Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty TNHH tân AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.11 KB, 87 trang )

1

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………….
CHƯƠNG I:Cơ Sở Lý Luận Về Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và
Tính Giá Thành Sản Phẩm Trong Doanh Nghiệp ……………..
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác hạch
toán kế toán…………………………………………………………
2.Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất……………………
2.1.Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất…………………………
2.2.Phân loại chi phí sản xuất……………………………………………..
3.Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm………………..
3.1.Khái niệm và bản chất giá thành……………………………………..
3.2.Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp………………………………
4.Nội dung của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm………………………………………………………………………
4.1.Nội dung hạch toán chi phí sản xuất………………………………..
4.2.Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp…………………………
5.Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm………………………………………………………………….
5.1.Vai trò……………………………………………………………
5.2.Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành……………………………………………………………………
5.3.Mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm………………………………………………………………………
6.Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp……
6.1.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất………………………………...
6.2.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp………………………..
6.3.Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp……………………………..
6.4.Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công…………………………..
6.5.Hạch toán chi phí sản xuất chung………………………………….


6.6.Tổng hợp chi phí sản xuất ,kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
dang………………………………………………………………………
6.7.Tính giá thành sản phẩm và lập thẻ tính giá thành ………………
7.Hạch toán chi phí sản xuất theo phương thức khoán gọn………….
7.1.Trường hợp đơn vị nhân khoán được phân cấp quản lý tài chính và tổ
chức bộ máy kế toán………………………………………………….


2

7.2.Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán
riêng…………………………………………………………………

CHƯƠNG II:Thực Trạng Công Tác Kế Toán Chi Phí Sản Xuất
Và Tính Gía Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty TNHH TÂN
AN…………………………
2.1.Khái quát về quá trinhf hình thành và phát triển của công ty……
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH TÂN AN………………………………
2.3. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty TNHH TÂN AN ……………….
2.4. Đặc điểm chi phí sản xuất và công tác tổ chức chi phí sản xuất tại công
ty TNHH TÂN AN………………………..
2.5.Nội dung kế toán chi phí sản xuất……………………………………
2.6.Tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ…………………………………………………………………………..
2.7.Tính giá thành sản phẩm xây lắp……………………………………

CHƯƠNG III:Các Giải Pháp Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Sản
Xuất Và Tính Gía Thành Sản Phẩm Xây Lắp Tại Công Ty TNHH
TÂN AN……………………..

3.1. Đánh giá thực ttrạng công tác kế toán chi phí sản phẩm xây lắp và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH TÂN AN …………………
3.2.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm………………………………………..
KẾT LUẬN………………………………………………………………


3

Danh Mục Sơ Đồ ,Bảng Biểu
I.Sơ đồ:
1.Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty………………………
2.Sơ đồ 2.2 Quy trình công nghệ sản phẩm xây lắp……………………
3.Sơ đồ 2.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty………………………
4.Sơ đồ 2.4 Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung………….....
5.Sơ đồ 2.5 Trình tự ghi sổ nhật ký chung khi áp dụng ké toán máy….

II.Bảng biểu
1.Biểu số 2.1 Giấy đề nghị xin tạm ứng…………………………………
2.Biểu số 2.2 Phiếu chi…………………………………………………..
3.Biểu số 2.3 Hóa đơn GTGT……………………………………………
4.Biểu số 2.4 Biên bản giao nhận hàng hóa……………………………..
5.Biểu số 2.5 Phiếu nhập kho……………………………………………
6.Biểu số 2.6 Phiếu xuất kho…………………………………………….
7.Biểu số 2.7 Giấy thanh toán tiền tạm ứng……………………………..
8.Biểu số 2.8 Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trục tiếp……………….
9.Biểu số 2.9 Sổ nhật ký chung………………………………………….
10.Biểu số 2.10 Sổ cái tài khoản 621……………………………………
11.Biểu số 2.11 Bảng chấm công………………………………………..
12.Biểu số 2.12 Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp…………………

13.Biểu số 2.13 Sổ cái tài khoản 622……………………………………
14.Biểu số 2.14 Bảng tổng hợp chi phí thuê máy……………………….
15.Biểu số 2.15 Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công………….
16.Biểu số 2.16 Sổ chi tiết sử dụng xe,máy thi công…………………….
17.Biểu số 2.17 Sổ nhật ký chung………………………………………..
18.Biểu số 2.18 Sổ cái tài khoản 623…………………………………….
19.Biểu số 2.19 Bảng thanh toán lương bộ phận quản lý………………..
20.Biểu số 2.20 Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài……………………..
21.Biểu số 2.21 Sổ chi tiết tài khoản 627………………………………...
22.Biểu số 2.22 Sổ cái tài khoản 627…………………………………….
23.Biểu số 2.23 Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp……………………
24.Biểu số 3.1 Bảng tính toán mua vật tư theo hạn mức………………...
25.Biểu số 3.2 Biên bản kiểm kê và đánh giá phế liệu thu hồi…………..

\


4

Danh mục từ viết tắt.
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CBCNV


: Cán bộ công nhân viên

CCDC

: Công cụ dụng cụ

CPNCTT

: Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực
CPSDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công
CPSXKDD : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
ĐVT

: Đơn vị tính

GTGT

: Giá trị gia tăng

NT

: Ngày tháng

K/c

: Kết chuyển

KPCĐ


: Kinh phí công đoàn

SH

: Số hiệu

TK

: Tài khoản

TKĐƯ

: Tài khoản đối ứng

TSCĐ

: Tài sản cố định

VNĐ

: Việt Nam đồng

VLXD

: Vật liệu xây dựng

VPĐD

: Văn phòng đại diện



5

LỜI MỞ ĐẦU
Chu trình tái sản xuất xã hội gồm các khâu sản xuất – phân phối – trao đổi
– tiêu dùng ,trong đó sản xuất đóng vai trò quyết định cho quá trình tồn tại kinh
doanh của doanh nghiệp ngoài ra sản xuất còn đáp ứng nhu cầu của thị trường
cụ thể là người tiêu dùng .Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh
nghiệp cần có một hệ thống quản lí thích hợp để theo dõi hoạt động của doanh
nghiệp để từ đó có biện pháp phương hướng đúng đắn .Thông tin kế toán là
một công cụ đắc lực trong công tác quản lí và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả
,trong đó hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng nhất
của toàn bộ công tác kế toán. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào, đầu ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Đảm bảo việc hạch toán chí phí sản xuất kinh doanh và tính giá
thành sản phẩm chính xác, kịp thời, phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình
hạch toán ở các doanh nghiệp. Trong đó tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng là một trong những mối quan tâm hàng
đầu, là nhiệm vụ hết sức quan trọng của các doanh nghiệp xây lắp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, trong quá trình thực tập tại công ty
TNHH TÂN AN, em đã đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty và em đã chọn đề tài: Tổ chức kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty TNHH TÂN AN làm chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm ba phần, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
Chương 2 . Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá

thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH TÂN AN.
Chương 3 .Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH TÂN AN.


6

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến công tác
hạch toán kế toán
Là một ngành sản xuất vật chất nhưng sản phẩm ngành xây dựng cơ bản
lại mang những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản xuất
khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây
lắp phải dựa trên những đặc điểm này, đó là :
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc,..có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài và phân tán ...Do vậy,
trước khi tiến hành xây lắp , sản phẩm dự định đều phải qua các khâu từ dự án
đến dự toán công trình. Dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho
việc đầu tư công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Tổng
dự toán công trình có liên quan đến khảo sát , thiết kế, xây dựng, mua sắm thiết
bị và các chi phí khác bao gồm các chi phí dự phòng, các yếu tố trượt giá. Dự
toán chi phí bao gồm : dự toán thiết kế, dự toán thi công phải lập cho từng phần
công việc. Trong suốt quá trình xây lắp phải lấy giá dự toán làm thước đo kể cả
về mặt giá trị lẫn kỹ thuật .
Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay
theo giá dự toán hoặc giá đấu thầu đã thoả thuận với đơn vị chủ đầu tư từ trước.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bố trên nhiều vùng

lãnh thổ, còn các điều kiện sản xuất như máy móc, lao động, vật tư,..đều phải di
chuyển
Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải
đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất


7

lượng sản phẩm đạt như dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công
trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.
ở nước ta, tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp thường theo
phương thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc
công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (xí nghiệp, đội, tổ )Những
đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất
và quản lý ngành nói trên phần nào chi phối công tác kế toán trong các doanh
nghiệp xây lắp, dẫn đến những khác biệt nhất định. Ngoài yêu cầu phản ánh
chung của một đơn vị sản xuất ; ghi chép, tính toán đầy đủ chi phí và giá thành
sản phẩm, công tác kế toán còn phải được thực hiện phù hợp với ngành nghề,
đúng chức năng kế toán của mình là cung cấp thông tin và số liệu chính xác
phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp .
2 Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
2.1.Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành
xây lắp là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động sống và lao động vật hoá để tạo
nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu con người.
Lượng lao động tiêu hao trong quá trình sản xuất bao gồm 3 yếu tố sau:
- Tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động .
- Sức lao động .
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên 3 loại chi

phí tương ứng. Đó là chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng
lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi
phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị , được gọi là chi phí sản xuất .
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong một kỳ kinh
doanh nhất định.


8

Tương tự, chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên ta cần phân biệt giữa chi phí và
chi tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu.Khái niệm chi phí
gắn liền với kỳ hạch toán ,là những chi phí về lao động sống và lao động vật
hoá liên quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi
ra trong kỳ hạch toán. Nó không đồng nhất hoàn toàn với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí
như khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhưng sẽ
không phải là chi phí nếu mua về nhập kho chưa sử dụng ngay trong kỳ .
Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn
tại và sản xuất của doanh nghiệp nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán,
chi phí sản xuất phải được tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng
quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đơn vị xây lắp chi phí sản xuất
bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản
lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn
cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của
từng loại chi phí.

2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố chi
phí là hết sức quan trọng. Khi các kế hoạch của doanh nghiệp đặt ra không được
thực hiện triệt để hoặc khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng của
vốn đầu tư thì quản trị doanh nghiệp cần phải xác định được bộ phận nào không
hiệu quả, bộ phận nào cần mở rộng quy mô để có kế hoạch thu hẹp chi phí hay
tăng cường các khoản chi phí này. Như vậy để quản lý tốt, nâng cao hiệu quả sử
dụng chi phí, yêu cầu khách quan đặt ra là phải phân loại chi phí thành từng


9

nhóm riêng theo những tiêu thức nhất định. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng
được ít nhiều cho mục đích quản lý và công tác kế toán. Vì vậy, các cách phân
loại này cùng song song tồn tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất
định trong quản lý chi phí sản xuất. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến.
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố .
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh,
chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và
phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự
toán chi phí. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao
gồm các yếu tố sau:
1. Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm nguyên vật chính (như xi măng,
sắt, thép,..), vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lượng, động lực được sử dụng trong
kỳ.
2. Chi phí nhân công : bao gồm tiền lương (lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương) và các khoản tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.
3. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số giá trị khấu
hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ như nhà xưởng,

máy thi công..

4. Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí đã trả hoặc phải
trả về khối lượng dịch vụ mua ngoài như điện, nước ,…
5.Chi phí khác bằng tiền .
Chi phí sản xuất theo yếu tố là chi phí ban đầu giản đơn, trong phạm vi
chi phí của doanh nghiệp không thể tiếp tục phân bổ nhỏ chi phí này. Hạch toán
các khoản chi phí này có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán cũng như công
tác quản lý chi phí. Đối với công tác kế toán , đây là cơ sở để tổ chức việc tập


10

hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất, đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát tình
hình tăng năng suất lao động .
2.2.2. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí sản xuất và quá trình sản
xuất
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có thể chia ra thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.

1. Chi phí trực tiếp:
Là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản
phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công trình , hạng mục công trình
độc lập như nguyên vật liệu, tiền lương trực tiếp, khấu hao máy móc, thiết bị sử
dụng.
2. Chi phí gián tiếp :
Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và quản lý, do đó không
tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và cũng không được trực tiếp cho từng
đối tượng cụ thể. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tưong tự như chi phí trực

tiếp nhưng những khoản này chi ra cho hoạt động quản lý doanh nghiệp xây lắp.
Do vậy, để hạch toán khoản chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các
đối tượng liên quan theo các tiêu thức thích hợp .
Cách thức phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa thực tiễn cao đối với
việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các
đối tượng liên quan cũng như việc phân tích chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư .
2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.


11

Phân loại chi phí sản xuất theo kkoản mục là căn cứ vào mục đích sử
dụng và đặc điểm phát sinh của từng khoản chi phí trong gía thành xây dựng cơ
bản.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phát
sinh trong kỳ được chia thành các khoản mục sau:
2.2.3.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Là toàn bộ những chi phí về nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản
xuất để cấu thành nên thực thể của công trình xây lắp. Khoản mục này bao gồm
các loại nguyên vật liệu nhý : gạch, ðá, cát,…các cấu kiện bê tông tấm lớn và
các phụ kiện khác. Giá trị của các loại vật liệu kể trên ðýợc xác ðịnh theo giá
thực tế, bao gồm giá mua ghi trên hoá ðõn và các khoản chi phí thu mua thực tế
phát sinh nhý chi phí vận chuyển, bốc dỡ,…
2.2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp : Là toàn bộ tiền lương chính, lương
phụ, phụ cấp, tiền thưởng của công nhân trực tiếp làm công tác sản xuất xây
lắp , công nhân vận chuyển vật liệu trên công trường, công nhân tháo ghép cốp
pha, dỡ dàn giáo, tiền lao động phục vụ trực tiếp cho thi công .
2.2.3.3. Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí trực tiếp có liên
quan đến việc vận hành máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm các

khoản trích khấu hao máy, tiền thuê máy tiền lương công nhân điều khiển máy
và chi phí nhiên liệu, động lực chạy máy.
Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi
phí máy thi công chia làm 2 loại:
- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, vận
chuyển, chạy thử,.. máy thi công.
- Chi phí thường xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc
sử công bao gồm khấu hao máy móc thi công, tiền thuê máy, lương công nhân
điều khiển, phục vụ máy, nhiên liệu, động lực dùng cho chạy máy, phí tổn sửa
chữa thường xuyên và các chi phí khác không hạch toán


12

2.2.3.4. Chi phí sản xuất chung : Là những khoản chi phí phát sinh phục
vụ cho sản xuất của đội và công trình xây dựng nhưng không trực tiếp cấu
thành nên thực thể của công trình.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí và thường không
xác định trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Nội dung của chi phí sản xuất
chung bao gồm: Tiền lương bộ phận quản lý đội, các khoản bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định, khấu hao tài sản cố
định dùng cho quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách,dịch vụ mua ngoài khác
như điện thoại, điện, nước,…Và các chi phí phát sinh phụ thuộc vào điều kiện
thi công công trình như chi phí vận chuyển vật liệu ngoài cự ly quy định, chi
phí chuẩn bị sân bãi để vật liệu và mặt bằng thi công,..
Với cánh phân loại này mỗi loại chi phí sẽ thể điều kiện khác nhau của
chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi phí.
đồng thời nó cũng tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
khác nhau và giá thành sản phẩm để phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính
giá thành sản phẩm.

Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp phương pháp, phương pháp
lập dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán được lập cho từng đối tượng xây
lắp nên phương pháp phân loại chi phí theo khoản mục trở thành phương pháp
được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
3. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
3.1. Khái niệm và bản chất giá thành .
Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp chi phí chỉ là một mặt thể
hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh thì chi phí phải
được xêm trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đây là mặt cơ bản của
quá trình sản xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên khái niệm “ giá thành
sản phẩm.”


13

Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp.
sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết
kế và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ. Giá
thành hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ là giá thành sản phẩm của
sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp; kết quả của sử dụng các
loại vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ
thuật mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản
phẩm nhiêù nhất với mức chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ
để tính toán, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản
phẩm, xác định giá thành của sản phẩm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa thiết thực
cao. Tuy nhiên, yêu cầu của quản lý tại những thời điểm và phạm vi khác nhau sẽ

khác nhau. Do vậy, việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để quản trị doanh nghiệp xác
định giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành để phân loại thì giá thành
được chia làm 3 loại :
+ Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn
thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định.Giá dự toán dược xác định trên cơ
sở các định mức chi phí theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Zdt = Giá trị dự toán của công trình - Lợi nhuận định mức .
Trong đó, giá trị dự toán công trình là tổng cộng các khoỉan mục chi phí dự
toán và phần lợi nhuận định mức. Phần lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nước quy
định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo ra, được xác định là tổng cộng
các khoản chi phí dự toán nhân với một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này đối với mỗi công
trình có sự khác nhau.


14

+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành được xây dựng từ những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ gía thành dự toán bằng các
biện phápquản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn giá áp dụng trong
doanh nghiệp xây lắp.
Zkế hoạch = Zdt -Mức hạ giá thành dự toán.
đối với các doanh nghiệp không lập giá thành dự toán thì giá thành kế hoạch
được xác định khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trước và các
định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến của ngành. Nó bao gồm các chi phí gắn liền với
quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được xác định trên cơ sở định mức hao phí lao
động, hao phí vật tư và khung giá áp dụng theo kế hoạch. Do vậy, bên cạnh giá thành
kế hoạch, giá thành định mức cùng song song tồn tại và dược xây dựng trên cơ sở
định mức hiện hành tại mỗi giai đoạn sản xuất. điều đó có ý nghĩa to lớn giúp lãnh đạo

doanh nghiệp kịp thời phát hiện sớm để phấn đấu hạ giá thành.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để
hoàn thành, bàn giao khối lượng công tác xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu. Giá
thành này bao gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và các khoản chi phí
phát sinh không có định mức ( như chi phí do thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về
ngưng sản xuất).
Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống
nhất cho phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối thời kỳ kinh doanh. Việc
so sánh giá thành thực tế với dự toán cho phép đánh giá trình độ quản lý và sử dụng
chi phí của doanh nghiệp so với doanh nghiệp xây lắp khác. Nếu so sánh giá thực tế
với giá kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ

4. Nội dung của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
4.1. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất.
4.1.1 Đối tượng hạch toán và xác định đối tượng hạch toán cho chi phí sản
xuất.


15

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi giới
hạn trong công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ cho việc
thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí có thể
là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tượng chịu chi phí. Thực chất của việc đối tượng
tập hợp chi phí là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong các ngành sản xuất nói
chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thường căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản xuất sản

phẩm là giản đơn hay phức tạp ).
- Loại hình sản xuất sản phẩm ( sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt).
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý).
- Đối tượng tính giá thành .
- Trình độ nhân viên kế toán.
Trong kinh doanh xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ và
loại hình sản xuất đơn chiếc, quá trình sản xuất thường được phân chia thành nhiều
khu vực, bộ phận thi công, các hạng mục khác nhau. Trong đó, mỗi bộ phận lại có
phương án tổ chức sản xuất khác nhau, mỗi hạng mục công trình có thiết kế,cấu tạo
vật chất và giá thành dự toán riêng. Do vậy, tuỳ thuộc vào từng công trình cụ thể, trình
độ quản lý của từng doanh nghiệp nhất định, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất sản
phẩm có thể là:
+ Hạng mục công trình .
+ Đơn đặt hàng.
+ Giai đoạn công việc hoàn thành.
+ Bộ phận thi công.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thường tập hợp chi phí theo
công trình hoặc hạng mục công trình .
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết
và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng đối


16

tượng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp với đặc điểm
tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công tác kế toán chi
phí. Từ khâu hạch toán ban đầu đến tổ chức tài khoản, tổng hợp số liệu và ghi sổ chi
tiết, sổ tổng hợp đều phải luôn luôn bám sát đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.
Hạch toán chi phí sản xuất đúng đối tượng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho việc

tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và hạch toán
trên toàn Công ty, đảm bảo cho công tác tính giá thành được kịp thời và chính xác.
4.1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí trong phạm vi giới
hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí, kế toán sẽ lựa chọn phương pháp hạch
toán chi phí thích ứng. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp có những phương
pháp hạch toán (tập hợp) chi phí sản xuất sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí theo công trình và hạng mục công trình
Khi đối tượng hạch toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay
từng hạng mục công trình, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công
trình, hạng mục công trình nào, kế toán tập hợp chi phí phát sinh cho công trình, hạng
mục công trình đó. Các khoản chi phí đó được phân chia theo khoản mục tính giá
thành. Giá thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng số chi phí được tập hợp cho
từng đối tượng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp xác định đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt
hàng riêng biệt, các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp
và phân bổ cho đơn đặt hàng đó.Khi đơn đặt hàng hoàn thành tổng số chi phí phát sinh
theo đơn kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng
đó.
_ Phương pháp hạch toán chi phí theo khối lượng công việc hoàn thành.


17

Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định
được tập hợp cho đối tượng chịu phí.Giá thành thực tế của khối lượng công tác xây
lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi công khối lượng công tác

xây lắp đó .
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo các đơn vị hoặc khu vực thi
công.
Phương pháp này được áp dụng khi đối tượng hạch toán chi phí của doanh
nghiệp xây lắp là các bộ phận, khu vực thi công. Theo phương pháp này, các chi phí
phát sinh trong phạm vi các bộ phận, khu vực thi công lại được tập hợp cho các bộ
phận chịu phí như công trình,hạng mục công trình .
Cuối tháng, tổng số chi phí phát sinh ở từng đơn vị được so sánh với dự toán để
xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. Khi các công trình, hạng mục công trình
hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá bằng các phương pháp tính giá thích hợp.
4.2 Nội dung tính giá thành sản phẩm xây lắp.
4.2.1 Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm của kế toán. Kế toán phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của
doanh nghiệp, tính chất sản xuất và yêu cầu quản lý để xác định đối tính giá thành một
cách thích hợp .
Trong kinh doanh xây lắp, do tính chất sản xuất là đơn chiếc, mỗi sản phẩm
phải có lập dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành thông thường là hạng mục công
trình , toàn bộ công trình hay khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơ sở để kế toán lập phiếu tính giá thành
sản phẩm, tổ chức tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho việc kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh để có kế
hoạch, biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Trong kinh doanh xây lắp, thời
gian sản xuất sản phẩm kéo dài. Do vậy, đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp
chi phí thường không thống nhất với nhau. Chúng chỉ thực sự bằng nhau khi không có
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.


18


Cùng với việc xác định đối tượng tính giá thành kế toán phải xác định kỳ tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối
tượng tính giá thành nhất định.Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán
giá thành phải tổng hợp số liệu thực tế cho các đối tượng.
Việc xác định kỳ tính giá thành phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm tổ chức sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chu kỳ sản xuất và hình thức bàn giao công trình.
Cụ thể:
Với doanh nghiệp chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là tháng ( ví dụ
như doanh nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông, panel,..).
Với doanh nghiệp sản phẩm là công trình, vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là
thời gian mà sản phẩm xây lắp được gọi là hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh
toán cho bên A. Có thể chia ra:
+ Với những công trình nhỏ, thời gian thi công ngắn ( nhỏ hơn 12 tháng), kỳ
tính giá thành là từ khi khởi công đến khi công trình hoàn thành.
+ Với những công trình lớn, thời gian thi công dài (hơn 12 tháng), khi nào có
một bộ phận, hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế toán
tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.
+ Với những công trình có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận nhỏ
không tách ra để đưa vào sử dụng được, khi từng phần xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ
thuật hợp lý theo thiết kế, kế toán sẽ tính giá thành cho khối lượng công tác được bàn
giao. Kỳ tính giá thành lúc này là từ khi bắt đầu thi công đến khi đạt điểm dừng kỹ
thuật.
Xác định đúng đối tượng tính giá thành là công việc quan trọng.Tuy nhiên, để
giá thành sản phẩm được tính chính xác, cần phải lựa chọn phương pháp tính giá thích
hợp .
4.2.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Phương pháp tính giá thành là một hay môt hệ thống các phương pháp được sử
dụng để tính giá thành sản phẩm, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành.Nó mang



19

tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Trong kinh
doanh xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là hạng mục công trình ,toàn bộ công
trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành. Do vậy, về cơ bản có thể dụng các phương
pháp sau:
+ Phương pháp tính giá thành trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường
hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí, kỳ tính giá
thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này, nếu doanh nghiệp không có
sản phẩm dở dang hoặc sản phẩm dở dang ít và ổn định, không cần tính giá thành sản
phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho mỗi đối tượng là giá
thành thực tế của tính giá đó .
Công thức :

Z =C

Trong đó : Z: là giá thành thực tế cuả sản phẩm xây lắp.
C: là tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Trong trường hợp cuối kỳ có nhiều sản phẩm dở dangvà không ổn định, kế
toán cần đánh giá sản phẩm dở dang theo các phương pháp thích hợp. Sau đó, xác
định giá thành thực tế của sản phẩm bằng công thức:
Z = Dđk + C -

Dck

Trong đó: Z: là giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp.
Dđk: là giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
Dck: là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
C : là tổng chi phí phát sinh trong kỳ.

+ Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này được áp dụng trong trường
hợp doanh nghiệp xây lắp thi công các công trình lớn và phức tạp, quá trình xây lắp
được chia ra cho các bộ phận sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí là từng
đội sản xuất c cn đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình hoàn thành.Theo
phương pháp này, giá trị công trình được xác định bằng cách tính tổng cộng chi phí
sản xuất phát sinh tại từng đội, cộng với giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ trừ đi giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ.


20

Công thức :
Z = Dđk + C1 + C2 +.. + Cn - Zck
Trong đó :
C1, C2, .. Cn : là chi phí sản xuất phát sinh tại từng đội sản xuất hoặc từng
hạng mục của công trình.
+ Phương pháp tính giá thành theo định mức: Mục đích của phương pháp này
là kịp thời vạch ra mọi chi phí sản xuất phát sinh vượt quá định mức, từ đó tăng cường
phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành. Nội dung của phương pháp này cụ thể như
sau:
- Căn cứ vào định mức chi phí hiện hành, kết hợp với dự toán chi phí được
duyệt, kế toán tiến hành tính giá thành sản phẩm theo định mức.
- So sánh chi phí thực tế phát sinh với định mức để xác định số chênh lệch. Tập
hợp thường xuyên và phân tích những chênh lệch đó để kịp thời đề ra biện pháp khắc
phục nhằm hạ giá thành sản phẩm.
- Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, kết hợp
với việc theo dõi chính xác số chênh lệch so với định mức, kế toán tiến hành xác định
giá trị thực tế của sản phẩm xây lắp theo công thức :
Giá thành
thực tế của

sản phẩm

=

Giá thành
định mức
sản phẩm

±

±

Chênh lệch
do thay đổi
định mức

Chênh lệch
± so với
định mức

Phương pháp này rất phù hợp với đặc điểm ngành xây lắp, nó đảm bảo cho việc
tính giá thành được nhanh chóng, chính xác, kịp thời phát hiện các nguyên nhân làm
tăng giá thành. Tuy nhiên, khi áp dụng phương pháp này thì phải căn cứ vào hệ thống
của Nhà nước. Hệ thống định mức này thường được áp dụng trong một thời gian dài,
không sát với thực tế của doanh nghiệp, gây nên sự thiếu chính xác so với thực tế của
việc tính giá thành.
+Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : Doanh nghiệp có thể ký với
bên giao thầu hợp đồng nhận thầu thi công bao gồm nhiều công việc khác nhau mà
không cần hạch toán riêng cho từng công việc. Khi đó đối tượng tính giá thành là đơn



21

đặt hàng. Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng kể từ khi khởi
công đến khi hoàn thành, toàn bộ chi phí đó chính là giá thành của đơn đặt hàng đó.
Tuy nhiên, để phục vụ cho việc hạch toán nội bộ, người ta cũng tính giá thành
của từng hạng mục công trình hay khối lượng công việc trong toàn bộ hợp đồng. Các
hạng mục công trình này tuy cùng một đơn vị thi công, cùng một khu vực nhưng
chúng có thể có thiết kế khác nhau, dự toán khác nhau. Để xác định giá trị thực tế cho
từng hạng mục công trình người ta phải xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
Trong đó :

H: Hệ số phân bổ.
C: Tổng chi phí tập hợp phải tính vào giá thành.
Ti: Giá trị dự toán của công trình i .

Giá thành thực tế của hạng mục công trình được xác định theo công thức:
Ztti = H x Ti
với Ztti là giá thành thực tế hạng mục công trình i.

5. Vai trò và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
5.1. Vai trò.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ
quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế. Là một công cụ quản lý kinh tế hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là khâu trọng tâm đầu tiên của công tác kế toán trong doanh
nghiệp. Do vậy, có tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm thì mới
đảm bảo phát huy tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận là mục tiêu và cũng là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại, đặc biệt là

trong cơ chế thị trường. Doanh nghiệp phải biết tính toán chi phí bỏ ra, biết khai thác
khả năng của mình, giảm thiểu chi phí để tối đa hoá lợi nhuận. Muốn vậy chỉ có hạch
toán chi phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác thì mới phục vụ cho việc phân tích
đánh giá kết quả, tổ chức quản lý và sản xuất một cách hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.


22

Đối với ngành xây dựng cơ bản việc hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính
giá thành càng trở nên quan trọngvà có tính quyết định bởi sự tác động của các đặc
điểm như: sự biến động của giá cả ở những thời điểm khác nhau, nhu cầu nhân công,
nhu cầu xây dựng cơ bản khác nhau,.. Thông qua chỉ tiêu giá thành công tác xây lắp ta
có thể xác định được kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo,
tìm tòi phương án giải quyết công việc có hiệu quả. Việc phấn đấu hạ giá thành sản
phẩm là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây lắp: nhằm tăng mức lãi, mặt
khác còn giải quyết mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và cá nhân
người lao động.
Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm còn phản ánh chất lượng xây dựng của doanh
nghiệp như : trình độ kỹ thuật thi công, trình độ tổ chức sản xuất thi công, tình hình sử
dụng lao động, vật liệu, thiết bị, khả năng sử dụng vốn đầu tư trong công tác xây lắp
và kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách của Nhà nước tại doanh nghiệp. Từ đó
có thể đổi mới chế độ chính sách của Nhà nước cho phù hợp.
Do đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vai trò
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong kinh doanh xây
lắp nói riêng.
5.2. Yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.
5.2.1. Yêu cầu.
Hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm
chắc được việc thực hiện các định mức lao động, vật tư, tiền vốn, sử dụng máy, các

chi phí khác cho từng hạng mục công trình theo từng giai đoạn, không ngừng nâng
cao chất lượng sản xuất kinh doanh.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải đạt
được những yêu cầu sau:
_ Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất.Tính toán chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp theo đối tượng tính
giá thành.
_ Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào đối tượng tập
hợp chi phí, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp.


23

_ Kiểm tra việc thực hiện các định mức về chi phí vật tư, lao động, sử dụng
máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí
chênh lệch ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời .
5.2.2. Nhiệm vụ.
Với các yêu cầu trên, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có
nhiệm vụ:
_ Xác định đối tượng hạch toán chi phí, lựa chọn phương pháp tập hợp và phân
bổ chi phí sản xuất một cách khoa học, phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp xây lắp.
_ Tổ chức hạch toán chi phí một cách trung thực, kịp thời thông qua hệ thống
chứng gốc và sổ kế toán chi phí sản xuất.
_ Xác định chính xác đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành và loại giá
thành cần tính. Từ đó lựa chọn phương pháp tính giá một cách hợp lý.
_ Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các khoản phát sinh
giảm chi phí sản xuất.
_ Tính giá thành và lập thẻ tính giá thành, so giá thành thực tế với giá thành dự
toán. Từ đó, rút ra các ý kiến đóng góp cho quản lý.

5.3. Mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình.
Trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả sản
xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của các lao động sống và lao động vật hoá.
Như vậy về bản chất chi phí và giá thành là giống nhau. Nhưng xét về các mặt khác,
chúng lại không có sự thống nhất với nhau:
- Về lượng: Trong giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh ở kỳ trước và loại trừ
chi phí ở kỳ này chuyển sang giá thành kỳ sau.
_ Về thời gian: Trong giá thành, các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trước lại
được tính vào giá thành kỳ này, có những chi phí ở kỳ này nhưng không được tính vào
giá thành kỳ này mà chuyển sang kỳ sau.


24

Tổng giá

Chi phí

Chi phí

thành sản =

sản xuất + sản xuất phát -

sản xuất

phẩm

dd đầu kỳ


dd cuối kỳ

sinh trong kỳ

Chi phí

Với yêu cầu công tác quản trị trong doanh nghiệp, việc tính đúng, tính
đủ chi phí sản xuất có vai trò quan trọng trong việc tính đúng, tính đủ giá thành sản
phẩm. Do đó trong xây dựng cơ bản muốn tính đúng giá thành xây lắp phải kết hợp
với việc hạch toán chính xác, kịp thời các chi phí phát sinh theo đối tượng chịu chi phí
cụ thể.
Hạch toán chi phí sản xuất dù đầy đủ và chi tiết đến đâu cũng chỉ phản ánh
được một mặt của mối quan hệ giữa chi phí và giá thành. Chính vì vậy, ngoài hạch
toán chi phí, tính giá thành còn vận dụng các phương pháp kỹ thuật nhằm nêu ra một
cách chính xác nhất quan hệ giữa chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh. Đó chính là
mối quan hệ giữa hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

6. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trước đây trong doanh nghiệp xây lắp, để hạch toán hàng tồn kho doanh
nghiệp có thể lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh một cách liên
tục, thường xuyên tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng tồn kho vào các
tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp kiểm kê định kỳlà phương pháp không theo dõi một cách thường
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho trên các tài khoản
thích ứng mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối
kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các
mục đích khác.
Hiện nay, theo quy định để hạch toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp xây lắp,

kế toán chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ.
6.1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.


25

Để có thể tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời và chính xác thì việc tập
hợp chi phí sản xuất sản phẩm phải được tiến hành theo một trình tự khoa học và hợp
lý.
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất là thứ tự các bước công việc cần tiến hành
nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành công trình được kịp
thời theo tính chất và đặc và đặc điểm sản xuất của từng ngành .
Đối với ngành xây dựng cơ bản việc tập hợp chi phí sản xuất gồm các bước
sau:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình .
- Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ
có liên quan trực tiếp cho từng công trình,hạng mục công trình trên cơ sở khối lượng
lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
_ Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, có
liên quan theo tiêu thức thích hợp.
_ Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ .
6.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
6.2.1 Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán dử dụng tài
khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
-Nội dung : Phản ánh các chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình.
-Bên nợ : Phản ánh giá trị nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho thi công công

trình, hạng mục công trình .
-Bên có : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng đối tượng.
6.2.2 Phương pháp hạch toán .


×