-1-
Danh mục từ viết tắt
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Ký hiệu viết tắt
BĐSĐT
BHTN
BHXH
BHYT
CKTM
CPBH
CPQLDN
CTGS
DN
DTBH
GGHB
GTGT
GVHB
HBBTL
KPCĐ
MTV
TK
TNHH
TSCĐ
TTĐB
XK
Diễn giải
Bất động sản đầu tư
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chiết khấu thương mại
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ ghi sổ
Doanh nghiệp
Doanh thu bán hàng
Giảm giá hàng bán
Giá trị gia tăng
Giá vốn hàng bán
Hàng bán bị trả lại
Kinh phí công đoàn
Một thành viên
Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt
Xuất khẩu
-2-
Danh mục sơ đồ bảng biểu
Tên
Nội dung
Trang
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ
Kế toán DTBH trong trường hợp bán hàng thông thường
Kế toán DTBH trong trường hợp bán hàng trả chậm, trả
18
18
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
góp
Kế toán DTBH trong trường hợp bán hàng qua đại lý
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
19
22
Sơ đồ 1.5
xuyên
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định
22
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ 2.1
kỳ : cuối kỳ kết chuyển giá trị hàng còn lại (chưa bán)
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Kế toán chi phí bán hàng
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh 1 - Công ty TNHH
24
26
28
30
35
Sơ đồ 2.2
MTV dịch vụ D.S.L
Tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh 1 - Công ty TNHH
37
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ 2.4
Sơ đồ 2.5
Sơ đồ 2.6
Sơ đồ 2.7
Sơ đồ 2.8
Biểu mẫu 2.1
Biểu mẫu 2.2
Biểu mẫu 2.3
Biểu mẫu 2.4
Biểu mẫu 2.5
Biểu mẫu 2.6
Biểu mẫu 2.7
Biểu mẫu 2.8
Biểu mẫu 2.9
Biểu mẫu 2.10
Biểu mẫu 2.11
MTV dịch vụ D.S.L
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng
Trình tự ghi sổ kế toán giá vốn bán hàng
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí bán hàng
Trình tự ghi sổ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Trình tự ghi sổ kế toán xác định kết quả kinh doanh
Biểu mẫu
Hóa đơn giá trị gia tăng số 0004562
Hóa đơn giá trị gia tăng số 0004569
Phiếu thu
Giấy báo có
Chứng từ ghi sổ TK 111
Chứng từ ghi sổ TK 131
Chứng từ ghi sổ TK 112
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 511
Sổ chi tiết bán hàng
Phiếu xuất kho số 75
38
44
54
66
73
77
41
42
43
43
46
47
48
49
50
51
52
-3-
Biểu mẫu 2.12
Biểu mẫu 2.13
Biểu mẫu 2.14
Biểu mẫu 2.15
Biểu mẫu 2.16
Biểu mẫu 2.17
Biểu mẫu 2.18
Biểu mẫu 2.19
Biểu mẫu 2.20
Biểu mẫu 2.21
Biểu mẫu 2.22
Biểu mẫu 2.23
Biểu mẫu 2.24
Biểu mẫu 2.25
Biểu mẫu 3.1
Phiếu xuất kho số 81
Sổ chi tiết giá vốn
Chứng từ ghi sổ TK 632
Sổ cái 632
Hóa đơn GTGT dịch vụ viễn thông
Bảng thanh toán tiền lương bộ phận bán hàng
Chứng từ ghi sổ TK 641
Sổ cái TK 641
Hóa đơn GTGT dịch vụ thuê văn phòng
Bảng thanh toán tiền lương bộ phận hành chính
Chứng từ ghi sổ TK 642
Sổ cái TK 642
Chứng từ ghi sổ TK 911
Sổ cái 911
Báo cáo kết quả bán hàng theo từng mặt hàng
53
57
58
59
61
62
65
66
68
69
73
74
78
80
91
Lời mở đầu
1- Lý do chọn đề tài:
Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta đã tạo ra sự gia tăng nhanh chóng cả về số lượng và quy mô của doanh nghiệp.
Hiện nay, khi sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở nên gay gắt, để tồn tại và
phát triển mỗi doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt trong kinh doanh, ra các quyết
định đúng đắn, kịp thời nhằm đảm bảo hoạt động liên tục của doanh nghiệp, bảo toàn
vốn và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi.
Trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp, bán hàng là khâu cuối cùng và có
ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của cả quá trình kinh doanh. Nó quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp các
chi phí đã bỏ ra. Vì vậy, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa vô cùng
quan trọng tới sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp
cũng dành sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề này .
-4-
Bên cạnh đó, kế toán với vai trò là một công cụ quản lý có hiệu quả trong việc phản
ánh, tổ chức thông tin phục vụ đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng phải được hoàn thiện phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế thị trường và
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Do đó, việc tổ chức hợp lý kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần
thiết. Kế toán bán hàng cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp về tình hình
kinh doanh của công ty. Từ đó có kế hoạch và biện pháp quản lý bán hàng một cách có
hiệu quả, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán bán hàng, vận dụng lý luận đã được
học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được qua thời gian thực tập tại Chi
nhánh 1 - Công ty TNHH MTV dịch vụ D.S.L, em đã mạnh dạn chọn đề tài: ''Tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi nhánh 1 - Công ty TNHH
MTV dịch vụ D.S.L''.
2- Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp.
Tìm hiểu thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Chi
nhánh 1 - Công ty TNHH MTV dịch vụ D.S.L
Đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Chi nhánh 1 - Công ty TNHH MTV dịch vụ D.S.L
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Chi nhánh 1 - Công ty TNHH MTV dịch vụ D.S.L
Phạm vi của đề tài giới hạn trong vấn đề nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng dựa trên nguồn số liệu thuộc năm 2013.
4- Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình, em đã áp dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau đây:
_ Phương pháp duy vật biện chứng
-5-
_ Phương pháp thu thập thông tin: quản sát và phỏng vấn
_ Phương pháp chứng từ, tài khoản kế toán
_ Phương pháp phân tích
5- Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì chuyên đề gồm ba phần chính sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Chi nhánh 1 - Công ty TNHH MTV dịch vụ D.S.L
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Chi nhánh 1 - Công ty TNHH MTV dịch vụ D.S.L
-6-
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.1. Tổng quan về bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá, tức là chuyển hoá vốn
của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp đem bán hàng hoá của mình.
Quá trình này được thực hiện khi doanh nghiệp giao hàng hoá cho người mua, đồng
thời nhận được tiền hoặc người mua chấp nhận thanh toán theo giá cả quy định.
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là giai đoạn tái sản xuất. Doanh
nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí,
thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển
tiếp, nâng cao đời sống của ngừơi lao động.
a- Doanh thu bán hàng
Khái niệm doanh thu bán hàng :
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác: “Doanh
thu là “tổng giá trị các lợi ích kinh tế” doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đã cung cấp cho khách hàng và đã được
khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.”
Cách xác định : Doanh nghiệp phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết các khoản
doanh thu :
Doanh thu bán hàng hóa :
DTBH = Số lượng hàng x giá bán đơn vị
b- Các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, để đẩy mạnh bán ra và thu hồi nhanh chóng
tiền bán hàng, DN cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng. Nếu khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn sẽ được DN giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm
-7-
tiền hàng sẽ được DN chiết khấu, còn nếu hàng hoá của DN kém phẩm chất thì khách
hàng có thể không chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu giảm giá. Các khoản trên sẽ
được phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ doanh thu bán hàng của
DN.
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng gồm:
• Chiết khấu thương mại:
Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết của doanh nghiệp đã giảm
trừ cho người mua hàng do người mua hàng đã mua sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa với
khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hàng hóa.
Chiết khấu thương mại được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu theo hoá đơn chưa
có thuế GTGT.
• Giảm giá hàng bán:
Là khoản tiền DN bên bán chấp thuận giảm trừ cho bên mua vì lý do hàng hóa
bán ra kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
• Hàng bán bị trả lại:
Là khoản tiền mà DN phải trả lại cho khách hàng trong trường hợp hàng hoá đã
được xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: DN vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng hoá kém phẩm chất không đúng chủng loại, sai qui cách.....Trong
trường hợp một phần hàng hoá bị trả lại thì trị giá số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng
hàng bị trả lại nhân với đơn giá ghi trên hoá đơn cộng với số thuế GTGT tương ứng với
số hàng đó.
c- Giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ, lao vụ
đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất
kho hàng bán và bán hàng. Khi hàng hóa đã bán và được phép xác định doanh thu thì
đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định
-8-
kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh
nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì
còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để
từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
d- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí bán hàng:
CPBH là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm,
hàng hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, vận chuyển hàng đi
bán và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ, BHTN).
+ Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng gói, bảo
quản sản phẩm, hàng hoá, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán hàng,
nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hoá.
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường,
tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, và
cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành
sản phẩm, hàng hoá trong thời gian bảo hành (riêng chi phí bảo hành công trình xây lắp
được hạch toán vào TK 627).
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến
bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý…
+ Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nằm ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách,
hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hoá…
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
-9-
CPQLDN là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh,
quản lý hành chính, và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp, bao
gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho Ban giám đốc,
nhân viên và các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng
cho hoạt động quản lý của Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh
nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng phẩm: Chi phí về công cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh
nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện truyền dẫn…
+Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài… và các
khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…
+ Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung
toàn doanh nghiệp như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử dụng các
tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần ( không đủ tiêu chuẩn TSCĐ)…
+ Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể
trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ và các chi
khác…
e- Kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng được hiểu là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần
(doanh thu thuần) với giá vốn hàng xuất bán, CPBH và CPQLDN phân bổ cho hàng
bán ra. Trong đó, doanh thu thuần là tổng doanh thu bán hàng sau khi đã loại trừ các
khoản làm giảm doanh thu như: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,... Kết quả bán
- 10 -
hàng của DN được tính theo công thức sau:
Kết quả
bán
Doanh
= thu bán
Các khoản
-
giảm trừ
Trị giá
- vốn hàng
CPBH và CPQLDN
-
phân bổ cho hàng
hàng
hàng
doanh thu
xuất bán
bán ra
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng đạt được là cơ sở để xác định chính xác
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà
nước như nộp thuế lợi tức... xác định cơ cấu phân chia và sử dụng hợp lý có hiệu quả
cao số lợi nhuận đạt được, giải quyết hài hoà giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể
và cá nhân người lao động. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào
cuối kỳ kinh doanh, thường là cuối tháng, cuối quý hoặc là cuối năm tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý ở từng doanh nghiệp.
1.1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải áp dụng
các phương thức bán hàng khác nhau để thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá, tăng
doanh thu, chiếm lĩnh thị trường.
Phương thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán hàng cho các đơn vị, cá nhân ( những người trung gian) để
họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm.
Hàng hóa sau khi bán vẫn còn nằm trong lưu thông, hoặc trong sản xuất, chưa đến tay
người tiêu dùng cuối cùng. Bán hàng theo phương thức này thường bán với khối lượng
lớn và có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
* Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng
Là phương thức bán buôn trong đó doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng,
nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Bán buôn
chuyển thẳng có hai hình thức:
+Hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, nhận mua hàng và giao hàng trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho
- 11 -
người bán. Sau khi giao nhận đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hóa được xác định là tiêu thụ
+Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng
đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong
trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên
mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
toán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ
* Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho
bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hóa qua kho có thể thực hiên dưới hai hình
thức:
+Hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này, bên mua cử đại diện đến
kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp
cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng
hoặc nhận nợ, hàng hóa mới xác định là tiêu thụ
+Hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho cho bên mua hoặc một địa
điểm nào đó hai bên quy định trong hợp đồng. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận,
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ.
Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp chịu hay hay bên mua chịu là do sự thỏa thuận
trong hợp đồng giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ ghi vào chi
phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền bên mua .
Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu cá nhân và
tập thể. Hàng hóa sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp, kết thúc khâu lưu thông. Khối
lượng hàng bán thường nhỏ, phong phú đa dạng cả về chủng loại, mẫu mã.
- 12 -
* Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó tách
rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy
hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền khách hàng, viết hóa đơn. Hết ca
bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và kiểm kê hàng hóa để xác định số
lượng hàng đã bán trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp
tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ
* Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền
và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời kiểm kê hàng hóa để xác định số lượng hàng hóa đã
bán ra trong ngày và lập báo cáo bán hàng
Phương thức bán hàng gửi đại lý :
Là phương thức mà doanh nghiệp thương mại xuất hàng giao cho bên nhận đại lý
để bán. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền cho doanh nghiệp thương mại
và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp và được xác định là bán hàng khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý
thanh toán hoặc nhận giấy báo chấp nhận thanh toán.
Phương thức bán hàng trả góp :
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán một phần
lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận thanh toán ở các
kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ
tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả
chậm. Phương thức này, về mặt kế toán khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng
chuyển giao được coi là bán hàng. Về mặt thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán
hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Hình thức này giúp doanh
nghiệp mở rộng thị trường bán, thu hút được nhiều khách hàng.
1.1.3. Các phương thức thanh toán
Việc thu tiền bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện bằng
nhiều phương án khác nhau. Cụ thể:
- 13 -
- Thu trực tiếp ngay bằng tiền mặt, séc, các loại tín phiếu hoặc bằng chuyển khoản
qua ngân hàng.
- Thu tiền chậm ( trong trường hợp bán chịu): theo phương thức này, khi bên bán
giao hàng cho người mua thì người mua không phải trả tiền ngay mà có thể trả tiền sau
một thời hạn theo thỏa thuận, gồm: trả một lần hoặc trả nhiều lần ( trường hợp bán
hàng trả góp).
1.1.4. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Theo Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác: “Doanh thu bán hàng được
ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.”
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong
hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm
chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được
ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới
nhiều hình thức khác nhau, như:
- 14 -
_ Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông
thường;
_ Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào
người mua hàng hóa đó;
_ Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành;
_ Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được
nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng
bán có bị trả lại hay không.
Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ
doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận
được đủ các khoản thanh toán.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ
thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn
này đã xử lý xong
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng
thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao
hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các
điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn.
1.1.5. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Để hạch toán, cũng như xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá kế toán cần phải xác
định phương pháp tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.Việc xác định phương pháp
tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ ở doanh nghiệp phải tôn trọng nguyên tắc nhất quán
trong kế toán, tức là phải sử dụng phương pháp thống nhất trong niên độ kế toán.
Trị giá vốn của hàng xuất được tính theo một trong các phương pháp sau đây:
- 15 1.1.5.1. Phương pháp giá thực tế đích danh:
Hàng tồn kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này
phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp đòi hỏi thủ
kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao,
được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập.
1.1.5.2. Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:
Giá thực tế của
hàng xuất kho
= Số lượng hàng hóa xuất kho x
Giá đơn vị bình quân
a- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Là phương pháp tính được giá vốn của hàng hoá xuất bán ngày cuối kỳ trên cơ sở
tính giá bình quân cả kỳ kinh doanh:
Giá đơn vị
bình quân cả
=
kỳ dự trữ
Giá thực tế của hàng
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
b- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
+
+
Giá thực tế của hàng
nhập trong kỳ
Số lượng hàng nhập
trong kỳ
Theo phương pháp này, trị giá vốn của hàng hoá xuất tính theo giá bình quân của
lần nhập trước đó với nghiệp vụ xuất. Như vậy sau mỗi lần nhập kho phải tính lại giá
bình quân của đơn vị hàng hoá trong kho làm cơ sở để tính giá hàng hoá xuất kho cho
lần nhập sau đó.
Giá đơn vị bình quân
=
Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng tồn kho đầu kỳ
1.1.5.3. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
- 16 -
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ được xuất trước và lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho lúc này được tính theo đơn giá
của những lần nhập sau cùng.
1.1.5.4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn
giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho được tính theo đơn giá của những lần
nhập đầu tiên.
1.2. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh
nghiệp:
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý về hàng hóa, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng, kế toán bán hàng phải thực hiện nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân
tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
1.2.2. Tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
a- Chứng từ sử dụng
Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán doanh thu bán hàng gồm:
- Hóa đơn bán hàng (mẫu số 01GTKT3/001)
- Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 02GTTT3/001)
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- 17 -
- Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu (mẫu số 01-TT), phiếu chi (mẫu số 02TT), giấy báo nợ, báo có của ngân hàng…
b- Tài khoản sử dụng
_ TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 TK cấp 2 là:
∙ TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá
∙ TK5112 - Doanh thu bán thành phẩm
∙ TK5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
∙ TK5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
∙ TK5117 - Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
_ TK512 - Doanh thu nội bộ, có 3 TK cấp 2:
∙ TK5121 – Doanh thu bán hàng hóa
∙ TK5122 – Doanh thu bán thành phẩm
∙ TK5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
_ TK3387 - Doanh thu chưa thực hiện
_ TK3331- Thuế GTGT phải nộp
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511, 512:
Tài khoản 511, 512
Bên Nợ
Bên Có
_ Thuế TTĐB, thuế XK và thuế GTGT tính _ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa
theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên và cung cấp dịch vụ, doanh thu bán
DTBH thực tế của doanh nghiệp trong kỳ
BĐSĐT của DN thực hiện trong kỳ
_ Các khoản ghi giảm DTHB (GGHB, doanh hạch toán.
thu HBBTL, CKTM).
_ Kết chuyển DTBH, doanh thu bán BĐSĐT
sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
c- Trình tự kế toán:
- 18 -
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
Sơ đồ 1.1: Kế toán DTBH trong trường hợp bán hàng thông thường
TK 511
TK 911
Kết chuyển cuối kỳ
TK 111,112,131
DT bán hàng thu tiền
ngay hoặc chưa thu
TK 3331
Thuế gtgt
Sơ đồ 1.2: Kế toán DTBH trong trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp:
TK 511
TK 911
Kết chuyển DT
cuối kỳ
TK 131
Số tiền chưa thu
Khách hàng trả
nợ
TK 3331
Thuế gtgt
TK 3387
TK 515
định kỳ, k/c lãi
sang DTTC
TK 111, 112
Lãi trả chậm
Số tiền đã thu
- 19 -
Sơ đồ 1.3: Kế toán DTBH trong trường hợp bán hàng qua đại lý:
Bên giao đại lý:
TK 911
TK 511
111, 112, 131
TK641
K/C cuối kỳ
Hoa hồng trả riêng
đại lý trả
tiền, chấp
nhận t.toán
TK 3331
Hoa hồng trừ vào tiền hàng
Bên nhận đại lý:
TK911
TK 511
K/C cuối kỳ
TK 331
Hoa hồng được hưởng
TK111,112
Tổng tiền hàng
TK 33311
Thuế GTGT phải nộp
theo số hoa hồng
TK 111,112
Tiền trả cho chủ hàng
sau khi trừ tiền hoa hồng
TK
911 Kế toán giá vốn
TK 511
1.2.2.2.
hàng bán
Kết chuyển DTT
Hoa hồng đại lý
a- Chứng từ sử dụng
được hưởng
TK 331
TK 111,112
Tổng giá thanh toán
_ Phiếu xuất kho (Mẫu số 01-VT)
003
Thanh toán tiền giao đại lý
_ Phiếu xuất
kho
kiêm
vận
chuyển
nội
bộ
(Mẫu
số
03XKNB)
Nhận Bán
Trả
lại khác
_ Các chứng từ liên
quan
- 20 -
b- Tài khoản sử dụng
− TK 632: Giá vốn hàng bán
Ngoài ra còn có các TK khác liên quan như : 111,112,131…
Tài khoản giá vốn hàng bán (TK 632) dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, BĐSĐT, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp ( đối với DN xây lắp).
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh
doanh BĐSĐT như : chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS
đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động ( Trường hợp phát sinh không lớn), chi phí
nhượng bán, thanh lý BĐSĐT…
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632 :
Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tài khoản 632
Bên Nợ
Bên Có
_ Kết chuyển giá vốn hàng hoá đã xuất _ Kết chuyển giá vốn thực tế của hàng
bán trong kỳ từ tài khoản 611(DN thương hóa đã bán trong kỳ để xác định kết
mại).
quản kinh doanh (DN thương mại)
_ Giá thành thực tế sản phẩm gửi bán, sản _ Kết chuyển tổng giá thành sản xuất
phảm tồn kho đầu kỳ (DN sản xuất)
thực tế của thành phẩm gủi bán chưa
_ Tổng giá thành sản xuất thực tế của tiêu thụ, tồn kho cuối kỳ (DN sản
thành phẩm, dịch vụ, lao vụ đã hoàn xuất).
thành (DN sản xuất)
_ Kết chuyển giá thành thực tế của
_ Các khoản tính vào giá vốn hàng bán thành phẩm được xác định đã bán
trong kỳ (DN sản xuất).
(Số trích lập dự phòng…)
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
- 21 -
- Trường hợp DN kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản 632
Bên Nợ
Bên Có
_ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch
_ Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng
vụ đã bán ra trong kỳ.
giảm giá hàng tồn kho cuối năm trước
_ Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
lớn hơn mức cần lập cuối năm nay.
công vượt trên mức bình thường và chi phí
_ Kết chuyển giá vốn thực tế của sản
sản xuất chung cố định không phân bổ được
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong
tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
kỳ sang TK 911 “ Xác định kết quả
_ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn
kinh doanh”.
kho sau khi trừ phần bồi thường do trách
_ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
nhiệm cá nhân gây ra.
_ Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh
_ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên
doanh BĐSĐT phát sinh trong kỳ để
mức bình thường không được tính vào
xác định kết quả hoạt động kinh
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự
doanh.
chế hoàn thành.
_ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
_ Số khấu hao BĐSĐT trích trong kỳ.
_ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo
BĐSĐT không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐSĐT.
_ Chi phí liên quan đến cho thuê BĐSĐT
trong kỳ.
_ Giá trị còn lại và các chi phí bán, thanh
lý của BĐSĐT trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
c- Trình tự kế toán:
- 22 -
Sơ đồ 1.4: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
TK 156
TK 157
Xuất kho hàng hoá
TK 632
TK1561
Trị giá vốn hàng gửi được
Trị giá vốn hàng
xác định đã bán hàng
bán bị trả lại
gửi đi bán
Trị giá vốn của hàng hoá xuất bán
TK 111,112
Bán hàng vận chuyển thẳng
TK 133
TK 911
Thuế GTGT
K/c sang TK
XĐKQBH vào cuối kỳ
TK 1562
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra
Sơ đồ 1.5: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ : cuối kỳ kết
chuyển giá trị hàng còn lại (chưa bán)
TK 156,157,151
TK 611
TK 632
Đầu kỳ K/c hàng
hoá tồn kho
Giá vốn hàng xác định
K/c giá vốn hàng bán
TK 111,112,131
Nhập kho hàng hoá
TK 133
Thuế GTGT
1.2.2.3.
TK911
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
kết quả kinh doanh
- 23 -
a- Chứng từ sử dụng
− Hóa đơn bán hàng (Mẫu số 02GTTT3/001)
− Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu số 01GTKT3/001)
− Biên bản kiểm nhận hàng hóa; Giấy đề nghị giảm giá
− Các chứng từ liên quan khác như : phiếu chi (mẫu số 02-TT), phiếu nhập
kho (mẫu số 01-VT), giấy báo Nợ,…
b- Tài khoản sử dụng
− TK 521- Chiết khấu thương mại
− TK531 - Hàng bán bị trả lại
− TK532 - Giảm giá hàng bán
− TK3333 - Thuế xuất, nhập khẩu
Kết cấu và nội dung phản ánh của:
_ Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
Tài khoản 521
Bên Nợ
Bên Có
Số CKTM đã chấp nhận thanh toán cho Kết chuyển toàn bộ số CKTM sang TK
khách hàng.
511 để xác định doanh thu thuần của
kỳ hạch toán
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
_ Tài khoản 531 – hàng bán bị trả lại:
Tài khoản 531
Bên Nợ
Bên Có
Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại đã Kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bị
trả lại tiền cho người mua; hoặc trả vào trả lại sang TK 511 để xác định doanh
khoản nợ phải thu
thu thuần của kỳ hạch toán
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
_ Tài khoản 532 – giảm giá hàng bán:
Tài khoản 532
Bên Nợ
Bên Có
- 24 -
Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
người mua hàng
hàng bán sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ hạch toán
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
c- Trình tự kế toán
Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111, 112, 131
TK 521, 531, 532,...
Các khoản giảm trừ DT
TK511
kết chuyển xác định DTT
TK 3331
Thuế gtgt
tương ứng
TK3331,3332,3333
Thuế TTĐB,XK,GTGT trực tiếp
1.2.3. Tổ chức kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp:
1.2.3.1.
Kế toán chi phí bán hàng:
a- Chứng từ sử dụng:
_ Hoá đơn GTGT (mẫu số 01GTKT3/001),Hóa đơn bán hàng (mẫu số 02GTTT3/001)
_ Phiếu chi (mẫu số 02-TT), Giấy báo Nợ của ngân hàng
_ Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05-TT)
_ Bảng thanh toán lương (Mẫu sô 02 – LĐTL)
_ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06-TSCĐ)
_ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
_ Bảng phân bổ vật liệu – công cụ dụng cụ (Mẫu số 07-VT)
- 25 -
_ Các chứng từ liên quan khác liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
b- Tài khoản sử dụng
TK 641- “Chi phí bán hàng”, có các tài khoản cấp 2 sau:
- TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng
- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra tùy hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng ngành,
từng đơn vị mà TK 641 - Chi phí bán hàng có thể mở thêm một số nội dung chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641:
Tài khoản 641
Bên Nợ
Bên Có
_ Các CPBH thực tế phát sinh trong kỳ _ Các khoản ghi giảm chi phí bán
như: lương, phụ cấp trả cho nhân viên hàng
bán hàng, các khoản trích theo lương, chi _ Kết chuyển CPBH sang TK 911 để
phí bảo hành, chi phí dịch vụ mua ngoài xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
(điện, nước, điện thoại…), chi phí khấu
hao TSCĐ,…
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
c- Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.7: Kế toán chi phí bán hàng
TK 334,338
TK641
Chi phí nhân viên
khoản thu giảm chi
TKLQ