớng dẫn điều chỉnh thái độ của ngời lao động đối với
công việc .

13


KPCĐ đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lơng phải
trả CNV trong kỳ . Theo chế độ hiên hành , hàng tháng doanh nghiệp phải trích 2%
KPCĐ trên tổng số tiền thực tế phải trả CNV trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất
kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động .
Quỹ KPCĐ đợc trích lập , doanh nghiệp phải nộp 1% cho công đoàn cấp trên ; 1% để
lại cho công đoàn đơn vị để sử dụng cho các khoản kinh phí hoạt động công đoàn nh :
thể thao , phụ nữ

1.

IV. Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán tièn lơng và các khoản trích theo lơng.
Yêu cầu quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của tiền lơng và các khoản trích theo lơng đối với

các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng cũng nh toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Trong nền kinh té thị trờng các doanh nghiệp cần thực hiện tốt yêu cầu về quản lý tiền lơng và các khoản trích theo lơng :

Theo dõi chặt chẽ số lợng lao động trong doanh nghiệp , thời gian lam
việc , trình độ kết quả của ngời lao động .Từ đó lựa chọn hình thức trả lợng phù hợp với
mỗi ngời phải tổ chức phân công lao động sao cho họ có khả năng phát huy hết tiềm
năng của mình để phục vụ cho doanh nghiệp .

Xây dựng kế hoạch tiền lơng , tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lơng sao
cho tiết kiệm có hiệu quả theo đúng chính sách của Nhà nớc . Thực hiện chế độ thống
kê về lao động tiền lơng một cách chính xác , trung thực , kịp thời .

Tính toán và phân bổ chính xác , đúng đối tợng các khoản tiền lơng và các
khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh hay thu nhập . Các đơn vị sử dụng
lao động hớng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn chế
độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng và các khoản trích theo lơng . Mở sổ (thẻ ) kế
toán và hạch toán lao động tiền lơng , các khoản trích theo lơng đúng chế độ , đúng phơng pháp .

Tổ chức thựic hiện nâng cấp ,nâng bậc , nâng lơng cho CBCNV trong
doanh nghiệp sao cho công bằng , công khai đúng chính sách .

Định kỳ làm tốt công tác thanh toán tiền lơng của doanh nghiệp đối với
ngời lao động . Mặt khac , theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ , quyền lợi của ngời lao
động đối với các tổ chức xã hội nh : BHXH , BHYT , KPCĐ .
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
14


Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không chỉ liên quan đến quyền lợi
của ngời lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp . Để phục vụ sự quản lý tiền lơng có hiệu quả , kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
Theo dõi ghi chép đầy đủ chính xác ngày công lao động , số lợng , chất lợng sản
phẩm mà CNV hoàn thành .
Tính toán chính xác số tiền lơng và các khoản thanh toán khác phải trả cho
CNV . Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời , đầy đủ các khoản tiền lơng , BHYT ,
KPCĐ , thuế thu nhập cá nhân với ngân sách Nhà nớc
Kiểm tra chặt chẽ tình hình sử dụng lao động , thực hiện chế độ tiền lơng , tiền
thởng và các khoản khác với CNV nhằm sử dụng lao động hợp lý , có hiệu quả cao .
Tính toán , phân bổ chính xác đúng đối tợng chi phí tiền lơng , các khoản trích
theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử dụng lao động .
Tổ chức công tác kế toán lao động , tiền lơng khoa học hợp lí , có hiệu quả cao.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động , quỹ tiền lơng , đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu quả lao động trong doanh nghiệp , ngăn chặn các hành
vi vi phạm chính sách , chế độ về lao động tiền lơng .
V. Nguyên tắc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Trong hạch toán lao động , kế toán tiền lơng cần tuân thủ những nguyên tắc để đảm bảo
những thông tin cần thiết cho nhà quản lí nh :
1. Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc trả tiền lơng theo số lợng và chất lợng lao
động.
Khi thanh toán chi trả tiền lơng nhất thiết phải gắn chặt hai mức tiêu thức này với nhau
để tránh tình trạng chủ nghĩa bình quân trong phân phối . Mặt khác nó tạo cho ngời lao
động cảm thấy làm việc cho chính mình . Nguyên tắc này đảm bảo tính công bằng và
ngời lao động nhận thức đợc khoản đền bù xứng đáng . Đây là một động lực giúp cho
ngời lao động nhận thức đợc khoản đền bù xứng đáng . Nó cũng là một động lực giúp
cho ngời lao động hăng say phấn đấu tích cực và yên tâm lao động .
2. Nguyên tắc thứ hai : Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động không ngừng
nâng cao mức sống .
Tiền lơng chính là động lực giúp cho ngời lao động có trách nhiệm và tăng năng suất lao
động . Tuy nhiên tiền lơng chỉ là một động lực khi ngời lao động nhận một khoản tiền

đủ để tái sản xuất lao động và tích luỹ đáng kể . Quá trình sản xuất chính là sự hài hoà
15


giữa ba yếu tố : đối tợng lao động ; t liệu lao động ; sức lao động . Vì vậy để đảm bảo
cho quá trình sản xuất đợc liên tục có nghĩa là ngời lao động phải tham gia liên tục và
họ phải đợc bồi hoàn sức lao động dới dạng thù lao lao động .
3 . Nguyên tắc thứ ba : Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những
ngời lao động trong nền kinh tế quốc dân
Mỗi ngành nghề khác nhau thì sức lao động bỏ ra không giống nhau . Nhng việc trả lơng phải bảo đảm tính công bằng tạo ra sức mạnh khuyến khích ngời lao động làm việc
cống hiến . Nhà nớc với vai trò quả lý vĩ mô muốn tạo ra mũi nhọn thì cũng cần có
chính sách hợp lý với ngời lao động trong từng ngành . Nguyên tắc này đợc vận dụng
một cách linh hoạt cho phép khuyến khích ngời lao động vào những ngành nghề mà Nhà
nớc khuyến khích . Việc các nhà quản lý doanh nghiệp chi trả tiền lơng cho lao động
cũng phải đảm bảo tính hợp lý giữa ngời lao động chân tay với ngời lao động trí óc .
Nếu làm đợc việc đó thì ngời lao động sẽ phát huy hết khả năng sáng tạo khi họ cảm
thấy số tiền mà họ đợc nhận phù hợp với công sức của mình . Đó là tiền lơng .
VI . Nội dung và trình tự hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng .
1.
Nội dung.
Tài khoản sử dụng : TK 334 , TK 338
-TK 334 : Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh
nghiệp về tiền lơng , tiền công , trợ cấp BHXH, tiền thởng và các khoản khác thuộc về
thu nhập của ngời lao động
2. Kết cấu .
* Bên nợ:
+ Các khoản tiền lơng , tiền thởng và các khoản khác đã trả , đã ứng chio CNV .
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng , tiền công của CNV .
+ Kết chuyển tiền lơng , tiền công của CNV cha lĩnh
* Bên có :

+ Các khoản tiền lơng , tiền công , tiền thởng và các khoản khác phải trả CNV .
* Số d có : Các khoản tiền lơng , tiền công , tiền thởng và các khoản khác phảI trả
CNV .
*Số d nợ ( cá biệt ) : số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả cho CNV .
- TK 338 : Tài khoản này phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả và phải nộp
cho cơ quan pháp luật , cho các tổ chức đoàn thể xã hội , cho cấp trên về BHXH , BHYT
, KPCĐ , các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà án (tiền cấp dỡng , án
phí ) giá trị tài sản thừa chờ xử lý ,các khoản vay mợn tạm thời , nhận ký cợc ,ký quỹ
ngắn hạn , các khoản thu hộ , giữ hộ .
16


Kết cấu :
* Bên nợ :
+Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong
biên bản xử lý .
+BHXH phải trả CNV .
+KPCĐ chi tại đơn vị .
Số BHXH ,BHYT , KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý .
Các khoản đã trả , đã nộp khác .
* Bên có :
+Trích BHXH ,BHYT , KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh .
+BHXH ,BHYT trừ vào lơng của CNV .
+Các khoản phải trả , phải nộp khác .
* Số d có : Số tiền còn phải trả , phải nộp khác
* Số d nợ : Số đã trả , đã nộp lớn hơn số phải trả , phải nộp .
Tài khoản cấp 2 :
Tài khoản 3382 : KPCĐ
Tài khoản 3383 : BHXH
Tài khoản 3384 :BHYT

3. Trình tự kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng .
3.1 . Trình tự kế toán tiền lơng .
* Tiền lơng kỳ I :
Đầu tháng , căn cứ vào số tièn lơng cơ bản đợc lĩnh cả tháng và tỷ lệ quy định để tính số
tạm ứng tiền lơng. Kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111 , 112
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ liên quan khác để kế
toán tổng hợp số tiền lơng phải trả cho CNV và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh
theo từng đối tợng sử dụng lao động , kế toán ghi :
Nợ TK 622 , 627 , 641 , 642 , 241
Có TK 334
* Thanh toán tiền lơng kỳ II
- Các khoả khấu trừ vào lơng :
+ Các khoản phải nộp theo lơng 5 % BHXH , 1% BHYT , CBCNV phải nộp hàng tháng
theo lơng :

17


Nợ TK 334
Có TK 3383 , 3384
+ Thuế thu nhập cao của ngời lao động phảinộp cho ngân sách Nhà nớc áp dụng đối với
những ngời lao động có thu nhập cac ( 3 triệu đồng trở lên ) nhằm muạc đích điều hoà
thu nhập , mức thuế cao hay thấp tuỳ thuộc vào tỷ lệ phảI nộp vào mức thu nhập của ngời lao động :
Nợ TK 334
Có TK 3383
Các khoản khấu trừ vào lơng của CNV : khoản tạm ứng chi không hết , khoản bồi thờng
vật chất , BHXH , BHYT , CNV phải nộp thuế thu nhập , phải nộp ngân sách nhà nớc ,
kế toán ghi :

Nợ TK 334
Có TK 141, 1388, 3388, 3383, 3384, 3338, 4321
Tiền lơng kỳ II tính theo công thức :

Lơng kì II

=

Tổng quỹ l
ơng

-

Các khoản
khấu trừ
vào lơng

-

Tiền tạm
ứng lơng
kì I

Khi trả lơng kỳ II :
Nợ Tk 334
Có TK 111, 112
* Tiền lơng nghỉ phép của CNV vẫn đợc hởng lơng , số tiền lơng nghỉ phép tính vào chi
phí có liên quan và coá hai trờng hợp xảy ra :
- Nếu tiền lơng nghỉ phép phát sinh ít và đều đặn giữa các tháng trong năm ghi :
Nợ TK 641, 642, 622, 627

Có TK 334
- Nếu công nhân nghỉ phép không đều giữa các tháng trong năm ( thờng dồn dập
vào một khoảng thời gian nhất định ) khi phát sinh tiền lơng nghỉ phép sẽ làm ảnh hởng
đến chi phí và thu nhập của doanh nghiệp . Vì vậy doanh nghiệp phải trích trớc tiền lơng
nghỉ phép theo ké hoạch và chi phí sản xuất hàng tháng để khỏi ảnh hởng đột biến đến
giá thành sản phẩm giữa các tháng . Mức trích trớc tiền lơng nghỉ phép đợc xác định nh
sau :
Công thức :

18


Tiền lơng nghỉ phép tính
vào chi phí giá thành cần
trích trớc

Trong đó :
ơng nghỉ phép =

=

Quỹ lơng thực
tế trong tháng

+

tỉ lệ trích trớc
tiền lơng nghỉ
phép


Kế hoạch tiền l ơng nghỉ phép cả năm Tỷ lệ trích trớc tiền lKế hoạch quỹ lơng cả năm

Kế toán ghi :
Nợ TK 641, 642, 622, 627
Có TK 335
+ Trong tháng thực lế có CNV nghỉ phép , kế toán tính số tiền nghỉ phép thực tế phải
trả , kế toán ghi :
Nợ Tk 335
Có TK 334
* Tính tiền thởng phải trả CNV trong tháng :
+ Trờng hợp thởng cuối năm , thởng thờng kỳ , kế toán ghi :
Nợ TK 431 (4311 )
Có TK 334
+ Trờng hợp thởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật , thởng tiết kiệm vật t , thởng năng suất
lao động , kế toán ghi :
Nợ TK 642
Có TK 334
* Tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh :
Nợ Tk 622, 627 ,641, 642
Có TK 334
+ Thanh toán tiền lơng và các khoản khác cho CNV , kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có Tk 111
3.2. Trình tự kế toán các khoản trích theo lơng.
+ Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lơng phải trả CNV, trong tháng trích BHXH ,
BHYT , KPCĐ , theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ
phận sử dụng lao động , kế toán ghi :
19



Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 338
+ BHXH ,BHYT , khấu trừ vào tiền lơng CNV , kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 338
+ Tính trợ cấp BHXH phảI trả CNV trong trờng hợp CNV bị ốm đau , thai sản , ...
Kế toán ghi :
Nợ TK 338 (3388 )
Có TK 111 , 112
Khi chi tiêu sử dụng KPCĐ tại doanh nghiệp , kế toán ghi :
Nợ TK 338 (3382 )
Có TK 111
Sơ đồ kế toán tiền lơng
TK141,138,338,333
Các khoản khấu trử
Vào lơng CNV

TK622

TK334

Tiền lơng phảI trả công nhân sản xuất

TK335
trích trớc tiền lơng nghỉ
phép cho công nhân

TK111

TK627

Thanh toán về tiền lơng và
các khoản khác cho CNV

trích trớc tiền lơng nghỉ
phép cho công nhân phân xởng

TK 641,642
Tiền lơng phải trả công
nhân phân xởng
Tiền lơng phải trả nhân viên bán hàng,
nhân viên QLDN

TK 335
20


Trích tiền lơng nghỉ phép cho CNV bộ
phận QL, bộ phận bán hàng

Tiền thởng cho cán bộ CNV

21


sơ đồ kế toán BHXH , BHYT , KPCĐ
TK 334

TK 338

BHXH trả thay lơng CBCNV


TK 622, 627, 641, 642

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

TK 111,112

Nộp BHXH,BHYT, KPCĐ

TK334

BHXH, BHYT trừ vào lơng củaCNV
hoặc chi BHXH , KPCĐ tại đơn vị

4. Hệ thống sổ kế toán .
4.1. Hình thức nhật ký chung .
Hình thức này có u điểm là đơn giản , phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhất
là doanh nghiệp sử dụng kế toán máy .
Theo hình thức này , các chứng từ gốc nh bảng thanh toán tiền lơng , tiền thởng, BHXH
và các chứng từ thanh toán . Kế toán sử dụng các loại sổ để hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng nh sau :
- Sổ ( thẻ ) chi tiết TK 334 , 338
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái tài khoản TK 334 , 338
- Bảng tổng hợp chi tiết TK 334 ,338
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo về lao động tiền lơng
4.2. Hình thức chứng từ ghi sổ :
Căn cứ ghi sổ là các chứng từ ghi sổ . Ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm :
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .

- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái .
Trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc tiền lơng , kế toán lập chứng
từ ghi sổ . Chứng từ ghi sổ đợc đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có
chứng từ gốc kèm theo . Các chứng từ này phải đợc kế toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ
kế toán .
Nh vậy , theo hình thức này , kế toán sử dụng các loại sổ để hạch toán tiền l ơng và các
khoản trích theo lơng nh :

22


- Các chứng từ ghi sổ .
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ .
- Sổ (thẻ ) kế toán chi tiết tài khoản 334 , 338 .
- Sổ tổng hợp chi tiết tài khoản 334 , 338 .
- Sổ cái tài khoản 334 , 338
- Bảng cân đối phát sinh .
- Báo câo tài chính .
- Báo cáo về lao động tiền lơng .
4.3 Hình thức nhật ký chứng từ .
Nguyên tắc cơ bản :
* Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản
kết kợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ .
* Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian
với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế .
* Kết hợp việc hạch toán tổng hợp các hạch toán chi tiét trên cùng một sổ kế toán trong
cùng một quá trình ghi chép .
Theo hình thức này , từ các chứng từ gốc nh bảng thanh toán tiền lơng , tiền thởng ,
BHXH , các chứng từ thanh toán và bảng phân bố số 1 kế toán sử dụng các loại sổ để
hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh :

- Sổ ( thẻ ) chi tiết tài khoản 334 , 338 .
- Sổ nhật ký chứng từ số 7 .
- Sổ cái tài khoản 334 , 338 .
- Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 334 , 338
- Báo cáo tài chính .
- Báo cáo về lao động tiền lơng .
4.4 Hình thức nhật ký Sổ cái .
Đặc trng của hình thức này là nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy
nhất là sổ nhật ký sổ cái .
Theo hình thức này từ các chứng từ gốc nh bảng thanh toán lơng , tiền thởng , BHXH ,
các chứng từ thanh toán và kế toán sử dụng các laọi sổ để hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng nh :
- Sổ ( thẻ ) chi tiết TK 334 , 338 .
- Sổ cáI TK 334 , 338 .

23


-

- Bảng tổng hợp chi tiết TK 334 , 338 .
Nhật ký sổ các .
- Báo cáo tài chính .
- Báo cáo về lao động tiền lơng .

24


Phần thứ hai

Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty cổ phần du lịch Yên Bái
I . Đặc điểm tình hình chung của Công ty cổ phần du lịch Yên Bái.
1 . Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty cổ phần du lịch Yên Bái c thnh lp vo thỏng 7 nm 2007. L mt
Doanh nghip t nhõn cũn tr tuy nhiờn ú khụng phi l mt iu cn tr cho vic
phỏt trin ca cụng ty. Bi nu nhỡn li tỡnh hỡnh th trng kinh doanh du lch trong
nhng nm tr li õy cỏc Doanh nghip Du lch tr mi ra i trong iu kin du lch
ang l mt nhu cu khụng th thiu ca mi ngi dõn khi i sng xó hi ang dn
c ci thin.
Do quy mụ ca nhng bui u thnh lp cũn nh hp, cha th cựng lỳc ỏp
ng c y cỏc nhu cu t phớa khỏch hng nờn trong th i gian u Công ty cổ
phần du lịch Yên Bái mi ch m nhn c nhng hp ng nh v cn cú s giỳp
v hp tỏc ca cỏc cụng ty khỏc trong cựng lnh vc Du lch.
n nay, sau hn 3 nm hot ng Cụng ty ó tng bc trng thnh v ln
mnh rt nhiu. Hot ng kinh doanh ca Cụng ty ó c m rng hn, trong 2 nm
2008,2009 Cụng ty ó m c 3 chi nhỏnh ti Lo Cai,Lng Sn v Vnh Phỳc. S
lng nhõn viờn iu hnh v hng dn ó tng lờn ỏng k ỏp ng y v
kp thi cỏc nhu cu ca khỏch Du lch. Trỡnh qun lý v nghip v ca i ng
nhõn viờn ngy cng c nõng cao v b sung tng bc i lờn.
C CU B MY T CHC V QUN Lí CA DOANH NGHIP

25


×