Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 và công tác kế toán giá thành của công ty TNHH MTV chế tạo động cơ diesel bạch đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280.38 KB, 47 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Trước những sóng gió do cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 gây ra, nền kinh tế
thế giới nói chung, nền kinh tế Việt Nam nói riêng gặp vô vàn khó khăn. Số lượng
các doanh nghiệp giải thể, phá sản không ngừng tăng lên. Vì vậy, các doanh nghiệp
phải có chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý thì mới có thể tồn tại và phát
triển. Để làm được điều đó, việc tiến hành định kỳ đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh là vô cùng quan trọng. Đánh giá kết quả kinh doanh sẽ giúp cho nhà quản trị
có một cái nhìn tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh được thực hiện trong một
kỳ, từ đó rút ra kết luận về hiệu quả của việc sử dụng vốn, tình hình thực hiện chi phí,
doanh thu đã hợp lý hay chưa, sự phân bổ lợi nhuận của các hoạt động như thế nào,…
Từ đó, có những điều chỉnh để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với mọi doanh nghiệp, giá thành là phần hành kế toán vô cùng quan trọng.
Giá thành là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật
công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý của doanh nghiệp. Là cơ sở để xác định giá
bán sản phẩm, là cơ sở để tính toán lợi nhuận của doanh nghiệp. Sản xuất với giá
thành hạ thì doanh nghiệp có thể hạ thấp giá bán, thu hút được khách hàng, nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình. Đồng thời, doanh nghiệp có thể nâng cao lợi nhuận,
tạo điều kiện cải tiến máy móc thiết bị, công nghệ, nâng cao trình độ tay nghề cho
người lao động, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho họ, tạo tiền đề để
nâng cao năng suât, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với mong muốn được góp phần
hoàn thiện công tác đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh và quá trình hạch toán giá
thành, cùng sự hướng dẫn của Tiến sĩ Đỗ Mai Thơm, em lựa chọn đề tài “Đánh giá
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013 và công tác kế toán giá thành
của công ty TNHH MTV chế tạo động cơ diesel Bạch Đằng” làm báo cáo thực tập
tốt nghiệp của mình.
Bài báo cáo được trình bày theo bốn nội dung chính:
- Phần 1: Tìm hiểu về công ty TNHH MTV chế tạo động cơ diesel Bạch Đằng.


Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Phần 2: Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
MTV chế tạo động cơ diesel Bạch Đằng.
- Phần 3: Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán giá thành tại công ty TNHH MTV
chế tạo động cơ diesel Bạch Đằng.
- Phần 4: Kết luận và kiến nghị.
Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình từ giáo viên
hướng dẫn là cô Đỗ Mai Thơm cùng các cô chú công tác tại phòng Tài chính – kế
toán của công ty TNHH MTV chế tạo động cơ diesel Bạch Đằng. Tuy nhiên, do tầm
hiểu biết còn hạn hẹp, thời gian thực tập hạn chế nên bài làm còn nhiều sai sót. Em
rất mong nhận được sự bổ sung, góp ý và phê bình từ các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHẦN 1: TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY TNHH MTV CHẾ TẠO
ĐỘNG CƠ DIESEL BẠCH ĐẰNG
1.1 – Lịch sử hình thành và phát triển.
- Tên đầy đủ: Công ty TNHH MTV chế tạo động cơ diesel Bạch Đằng

- Tên tiếng anh: Bach Dang Diesel enginer manufacturing limited company
- Trụ sở chính: KCN An Hồng, xã An Hồng, huyện An Dương, Hải Phòng.
Phù hợp với mục đích, quan điểm và chiến lược phát triển chung, Tập đoàn Công
nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã từng bước đầu tư và hoàn thiện hệ thống các đơn vị
thành viên, Công ty TNHH MTV chế tạo động cơ diesel Bạch Đằng là một trong
những công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp phụ trợ,
được thành lập theo Quyết định số 1466/QĐ-CNT-TCCB-LĐ ngày 20/12/2006 của
Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, chuyên sản xuất các loại động cơ diesel
thấp tốc, cao tốc, tổ máy phát điện theo bản quyền của các của các hãng sản xuất
động cơ diesel nổi tiếng trên thế giới như MAN B&W, MITSUBISHI (MHI),
ISOTTA FRASCHINI (IF)… và cơ khí chế tạo, đặc biệt là gia công chế tạo thiết bị
phụ tàu thuỷ để đáp ứng nhu cầu trong nước, và xuất khẩu từng bước nội địa hoá sản
phẩm CNTT Việt Nam.
1.2 – Đặc điểm, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các ngành nghề kinh doanh (theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0204000072 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hải Phòng ngày 03/01/2007):
- Gia công các sản phẩm cơ khí
- Sản xuất mô tơ, máy phát, lắp ráp, chế tạo máy phát điện đồng bộ.
- Sản xuất động cơ, tua bin: lắp ráp chế tạo động cơ diesel có công suất đến
32.000HP
- Gia công tàu thuỷ
- Chế tạo các sản phẩm cơ khí
- Sửa chữa tàu thuỷ
Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy
- Bán buôn vật tư thiết bị, phụ tùng phụ kiện động cơ diesel
- Kho bãi và lưu giữ hàng hoá trong kho
- Bán lẻ máy móc, thiết bị và phụ tùng máy.
- Dịch vụ tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, giám sát lắp đặt và sửa chữa
động cơ diesel
- Cung ứng và quản lý nguồn lao động
- Bán lẻ vật tư thiết bị, phụ tùng phụ kiện động cơ diesel
1.3 – Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh.
a) Sơ đồ tổ chức:
CHỦ TỊCH

TỔNG GIÁM ĐỐC

PGĐ PHỤ

PGĐ PHỤ

PHÓ TỔNG

PGĐ PHỤ

PGĐ PHỤ

TRÁCH KINH

TRÁCH NHÀ

GIÁM ĐỐC


TRÁCH

TRÁCH KỸ

DOANH- ĐỐI

MÁY DIESEL

THƯỜNG

THIẾT BỊ

THUẬT

NGOẠI

AN HỒNG

TRỰC

NHÀ
XƯỞNG

PHÒNG

NM

PHÒNG

PHÒNG


PHÒNG

NM

PHÒNG

KINH

SX & LR

TÀI

TỔ

QUẢN

CT&LR

KỸ

DOANH –

ĐỘNG

CHÍNH –

CHỨC -




ĐỘNG

THUẬT

ĐỐI



KẾ

HÀNH

THIẾT



– SẢN

NGOẠI

DIESEL

TOÁN

CHÍNH

BỊ -

DIESEL


XUẤT

AN

VẬT

MAN

HỒNG



-MHI

XƯỞNG GIA CÔNG

XƯỞNG LẮP RÁP

XƯỞNG LẮP RÁP

XƯỞNG GIA CÔNG

CƠ KHÍ AN HỒNG

ĐỘNG CƠ DIESEL AN

ĐỘNG CƠ DIESEL

CƠ KHÍ MAN - MHI


HỒNG

MAN - MHI

Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

b) Chức năng, nhiệm vụ:
 Chủ tịch:
- Xác lập, hoàn thiện Điều lệ của công ty và làm cho tất cả mọi người trong công ty
phải tuân thủ và trung thành với Điều lệ ấy.
- Quản trị tư tưởng, tức là hệ giá trị của công ty.
 Tổng giám đốc:
- Quyết định các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty
mà không cần phải có quyết định của Hội đồng thành viên.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên. Tổ chức thực hiện các
kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty từ Phó
giám đốc trở xuống.
- Quyết định các vấn đề về người lao động như: lương, phụ cấp, tuyển dụng,…
 Các phó giám đốc:
- Giúp việc cho Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành các hoạt động của công ty
theo sự phân công của Tổng giám đốc.
- Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về hiệu quả các hoạt động.

 Phòng kinh doanh – đối ngoại:
- Xây dựng chiến lược phát triển SXKD của công ty trong từng giai đoạn.
- Lập kế hoạch SXKD của công ty theo yêu cầu của lãnh đạo công ty.
- Soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế. Kiểm tra, theo dõi các công tác liên
quan đến việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Phối hợp các phòng ban thực hiện công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán.
- Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại, xây dựng và duy trì mối quan hệ với các
bên đối tác.
 Phòng tài chính – kế toán:
- Lập các báo cáo kế toán tài chính, báo cáo kế toán quản trị định kỳ theo yêu cầu
của pháp luật và Ban giám đốc.
Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Quản lý và sử dụng vốn ngân sách và các nguồn vốn do công ty huy động.
- Tham mưu cho Ban giám đốc trong việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
tài chính kế toán, hạch toán kế toán, thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế,
kiểm soát tài chính kế toán tại công ty.
 Phòng tổ chức – hành chính:
- Tham mưu cho Ban giám đốc và tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức
lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động, chế độ chính sách, chăm sóc
sức khỏe cho người lao động theo luật và quy chế công ty.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế của công ty.
- Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin của giám đốc công ty.
 Phòng quản lý thiết bị, vật tư:
- Kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và tham mưu giúp Giám đốc về lĩnh vực quản lý, sử

dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư trong toàn công ty.
- Lập kế hoạch vật tư, thiết bị phục vụ công tác sản xuất. Xây dựng kế hoạch bảo
dưỡng, sửa chữa và công tác bảo hiểm cho thiết bị, vật tư.
 Phòng kỹ thuật – sản xuất:
Tham mưu Ban giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật, chất lượng trong việc thiết
kế, sản xuất sản phẩm; cũng như cơ sở vật chất và công tác nghiên cứu ứng dụng
khoa học – kỹ thuật – công nghệ vào việc quản lý và sản xuất.
 Các nhà máy và các xưởng:
Chế tạo, sản xuất sản phẩm theo chỉ thị của cấp trên.
1.4 – Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động.
Nhà máy sản xuất và lắp ráp động cơ diesel An Hồng bao gồm 2 xưởng: Xưởng
lắp ráp và xưởng gia công cơ khí. Xưởng gia công cơ khí được trang bị các máy gia
công hiện đại có xuất xứ G7 như các máy phay, doa ngang và đứng, máy tiện, máy
mài vạn năng, máy mài bề mặt, các thiết bị đo lường và thí nghiệm… với mục đích
chính nhằm gia công các cụm block, các chi tiết động cơ, chế tạo và gia công sửa
chữa các thiết bị tàu thuỷ như các máy tời, hệ trục chân vịt, bơm, van các loại...
Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Nhà máy lắp ráp và chế tạo động cơ MAN B&W – MHI nhằm phục vụ sản xuất
các loại động cơ MHI 2 thì thấp tốc cỡ lớn có dải công suất 2.600 - 16.300kW và
động cơ MAN B&W 2 thì thấp tốc cỡ lớn có dải công suất 3.000 - 22.000kW. Xưởng
gia công cơ khí với các máy gia công CNC hiện đại như máy phay, doa ngang và
đứng, máy tiện, máy mài vạn năng, máy mài bề mặt,… được nhập khẩu từ các nước
tiên tiến trên thế giới nhằm phục vụ gia công, chế tạo các chi tiết động cơ và các sản
phẩm cơ khí khác như tời trên boong, phụ kiện đường ống, máy lái, van bầu lọc…

Với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, khoa học công nghệ được đầu tư theo
chiều sâu cùng với lực lượng lao động nòng cốt của đơn vị là các kỹ sư, cử nhân và
kỹ thuật viên tốt nghiệp ở các trường đại học và cao đẳng công nghệ, các trường dạy
nghề có uy tín trong và ngoài nước, cùng với các kỹ sư thợ bậc cao, các kỹ sư giỏi, có
kinh nghiệm được tuyển chọn kỹ lưỡng; được đào tạo các chuyên ngành như: Máy
tàu thủy, công nghệ chế tạo máy, điện tàu thủy, đúc và rèn dập, kỹ sư kinh tế, kỹ sư
môi trưởng, cử nhân tin học và tài chính kế toán… kết hợp với các công nhân lành
nghề từ bậc 5-7, trong đó có một số đã được đi đào tạo tại nước ngoài như Đan Mạch,
Italy, Nhật Bản, Hàn Quốc… và được cấp chứng chỉ tay nghề của các Cơ quan đăng
kiểm quốc tế. Ngoài ra công ty còn có các cán bộ quản lý các quy trình công nghệ về
động cơ diesel.

1.5 – Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
a) Sơ đồ tổ chức:
Kế toán trưởng

Kế toán nhà máy

Thủ quỹ

Kế toán TSCĐ

Kế toán tổng hợp

Kế toán

Kế toán tiền

thanh toán


lương

Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Kế toán vật tư

Page 7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

b) Chức năng:
 Kế toán trưởng:
- Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức kinh doanh của
công ty.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc công ty về các công việc thuộc phạm vi
trách nhiệm và quyền hạn của Kế toán trưởng.
- Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;
- Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán và phù hợp với
hoạt động của công ty;
- Lập Báo cáo tài chính.
 Kế toán nhà máy:
- Kiểm soát tình hình nhập – xuất – tồn kho hàng tồn kho tại nhà máy, xưởng sản
xuất.
- Tổ chức ghi chép, xử lý các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trực
tiếp tại nhà máy, xưởng sản xuất.
- Hàng tuần đối chiếu số liệu theo thẻ kho của thủ kho và số liệu sổ sách của kế toán.
Định kỳ lập báo cáo nộp kế toán trưởng.
- Thường xuyên kiểm tra hàng tồn kho theo thực tế và số liệu thẻ kho để biết chênh
lệch và tìm nguyên nhân.

- Kiểm soát việc nhập - xuất hàng cũng như sắp xếp kho hàng.
 Kế toán tổng hợp:
- Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp.
- Kiểm tra các định khoản nghiệp vụ phát sinh.
- Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán chi tiết và tổng hợp.
- Kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng với các báo cáo chi tiết.
- Hạch toán thu nhập, chi phí, khấu hao, TSCĐ, công nợ, nghiệp vụ khác, thuế
GTGT và báo cáo thuế khối văn phòng, lập quyết toán văn phòng công ty.
- In sổ chi tiết và tổng hợp khối văn phòng, tổng hợp theo công ty theo quy định.
Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Theo dõi công nợ khối văn phòng công ty, quản lý tổng quát công nợ toàn công ty.
Xác định và đề xuất lập dự phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi toàn công ty.
- Lập BCTC theo từng quý, 6 tháng, năm và các báo cáo giải trình chi tiết.
- Hướng dẫn xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kế toán.
- Cải tiến phương pháp hạch toán và chế độ báo cáo.
- Thống kê và tổng hợp số liệu kế toán khi có yêu cầu.
- Cung cấp số liệu cho ban giám đốc hoặc các đơn vị chức năng khi có yêu cầu.
- Giải trình số liệu và cung cấp hồ sơ, số liệu cho cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra
kiểm tra theo yêu cầu của phụ trách văn phòng KT – TV.
- Lưu trữ dữ liệu kế toán theo quy định.
 Kế toán TSCĐ:
- Tổ chức kế toán ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, kịp thời về
số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển
TSCĐ, kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ.

- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ qui định.
- Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, phòng, ban thực hiện đầy đủ các chứng từ
ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế
độ, đúng phương pháp.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước, lập các báo
cáo về TSCĐ của doanh nghiệp; tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo
quản và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của TSCĐ.
 Kế toán thanh toán:
- Thực hiện các công việc về công nợ, kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, làm báo
cáo thuế GTGT hàng tháng.
- Tổ chức kế toán ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách đầy đủ, kịp thời về
tình hình công nợ, tình hình thanh toán của công ty.

Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Phối hợp làm việc với các phòng ban khác, định kỳ lập báo cáo đánh giá tình hình
tài chính của công ty.
 Kế toán tiền lương:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về
số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao
động .
- Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền
thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.

- Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động
tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế (BHYT) và kinh phí công đoàn
(KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi trách
nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ.
 Kế toán vật tư:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về
số lượng, chất lượng và giá trị của vật tư nhập – xuất – tồn kho.
- Lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu, sổ tổng hợp
nhập xuất tồn, thẻ kho.
- Định kỳ đối chiếu kiểm kê giữa kho và sổ theo dõi tồn kho. Sau khi kiểm kê phải
có biên bản ghi lại đủ hay thiếu quy trách nhiệm để xử lý.
 Thủ quỹ:
- Thực hiện thu, chi tiền mặt đúng chính sách trong phạm vi trách nhiệm của người
thủ quỹ.
- Kiểm đếm thu, chi tiền mặt chính xác, bảo quản an toàn quỹ tiền mặt của đơn vị.
- Thực hiện nghiêm chỉnh định mức tồn quỹ tiền mặt của Nhà nước quy định.
Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Hạch toán chính xác đầy đủ các nghiệp vụ của quỹ tiền mặt, và làm các báo cáo về
quỹ tiền mặt.
1.6 – Hình thức tổ chức kỹ thuật ghi sổ kế toán.

Công ty TNHH MTV chế tạo động cơ diesel Bạch Đằng áp dụng hình thức tổ chức
kỹ thuật ghi sổ kế toán là hình thức Nhật Ký Chung.
a) Đặc trưng cơ bản:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký mà trọng
tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các
nghiệp vụ, nhưng lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi sổ theo từng nghiệp vụ phát sinh.
b) Các loại sổ kế toán:
- Nhật ký chung.
- Nhật ký đặc biệt: gồm Nhật ký thu tiền, Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật
ký bán hàng.
- Sổ cái.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
c) Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
chung theo trình tự thời gian. Sau đó, căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái.
Trường hợp dùng sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc ghi
nghiệp vụ phát sinh vào các sổ Nhật ký đặc biệt có liên quan, định kỳ hoặc cuối tháng
tổng hợp các nghiệp vụ trên sổ Nhật ký đặc biệt và lấy số liệu tổng hợp ghi một lần
vào sổ Cái và lấy số liệu của sổ Cái ghi vào bảng Cân đối số phát sinh các tài khoản.
Đối với các tài khoản có mở sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì sau khi ghi sổ nhật ký
phải căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan, cuối
tháng cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài
khoản để đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi kiểm tra, đối chiếu, khớp đúng số liệu, các bảng cân đối số phát sinh được
dùng làm căn cứ lập bảng cân đối kế toán và các bảng biểu kế toán khác.
Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 11



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

* Sơ đồ quy trình ghi sổ:
Chứng từ gốc

Sổ quỹ

Nhật ký đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối

Bảng tổng hợp

SPS

chi tiết

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.

Quan hệ đối chiều.

1.7 – Đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây.
Được thành lập từ cuối năm 2006 đến nay, trong quá trình hoạt động của mình,
công ty TNHH MTV chế tạo động cơ diesel Bạch Đằng đã đạt được nhiều thành tựu
to lớn, hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp, người lao
động và Nhà nước. Tuy nhiên, do chịu tác động của những biến động nền kinh tế và
nhiêu nguyên nhân khách quan, chủ quan khác, kêt quả kinh doanh của công ty trong
những năm gần đây có phần giảm sút. Đặc biệt, năm 2013, lợi nhuận sau thuế của
công ty chỉ đạt 10.857.716 đồng, giảm mạnh so với mức 132.898.609 đồng ở năm
Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2012. Điều này cho thấy sự đi xuống nghiêm trọng trong hiệu quả hoạt động của
công ty ở giai đoạn này.
1.8 – Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong giai đoạn tới.
Đối với nền kinh tế nói chung, dự báo tình hình kinh tế thế giới có những khởi sắc
trong năm 2014, tăng trưởng toàn cầu về cơ bản đang trên đà phục hồi, dù còn tiềm
ẩn nhiều yếu tố rủi ro và chưa vững chắc. Theo đó, tăng trưởng kinh tế Việt Nam
năm 2014 được dự đoán có nhiều khả năng sẽ hồi phục nhưng sẽ thiếu bền vững nếu
những tồn tại mang tính cơ cấu của nền kinh tế chưa được giải quyết, như yếu kém về
cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực thấp, ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát
triển, bất cập tồn tại trong hệ thống luật pháp, chính sách… Năm 2014 cũng tiềm ẩn
nhiều nguy cơ lạm phát cao do tác động trễ của những chính sách tháo gỡ khó khăn
sản xuất kinh doanh năm 2013.

Đối với ngành hàng hải nói riêng, các doanh nghiệp vẫn chưa thể hoàn toàn thoát
khỏi khó khăn. Hoạt động kinh doanh vận tải biển, khai thác cảng và dịch vụ hàng hải
vẫn chưa có cơ sở để khởi sắc.
Với những điều kiện nêu trên, có thể nói, năm 2014 tiếp tục là một năm thách thức
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy, phương hướng phát triển
trong tương lai là tiếp tục nghiên cứu, chế tạo ra các sản phẩm có tính năng kỹ thuật
cao, chất lượng tốt, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
MTV CHẾ TẠO ĐỘNG CƠ DIESEL BẠCH ĐẰNG.
2.1 – Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu thu nhập.

Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2.1.1 - Đánh giá chung:
Số liệu trên bảng 2 cho thấy tổng thu nhập của năm 2013 so với năm 2012 đã tăng
lên 1.854.369.462 đồng hay 34,3%, từ 5.407.958.541 đồng lên 7.262.328.003 đồng.

Sự biến động này là do ảnh hưởng từ các nhân tố: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác. Trong đó, doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ cùng với thu nhập khác đều có xu hướng tăng, chỉ có doanh
thu hoạt động tài chính sụt giảm. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nhân tố
tăng nhiều nhất, tác động đến tổng thu nhập với mức độ ảnh hưởng lớn nhất. Doanh
thu hoạt động tài chính giảm nhiều nhất. Tuy nhiên, thu nhập khác mới là nhân tố có
mức độ ảnh hưởng đến tổng chi phí thấp nhất. So sánh với bảng 3 – Tình hình thực
hiện chỉ tiêu chi phí, ta thấy, tốc độ tăng của tổng thu nhập thấp hơn tốc độ tăng của
tổng chi phí. Vì vậy, có thể kết luận, năm 2013, công ty thực hiện chỉ tiêu thu nhập có
hiệu quả nhưng hiệu quả chưa cao.
2.1.2 - Phân tích chi tiết:
a) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Chỉ tiêu này năm 2013 đạt 6.512.845.021 đồng, tăng 2.327.678.279 đồng hay
55,6% so với mức 4.185.166.742 đồng của năm 2012. Có mức độ ảnh hưởng đến
tổng thu nhập là 43,04%. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng là do sự biến
động của doanh thu từ việc tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ bao gồm: động cơ diesel
MAN B&W, động cơ diesel MISHUBISHI, động cơ diesel ISOTTA FRASCHINI,
dịch vụ cho thuê kho bãi và các sản phẩm, dịch vụ khác.
 Doanh thu tiêu thụ động cơ diesel MAN B&W: tăng 889.351.279 đồng hay
55,6%, từ 1.589.251.823 đồng ở năm 2012 lên 2.478.603.201 đồng ở năm 2013. Tỷ
trọng trong tổng thu nhập cũng tăng từ 29,4% lên 34,1%. Tác động tới tổng thu nhập
với mức độ ảnh hưởng là 16,45%. Một số nguyên nhân gây ra sự biến động này gồm:
- Số lượng đơn đặt hàng tăng: Động cơ diesel MAN B&W 2 thì thấp tốc là loại động
cơ thế hệ mới được sử dụng tại nhiều nước trên thế giới với hiệu quả kinh tế cao. Đây
là loại động cơ điều khiển tự động và cơ khí với độ tin cậy và chính xác cao trong
Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 15



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

khai thác, suất tiêu hao nhiên liệu nhỏ, đạt tiêu chuẩn thế giới về giới hạn nồng độ khí
thải Nox, công suất lớn (từ 3.000kW – 22.000kW). Động cơ diesel MAN B&W có
thể lắp đặt cho nhiều loại tàu hàng khác nhau từ 6.500 – 150.000DWT và chiếm thị
phần lớn nhất trên thế giới.Dây chuyền sản xuất động cơ MAN B&W được nhập
khẩu từ Nhật Bản cho phép sản xuất những sản phẩm đáp ứng được các yêu cầu khắt
khe về chất lượng và thông số kỹ thuật. Sau 6 năm hoạt động, với những thành tựu
đạt được, công ty đã phần nào khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường.
Ngay tháng 3 năm 2013, công ty nhận được đơn hàng từ công ty TNHH MTV công
nghiệp tàu thủy Thành Long với số lượng sản phẩm được đặt làm khá lớn. Trong
năm, công ty cũng đã ký được không ít các đơn hàng cho sản phẩm này. Nhờ vậy, số
lượng sản phẩm tiêu thụ tăng đồng nghĩa với việc doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tăng theo. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
→ Biện pháp: Tích cực đổi mới phương pháp sản xuất, không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm nâng cao vị thế và uy tín trên thị trường, đồng thời thu hút
khách hàng tìm tới công ty.
- Giá bán sản phẩm tăng: Sản phẩm của công ty có yêu cầu kỹ thuật cao nên đòi hỏi
nguyên vật liệu phải có chất lượng cao, các thông số kỹ thuật chính xác nên giá cả
nguyên vật liệu vốn đã khá cao. Với tác động của lạm phát và các hiện tượng kinh tế,
giá cả của nguyên vật liệu luôn có xu hướng tăng theo thời gian. Điều này làm cho
giá thành sản phẩm tăng, buộc công ty phải nâng giá bán để bù đắp chi phí và thu về
lợi nhuận. Vì vậy, làm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng theo. Đây là
nguyên nhân khách quan, tích cực.
 Doanh thu từ động cơ diesel MISHUBISHI: năm 2013 đạt 1.578.947.229 đồng,
tăng 714.667.101 đồng hay 82,7% so với mức 864.280.128 đồng ở năm 2012. Tỷ
trọng trong tổng thu nhập cũng tăng từ 16% lên 21,74%. Mức độ ảnh hưởng đến tổng
thu nhập là 13,22%. Một số nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động này gồm:
- Sản lượng tiêu thụ tăng: Động cơ diesel MHI - UE 2 thì thấp tốc sử dụng dầu DFO
và HFO mang nhiều tính năng ưu việt và đạt các yêu cầu của nhiều nhà đóng tàu và

chủ tàu như có suất tiêu hao nhiên liệu nhỏ, dễ thao tác vận hành, tháo lắp, sửa chữa
Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

và nhất là chất lượng máy đảm bảo. Sau 5 năm kể từ khi tung sản phẩm ra thị trường,
sản phẩm này của công ty luôn được đánh giá cao và sản lượng tiêu thụ ngày càng
tăng qua các năm. Năm 2013, số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng hơn hẳn so với các
năm trước, mang lại doanh thu tiêu thụ cao hơn. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích
cực.
→ Biện pháp: Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo vị thế vững chắc
trên thị trường, nhằm thực hiện mục tiêu trở thành lựa chọn số một của các hang đóng
tàu nội địa và các nước trong khu vực châu Á.
- Giá thành sản phẩm hợp lý và dịch vụ hậu mãi tốt: Động cơ diesel MHI – UE được
sản xuất bằng dây chuyền sản xuất và lắp ráp hiện đại và tiên tiến nhất, quá trình sản
xuất được thực hiện hoàn toàn ở hai xưởng thuộc nhà máy chế tạo và lắp ráp động cơ
diesel MAN – MHI. Nhờ vậy, giá thành sản phẩm hợp lý và có dịch vụ hậu mãi tốt.
Năm 2013 tiếp tục là một năm đầy khó khăn đối với ngành vận tải biển nói chung,
ngành đóng tàu nói riêng. Vì vậy, lợi thế về giá thành và các dịch vụ hậu mãi là một
điều kiện tốt đã thu hút nhiều khách hàng tìm đến công ty đặt mua sản phẩm hơn.
Nhờ đó, số lượng sản phẩm bán ra tăng, làm tăng doanh thu tiêu thụ. Đây là nguyên
nhân chủ quan, tích cực.
→ Biên pháp: Nâng cao chất lượng các dịch vụ hậu mãi, thực hiện cắt giảm chi
phí, đưa ra thị trường những sản phẩm có giá thành tốt nhất, nâng cao khả năng cạnh
tranh cho công ty.
 Doanh thu từ động cơ ISOTTA FRASCHINI: giảm 199.986.172 đồng hay
25,8%, từ 776.341.084 đồng (năm 2012) xuống còn 576.354.912 đồng (năm 2013).

Tác động đến tổng thu nhập với mức độ ảnh hưởng là -3,7%. Một số nguyên nhân
chính như sau:
- Giá bán sản phẩm cao: Do dây chuyền sản xuất chưa được chuyển giao hoàn
chỉnh, công suất hạn chế, phải nhập khẩu nhiều chi tiết và cấu kiện động cơ mà năng
lực kỹ thuật và trình độ công nghệ trong nước chưa đủ khả năng chế tạo. Nên giá
thành sản phẩm khá cao, làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Số lượng sản

Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

phẩm tiêu thụ sản phẩm trong năm 2013 giảm so với năm 2012. Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm giảm. Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.
→ Biện pháp: Hoàn thiện hóa dây chuyền sản xuất, nâng cao công suất hoạt động,
hạ giá thành sản phẩm.
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm: Năm 2013 – một năm với vô vàn khó khăn cho
ngành đóng tàu Việt Nam, số các doanh nghiệp đóng tàu giải thể và phá sản ngày
càng tăng. Các doanh nghiệp còn tồn tại luôn chủ trương tiết kiệm chi phí, nhằm hạ
giá thành, thu hút khách hàng. Vì vậy, với giá thành khá cao của sản phẩm, việc tiêu
thụ ngày càng trở nên khó khăn. Số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm, làm doanh thu tiêu
thụ giảm. Đây là nguyên nhân khách quan, tiêu cực.
 Doanh thu từ cung cấp dịch vụ sửa chữa tàu thủy: tăng 123,2% hay 814.845.144
đồng. Năm 2012 đạt 661.502.347 đồng, chiếm tỷ trọng trong tổng thu nhập là 12,2%.
Năm 2013 đạt 1.476.347.491 đồng, chiếm 7,94% trong tổng thu nhập. Đồng thời tác
động đến tổng thu nhập với mức độ ảnh hưởng là 15,07%. Nguyên nhân chính dẫn
đến sự biến động này bao gồm:
- Chất lượng dịch vụ cao, giá cả hợp lý: Với đội ngũ lao động tay nghề cao, các kỹ

thuật viên giỏi, chất lượng dịch vụ sửa chữa tàu thủy của công ty ngày càng được
nâng cao, giá cả dịch vụ hợp lý. Công ty luôn là lựa chọn hàng đầu cho các khách
hàng khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ. Đặc biệt, năm 2013, công ty đã ký kết nhiều
hơn các hợp đồng kinh tế về dịch vụ này. Mang lại doanh thu lớn hơn so với năm
2012. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
→ Biện pháp: Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm
để tăng khả năng cạnh tranh cho công ty trên thị trường.
- Quan hệ đối ngoại tốt: Công ty TNHH MTV chế tạo động cơ diesel Bạch Đằng
được tách từ Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam, vì vậy, các mối quan hệ trong
ngành đóng tàu của công ty được tạo lập, duy trì khá thuận lợi. Phạm vi khách hàng
của công ty ngày càng được mở rộng. Phần nào giúp nâng cao doanh thu cung cấp
dịch vụ này. Đây là nguyên nhân khách quan, tích cực.

Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

 Doanh thu từ dịch vụ khác: năm 2013 đạt 402.592.188 đồng, tăng 37% hay
108.800.828 đồng so với năm 2012 chỉ đạt 293.791.360 đồng. Có mức độ ảnh hưởng
đến tổng thu nhập là 2,01%. Sự biến động này là do một số nguyên nhân sau:
- Năm 2013, công ty thực hiện giải phóng mặt bằng đối với một số khu đất dự án
nhưng chưa thực hiện ngay, sử dụng làm kho bãi cho thuê. Nhờ vậy, doanh thu từ
dịch vụ cho thuê kho bãi tăng.
- Doanh thu về các dịch vụ gia công sản phẩm cơ khí, gia công tàu thủy tăng do giá
cung cấp dịch vụ tăng…
b) Doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính giảm 38,8% hay 473.916.203 đồng, từ

1.222.791.799 đồng (năm 2012) xuống còn 748.875.596 đồng (năm 2013). Tác động
tới tổng thu nhập với mới độ ảnh hưởng là -8,76%. Do doanh thu hoạt động tài chính
của công ty chủ yếu từ lãi tiền gửi và chênh lệch tỉ giá ngoại tệ, nên dù nhân tố này
giảm, vẫn thể hiện một cái nhìn tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
 Lãi tiền gửi: giảm 466.969.454 đồng hay 38,4%, từ 1.215.845.050 đồng (năm
2012) xuống còn 748.875.596 đồng (năm 2013). Tỷ trọng trong tổng thu nhập giảm
từ 22,5% xuống còn 10,31%. Có mức độ ảnh hưởng tới tổng thu nhập là -8,63%. Sự
biến động này do một số nguyên nhân chính như sau gây ra:
- Lãi suất tiền gửi TK ngắn hạn giảm : Năm 2012, do lãi suất huy động vốn của các
Ngân hàng rất cao, công ty đã chủ trương đầu tư vốn qua các tài khoản tiền gửi tiết
kiệm ngắn hạn nhằm thu về doanh thu tài chính. Tuy nhiên, sang năm 2013, Nhà
nước áp dụng một loạt các chính sách tài chính – tiền tệ, lãi suất tiền gửi giảm mạnh.
Vì vậy, doanh nghiệp rút toàn bộ số vốn đầu tư về phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đây là một quyết định hoàn toàn đúng đắn. Doanh thu từ hoạt động tài
chính theo đó giảm đi. Đây là nguyên nhân chủ quan, tích cực.
- Tốc độ quay vòng vốn tăng: Năm 2013, việc nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn
làm cho nhu cầu sản xuất lớn hơn đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như việc quay vòng vốn của công ty. Nhờ thế mà vốn được gửi trong ngân hàng và
Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

các tổ chức tín dụng được sử dụng hợp lý hơn thay vì bất động trong các tài khoản
tiền gửi. Tuy nhiên, điều này cũng làm khoản thu từ lãi tiền gửi ngân hàng giảm. Do
đó, doanh thu từ hoạt động tài chính giảm theo. Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu
cực.

→ Biện pháp: Đầu tư có hiệu quả vốn cho các hoạt động góp vốn liên doanh, liên
kết; tham gia thị trường chứng khoán để giải quyết triệt để tình trạng ứ đọng vốn
đồng thời nâng cao doanh thu từ hoạt động tài chính.
 Chênh lệch tỷ giá thực hiện trong kỳ: là khoản thu nhỏ trong tổng doanh thu của
công ty, do công ty không thường xuyên thanh toán qua ngoại tệ. Năm 2012, khoản
thu này đạt 6.946.749 đồng, nhưng đã về 0 đồng ở năm 2013. Tác động tới tổng thu
nhập với mức độ ảnh hưởng là -0,13%. Một số nguyên nhân chính như sau:
- Tỷ giá hối đoái ổn định: Năm 2013, Nhà nước sử dụng hàng loạt các biện pháp
nhằm ổn định tỷ giá ngoại tệ và tăng dự trữ ngoại hối. Nên tỷ giá hối đoái năm 2013
không còn biến động mạnh như năm 2012. Điều này làm cho các khoản lãi từ chênh
lệch tỷ giá bằng không ở năm 2013. Làm giảm doanh thu hoạt động tài chính. Đây là
nguyên nhân khách quan, tiêu cực.
- Lượng dự trữ ngoại tệ thấp, chỉ dự trữ những loại ngoại tệ ổn định;…
c) Thu nhập khác:
Năm 2012, công ty không có khoản thu này. Năm 2013, dù có thu nhập khác
nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức không đáng kể 607.386 đồng, có được từ thu tiền
phạt công ty dịch vụ Bảo vệ Toàn Thắng đã vi phạm hợp đồng. Vì vậy, khoản thu
này chỉ tác động đến tổng thu nhập với mức độ ảnh hưởng rất nhỏ 0,01%.
2.2.3 - Kết luận – Kiến nghị:
2.2.3.1 - Kết luận:
a) Kết luận về hiện tượng kinh tế:
Qua phân tích sơ bộ ta thấy, tổng thu nhập của năm 2013 so với năm 2012 đã tăng lên
1.854.369.462 đồng hay 34,3%, từ 5.407.958.541 đồng lên 7.262.328.003 đồng. Tốc độ

Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


tăng của tổng thu nhập thấp hơn tốc độ tăng của tổng chi phí. Vì vậy, có thể kết luận, năm
2013, công ty thực hiện chỉ tiêu thu nhập có hiệu quả nhưng hiệu quả chưa cao.
Sự biến động này là do ảnh hưởng từ các nhân tố: Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ tăng 55,6%, trong đó, doanh thu tiêu thụ động cơ MAN B&W tăng 56%,
doanh thu tiêu thụ động cơ MISHUBISHI tăng 82,7%, doanh thu tiêu thụ động cơ IF
giảm 25,8%, doanh thu cung cấp dịch vụ cho thuê kho bãi tăng 123,2%, doanh thu từ
dịch vụ khác tăng 37%. Doanh thu hoạt động tài chính giảm 38,8% và thu nhập khác
tăng 607.386 đồng. Như vậy, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cùng với thu
nhập khác đều có xu hướng tăng, chỉ có doanh thu hoạt động tài chính sụt giảm.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nhân tố tăng nhiều nhất, tác động đến
tổng thu nhập với mức độ ảnh hưởng lớn nhất. Doanh thu hoạt động tài chính giảm
nhiều nhất. Tuy nhiên, thu nhập khác mới là nhân tố có mức độ ảnh hưởng đến tổng
chi phí thấp nhất.
b) Kết luận về nguyên nhân chính gây biến động:
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra sự biến động của tổng thu nhập, bao gồm cả nguyên
nhân chủ quan hay khách quan, nguyên nhân tích cực hay tiêu cực. Sau đây là một số
nguyên nhân chính :
* Nguyên nhân chủ quan, tích cực:
1. Số lượng đơn đặt hàng sản xuất động cơ MAN B&W tăng.
2. Sản lượng tiêu thụ động cơ MISHUBISHI tăng.
3. Giá thành sản phẩm động cơ MISHUBISHI hợp lý và dịch vụ hậu mãi tốt.
4. Chất lượng dịch vụ sửa chữa tàu thủy cao, giá cả hợp lý.
* Nguyên nhân chủ quan, tiêu cực:
5. Giá bán sản phẩm động cơ IF cao
6. Tốc độ quay vòng vốn tăng
* Nguyên nhân khách quan quan, tích cực:
7. Giá bán động cơ MAN B&W tăng.
8. Quan hệ đối ngoại tốt.
9. Lãi suất huy động vốn của các Ngân hàng giảm.

Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

* Nguyên nhân khách quan, tiêu cực:
10. Số lượng sản phẩm tiêu thụ giảm
11. Tỷ giá hối đoái ổn định
2.1.3.2 - Kiến nghị:
a) Biện pháp:
Để nâng cao tổng thu nhập, doanh nghiệp nên áp dụng các biện pháp sau:
1. Tích cực đổi mới phương pháp sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm
động cơ MAN B&W nhằm nâng cao vị thế và uy tín trên thị trường, đồng thời thu hút
khách hàng tìm tới công ty.
2. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm động cơ MISHUBISHI, tạo vị thế
vững chắc trên thị trường, nhằm thực hiện mục tiêu trở thành lựa chọn số một của các
hang đóng tàu nội địa và các nước trong khu vực châu Á.
3. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hậu mãi, thực hiện cắt giảm chi phí, đưa ra thị
trường sản phẩm MISHUBISHI có giá thành tốt nhất, nâng cao khả năng cạnh tranh
cho công ty.
4. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ sửa chữa tàu thủy, hạ giá thành sản phẩm
để tăng khả năng cạnh tranh cho công ty trên thị trường.
5. Hoàn thiện hóa dây chuyền sản xuất động cơ IF, nâng cao công suất hoạt động,
hạ giá thành sản phẩm.
6. Đầu tư có hiệu quả vốn cho các hoạt động góp vốn liên doanh, liên kết; tham gia thị
trường chứng khoán để giải quyết triệt để tình trạng ứ đọng vốn đồng thời nâng cao doanh
thu từ hoạt động tài chính.
b) Phương hướng:


Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

2.2 – Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí.

Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

a) Đánh giá chung:
Nhìn vào bảng 3 ta thấy, tổng chi phí sản xuất kinh doanh tăng 3.382.927.708
đồng, từ 6.268.455.304 đồng ở năm 2012 lên 9.651.383.012 đồng ở năm 2013. Đạt
tiết kiệm tương đối là 103.420.185 đồng. Tốc độ tăng của tổng chi phí (54%) cao hơn
tốc độ tăng của doanh thu (34,3%). Điều này cho thấy, chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ được thực hiện chưa hợp lý. Chỉ tiêu này được cấu thành bởi 8 yếu tố: Chi
phí nguyên liệu, vật liệu; chi phí nhiên liệu, động lực; chi phí công cụ, dụng cụ; chi
phí nhân công; BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch
vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. Trong đó, hầu hết các yếu tố đều có xu hướng
tăng trong kỳ, ngoại trừ chi phí nhiên liệu động lực. Chi phí nguyên liệu, vật liệu tăng
mạnh nhất, có mức độ ảnh hưởng đến tổng chi phí lớn nhất. Chi phí nhiên liệu, động
lực giảm nhiều nhất. Tuy nhiên, chi phí công cụ, dụng cụ mới là yếu tố tác động đến
tổng chi phí với mức độ ảnh hưởng thấp nhất. Qua số liệu trên bảng, có thể thấy chi

phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác
bằng tiền là những yếu tố chủ yếu gây ra sự biến động của chi phí sản xuất kinh
doanh giữa hai năm.
b) Phân tích chi tiết:
 Chi phí nguyên liệu, vật liệu: tăng 660,1%, từ 187.419.097 đồng (năm 2012) lên
1.424.506.780 đồng (năm 2013). Đạt bội chi tuyệt đối 1.237.087.683 đồng, bội chi
tương đối 1.132.850.173 đồng. Có mức độ ảnh hưởng đến tổng chi phí là 19,74%. Sự
biến động của yếu tố chi phí này là kết quả của rất nhiều nguyên nhân, trong đó các
nguyên nhân chính bao gồm:
- Giá cả nguyên vật liệu tăng: Năm 2013, mặc dù tình hình lạm phát đã được kiềm
chế ở mức thấp nhất trong 10 năm qua (xấp xỉ 6,2%), tuy nhiên vẫn khiến giá nguyên
vật liệu tăng lên đáng kể. Đồng thời, với đặc tính của ngành nghề hoạt động của công
ty, nguyên vật liệu cung cấp cho quá trình sản xuất phần lớn đều phải nhập khẩu, lại
đòi hỏi yêu cầu về chất lượng khá cao. Chính những điều này đã làm giá cả nguyên
vật liệu ngày càng tăng cao, và đến năm 2013 đã đạt mức giá cao nhất từ trước đến
Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

nay, tác động làm tăng chi phí nguyên liệu, vật liệu. Đây là nguyên nhân khách quan,
tiêu cực.
- Số lượng nguyên vật liệu xuất kho tăng: Năm 2012, doanh thu của công ty chủ
yếu là từ việc cung cấp các dịch vụ và lãi tiền gửi, do đó,lượng nguyên vật liệu xuất
kho có giá trị khá nhỏ. Tuy nhiên, năm 2013, công ty đã nhận được nhiều đơn đặt
hàng hơn đối với các sản phẩm của mình như động cơ MAN B&W, động cơ
MISHUBISHI,… Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu sản xuất, số lượng nguyên vật liệu xuất
kho sử dụng ở năm 2013 lớn hơn so với năm 2012. Điều này làm cho chi phí về

nguyên vật liệu tăng lên. Đây là nguyên nhân chủ quan, tiêu cực.
→ Biện pháp: Đàm phán với nhà cung cấp về việc tăng mức chiết khấu khi mua
hàng với số lượng lớn.
Ngoài ra, sự biến động của chi phí nguyên liệu, vật liệu còn do một số các nguyên
nhân khác như: việc định mức hao phí nguyên vật liệu chưa được hợp lý gây lãng
phí, cước phí vận chuyển nguyên vật liệu trong năm 2013 tăng,…
 Chi phí nhiên liệu, động lực: trong kỳ giảm nhẹ 5,5%, từ 887.420.899 đồng ở
năm 2012 xuống còn 838.595.870 đồng ở năm 2013. Tỷ trọng của yếu tố chi phí này
trong tổng chi phí cũng vì vậy mà giảm từ 14,2% xuống còn 8,7%. Đạt tiết kiệm
tuyệt đối là 48.825.029 đồng, tiết kiệm tương đối là 542.384.898 đồng. Sự biến động
này đã tác động đến tổng chi phí với mức độ ảnh hưởng là 0,78%. Như vậy, có thể
kết luận việc thực hiện chi phí nhiên liệu, động lực trong kỳ khá hợp lý. Một số
nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm của yếu tố chi phí này bao gồm:
- Giá xăng dầu trong năm 2013 đã được bình ổn hơn rất nhiều so với năm 2012.
- Công ty áp dụng công tác thu mua, dự trữ nhiên liệu vào những thời điểm giá
thấp hơn trung bình, sau đó dùng dần. Nhờ vậy, đã tiết kiệm được chi phí nhiên liệu,
động lực.
- Công tác thu mua do phòng Vật tư trực tiếp phụ trách thay vì thông qua môi giới
như trước đây, nhờ vậy, chi phí thu mua giảm đáng kể, chi phí nhiên liệu cũng giảm
theo đó….

Họ tên: Tạ Thị Ánh Vân__Lớp: QKT51-ĐH3__MSV:41118

Page 25


×